Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh các cấp trên địa bàn tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.17 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LƢƠNG ĐÌNH TIÊN

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 8310201

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS, TS Hồ Xuân Quang


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận văn

Lƣơng Đình Tiên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN
THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH CÁC CẤP.................................. 9

1.1. Khái niệm, vai trị của đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản


Hồ Chí Minh các cấp .................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh các cấp ............................................................................................ 9
1.1.2. Vai trị của đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
các cấp .......................................................................................................... 18
1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
các cấp ......................................................................................................... 23
1.2.1. Khái niệm, nội dung, phƣơng thức xây dựng đội ngũ cán bộ Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp ................................................. 23
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp ............................................................ 31
Chƣơng 2. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐỒN THANH
NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH ................................................................................................................. 39

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Bình
Định ảnh hƣởng đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp ......................................................... 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................................... 39
2.1.2. Môi trƣờng văn hóa - xã hội .......................................................................... 42
2.1.3. Mơi trƣờng chính trị - xã hội ......................................................................... 44
2.2. Thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Định hiện nay ................... 46
2.2.1. Tình hình tổ chức đồn và đội ngũ cán bộ đoàn các cấp trên địa bàn
tỉnh Bình Định hiện nay ................................................................................ 46


2.2.2. Thành tựu, hạn chế trong xây dựng đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Định ........................ 50
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ đồn các cấp

trên địa bàn tỉnh Bình Định .......................................................................... 63
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH CÁC
CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH .................................................... 68

3.1. Phƣơng hƣớng xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Định............................ 68
3.2. Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Định ........................................ 71
3.2.1. Phát huy vai trò của cấp ủy Đảng, trong lãnh đạo chỉ đạo xây dựng
đội ngũ cán bộ đoàn các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Định ............................. 72
3.2.2. Vai trị của tổ chức Đồn, cơng tác phối hợp với các cơ quan khác để
xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn các cấp ........................................................ 72
3.2.3. Nâng cao hiệu quả thực hiện các khâu trong cơng tác xây dựng đội
ngũ cán bộ đồn các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Định ................................... 74
3.2.4. Nâng cao nhận thức, bản lĩnh chính trị, tính tiên phong, gƣơng mẫu
của đội ngũ cán bộ đoàn các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Định ...................... 81
3.2.5. Đổi mới chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ đồn các cấp trên
địa bàn tỉnh Bình Định.................................................................................. 85
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 91


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỔ
Trang
Biểu đồ 2.1: Chất lƣợng đội ngũ cán bộ đồn tỉnh Bình Định theo
trình độ đào tạo ......................................................................... 49
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu đội ngũ cán bộ đồn theo độ tuổi và giới tính............... 51
Biểu đồ 2.3: Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ đoàn chuyên trách giai đoạn
2016 – 2020 .............................................................................. 57

Biểu đồ 2.4: Số lƣợng cán bộ Đoàn, Hội, Đội các cấp đƣợc tham gia
bồi dƣỡng giai đoạn 2016 – 2020 ............................................. 58
Biểu đồ 2.5: Cơng tác ln chuyển, điều động cán bộ đồn giai đoạn
2010 – 2020 .............................................................................. 62


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là một bộ phận của hệ thống
chính trị, là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam. Đoàn do Đảng
Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện.
Từ khi ra đời cho đến nay, Đồn TNCS Hồ Chí Minh đã có nhiều đóng góp
tích cực cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nƣớc, đại diện và bảo
vệ cho quyền, lợi ích hợp pháp của đoàn viên, thanh niên.
Nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới, trong những năm
qua, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức khác trong tồn
bộ hệ thống chính trị khơng ngừng đổi mới, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
hoạt động. Để cơng tác Đồn và phong trào thanh thiến nhi tỉnh Bình Định
hoạt động hiệu quả, một trong những vấn đề then chốt là phải không ngừng
xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ đoàn các cấp - những ngƣời trực tiếp tổ
chức và thực hiện mọi hoạt động của Đoàn về: số lƣợng, chất lƣợng và cơ
cấu.
Nhận thức đƣợc điều đó, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các
cấp đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ đoàn.
Đặc biệt, từ khi có Quy chế cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
(ban hành kèm theo quyết định số 289-QĐ/TW, ngày 8/2/2010 của Ban Bí
thƣ), cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn các cấp bắt đầu đƣợc triển khai
đồng bộ, đạt đƣợc những kết quả khả quan trên nhiều phƣơng diện.
Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí

Minh các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Định trong thời gian qua cũng bắt đầu
đƣợc chú ý, quan tâm và đạt đƣợc những kết quả nhất định. Số lƣợng đội ngũ
cán bộ đoàn không ngừng gia tăng; chất lƣợng đội ngũ cán bộ đồn về chun
mơn, nghiệp vụ, kỹ năng tổ chức và hoạt động, trình độ lý luận chính trị…


2
không ngừng đƣợc nâng cao; cơ cấu đội ngũ cán bộ chuyển biến theo hƣớng
ngày càng hợp lý; các khâu trong cơng tác cán bộ đồn đƣợc thực hiện tƣơng
đối đồng bộ và có hiệu quả. Những thay đổi tích cực trong đội ngũ cán bộ
đồn đã góp phần rất quan trọng cho việc kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao
chất lƣợng hoạt động của tổ chức đoàn các cấp trên địa bàn tỉnh trong những
năm gần đây.
Tuy nhiên, hiện vẫn cịn khơng ít khó khăn, hạn chế, bất cập trong cơng
tác xây dựng đội ngũ cán bộ đồn các cấp ở tỉnh Bình Định. Việc xây dựng
đội ngũ cán bộ đoàn về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu vẫn chƣa đáp ứng kịp các
yêu cầu của thực tiễn. Việc triển khai các phƣơng thức xây dựng đội ngũ cán
bộ đoàn, nhƣ: tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí, sử dụng,
điều động, luân chuyển, bổ nhiệm… vẫn cịn nhiều vƣớng mắc, khó khăn. Tất
cả những hạn chế đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan
khác nhau, địi hỏi phải có sự tìm tịi, khảo cứu nghiêm túc để đề ra các giải
pháp khắc phục.
Từ cách đặt vấn đề nhƣ vậy, học viên lựa chọn đề tài: “Xây dựng đội ngũ
cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp trên địa bàn tỉnh
Bình Định” làm hƣớng nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ chun ngành
Chính trị học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Một là, nhóm cơng trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức các cấp
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cấp là lĩnh vực thu hút sự quan

tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Hiện nay, số lƣợng cơng trình nghiên
cứu về lĩnh vực này khá đa dạng, phong phú, bao quát nhiều nội dung khác
nhau. Có thể khái quát một số cơng trình chủ yếu trong những năm gần đây
có liên quan đến nội dung đề tài nhƣ sau:


3
- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa
- hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Diệp Văn Sơn (2012), “Xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cho bộ máy hành chính”, Tạp chí Phát triển nhân lực (số 1 - 2012).
- Trần Thị Thơi (2018), “Các giải pháp bảo đảm công khai, minh bạch,
khách quan trong tuyển dụng công chức, viên chức ở nước ta”, Đề tài khoa
học cấp bộ, Bộ Nội vụ.
- Cao Văn Thống - Vũ Trọng Lâm (2020), Đổi mới và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ trong giai đoạn mới, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Các cơng trình nghiên cứu nên trên đã đề cập đến nhiều vấn đề lý luận
và thực tiễn trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở nƣớc ta. Cụ thể:
- Về lý luận, là rõ cơ sở khoa học cho việc xây dựng, nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế tri thức; lịch sử hình thành và
quá trình phát triển đội ngũ công chức ở Việt Nam; các bài học về xây dựng,
phát triển đội ngũ công chức của một số nƣớc.
- Về thực tiễn, tập trung đánh giá những thành tựu, hạn chế trong việc
tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, nâng ngạch, chuyển ngạch,
chế độ tiền lƣơng, quy trình bổ nhiệm, luân chuyển, đánh giá, điều động cán
bộ, cơng chức ở nƣớc ta.
- Trên cơ sở đó, gợi mở nhiều giải pháp khác nhau nhằm nâng cao hiệu

quả xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở nƣớc ta, nhƣ: hoàn thiện hệ thống
pháp luật; cải cách chế độ, chính sách đối với cán bộ cơng chức; đổi mới các
khâu trong công tác cán bộ; bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan trong
tuyển dụng công chức, viên chức…


4
Hai là, nhóm cơng trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh cũng đƣợc quan tâm trong những năm gần đây, xuất phát từ yêu cầu
đổi mới, kiện toàn tổ chức đoàn trong điều kiện mới. Có thể khái qt một số
cơng trình chủ yếu trong những năm gần đây có liên quan đến nội dung đề tài
nhƣ sau:
- Nguyễn Đắc Vinh (2014), Những vấn đề lý luận và thực tiễn đổi mới
công tác thanh vận trong tình hình mới, Đề tài khoa học cấp bộ Mã số:
CT.KXĐTN 14 - 01, Viện Nghiên cứu Thanh niên - Trung ƣơng Đồn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Lê Thị Hà (2017), “Đổi mới phương thức lãnh đạo của các tỉnh ủy
vùng Bắc Trung Bộ đối với công tác thanh niên giai đoạn hiện nay”, Luận án
tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nƣớc, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến nhiều vấn đề trong tổ
chức và hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Làm rõ một
số vấn đề lý luận, nhƣ: quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh về thanh niên và cơng tác thanh niên; vai trị, vị trí của tổ chức
Đồn Thanh niên trong hệ thống chính trị; lối sống của thanh niên trong thời
kỳ hội nhập quốc tế... Khảo sát thực trạng tổ chức và hoạt động của tổ chức
đoàn và phong trào đoàn; lề lối, tác phong làm việc; hiệu quả hoạt động của
các tổ chức đoàn,… Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp đổi mới tổ chức,

hoạt động của tổ chức đoàn; đổi mới công tác thanh vận; đổi mới sự lãnh đạo
của Đảng đối với tổ chức đoàn và phong trào đoàn; phát huy vai trị xung
kích, sáng tạo của thanh niên trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế…


5
Ba là, nhóm cơng trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp
Số lƣợng cơng trình nghiên cứu trực tiếp về vấn đề xây dựng đội ngũ cán
bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp hiện khơng nhiều. Chủ
yếu thể hiện trong các luận văn, luận án của một số chuyên ngành khoa học
xã hội. Có thể khái qt một số cơng trình nghiên cứu về vấn đề này nhƣ sau:
- Doãn Đức Hảo (2009), Xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở trong giai
đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học, Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Đình Hùng (2014), “Xây dựng và nâng cao năng lực lãnh đạo
của người cán bộ đồn cấp cơ sở trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay qua thực tiễn tại tỉnh Nghệ An”, Luận văn
thạc sĩ khoa học Quản trị kinh doanh, Đại học Bách khoa Hà Nội.
- Tống Mạnh Hùng (2016), Phương thức tập hợp tài năng trẻ của Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ
Xã hội học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.
- Hoàng Thị Thanh Mai (2017), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của tỉnh Quảng Bình trong thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Luận văn thạc sĩ Khoa học
chính trị, Trƣờng Đại học Vinh.
- Nguyễn Thị Hải Yến (2020), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
Mặc dù cịn hạn chế về số lƣợng cơng trình nghiên cứu, tuy nhiên, từ các

góc độ tiếp cận khác nhau, các tác giả nói trên đã làm rõ nhiều vấn đề trong
cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở
phạm vi cả nƣớc và ở một số địa phƣơng cụ thể.


6
Các cơng trình đã làm rõ quan niệm về đội ngũ cán bộ đồn, đó là những
cán bộ hoạt động chính trị - xã hội, đƣợc tuyển dụng, hƣởng lƣơng từ ngân
sách để tổ chức và thực hiện các hoạt động của đoàn từ trung ƣơng đến địa
phƣơng. Một số nội dung, phƣơng thức để xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ đoàn, nhƣ: tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí, sử
dụng, điều động, luân chuyển… cũng đƣợc các cơng trình nghiên cứu đề cập
đến. Ngồi ra, các cơng trình cũng tập trung phân tích một số yếu tố chủ quan
và khách quan tác động đến hiệu quả xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ
cán bộ đoàn nhƣ: điều kiện kinh tế, xã hội, bối cảnh hội nhập, yếu tố chính
sách, chế độ cho cán bộ đồn, mơi trƣờng làm việc, khả năng phát triển…
Các cơng trình, từ những góc độ tiếp cận khác nhau, cũng tiến hành phân
tích, đánh giá thực trạng xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ đoàn
các cấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đội ngũ cán bộ đồn các cấp trong thời
gian qua khơng ngừng phát triển cả về chất lƣợng, số lƣợng, cơ cấu. Bƣớc đầu
đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của tổ chức đồn trong
bối cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế. Tuy
nhiên, cũng có khơng ít các hạn chế, khó khăn đƣợc chỉ ra, nhƣ: thiếu hụt
nguồn bổ sung cho đội ngũ cán bộ; việc thực hiện các phƣơng thức xây dựng
đội ngũ cán bộ đồn cịn nhiều bất cập, chƣa phù hợp với thực tế; số lƣợng,
chất lƣợng, cơ cấu có gia tăng nhƣng chƣa đáp ứng kịp yêu cầu thực tiễn…
Trên cơ sở đó, các tác giả có nhiều đề xuất cụ thể để nâng cao hiệu quả
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn. Các giải pháp chủ yếu đƣợc chỉ ra là:
hoàn thiện cơ chế, chính sách, chế độ đãi ngộ; tăng cƣờng tạo nguồn cán bộ;
đổi mới các khâu trong công tác cán bộ đồn…

Tóm lại, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh các cấp đã đƣợc nghiên cứu với những mức độ khác nhau trong
nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau. Kết quả nghiên cứu của các công


7
trình nói trên là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng để tác giả kế thừa, phát
triển và hoàn thành luận văn của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp; phân tích thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ
đồn các cấp ở tỉnh Bình Định hiện nay; trên cơ sở đó, đề xuất các phƣơng
hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn các cấp
ở tỉnh Bình Định.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích cơ sở lý luận về đội ngũ cán bộ đoàn và việc xây dựng đội
ngũ cán bộ đoàn các cấp; nội dung, phƣơng thức, các yếu tố ảnh hƣởng đến
việc xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn các cấp.
- Đánh giá thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của việc xây dựng
đội ngũ cán bộ đoàn các cấp ở tỉnh Bình Định.
- Đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp cần thực hiện nhằm nâng cao hiệu
quả xây dựng đội ngũ cán bộ đồn các cấp ở tỉnh Bình Định.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Phạm vi không gian: nghiên cứu đƣợc tiến hành ở tỉnh Bình Định, thơng
qua khảo sát việc xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn các cấp trên địa bàn tỉnh,
bao gồm: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: việc xây dựng đội ngũ cán bộ Đồn các

cấp ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận chủ đạo của đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng và


8
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra, đề tài cịn đƣợc thực hiện trên cơ sở tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; các
lý thuyết chính trị học, chính sách cơng có liên quan đến nội dung đề tài.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp khác, nhƣ: phƣơng
pháp thu thập, xử lý số liệu từ nguồn tài liệu tham khảo; phân tích, tổng hợp;
thống kê, mơ tả…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần
hồn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn các cấp
ở Bình Định hiện nay. Trên cơ sở đó, cung cấp luận chứng khoa học để nâng
cao hiệu quả xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn các cấp trên địa bàn tỉnh.
Về mặt thực tiễn: Những kết luận và giải pháp đề xuất của luận văn
đƣợc xây dựng trên cơ sở lý luận khoa học; khảo sát, đánh giá thực trạng
khách quan, trung thực, có thể cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan, tổ
chức tham khảo, vận dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng
đội ngũ cán bộ đoàn các cấp. Ngoài ra, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho việc nghiên cứu, học tập, giảng dạy chuyên ngành Chính trị học và các
môn khoa học xã hội và nhân văn khác có liên quan.
7. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng, 6 tiết:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp.
Chƣơng 2: Thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng

sản Hồ Chí Minh các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Định.


9
Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH CÁC CẤP
1.1. Khái niệm, vai trò của đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh các cấp
1.1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh các cấp
1.1.1.1. Khái niệm về đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh các cấp
* Khái niệm về cán bộ Đoàn
Ở nƣớc ta, thuật ngữ “cán bộ” đƣợc dùng nhiều sau Cách mạng Tháng
Tám năm 1945. Mới đầu, thuật ngữ này đƣợc sử dụng nhiều trong quân đội
nhằm phân biệt cán bộ với chiến sĩ. Sau này, đƣợc dùng để phân biệt giữa
nhân dân với những ngƣời làm trong các cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc, Qn
đội và các đồn thể chính trị - xã hội, đƣợc hƣởng lƣơng, trong biên chế.
Trong Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng, cán bộ có hai nghĩa: 1)
là ngƣời làm cơng tác nghiệp vụ chun mơn trong cơ quan nhà nƣớc, Đảng
và đồn thể; 2) là ngƣời làm cơng tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ
chức, phân biệt với ngƣời không có chức vụ. Trong tổ chức Đảng và đồn thể,
từ cán bộ đƣợc dùng để chỉ những ngƣời đƣợc bầu vào các cấp lãnh đạo, chỉ
huy từ cơ sở đến trung ƣơng (cán bộ lãnh đạo) để phân biệt với đảng viên,
đoàn viên, hội viên [41, tr.105].
Trƣớc yêu cầu ngày càng cao của cơng cuộc cải cách hành chính nhà
nƣớc và địi hỏi nâng cao chất lƣợng cơng vụ cần chuẩn hóa khái niệm cán bộ,

Quốc hội đã ban hành Luật Cán bộ, cơng chức, viên chức (11/2008), trong đó,
cán bộ đƣợc hiểu là “Công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm


10
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên
chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc” [32, tr.10].
Cán bộ đoàn là một bộ phận nằm trong đội ngũ cán bộ của các cơ quan
Đảng, Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị - xã hội của nƣớc ta từ trung ƣơng đến
địa phƣơng. Do đó, có những điểm chung nhƣ cán bộ ở các cơ quan, tổ chức
khác trong hệ thống chính trị. Tuy nhiên, do tính chất hoạt động, đội ngũ cán
bộ Đồn có một số đặc điểm riêng, thể hiện:
Cán bộ đồn là những ngƣời hoạt động trong tổ chức chính trị - xã hội
của Thanh niên Việt Nam, đó là Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Tổ
chức Đồn là một trong năm tổ chức chính trị - xã hội thuộc hệ thống chính trị
Việt Nam hiện nay; là lực lƣợng nịng cốt chính trị trong phong trào thanh
niên và trong các tổ chức thanh niên Việt Nam; thực hiện chức năng đại diện
chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tuổi trẻ. Đặc điểm
này giúp phân biệt cán bộ đoàn với cán bộ hoạt động trong các cơ quan Đảng
và Nhà nƣớc.
Cán bộ Đoàn là những người trẻ tuổi, đây là đặc điểm mang tính đặc thù
trong hệ thống tổ chức đồn, tổ chức của những ngƣời cộng sản trẻ tuổi. Theo
Quy chế Cán bộ Đoàn, độ tuổi cao nhất giữ chức vụ là khơng q 42 tuổi (đối
với cấp Trung ƣơng Đồn), cịn ở các cấp khác thì dao động từ 35 đến khơng
q 40 tuổi. Cán bộ đồn khơng những trẻ về tuổi đời, mà còn trẻ cả về tƣ duy
và tâm hồn, đặc điểm này thể hiện ở sự năng động, sáng tạo, nhiệt tình, có thể
lực, trí tuệ tốt, chân thành, cởi mở, dễ hoà nhập với thanh niên, là ngƣời bạn
đồng hành của thanh niên, hăng hái tích cực tham gia các hoạt động, khắc

phục mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
Cán bộ đoàn là ngƣời nhiệt tình trong cơng tác xã hội, chăm lo lợi ích


11
quần chúng thanh niên. Đặc điểm này phản ánh sở thích, năng khiếu, lịng say
mê hoạt động chính trị - xã hội trong thanh thiếu niên, đồng thời cũng chính là
cơ sở, tiêu chí để quần chúng thanh niên phát hiện và lựa chọn ngƣời cán bộ
xứng đáng đảm nhận công việc chung của tổ chức, là tiêu chuẩn để đánh giá
toàn bộ hoạt động của ngƣời cán bộ đoàn ở những cƣơng vị công tác khác nhau
trong hệ thống tổ chức Đoàn. Mặt khác, đặc điểm này là nhân tố quan trọng
giúp cán bộ đồn vƣợt qua mọi khó khăn, thử thách trong công việc và trong
cuộc sống hàng ngày, kích thích sự hứng thú, say mê, sáng tạo trong hoạt động
tập thể và giúp họ thành công trong việc tiếp cận, động viên, thuyết phục vận
động thanh niên, nhất là các đối tƣợng thanh niên đặc thù.
Cán bộ đồn có hiểu biết sâu sắc về đối tượng quần chúng thanh niên.
Một trong những vấn đề cơ bản trong công tác thanh niên là phải hiểu đƣợc
thanh niên, hiểu đƣợc nội dung công tác thanh niên trong từng giai đoạn. Đối
với cán bộ đồn, để cơng tác đồn đạt hiệu quả cao cần phải hiểu đối tƣợng
tác động; đoàn viên, thanh niên cần ngƣời cán bộ biết lắng nghe, thấu hiểu
điều họ nói; hiểu tâm lý, nắm bắt đƣợc nhu cầu sở thích năng khiếu và diễn
biến tƣ tƣởng, tâm lý của họ; có khả năng nắm bắt, phân tích, tổng hợp các ý
kiến từ quần chúng thanh niên để có biện pháp chỉ đạo tốt hơn.
Ngƣời cán bộ đồn có kỹ năng, nghiệp vụ trong cơng tác thanh thiếu
niên. Đây là đặc điểm nổi bật nhất của ngƣời cán bộ đồn. Đó là khả năng
thiết kế, óc tổ chức các hoạt động và nghệ thuật giao tiếp ứng xử. Cơng tác
đồn, cơng tác thanh niên khơng thể bắt đầu chỉ bằng văn bản, mà có khi khởi
xƣớng từ một sự kiện, một hoạt động, một chƣơng trình cụ thể, hoặc một điển
hình thực tế. Nghệ thuật thiết kế, cổ vũ và thúc đẩy phong trào hành động
cách mạng của quần chúng thanh niên là đặc điểm riêng của các hoạt động

chính trị - xã hội. Tổ chức đồn chỉ có thể hoạt động tốt, nếu có một đội ngũ
cán bộ đồn có kỹ năng, nghiệp vụ, năng động, biết lựa chọn công việc, biết


12
thiết kế và triển khai chỉ đạo tổ chức thực hiện.
Cán bộ đồn là ngƣời có năng lực, biết tranh thủ sự ủng hộ, biết xây dựng
và mở rộng các mối quan hệ để phát huy sức mạnh tổng hợp của tồn xã hội
đối với cơng tác thanh niên. Ngƣời cán bộ đồn muốn hồn thành nhiệm vụ
của mình khơng chỉ phát huy sức mạnh từ tổ chức đoàn mà cần phải tranh thủ
tối đa sự ủng hộ của các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội đối
với cơng tác đồn và phong trào thanh niên nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
Đặc điểm này xuất phát từ quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cơng
tác thanh niên là tồn xã hội phải có trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục,
đào tạo thế hệ trẻ. Tuy nhiên, mỗi ban, ngành, đoàn thể khác nhau đều có chức
năng riêng với đối tƣợng tác động riêng. Vì vậy, để tranh thủ đƣợc sự quan tâm
đối với công tác thanh niên, biến thành hành động cụ thể, thì nhất thiết ngƣời
cán bộ đồn phải tích cực, chủ động tham mƣu, đề xuất, có chƣơng trình phối
hợp, liên kết.
Cán bộ đoàn là người nhạy cảm với vấn đề chính trị, ln ủng hộ cái
mới, cái tích cực, tiến bộ. Đặc điểm này bao gồm sự hiểu biết chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các chủ trƣơng chính sách, đƣờng lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, khả năng nắm bắt tình hình, nhận biết các mâu
thuẫn nảy sinh trong cuộc sống của thanh niên, khả năng tham mƣu và đề xuất
các giải pháp tốt. Sự nhạy cảm chính trị thể hiện ở ngƣời cán bộ đoàn là khả
năng đƣa ra các sáng kiến có ý nghĩa xã hội, giúp đỡ các tổ chức cơ sở đồn
tháo gỡ vƣớng mắc, khắc phục khó khăn. Sự nhạy cảm chính trị cịn thể hiện
ở việc biết đề ra các chƣơng trình, dự án, các khẩu hiệu, các loại hình hoạt
động thích ứng với các sự kiện chính trị, vừa thúc đẩy nhiệm vụ chung, vừa
đáp ứng nhu cầu, lợi ích của quần chúng. Sự nhạy cảm chính trị cịn thể hiện
ở khả năng biết lựa chọn công việc và lựa chọn phƣơng thức tiến hành, thực

hiện sao cho có ý nghĩa và có hiệu quả giáo dục cao nhất.


13
Từ những đặc điểm trên, đồng thời căn cứ vào một số quy định của Đảng
và Nhà nƣớc, cùng với thực tiễn tổ chức và hoạt động của các tổ chức Đồn,
có thể hiểu rằng:
Cán bộ đồn là những người hoạt động chun mơn, nghiệp vụ mang
tính chính trị - xã hội; được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thiết kế, tổ chức các hoạt động của tổ chức
Đoàn; vận động, tuyên tuyền, giáo dục thanh thiếu niên theo chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Đoàn.
Cán bộ đoàn bao gồm cán bộ chuyên trách, cán bộ bán chuyên trách; cán bộ
không chuyên trách, cán bộ làm công tác Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam,
Hội Sinh viên Việt Nam và Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
Nhƣ vậy, có thể nói cán bộ đồn trƣớc hết phải là cán bộ hoạt động chính
trị - xã hội, bản thân cán bộ đồn phải tiên tiến về mặt chính trị, phải thực
hiện nhiệm vụ định hƣớng chính trị và giáo dục tƣ tƣởng cho đoàn viên, thanh
niên. Cán bộ đoàn là những ngƣời trẻ tuổi, là bạn đồng hành của thanh niên,
là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nƣớc với tuổi trẻ; là ngƣời nhiệt tình cơng tác xã
hội, chăm lo lợi ích chính đáng của quần chúng thanh niên; là ngƣời hiểu biết
sâu sắc về đối tƣợng quần chúng thanh niên để báo cáo với tổ chức Đoàn, tổ
chức Đảng và Nhà nƣớc nhằm có những chính sách phù hợp.
* Cán bộ đoàn các cấp
Từ khái niệm Cán bộ đồn, có thể hiểu: Cán bộ đồn các cấp là những
ngƣời hoạt động chun mơn, nghiệp vụ mang tính chính trị - xã hội; đƣợc
bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong tổ
chức Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp từ trung ƣơng đến địa
phƣơng. Là những ngƣời trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thiết kế, tổ chức các

hoạt động của tổ chức đoàn các cấp; vận động, tuyên tuyền, giáo dục thanh


14
thiếu niên theo chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nƣớc và Điều lệ Đoàn.
Theo Quy chế Cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (ban
hành kèm theo Quyết định số 289-QĐ/TW, ngày 8/2/2010 của Ban Bí thƣ) thì
cán bộ đồn các cấp bao gồm:
Thứ nhất, cấp Trung ương: Bao gồm những ngƣời giữ chức danh Bí thƣ
Trung ƣơng Đồn, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ƣơng Đoàn và những ngƣời
làm việc trong các cơ quan chuyên trách của Trung ƣơng Đoàn.
Thứ hai, cấp tỉnh và tương đương: Bao gồm những ngƣời giữ chức danh
Bí thƣ, Phó Bí thƣ, Ủy viên Ban Chấp hành Đoàn cấp tỉnh và những ngƣời
làm việc trong các cơ quan chuyên trách của Tỉnh đoàn.
Thứ ba, cấp huyện và tương đương: Bao gồm những ngƣời giữ chức
danh Bí thƣ, Phó Bí thƣ, Ủy viên Ban chấp hành Đồn cấp huyện và những
ngƣời làm việc trong các cơ quan chuyên trách của Huyện đoàn.
Thứ tƣ, cấp cơ sở (xã, phƣờng, thị trấn): Bao gồm những ngƣời giữ chức
danh Bí thƣ, Phó Bí thƣ đồn ở xã, phƣờng, thị trấn.
Ngồi ra, cịn có cán bộ đồn trong trƣờng học, cơ quan, doanh nghiệp
và trợ lý thanh niên, cán bộ ban thanh niên trong Quân đội nhân dân; uỷ viên
ban công tác thanh niên các cấp trong Công an nhân dân.
1.1.1.2. Tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh các cấp
* Tiêu chuẩn chung
Tiêu chuẩn chung của cán bộ đồn đƣợc cụ thể hố theo tinh thần Nghị
quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khố VIII) là:
Một là, có tinh thần u nƣớc, trung thành với Tổ quốc, tận tuỵ phục vụ
nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thực hiện

tốt chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc.


15
Hai là, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tƣ; có ý thức tổ chức kỷ luật,
trung thực, khơng cơ hội; nhiệt tình, năng động, sáng tạo, có khả năng tổ chức
tập hợp, gắn bó mật thiết và đƣợc sự tín nhiệm của đồn viên, thanh niên,
thiếu niên, nhi đồng và nhân dân.
Ba là, có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đƣờng lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc; trình độ học vấn, chuyên môn,
ngoại ngữ, tin học phù hợp với yêu cầu của vị trí cơng tác đƣợc giao; trƣởng
thành từ phong trào đoàn, hội, đội hoặc tham gia hoạt động phong trào thanh
thiếu nhi hoặc đã đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng về kỹ năng, nghiệp vụ, kiến thức
công tác thanh vận.
Bốn là, có sức khoẻ tốt; ngoại hình phù hợp với cơng tác thanh vận; tuổi
cán bộ đồn đƣợc quy định theo cƣơng vị đƣợc giao và có thể hơn từ 1 đến 2
tuổi để phù hợp với yêu cầu công tác cụ thể.
* Tiêu chuẩn cụ thể
Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ Đoàn các cấp đƣợc quy định ở Quy chế
Cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Cụ thể:
Về tiêu chuẩn Bí thư Trung ương Đoàn và Uỷ viên Ban Thường vụ
Trung ương Đoàn
Thứ nhất, nắm vững và có khả năng vận dụng quan điểm, đƣờng lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
cơng tác đồn; có kinh nghiệm thực tiễn, năng lực đề xuất, tham gia xây dựng
đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc và của
Đồn; có tƣ duy chiến lƣợc về cơng tác đồn và phong trào thanh thiếu nhi; là
cán bộ tiêu biểu trên các lĩnh vực công tác, có phong cách lãnh đạo, khả năng
điều hành tốt cơng việc.
Thứ hai, trình độ chun mơn từ đại học trở lên, trình độ lý luận chính trị

cao cấp hoặc cử nhân.


16
Thứ ba, giữ chức vụ lần đầu không quá 40 tuổi và giữ chức vụ không
quá 42 tuổi. Đã kinh qua thực tiễn công tác một trong các cƣơng vị: Cán bộ
lãnh đạo, quản lý ở Trung ƣơng; Bí thƣ, Phó Bí thƣ đồn cấp tỉnh; Trƣởng,
phó các ban, đơn vị trực thuộc Trung ƣơng Đồn đối với Bí thƣ Trung ƣơng
Đồn. Giữ chức vụ lần đầu khơng q 37 tuổi và giữ chức vụ không quá 42
tuổi đối với Uỷ viên Ban Thƣờng vụ Trung ƣơng Đoàn.
Về tiêu chuẩn Bí thư, Phó Bí thư, Uỷ viên Ban Thường vụ Đồn cấp tỉnh
Thứ nhất, nắm vững và có khả năng vận dụng quan điểm, đƣờng lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
cơng tác đồn; có kinh nghiệm thực tiễn, năng lực đề xuất, tham gia xây dựng
đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc và của đoàn
tại địa phƣơng; là cán bộ tiêu biểu trong lĩnh vực cơng tác của địa phƣơng,
đơn vị, có phong cách lãnh đạo, khả năng điều hành tốt công việc.
Thứ hai, trình độ chun mơn từ đại học trở lên, trình độ lý luận chính trị
cao cấp hoặc cử nhân đối với Bí thƣ, Phó Bí thƣ. Trình độ lý luận chính trị từ
trung cấp trở lên đối với Uỷ viên ban thƣờng vụ.
Thứ ba, giữ chức vụ lần đầu không quá 35 tuổi và giữ chức vụ không
quá 40 tuổi. Đã kinh qua thực tiễn công tác một trong các cƣơng vị: Cán bộ
lãnh đạo, quản lý ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; Bí thƣ, Phó Bí thƣ
đồn cấp huyện; Trƣởng, phó các ban, đơn vị trực thuộc tỉnh, thành Đồn đối
với Bí thƣ. Giữ chức vụ lần đầu không quá 33 tuổi và giữ chức vụ không q
38 tuổi đối với Phó Bí thƣ và giữ chức vụ lần đầu không quá 32 tuổi và giữ
chức vụ không quá 37 tuổi đối với Uỷ viên Ban thƣờng vụ.
Về tiêu chuẩn cán bộ đồn cấp huyện
Thứ nhất, trình độ chuyên môn từ đại học trở lên (vùng đặc biệt khó
khăn, biên giới, hải đảo, đối tƣọng chính sách có thể từ cao đẳng trở lên). Bí

thƣ, Phó Bí thƣ có trình độ lý luận chính trị tƣơng đƣơng trung cấp trở lên.


17
Thứ hai, tham gia ban chấp hành lần đầu không quá 30 tuổi và giữ chức
vụ không quá 35 tuổi.
Thứ ba, đã đƣợc rèn luyện trong phong trào thanh niên hoặc đã từng là
cán bộ cấp xã bí thƣ, phó bí thƣ đồn cơ sở.
Về tiêu chuẩn cán bộ đồn cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn)
Thứ nhất, trình độ chun mơn từ trung cấp trở lên, trình độ lý 1uận
chính trị sơ cấp.
Thứ hai, giữ chức vụ khơng q 35 tuổi. Đối với vùng đặc biệt khó khăn,
biên giới, hải đảo, đối tƣợng chính sách, trình độ văn hố nói chung từ tốt
nghiệp trung học phổ thơng trở lên, đã đƣợc bồi dƣỡng chƣơng trình lý luận
chính trị sơ cấp. Giữ chức vụ không quá 37 tuổi.
Về tiêu chuẩn cán bộ đoàn trong trường học
Đối với học sinh, sinh viên: Học lực từ loại khá trở lên, đã đƣợc bồi
dƣỡng chƣơng trình lý luận chính trị tƣơng đƣơng sơ cấp (trừ học sinh trung
học phổ thông, trung học cơ sở).
Đối với cán bộ, giáo viên: Trình độ chun mơn từ cao đẳng trở lên,
trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên. Giữ chức vụ không quá 37 tuổi.
Đối với cán bộ đoàn tƣơng đƣơng cấp huyện: Trình độ chun mơn từ
trung cấp trở lên, trình độ lý 1uận chính trị sơ cấp.
Về tiêu chuẩn cán bộ đồn trong cơ quan, doanh nghiệp
Đối với cơ quan: Trình độ chun mơn từ đại học trở lên, trình độ lý
luận chính trị từ sơ cấp trở lên. Giữ chức vụ khơng q 35 tuổi.
Đối với doanh nghiệp: Trình độ chun mơn từ đại học trở lên, trình độ
lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên (riêng doanh nghiệp ngồi nhà nƣớc có thể
tốt nghiệp phổ thơng trung học trở lên, đã đƣợc bơi dƣỡng chƣơng trình lý
luận chính trị tƣơng đƣơng sơ cấp). Giữ chức vụ không quá 40 tuổi.

Đối với cán bộ đoàn tƣơng đƣơng cấp tỉnh, cấp huyện: có trình độ


18
chun mơn từ đại học trở lên, trình độ lý luận chính trị tƣơng đƣơng trung
cấp trở lên
Về tiêu chuẩn cán bộ đồn trong Qn đội, Cơng an
Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đồn chủ trì, phối hợp với Tổng cục Chính trị
Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng cục Xây dựng lực lƣợng - Bộ Công an
xem xét quy định cụ thể về cơ cấu, trình độ chun mơn, trình độ lý luận
chính trị và độ tuổi của cán bộ đồn, trong Qn đội, Cơng an.
1.1.2. Vai trị của đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh các cấp
Đội ngũ cán bộ đồn các cấp ln giữ vai trị then chốt trong q trình
đổi mới, nâng cao chất lƣợng hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh; là lực lƣợng nịng cốt trong đồn kết, tập hợp thanh niên vào tổ
chức Đoàn - Hội và tạo nguồn lực quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc. Đội ngũ cán bộ đồn là ngƣời giữ vai trò nòng cốt, điều
hành hoạt động của hệ thống tổ chức đoàn từ trung ƣơng đến cơ sở, đồng thời
là ngƣời trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện mọi hoạt động của đoàn viên,
thanh niên, là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lƣợc, quyết định sự
thành công của công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc. Vai trò của đội
ngũ cán bộ đồn đƣợc thể hiện cụ thể ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, đội ngũ cán bộ đoàn là lực lượng nòng cốt, trực tiếp chỉ đạo
và tổ chức mọi hoạt động của tổ chức đoàn từ trung ương đến cơ sở
Mọi hoạt động của tổ chức đoàn từ trung ƣơng đến cơ sở đều gắn liền
với vai trò của đội ngũ cán bộ đoàn với tƣ cách lực lƣợng nòng cốt, trực tiếp
chỉ đạo và tổ chức mọi hoạt động. Tính hiệu quả của mọi hoạt động phụ thuộc
trực tiếp và phần lớn vào phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ đoàn. Họ
vừa là linh hồn, bộ não, đầu tàu của hệ thống vừa là ngƣời chỉ huy, điều hành

và tổ chức thực hiện, đảm bảo cho hệ thống tổ chức đoàn vận hành đồng bộ,


19
thơng suốt và hiệu quả. Bên cạnh đó, thơng qua việc tổ chức các hoạt động
của tổ chức đoàn mà mỗi cán bộ đoàn đƣợc rèn luyện năng lực tổ chức các
hoạt động, thực hiện đƣợc mục tiêu là tập hợp đoàn kết và giáo dục thanh
thiếu niên bằng những phƣơng thức khác nhau.
Với vai trò là lực lƣợng nòng cốt, trực tiếp chỉ đạo và tổ chức mọi hoạt
động của tổ chức đoàn, để thu hút và tập hợp đoàn viên, thanh niên vào các
hoạt động nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đề ra, đòi hỏi đội ngũ cán
bộ đồn phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, ý thức trách nhiệm tốt, phẩm
chất đạo đức lối sống trong sạch, năng lực, uy tín cao, thực sự là trung tâm
đoàn kết, chỗ dựa tin cậy, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của đồn viên,
thanh niên. Vì vậy, đội ngũ cán bộ đồn các cấp phải thƣờng xuyên đƣợc
quan tâm xây dựng, củng cố, kiện toàn vững mạnh, phát huy đƣợc trí tuệ tập
thể và nhiệm vụ, chức trách của từng cá nhân.
Là lực lƣợng nòng cốt, trực tiếp chỉ đạo và tổ chức mọi hoạt động của
tổ chức đoàn từ trung ƣơng đến cơ sở, năng lực, trình độ, sự tâm huyết và
nhiệt huyết của đội ngũ cán bộ đồn có ảnh hƣởng lớn đến cơng tác đồn và
phong trào thanh thiếu niên. Ở đâu cán bộ đồn có năng lực, trình độ và nhiệt
huyết ở đó phong trào sơi nổi, thiết thực hiệu quả, đáp ứng đƣợc nhu cầu của
thanh niên, ở đó vai trị, vị thế của tổ chức đồn đƣợc khẳng định. Ngƣợc lại ở
những nơi, cán bộ đoàn năng lực hạn chế, nhiệt huyết khơng có, ở đó phong
trào trầm lắng, hoạt động theo lối đối phó, hời hợt, thiếu hấp dẫn, vai trị của
tổ chức đồn khơng đƣợc khẳng định. Làm cơng tác đồn ln có nhiều khó
khăn, thách thức, địi hỏi ngƣời cán bộ đồn phải thật sự gƣơng mẫu, nhiệt
huyết, tinh thần trách nhiệm cao và đức hy sinh vì việc chung.
Vì vậy, ngƣời cán bộ đồn cần phải biết giữ ngọn lửa nhiệt huyết, giữ
vững niềm tin, tự biết làm cơng tác tƣ tƣởng cho mình, phải biết truyền lửa,

thắp lên ngọn lửa nhiệt huyết cho những cộng sự của mình, các ủy viên ban


20
chấp hành, ban thƣờng vụ và cán bộ chủ chốt để cùng họ thổi bùng cháy lên
ngọn lửa nhiệt huyết của tuổi trẻ, lơi cuốn đồn viên, thanh niên vào hoạt
động, phong trào của đồn. Qua đó, khẳng định đƣợc vai trị của mình, thúc
đẩy đƣợc phong trào thanh niên, làm cho hoạt động thanh niên luôn mới mẻ,
hấp dẫn, đa dạng và phong phú, thu hút đƣợc thanh niên đến với đoàn, giáo
dục, định hƣớng giá trị cho thanh niên, xứng đáng với vai trò là lực lƣợng
nòng cốt của mình đối với mọi hoạt động của đồn.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ đoàn là người đại diện cho quyền làm chủ tập
thể của đoàn viên, thanh niên
Phát huy quyền làm chủ tập thể cho đoàn viên, thanh viên vừa là mục
tiêu vừa là động lực phát triển, gắn liền với sự tồn tại và phát triển của tổ chức
đoàn. Là ngƣời đứng đầu, trực tiếp nắm bắt và chỉ đạo thực hiện các vấn đề
trọng yếu, các khâu trung tâm của hệ thống tổ chức đoàn, đội ngũ cán bộ đồn
là ngƣời chủ trì, điều khiển và chịu trách nhiệm các mặt công tác, các lĩnh vực
hoạt động của hệ thống. Mặt khác là ngƣời đại diện hợp pháp cho lợi ích,
nguyện vọng của đồn viên, thanh niên, đội ngũ cán bộ đoàn phải thƣờng
xuyên chăm lo đời sống, đảm bảo những nhu cầu, lợi ích chính đáng cho đồn
viên, thanh niên. Lợi ích của họ khơng phải là cái gì xa vời, hình thức mà trái
lại nó là vấn đề hết sức cụ thể, thiết thực, liên quan trực tiếp đến đời sống,
quyền lợi hàng ngày, tới những nhu cầu thiết thân và những quyền chính
đáng, cả bổn phận, nghĩa vụ công dân mà họ phải thực hiện.
Để làm đƣợc điều đó, địi hỏi đội ngũ cán bộ đoàn phải thực sự gần gũi,
phải hiểu, phải gắn bó mật thiết với đồn viên, thanh niên, phải biết lắng nghe
và tơn trọng ý kiến của đồn viên, thanh niên, nắm bắt kịp thời tâm tƣ, nguyện
vọng của họ; phải minh bạch, công khai, công bằng trong phân bổ lợi ích và
tạo điều kiện phát triển, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và nghĩa vụ của đoàn viên,

thanh niên.


×