Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của sở tài chính tỉnh bình định đối với các đơn vị dự toán cấp i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ DUN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN VÀ
QUYẾT TỐN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BÌNH ĐỊNH
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ DỰ TỐN CẤP I

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

Bình Định - Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ DUN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN VÀ
QUYẾT TỐN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BÌNH ĐỊNH
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ DỰ TỐN CẤP I

Chuyên ngành

: Kế toán

Mã số


: 8340301

Người hướng dẫn : TS. ĐỖ HUYỀN TRANG


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Huyền Trang. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa cơng bố bất kỳ hình thức nào trước
đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình.
Quy Nhơn, ngày

tháng

năm 2021

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Duyên


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi được bày tỏ sự cảm ơn chân thành và sâu sắc
đến TS. Đỗ Huyền Trang - người hướng dẫn khoa học cho tôi, đã định
hướng đề tài, trực tiếp hướng dẫn và có những góp ý q báu giúp đỡ tơi
trong suốt q trình thực hiện Luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô của Trường Đại học Quy
Nhơn đã giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý giá làm nền
tảng để thực hiện Luận văn này.
Đồng thời, Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô phòng Sau đại
học Trường Đại học Quy Nhơn đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi hồn
thành các thủ tục liên quan đến luận văn tốt nghiệp.
Sau cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và
tạo chỗ dựa vững chắc cho tôi trong suốt q trình học và có được kết quả
nghiên cứu.
Trong q trình nghiên cứu, tơi đã cố gắng tham khảo rất nhiều tài liệu,
trao đổi đồng thời tiếp thu rất nhiều ý kiến q báu của Thầy, Cơ, bạn bè để
hồn thiện luận văn. Tuy nhiên, với vốn kiến thức và thời gian nghiên cứu có
giới hạn nên luận văn này sẽ khơng tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế nhất
định. Tơi hy vọng nhận được những ý kiến đóng góp, phản hồi hữu ích từ q
Thầy Cơ.
Xin chân thành cảm ơn.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan ......................................... 2

3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
6. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 5
7. Cấu trúc đề tài ............................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TỐN
CHI THƯỜNG XUN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA SỞ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN CẤP I ................................... 6
1.1. Tổng quan về Ngân sách nhà nước và Ngân sách nhà nước cấp tỉnh........ 6
1.1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò, nguyên tắc quản lý Ngân sách nhà nước ........6
1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước cấp tỉnh trong hệ thống
Ngân sách nhà nước ..................................................................................................11
1.1.3. Khái quát nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương ............................15
1.1.4. Chi thường xuyên NSNN, nhiệm vụ chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
cấp tỉnh ......................................................................................................................16
1.2. Khái quát đơn vị dự tốn cấp I ..........................................................................17

1.3. Nội dung cơng tác lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên Ngân sách


nhà nước cấp tỉnh đối với đơn vị dự toán cấp I .............................................. 19
1.3.1. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh đối với đơn vị dự toán cấp I ..20
1.3.2. Quyết toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh đối với các đơn vị dự toán cấp
I ............................................................................................................................. 23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT
TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA SỞ
TÀI CHÍNH TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN
CẤP I .............................................................................................................. 27

2.1. Phân cấp trách nhiệm của các cơ quan trong công tác quản lý tài chính tại
tỉnh Bình Định ................................................................................................. 27
2.1.1. Cơ quan chỉ đạo và ra quyết định thực hiện Ngân sách nhà nước tỉnh Bình
Định ...........................................................................................................................27
2.1.2. Cơ quan tham mưu và quản lý Ngân sách nhà nước tỉnh Bình Định .............28
2.1.3. Cơ quan trực tiếp thực hiện Ngân sách nhà nước tỉnh Bình Định .................28

2.1.4. Nội dung chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tỉnh Bình Định ........ 29
2.2. Thực trạng cơng tác lập dự tốn và quyết tốn chi thường xun Ngân
sách nhà nước của Sở Tài chính tỉnh Bình Định đối với các đơn vị dự toán
cấp I ................................................................................................................. 30
2.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên Ngân sách nhà nước của Sở Tài chính tỉnh
Bình Định đối với các đơn vị dự toán cấp I ..............................................................30
2.2.2. Quyết toán chi thường xuyên Ngân sách nhà nước của Sở Tài chính tỉnh Bình
Định đối với các đơn vị dự tốn cấp I.......................................................................46

2.3. Đánh giá thực trạng cơng tác lập dự tốn và quyết toán chi thường xuyên
Ngân sách nhà nước của Sở Tài chính tỉnh Bình Định đối với các đơn vị dự tốn
cấp I ................................................................................................................... 4
2.3.1. Cơng tác lập dự tốn .........................................................................................4
2.3.2. Cơng tác quyết tốn ..........................................................................................7

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 11
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP


DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC
ĐƠN VỊ DỰ TOÁN CẤP I ........................................................................... 12
3.1. Quan điểm và phương hướng hồn thiện cơng tác lập dự tốn và quyết

tốn chi thường xun NSNN của Sở Tài chính tỉnh Bình Định đối với các
đơn vị dự tốn cấp I......................................................................................... 12
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên
NSNN của Sở Tài chính tỉnh Bình Định đối với các đơn vị dự toán cấp I .... 14
3.2.1. Xây dựng đội ngũ, nâng cao trình độ, năng lực cán bộ, cơng chức, viên chức
làm cơng tác lập dự tốn và quyết tốn chi thường xuyên NSNN của tỉnh Bình Định
...................................................................................................................................14
3.2.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra cơng tác lập dự tốn và quyết tốn chi
thường xun NSNN ..................................................................................................16
3.2.3. Tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác lập dự tốn và
quyết toán chi thường xuyên NSNN ..........................................................................17

3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 19
3.3.1. Kiến nghị Chính phủ về quy định hành lang pháp lý và cơ chế chính sách ...19
3.3.2. Kiến nghị Bộ Tài chính ...................................................................................19
3.3.3. Kiến nghị đối với HĐND và UBND tỉnh Bình Định .......................................20
3.3.4. Kiến nghị đối với Sở Tài chính và KBNN tỉnh ................................................20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................. 23
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 25
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải


BĐKH

Biến đổi khí hậu

ĐBQH

Đại biểu quốc hội

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

NSĐP


Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

PT KTXH
PTNT

Phát triển kinh tế xã hội
Phát triển nông thông
Treasury And Budget Management Information

TABMIS

System (Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và
Kho bạc)

TB&XH

Thương binh và xã hội

TNCS

Thanh niên cộng sản

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy trình lập dự tốn NSNN .......................................................... 34
Bảng 2.2: Số liệu giao dự toán chi thường xuyên NSNN của Sở Tài chính cho
các đơn vị dự toán cấp I giai đoạn 2018 - 2020 ..................................................36
Bảng 2.3: Quy định về thời điểm hướng dẫn xây dựng dự tốn NSNN hàng
năm .................................................................................................................. 44
Bảng 2.4: Quy trình quyết tốn NSNN ........................................................... 49
Bảng 2.5: Tình hình lập dự tốn và quyết toán chi thường xuyên NSNN các
đơn vị dự toán cấp I giai đoạn 2018-2020 ...................................................... 51
Bảng 2.6: Số liệu quyết toán chi thường xuyên NSNN của Sở Tài chính tỉnh
Bình Định đối với các đơn vị dự tốn cấp I theo từng lĩnh vực chi năm 2018
......................................................................................................................... 55
Bảng 2.7: Số liệu quyết toán chi thường xuyên NSNN của Sở Tài chính tỉnh
Bình Định đối với các đơn vị dự toán cấp I theo từng lĩnh vực chi năm 2019
......................................................................................................................... 61
Bảng 2.8: Số liệu quyết toán chi thường xuyên NSNN của Sở Tài chính tỉnh
Bình Định đối với các đơn vị dự toán cấp I theo từng lĩnh vực chi năm 2020
......................................................................................................................... 67


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số liệu giao dự toán chi thường xuyên NSNN của các đơn vị dự
toán cấp I giai đoạn 2018 - 2020 ..................................................................... 38
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2018 theo từng
lĩnh vực chi ...................................................................................................... 40
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2019 theo từng
lĩnh vực chi ...................................................................................................... 41
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2020 theo từng

lĩnh vực chi ...................................................................................................... 42
Biểu đồ 2.5 Tình hình lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN các
đơn vị dự toán cấp I giai đoạn 2018 - 2020 .................................................... 54
Biểu đồ 2.6: Tình hình thực hiện dự tốn và quyết toán chi thường xuyên
NSNN đơn vị dự toán cấp I theo từng lĩnh vực chi năm 2018 ..........................58
Biểu đồ 2.7: Tình hình thực hiện dự tốn và quyết tốn chi thường xuyên NSNN
đơn vị dự toán cấp I theo từng lĩnh vực chi năm 2019 .............................................64
Biểu đồ 2.8: Tình hình thực hiện dự tốn và quyết tốn chi thường xuyên NSNN
đơn vị dự toán cấp I theo từng lĩnh vực chi năm 2020 .............................................70


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Hệ thống NSNN Việt Nam ............................................................ 15
Sơ đồ 2.1: Hệ thống các cơ quan, đơn vị thực hiện cơng tác lập, chấp hành dự
tốn và quyết toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh .................................... 36


1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ
đạo trong hệ thống tài chính, là nguồn lực vật chất để Nhà nước duy trì hoạt
động của bộ máy quản lý và thực thi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Với bất kỳ quốc gia nào, NSNN cũng luôn giữ vị trí đặc biệt
quan trọng. Vì vậy, Chính phủ các nước ln tạo lập cơ chế và có biện pháp
để khơng ngừng tăng cường tiềm lực của NSNN và sử dụng nó một cách tiết
kiệm có hiệu quả.
Chi NSNN bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó
chi thường xuyên thường chiếm một tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trị quan

trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) là một phần quan trọng
của chi NSNN đáp ứng nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì hoạt động bộ máy quản
lý nhà nước các cấp từ Trung ương đến địa phương, duy trì hoạt động đảm
bảo ổn định kinh tế - xã hội của nhà nước. Cùng với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, các nhiệm vụ chi thường xuyên của nhà nước ngày càng gia tăng
về quy mơ và tính chất mặc dù nguồn lực tài chính là hữu hạn, nhà nước cần
quản lý sử dụng một cách hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất. Đó cũng là bài tốn
đặt ra cho các nhà quản lý để thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước đã được
nhân dân ủy nhiệm giao cho. Tập trung đầy đủ nguồn thu ngân sách theo luật
ngân sách nhà nước và sử dụng một phần nguồn thu này vào chi tiêu thường
xuyên hiệu quả, tiết kiệm và ổn định bền vững.
Trong thời gian qua, tại tỉnh Bình Định cơng tác chi thường xun
NSNN đã tn thủ đầy đủ Luật NSNN 2015 trên cơ sở kế thừa các quy định
của Luật NSNN năm 2002, bảo đảm tính thống nhất của NSNN và là hành
lang pháp lý mới đầy đủ, đồng bộ hơn, phù hợp với tình hình thực tế và xu
hướng hội nhập quốc tế, góp phần quan trọng vào tiến trình cải cách tài chính


2
công theo hướng hiện đại và đảm bảo phục vụ phát triển KT-XH, an ninh quốc phòng, bảo đảm kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội, phúc
lợi xã hội của địa phương. Bên cạnh đó, vẫn cịn một số hạn chế như: Việc bố
trí chi thường xun cịn dàn trải, hiệu quả cịn thấp; tình hình chi ngân sách
cịn thất thốt, lãng phí…
Vì vậy, việc quản lý chi thường xuyên NSNN như thế nào để đạt được
hiệu quả cao nhất, tiết kiệm, khắc phục tình trạng chi ngồi dự tốn, chi vượt
dự tốn, chi khơng đúng thẩm quyền, sai quy định của Luật NSNN đang là
vấn đề được hết sức coi trọng và quan tâm nhằm đáp ứng được yêu cầu của sự
phát triển trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.
Với tầm quan trọng đó bản thân tơi chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác

lập dự tốn và quyết tốn chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Sở Tài
chính tỉnh Bình Định đối với các đơn vị dự tốn cấp I” làm đề tài nhiên cứu
luận văn thạc sỹ của mình nhằm góp phần giải quyết một số vấn đề còn tồn tại
nêu trên.
2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan
Hồn thiện cơng tác lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước đã được nhiều cá nhân quan tâm nghiên cứu trên các góc độ,
khía cạnh khác nhau. Điển hình cho các nghiên cứu này như sau:
Lê Hoàng Xuân Tước (2019), với đề tài “Hồn thiện cơng tác lập,
chấp hành dự tốn và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp
tỉnh tại tỉnh Phú Yên”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Quy Nhơn
[6]. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và cơng
tác lập, chấp hành dự tốn, quyết tốn chi thường xun ngân sách tỉnh. Phân
tích thực trạng cơng tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh tại tỉnh Phú Yên giai đoạn 2014 - 2018 và
đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác lập, chấp hành dự tốn và quyết
toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh trong thời gian đến của tỉnh Phú Yên.
Nguyễn Minh Khương (2017), với đề tài “Hoàn thiện quản lý chi


3
thường xuyên ngân sách nhà nước của tỉnh Kom Tum”, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng [5]. Luận văn đã hệ
thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách tỉnh. Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên
NSNN tỉnh Kom Tum giai đoạn 2011 - 2016 và đề xuất phương hướng và
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên NSNN của
tỉnh Kom Tum.
Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu về cơng tác lập dự tốn và quyết tốn
NSNN cấp vĩ mơ hay vi mơ trên phạm vi tỉnh, thành phố hay quận, huyện,

thị xã, mỗi tác giả có cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác nhau, thời
gian nghiên cứu khác nhau và đề xuất các giải pháp chỉ áp dụng cho từng địa
phương cụ thể, không thể áp dụng đại trà cho tất cả các địa phương, đồng
thời cho đến hiện nay chưa có cơng trình nào tại tỉnh Bình Định nghiên cứu
về vấn đề này. Do đó, tác giả chọn đề tài luận văn “Hồn thiện cơng tác lập
dự tốn và quyết tốn chi thường xun NSNN của Sở Tài chính tỉnh Bình
Định đối với các đơn vị dự tốn cấp I” làm đề tài nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng cơng tác lập dự tốn và quyết tốn
chi thường xun NSNN của Sở Tài chính tỉnh Bình Định đối với các đơn vị
dự tốn cấp I từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác lập dự toán và quyết
toán chi thường xuyên NSNN của Sở Tài chính tỉnh Bình Định đối với các
đơn vị dự toán cấp I.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và cơng tác lập
dự tốn và quyết tốn chi thường xun NSNN của Sở Tài chính tỉnh Bình
Định đối với các đơn vị dự tốn cấp I.
- Phân tích thực trạng cơng tác lập dự tốn và quyết tốn chi thường
xun NSNN của Sở Tài chính tỉnh Bình Định đối với các đơn vị dự toán
cấp I để đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và tìm ra nguyên nhân.


4
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác lập dự
tốn và quyết tốn chi thường xun NSNN của Sở Tài chính tỉnh Bình Định
đối với các đơn vị dự toán cấp I trong thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài bao gồm:
(1) Thực trạng cơng tác lập dự tốn và quyết tốn chi thường xun
NSNN của Sở Tài chính tỉnh Bình Định đối với các đơn vị dự toán cấp I
hiện nay ra sao?

(2) Các giải pháp nào để hồn thiện cơng tác lập dự toán và quyết toán
chi thường xuyên NSNN của Sở Tài chính tỉnh Bình Định đối với các đơn
vị dự toán cấp I?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác lập dự tốn và quyết tốn chi thường
xun NSNN của Sở Tài chính tỉnh Bình Định đối với 41 đơn vị dự tốn cấp
I.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu tại Sở Tài chính tỉnh Bình Định.
- Về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu thu thập trong khoảng thời
gian từ năm 2018 đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hệ thống hóa: Phương pháp này nhằm nghiên cứu các
tài liệu có liên quan đến NSNN và cơng tác lập dự toán và quyết toán chi
thường xuyên NSNN của Sở Tài chính tỉnh Bình Định đối với các đơn vị dự
tốn cấp I.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Nhằm phân tích, đánh giá thực
trạng cơng tác lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN của Sở Tài
chính tỉnh Bình Định đối với các đơn vị dự toán cấp I.
- Phương pháp tổng hợp, suy luận từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện
cơng tác lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN của Sở Tài chính
tỉnh Bình Định đối với các đơn vị dự toán cấp I.


5
6. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài nghiên cứu đã phân tích, đánh giá được thực trạng cơng tác lập
dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN của Sở Tài chính tỉnh Bình
Định đối với các đơn vị dự tốn cấp I trong giai đoạn 2018-2020, từ đó nêu
ra được những ưu và nhược điểm, cũng như nêu lên được những nguyên nhân

tồn tại trong công tác lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN của
Sở Tài chính tỉnh Bình Định đối với các đơn vị dự toán cấp I.
- Đề tài đã đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác lập dự tốn
và quyết tốn chi thường xun NSNN của Sở Tài chính tỉnh Bình Định đối
với các đơn vị dự tốn cấp I.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được trình bày gồm 03
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lập dự toán và quyết toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước của Sở Tài chính đối với các đơn vị dự tốn cấp I.
Chương 2: Thực trạng cơng tác lập dự tốn và quyết toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước của Sở Tài chính tỉnh Bình Định đối với các đơn
vị dự tốn cấp I.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác lập dự toán và quyết
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Sở Tài chính tỉnh Bình Định
đối với các đơn vị dự toán cấp I.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA SỞ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ DỰ TỐN CẤP I
1.1. Tổng quan về Ngân sách nhà nước và Ngân sách nhà nước cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò, nguyên tắc quản lý Ngân sách nhà
nước
a) Khái niệm Ngân sách nhà nước
Theo khoản 14 Điều 4 Luật ngân sách nhà nước năm 2015 thì: “Ngân
sách nhà nước là tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”. [9, tr.3]
b) Chức năng của Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước có chức năng vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế
cũng như đời sống xã hội. Chức năng của ngân sách nhà nước thể hiện chủ
yếu qua 04 mặt như sau: [4]
Một là, cùng với các công cụ khác của Nhà nước, NSNN là một công cụ
ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chống lạm phát và giảm
thất nghiệp.
Hai là, NSNN có chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội để tạo lập
và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, thông qua các biện pháp thu, chi và
quản lý NSNN, nhà nước thực hiện phân bổ nguồn lực vào những lĩnh vực địa
bàn then chốt, có nhiều rủi ro, cần khuyến khích hoặc hạn chế phát triển; đồng
thời có thể thu hút, lôi kéo sự tham gia phân bổ nguồn lực của các thành phần
kinh tế và khu vực tư nhân.
Ba là, NSNN có chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội được thể
hiện dưới hình thức tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm hạn chế bớt sự
phân hố xã hội, sự bất bình đẳng về thu nhập đảm bảo sự công bằng hợp lý,


7
làm cho nguồn thu nhập của xã hội được sử dụng một cách kịp thời hiệu quả.
Thông qua công cụ thuế và công cụ chi tiêu nhà nước sẽ thực hiện được các
mục tiêu trên.
Bốn là, NSNN có chức năng điều chỉnh kinh tế, khi nền kinh tế suy
thoái người ta thường khuyến cáo dùng chính sách tài khố kích cầu bằng
cách giảm thuế hoặc tăng chi tiêu công, từ đó làm tăng khối lượng sản xuất xã
hội. Khi nền kinh tế phát triển bình thường, trong điều kiện mở cửa thì chính
sách tài khố kích thích sẽ tạo nên phản ứng dây chuyền: chính sách tài khố
kích thích nới lỏng với mục đích tăng tổng cầu, mức lãi suất trong nước tăng,

giá đồng nội tệ tăng, thuần xuất khẩu giảm, tổng cầu giảm. Như vậy, trước
mắt chính sách tài khố có thể kích thích tổng cầu có tác động đến tăng
trưởng kinh tế, nhưng về lâu dài lại kìm hãm chính q trình tăng trưởng. Địi
hỏi các nhà hoạch địch chính sách tài chính nói chung và chính sách tài khố
nói riêng phải tính đến việc sử dụng cơng cụ ngân sách nhà nước một cách
thích hợp trong quá trình điều chỉnh nền kinh tế.
Bốn chức năng nói trên có mối quan hệ rất gắn bó, phản ảnh được bản
chất hoạt động của NSNN trong quá trình tạo lập, khai thác động viên, phân
bổ, tổ chức huy động các nguồn vốn cũng như tham gia kiểm soát, điều chỉnh
kinh tế vĩ mô.
c) Vai trò của Ngân sách nhà nước
NSNN có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động kinh tế, xã hội,
an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của
NSNN ln gắn liền với vai trị của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định.
Đối với nền kinh tế thị trường, NSNN đảm nhận vai trị quản lý vĩ mơ đối với
toàn bộ nền kinh tế - xã hội, là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội,
định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh
đời sống xã hội. Cụ thể:
Một là, Huy động các nguồn tài chính của NSNN để đảm bảo nhu cầu
chi tiêu của nhà nước


8
Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế
đòi hỏi phải hợp lý nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh
hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế,vì vậy cần phải xác định mức huy
động vào ngân sách nhà nước một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài
chính của các chủ thể trong nền kinh tế.
Hai là, Quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Ngân sách nhà nước là cơng cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế

mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền
kinh tế đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh
tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí
đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các
ngành then chốt trên cơ sở đó tạo mơi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra
đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy
rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, dầu khí, viễn thông, hàng không đến hoạt
động kinh doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình
thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để
chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh
khơng hồn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân
sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh
nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang
cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn
tài chính thơng qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trị định
hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Ba là, Về mặt kinh tế
Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát triển kinh tế
xã hội thông qua các công cụ thuế và thuế suất của nhà nước sẽ góp phần kích
thích sản xuất phát triển thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp, ngoài ra nhà


9
nước còn dùng ngân sách nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và
môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Bốn là, Về mặt xã hội
Vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Trợ
giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hồn cảnh đặc

biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các
mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính
sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.
Năm là, Về mặt thị trường
Nhà nước sẽ sử dụng NSNN như một công cụ để góp phần bình ổn giá
cả và kiềm chế lạm phát. Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng
những mặt hàng mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá,
điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức
lao động thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế
lạm phát bằng việc cùng với ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ
thích hợp NSNN góp phần điều tiết thơng qua chính sách thuế và chi tiêu của
chính phủ.
d) Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước
Việc quản lý ngân sách nhà nước đảm bảo các nguyên tắc sau: [9, tr.56]
- Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu
quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân cơng, phân cấp quản
lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy
đủ vào ngân sách nhà nước.
- Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và
chế độ thu theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự tốn được cấp
có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi


10
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự
toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi
khi chưa có nguồn tài chính, dự tốn chi ngân sách làm phát sinh nợ khối
lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.

- Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói,
giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và
những chính sách quan trọng khác.
- Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo
đảm quốc phịng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà
nước.
- Ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức
chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự
bảo đảm; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nước giao theo
quy định của Chính phủ.
- Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách nhà nước.
- Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dự án có sử dụng
vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp với Luật đầu tư công và quy định của
pháp luật có liên quan.
- Ngân sách nhà nước khơng hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài
chính nhà nước ngồi ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ
vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của
ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: được
thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài
chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm


11
vụ chi của ngân sách nhà nước.
1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước cấp tỉnh trong

hệ thống Ngân sách nhà nước
a) Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tập hợp ngân sách các cấp chính quyền nhà nước
được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ và công khai.
Theo Điều 6 Luật ngân sách nhà nước năm 2015 [9, tr.4] và Điều 6
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ [3, tr .6-7]
nêu rõ về hệ thống ngân sách nhà nước và quan hệ giữa các cấp ngân sách:
- Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương.
- Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa
phương, trong đó:
+ Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
+ Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm
ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phường, thị trấn.
+ Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
- Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa
các cấp ngân sách thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật ngân sách nhà nước
[9, tr.6-8], cụ thể:
+ Ngân sách trung ương, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương
được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
+ Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ
trợ các địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật ngân sách nhà
nước năm 2015.


12

+ Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động
thực hiện những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa
phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh và
trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
+ Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm;
việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách
phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách từng cấp; việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng
vốn ngân sách phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.
+ Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp trên ủy
quyền cho cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp dưới thực hiện
nhiệm vụ chi của mình thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơ quan cấp dưới
được ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy
quyền phải quyết tốn với cơ quan ủy quyền khoản kinh phí này.
+ Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu
phân chia giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới trên cơ sở bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các
vùng, các địa phương.
+ Trong thời kỳ ổn định ngân sách:
Không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các
cấp ngân sách;
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, cơ quan có
thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới so với năm đầu thời kỳ ổn định;
Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
được xác định theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách và
các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; khả năng của ngân sách cấp
trên và khả năng cân đối ngân sách của từng địa phương cấp dưới;



13
Các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu hằng năm mà ngân sách
địa phương được hưởng theo phân cấp để tăng chi thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đối với số tăng thu
so với dự toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật ngân
sách nhà nước năm 2015.
Trường hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt
động trong thời kỳ ổn định ngân sách làm ngân sách địa phương tăng thu lớn
thì số tăng thu phải nộp về ngân sách cấp trên. Chính phủ trình Quốc hội, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thu về
ngân sách cấp trên số tăng thu này và thực hiện bổ sung có mục tiêu một phần
cho ngân sách cấp dưới theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 40 của Luật
ngân sách nhà nước năm 2015 để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Trường hợp ngân sách địa phương hụt thu so với dự toán do nguyên
nhân khách quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật ngân
sách nhà nước năm 2015.
+ Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương phải tăng khả
năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần tỷ lệ bổ
sung cân đối từ ngân sách cấp trên so với tổng chi ngân sách địa phương hoặc
tăng tỷ lệ phần trăm (%) nộp về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu
phân chia giữa các cấp ngân sách để tăng nguồn lực cho ngân sách cấp trên
thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia và phát triển đồng đều giữa các địa
phương.
+ Không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp
khác và không được dùng ngân sách của địa phương này để chi cho nhiệm vụ
của địa phương khác, trừ các trường hợp sau:
Ngân sách cấp dưới hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quản lý đóng
trên địa bàn trong trường hợp cần khẩn trương huy động lực lượng cấp trên

khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp cấp thiết khác để


14
bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
của địa phương;
Các đơn vị cấp trên quản lý đóng trên địa bàn khi thực hiện chức năng
của mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới;
Sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để hỗ trợ các địa phương khác
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa nghiêm trọng.
+ Trường hợp thực hiện điều ước quốc tế dẫn đến giảm nguồn thu của
ngân sách trung ương, Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh việc phân chia
nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để bảo đảm
vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương.
Hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức theo sơ đồ sau đây:

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

Ngân
sách tỉnh
và thành
phố trực
thuộc
Trung
ương


Ngân
sách
huyện,
quận, thị
xã, thành
phố thuộc
tỉnh

Ngân
sách xã,
thị trấn

Sơ đồ 1.1. Hệ thống NSNN Việt Nam
[Nguồn: Luật NSNN năm 2015]
b) Ngân sách nhà nước cấp tỉnh trong hệ thống Ngân sách nhà nước
Ngân sách cấp tỉnh là một bộ phận trong hệ thống NSNN thực hiện vai
trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn tỉnh, là mối quan hệ
giữa ngân sách với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và ngân sách của các huyện,


×