Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

đề cương môn lịch sử nhà nước và pháp luật việt nam bao gồm bài tập và câu hỏi thực hành trọng tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.77 KB, 100 trang )

lOMoARcPSD|20160468

Lsnnpl VN và TG - kkkk
Lí luận Nhà nước và Pháp luật (Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh)

Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468

PHẦN
THẾ
GIỚI

Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468

CHƯƠNG 1: NHÀ NƯỚC CHIẾM HỮU NÔ LỆ PHƯƠNG ĐÔNG
I. Cơ sở hình thành nhà nước chiếm hữu nơ lệ phương Đơng:
1. Điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, khí hậu, thổ nhưỡng.
❖ Ai Cập cổ đại.
- Nằm ở Đơng Bắc châu Phi, hình thành trên lưu vực sơng Nile, bị bao bọc bởi biển và sa mạc,
mọi giao lưu với thế giới bên ngồi đều thơng qua eo đất Xinai nối liền Ai Cập với Tây Á.
- Toàn bộ lịch sử Ai Cập gắn với dịng sơng Nile, sông Nile dài gần 6.500km chảy từ Nam
xuống Bắc tạo thành 2 vùng được gọi là Hạ Ai Cập và Thượng Ai Cập. Sông Nile tạo ra một
vùng thung lũng dài với đất phù sa màu mỡ, hàng năm còn mang đến nước tưới cho cây cối,
hoa màu tốt tươi.
→ Về vị trí địa lý, chính sơng Nile đã ni dưỡng cư dân đầu tiên của Ai Cập, là một trong


những cơ sở để hình thành nhà nước Ai Cập thời kỳ chiếm hữu nô lệ.
❖ Lưỡng Hà cổ đại.
- Lưỡng Hà nằm giữa 2 con sông là Tigrơ (Tigris) và Ơphrat (Euphrates), nằm ở khu vực Tây
Á.
- Phía Đơng và Phía Bắc được bao bọc bởi các dãy núi cao nguyên và hoang mạc.
- Khác với các quốc gia thời kỳ chiếm hữu nô lệ phương Đông, Lưỡng Hà được coi là vùng đất
có địa hình tương đối mở khi nó trở thành ngã ba đường giao thương phát triển kinh tế và hàng
hóa.
❖ Ấn Độ cổ đại.
- Ấn Độ là một bán đảo hình tam giác, nằm ở phía nam châu Á nhưng bị ngăn cách với châu lục
này bởi dãy núi cao nhất thế giới là dãy núi Himalaya. 3 mặt giáp biển, mặt còn lại bị ngăn cách
bởi dãy núi nên muốn đi đến Ấn Độ cực kỳ khó khăn ở thời kỳ này.
- Sơng Hằng và sơng Ấn được xem là 2 dịng sơng mẹ sinh ra quốc gia Ân Độ, bồi đắp nên phù
sa và đó là cơ sở để hình thành nhà nước Ấn Độ.
→ Ấn Độ có vị trí địa lý khá biệt lập và các cư dân cổ đại của Ấn Độ sinh sống dọc lưu vực
sông Hằng và sông Ấn.
❖ Trung Quốc cổ đại.
- Lãnh thổ Trung Quốc rộng lớn nên địa hình và khí hậu đa dạng và phức tạp hơn rất nhiều so
với các quốc gia khác.
- Sông Hồng Hà và sơng Trường Giang là 2 sơng lớn có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát
triển lịch sử Trung Quốc. Các triều đại của Trung Quốc đã xuất hiện, tồn tại trên lưu vực hai
dịng sơng này và xây dựng nên nền văn minh Trung Quốc độc đáo.
→ Những điểm chung cơ bản về điều kiện tự nhiên:
- Các quốc gia này đều nằm trên lưu vực các con sơng lớn. Giải thích: Điều này đem lại những
thuận lợi và khó khăn cho các quốc gia chiếm hữu nơ lệ phương Đơng: thuận lợi khi đem lại
khí hậu nhiệt đới (nóng ẩm, mưa nhiều, độ ẩm cao), thúc đẩy nền kinh tế trồng trọt đã phát triển
rất sớm khi cơng cụ lao động cịn thơ sơ; khó khăn là vì sống tập trung gần các con sơng lớn
khiến dân cư dễ đối mặt với những hiểm họa từ thiên nhiên (lũ lụt, sạt lở đất…). Chính vì vậy,
ngay từ sớm các quốc gia chiếm hữu nô lệ ở phương đông đã đặt ra vấn đề sống chung với lũ và
khắc chế thiên nhiên.

- Địa hình phức tạp và khép kín (riêng chỉ có Lưỡng Hà là địa hình tương đối mở) → Chính đặc
điểm về điều kiện tự nhiên này dẫn đến khó khăn là giao thơng bị hạn chế làm cho các nền văn
minh ở thời điểm này phát triển độc lập và mang đậm tính dân tộc.

Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468

2. Điều kiện kinh tế:
- Sự chuyển biến về kinh tế: Chính nhờ điều kiện thuận lợi về tự nhiên mà kinh tế của các quốc
gia ở phương Đông cổ đại ngay từ sớm đã xuất hiện nền kinh tế nông nghiệp. Mặc dù canh tác
trên đất đai màu mỡ nhưng cơng cụ lao động cịn thơ sơ, chủ yếu là bằng đá, cành cây giòn và
dễ gãy nên năng suất lao động thấp. Sự thay đổi căn bản bắt đầu xuất hiện ở thiên niên kỷ thứ
IV TCN khi phát hiện ra công cụ bằng đồng. So với công cụ bằng đá, cành cây, xương… trước
kia thì cơng cụ bằng đồng đã có ưu điểm vượt trội: dẻo, mềm, dễ đập… góp phần làm đời sống
cư dân ổn định, năng suất sản xuất tăng, bắt đầu có của dư thừa để dành. Sự xuất hiện của công
cụ lao động mới đã làm xuất hiện hoạt động mới như săn bắt, đánh cá, trồng trọt, chăn nuôi. Từ
hoạt động săn bắt, hái lượm, kinh tế trồng trọt bắt đầu phát triển và 3 lần phân công lao động.
Công cụ bằng đá

Công cụ kim loại

Hoạt động săn bắt, hái lượm

Kinh tế trồng trọt

- Q trình phân cơng lao động:
Trồng trọt


Chăn ni

Thủ công nghiệp

Thương nghiệp

❖ Đặc trưng kinh tế:
- Kinh tế nông nghiệp là chủ đạo. Tính chất: Tự nhiên, tự cung tự cấp.
- Xuất hiện thủ công nghiệp và thương nghiệp, nhưng không được chú trọng.
3. Điều kiện xã hội:
- Chuyển biến về mặt xã hội:
+ Đặc trưng của xã hội công xã nguyên thủy là lao động chung, ở chung và ăn chung, sự phân
công lao động lúc này phụ thuộc vào giới tính: săn thú là việc của đàn ông, còn hái lượm, trông
nom con cái là việc của phụ nữ. Chính vì việc săn bắt bất ổn định hơn nên địa vị của phụ nữ
trong gia đình, xã hội cao hơn người đàn ông, người phụ nữ không chỉ là người chủ của gia
đình mà cịn là người quyết định mọi việc trong thị tộc. Mặt khác do tập quán kết hôn quần hôn,
con cái sinh ra chỉ biết mặt mẹ không biết mặt cha và lấy họ mẹ nên thời kỳ này là chế độ mẫu
hệ. Tuy nhiên, sự xuất hiện của công cụ lao động mới làm nhiều hoạt động săn bắt (đánh cá,
trồng trọt…) đòi hỏi sức lao động của đàn ông nên chuyển từ chế độ mẫu hệ sang phụ hệ, người
đàn ông là lao động chính trực tiếp làm ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu sinh sống của cả thị
tộc nên đàn ơng là chủ của gia đình và chế độ phụ hệ xuất hiện.
+ Đi kèm với sự thay đổi về mặt xã hội đó là cơng xã thị tộc tan rã, hình thành cơng xã nơng
thơn:
Thứ nhất, giai đình nhỏ tách khỏi gia đình thị tộc và trở thành đơn vị kinh tế độc lập, công xã
nông thôn xuất hiện thay thế công xã thị tộc.
Thứ hai, chế độ tư hữu xuất hiện.
Xã hội công xã
nguyên thủy

Chế độ mẫu hệ


Chế độ phụ hệ

Công xã thị tộc

Công xã láng giềng

Công xã nông thôn

Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468

Của cải dư thừa

Tư hữu xuất hiện

+ Phân hóa giàu nghèo và hình thành giai cấp:
Giai cấp thống trị:
Quý tộc chủ nô

Tư hữu về tư liệu sinh hoạt

Giai cấp bị trị:
- Nơng dân cơng xã.- Nơ lệ: có nguồn gốc từ tù binh
chiến tranh, nơng dân phá sản, khơng có quyền lợi về
kinh tế, chính trị, bị xem là đồ vật, công cụ lao động
thuộc sở hữu của chủ nô, chủ nơ có tồn quyền sở
hữu đối với nơ lệ, có thể mua bán, thế chấp, trao đổi

nơ lệ, thậm chí là giết… Chính vì lý do này, khi
nghiên cứu về chế độ nô lệ ở phương đông cổ đại,
chủ nghĩa Mác đã nhận xét rằng đây chính là chế độ
nô lệ gia trưởng.

Lưu ý: Chế độ nô lệ trong xã hội phương đơng cổ đại mang tính chất khơng điển hình (hay gọi
là chế độ nơ lệ gia trưởng) bởi vì:
+ Thứ nhất, số lượng nơ lệ ở phương đơng khơng có nhiều.
+ Thứ hai, chế độ nơ lệ gia trưởng là loại hình xã hội cịn duy trì nhiều tàn dư của chế độ công
xã thị tộc, số lượng nơ lệ ít và sống, hầu hạ chủ nơ, đồng thời, nền kinh tế chủ yếu nông nghiệp
nên họ sống và làm việc cùng với cả chủ, mối quan hệ này mang tính chất gia đình. Chính vì
vậy mà khơng có sự khác biệt giữa chủ nơ và nơ lệ như ở phương tây. Do vậy, tính chất nơ lệ ở
phương đơng cổ đại mang tính gia trưởng.
Chế độ nơ lệ điển hình
Phương Tây
Số lượng nơ lệ đơng đảo
Lực lượng sản xuất chủ yếu trong xã hội
Mâu thuẫn giữa chủ nô và nô lệ rất gay gắt.

Chế độ nô lệ gia trưởng
Phương Đơng
Số lượng nơ lệ ít
Phục vụ trong các gia đình chủ nơ (nơ tỳ,
đánh xa…)
Mâu thuẫn giữa chủ nơ và nơ lệ khổng phải
là mâu thuẫn chính trong xã hội

→ Nhưư vậậy, giai cấp thống trị và giai cấp bị trị đã bắt đầu xuất hiện ở trong xã hội phương
đông cổ đại. Giữa 2 giai cấp này bắt đầu hình thành mâu thuẫn nhưng chưa đến nỗi gay gắt và
chưa bùng nổ thành các cuộc đấu tranh giai cấp. Tuy nhiên, nhà nước vẫn ra đời do sự tác động

của hai yếu tố đó là: yếu tố trị thủy và chiến tranh.
❖ Yếu tố trị thủy và chiến tranh:
- Trị thủy và thủy lợi: Huy động sức của nhiều người trong thời gian ngắn. Giải thích: Do sống
gần các lưu vực sông lớn cần tiến hành trị thủy để việc sản xuất nông nghiệp trở nên dễ dàng
hơn. Việc trị thủy là cần sức của nhiều người trong thời gian ngắn nên địi hỏi phải đồn kết,
gắn bó với nhau. Đồng thời, vai trị của người đứng đầu chỉ đạo công việc trị thủy rất quan
trọng. Hai yếu tố này đã làm các cơ quan đã được hình thành trước khi nhà nước xuất hiện và
thực hiện các chức năng mang tính xã hội phục vụ cơng việc chung của xã hội.
- Chiến tranh: Địi hỏi phải có người xây dựng, chỉ huy, thống lĩnh quân đội, tập trung lớn sức
người, sức của.
→ Khi trị thủy và chiến tranh trở thành nhu cầu sống còn của cư dân làm những tổ chức đầu
tiên được hình thành để thực hiện những công việc chung của xã hội và dần dần hồn thiện,
chính là tiền thân của nhà nước.

Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468



Con đường hình thành Nhà nước theo học thuyết Mác - Lênin:
Chế độ
tư hữu



Phân hóa
giai cấp


Mâu thuẫn
giai cấp

Đấu tranh
giai cấp

Nhà nước

Con đường hình thành Nhà nước phương Đơng cổ đại:
Trị thủy

Chế độ
tư hữu

Phân hóa
giai cấp

Chiến tranh

Mâu thuẫn
giai cấp

Nhà nước

Đấu tranh
giai cấp

→ So sánh với quan điểm của chủ nghĩa Mác về con đường hình thành Nhà nước thì có thể
nhận ra con đường hình thành Nhà nước của phương Đơng cổ đại có sự khác biệt cơ bản. Nếu
con đường hình thành Nhà nước theo học thuyết Mác - Lênin đi tuần tự theo từng bước là: từ

xuất hiện chế độ tư hữu, phân hóa giai cấp đến mâu thuẫn giai cấp, khi mâu thuẫn giai cấp trở
nên gay gắt và bùng nổ đấu tranh giai cấp thì Nhà nước ra đời như là một sản phẩm của việc
mâu thuẫn giai cấp khơng thể điều hịa được. Tuy nhiên, ở phương Đông, sự ra đời của 4 nền
văn minh Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc thì khơng đi theo lần lượt từng bước như học
thuyết trên mà nó có mâu thuẫn giai cấp nhưng mâu thuẫn giai cấp này chưa đến mức gay gắt
đến mức bùng nổ đấu tranh giai cấp. Hai yếu tố trị thủy và chiến tranh tác động mạnh mẽ đến
sự hình thành nhà nước. Chính vì thế, Nhà nước phương đơng cổ đại đã hình thành mà khơng
cần đến mâu thuẫn giai cấp trở nên gay gắt đến mức bùng nổ đấu tranh giai cấp làm hình thành
Nhà nước.
Câu hỏi: Yếu tố trị thủy và chiến tranh có phải là ngun nhân chính dẫn đến sự hình thành
Nhà nước hay khơng? Nếu khơng có yếu tố trị thủy và chiến tranh thì Nhà nước có ra đời hay
khơng?
→ Lưu ý: Nếu có yếu tố trị thủy và chiến tranh nhưng khơng có sự tư hữu về tài sản, khơng có
phân hóa giai cấp thì Nhà nước khơng thể ra đời được vì nhu cầu trị thủy và chiến tranh không
phải bây giờ mới xuất hiện mà trị thủy và chiến tranh đã xuất hiện từ khi con người bắt đầu sản
xuất và sinh hoạt. Có thủ lĩnh, có sự tập trung về mặt quyền lực nhưng khơng có sự tư hữu về
tài sản, khơng có phân hóa giai cấp thì sẽ khơng có giai cấp thống trị, giai cấp bị trị, thủ lĩnh
ngoài quyền uy mà khơng nắm kinh tế thì sẽ khơng được sự kính trọng của mọi người. Chính vì
vậy, yếu tố trị thủy và chiến tranh không phải là nguyên nhân chính dẫn đến sự hình thành Nhà
nước mà chỉ là yếu tố thúc đẩy Nhà nước hình thành nhanh hơn. Ngun nhân chính dẫn đến sự
hình thành Nhà nước vẫn là sự phân hóa giai cấp.
(Cơ bảo: Khi phân tích về sự hình thành Nhà nước phương Đơng cổ đại thì cần chú ý đến yếu
tố về điều kiện tự nhiên, yếu tố về điều kiện kinh tế và yếu tố và điều kiện xã hội. Những yếu tố
này có sự tác động qua lại lẫn nhau và dẫn đến sự hình thành của Nhà nước).

Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468


→ Từ những nhận xét như trên thì ta có thể thấy sự hình thành Nhà nước của các quốc gia
chiếm hữu nô lệ phương đông cổ đại không giống hệt như quan điểm về sự hình thành Nhà
nước của chủ nghĩa Mác - Lenin mà nó được coi như là 1 ngoại lệ của sự hình thành Nhà nước.
II. Tổ chức bộ máy nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Đông:
Vua


thuế

Bộ máy quan lại trung ương

Quân
đội

Quan lại địa phương

- Vua: đứng đầu tổ chức bộ máy nhà nước, nắm mọi quyền hành: lập pháp, hành pháp, tư pháp,
nắm vương quyền và thần quyền. Quyền lực của vua là vô tận và vơ hạn, cha chết thì truyền
ngơi cho con. Vua còn là chủ sở hữu tối cao về ruộng đất, nắm giữ mặt kinh tế rất vững chắc
bởi vì chỉ khi chi phối quyền lực về mặt kinh tế thì mới có thể chi phối các quyền lực khác về
mặt chính trị và xã hội.
- Bộ máy quan lại trung ương: giúp việc cho vua, có sự phân cơng, phân nhiệm bằng cách mỗi
người đảm nhận một công việc, một chức vụ, tuy nhiên sự đảm nhận công việc, chức vụ này
mang tính đơn giản, sơ khai.
- Quân đội: các vua ở các quốc gia chiếm hữu nô lệ phương đơng rất quan tâm về qn đội.
Muốn duy trì bộ máy nhà nước, duy trì sự thống trị của giai cấp chủ nô cũng như tổ chức chiến
tranh để tranh giành lãnh thổ thì cần phải có lực lượng quân đội mạnh. VD: Ở Lưỡng Hà, vua
Hammurabi tổ chức được lực lượng quân đội mạnh và kỷ luật, thường trực nên vua Hammurabi
đã tiến hành các cuộc viễn chinh xâm lược chinh phục toàn Lưỡng Hà, đưa thời kỳ cổ Babylon
thành thời hoàng kim trong lịch sử Lưỡng Hà.

- Để duy trì bộ máy nhà nước và thực hiện các cơng việc chung của xã hội thì tơ thuế là vấn đề
được các vua của quốc gia phương đông cổ đại quan tâm.
- Quan lại địa phương: Các quốc gia phương đông cổ đại chia lãnh thổ thành các đơn vị hành
chính và có người đứng đầu địa phương do vua bổ nhiệm nhưng chính quyền cơ sở thì hầu hết
đều là các công xã nông thôn. Ở phương đông, đời sống nông nghiệp quyết định nên người
nông dân quây quần trong các công xã. Nền kinh tế tự cung tự cấp làm cho tổ chức bộ máy
công xã có tính tự quản rất cao.
- Hội đồng cơng xã: là những người do thành viên công xã bầu ra, trong đó đứng đầu cơng xã là
người thay mặt thực hiện quan hệ với chính quyền cấp trên.
→ Như vậy, tổ chức bộ máy nhà nước chiếm hữu nô lệ phương đơng hầu hết được tổ chức theo
hình thức chính thể quân chủ tuyệt đối, trong đó vua đứng đầu, nắm quyền lực tuyệt đối về tất
cả các mặt trong đời sống xã hội, giúp việc cho vua là hệ thống quan lại và thực hiện những
công việc và chức năng riêng. Tổ chức bộ máy nhà nước chiếm hữu nô lệ phương đông ở thời
kỳ này đã bắt đầu cơ bản có sự hình thành và có sự chun mơn. Tuy nhiên, sự chun mơn này
cịn khá đơn giản, chỉ là mỗi người chỉ thực hiện một chức năng riêng.
III. Đặc điểm chung của các nhà nước phương Đông cổ đại:
- Các nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Đông ra đời không phải là do nhu cầu bức thiết của
đấu tranh giai cấp mà do yêu cầu chống ngoại xâm và bảo vệ các lợi ích chung cộng đồng.

Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468

- Các nhà nước phương Đông cổ đại được tổ chức theo hình thức quân chủ tuyệt đối.
- Quan hệ họ hàng huyết thống là yếu tố quan trọng nhất để tổ chức bộ máy nhà nước.
- Bộ máy nhà nước chịu ảnh hưởng tàn dư của chế độ thị tộc với những tín ngưỡng tơn giáo và
lễ giáo truyền thống.
- Bộ máy nhà nước mang nặng tính chất quân sự.


Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468

CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT PHƯƠNG ĐÔNG CỔ ĐẠI
I. Pháp luật Lưỡng Hà cổ đại (Bộ luật Hammurabi):
1. Giới thiệu về Bộ luật Hammurabi:
a. Hoàn cảnh ra đời.
- Bộ luật Hammurabi ra đời vào thời kỳ của vương quốc Babylon của người Amorites (từ đầu
thế kỷ XIX TCN đến đầu thế kỷ XVI TCN) dưới thời vua Hammurabi.
- Bộ luật Hammurabi phát hiện năm 1901, hiện đang được trưng bày ở Bảo tàng Louvre (Pháp).
b. Nguồn của Bộ luật Hammurabi.
+ Thứ nhất, kế thừa những tiền lệ và tập quán trong xã hội trước đó.
+ Thứ hai, những quyết định (mệnh lệnh, chiếu chỉ) của vua Hammurabi.
+ Thứ ba, phán quyết của các bô lão, tộc trưởng.
→ Bộ luật Hammurabi được tổng hợp từ các nguồn tương đối phong phú, điều này cho thấy Bộ
luật Hammurabi có sự hệ thống hóa khá cao.
2. Cơ cấu của Bộ luật Hammurabi: gồm 3 phần:
- Phần mở đầu:
+ Hợp thức hóa giá trị thi hành của bộ luật bằng cách thần thánh hóa quyền lực của vua.
+ Vua Hammurabi khẳng định mục đích ban hành Bộ luật: “Khi thần Mácđúc ra lệnh cho trẫm
thống trị muôn dân và làm cho nước nhà được hưởng hạnh phúc, trẫm làm cho cơng bằng và
chính nghĩa tỏa khắp đất nước và mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân từ nay về sau...”.
- Phần nội dung:
+ Nội dung gồm có 282 điều và có phạm vi điều chỉnh khá rộng đối với các quan hệ xã hội thời
Babylon cổ: hình sự, dân sự, tố tụng…
+ Từ Điều 1 đến Điều 4 quy định về việc đi kiện và bằng chứng;
+ Từ Điều 6 đến Điều 25 quy định về trộm cắp và cướp;
+ Từ Điều 39 đến Điều 64 quy định về ruộng đất và chế độ thuế.

- Phần kết luận:
+ Khẳng định mục đích ban hành luật “để cho người mạnh không hà hiếp kẻ yếu, để cho những
người cơ quả có chỗ nương tựa ở thành Babylon… để cho tòa án trong nước tiện việc xét xử, để
cho sự tuyên án trong nước tiện việc quyết định…”.
+ “Nguyện thần trời đất vĩ đại, tất cả Anunác, thần bảo hộ các đền miếu hãy cùng nhau dùng
những lời trù đáng sợ để nguyền rủa bản thân người đó, nguyền rủa con cháu của người đó,
người dân và quân đội của người đó”.
→ Như vậy, phần mở đầu và phần kết luận cho thấy màu sắc thần quyền bao trùm trong Bộ luật
này, không chỉ vậy trong nội dung cụ thể của Bộ luật Hammurabi cũng thể hiện quan điểm của
người dân Lưỡng Hà cổ đại tin vào thế lực siêu nhiên luôn tồn tại song song với đời sống con
người.
3. Nội dung cơ bản của Bộ luật Hammurabi:
a. Các quy định về tội phạm và hình phạt.
Thừa nhận sự bất bình đẳng trong xã hội
Những
quy
định về hình
phạt và tội
phạm

Áp dụng nguyên tắc đồng thái phục thù
và dùng tiền chuộc tội
Hình phạt hà khắc dã man

Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468

❖ Bộ luật Hammurabi thừa nhận sự bất bình đẳng trong xã hội:

Điều 204 Bộ luật Hammurabi: “Nếu một người dân tự do tát vào mặt một người dân tự do thì
phải bồi thường 10 xikhơ bạc”.
Điều 205 Bộ luật Hammurabi: “Nếu một nô lệ tát vào má con của dân tự do thì phải cắt một tay
của nó”.
❖ Ngun tắc “đồng thái phục thù”:
Điều 196 Bộ luật Hammurabi: “Nếu dân tự do làm hỏng mắt của con của bất cứ người dân tự
do nào, thì phải làm hỏng mắt của y”.
Điều 197 Bộ luật Hammurabi: “Nếu dân tự do làm gãy xương của dân tự do, thì phải làm gãy
xương y”.
Điều 200 Bộ luật Hammurabi: “Nếu dân tự do đánh gãy răng của người dân tự do ngang hàng
với mình, thì phải đánh gãy răng của y”.
Điều 229 Bộ luật Hammurabi: “Nếu người thợ xây xây nhà mà xây khơng cẩn thận, nhà bị sập
làm chết chủ nhà thì giết chết người thợ xây; nếu làm chết con trai của chủ nhà thì phải giết
chết người con trai của người thợ xây”.
❖ Nguyên tắc dùng tiền chuộc tội:
Điều 199 Bộ luật Hammurabi: “Nếu y làm hỏng mắt của nô lệ của dân tự do thì phải bồi thường
1/2 giá mua của nơ lệ đó”.
❖ Hình phạt hà khắc dã man:
Điều 21 Bộ luật Hammurabi: “Người nào xâm phạm chỗ ở của người khác thì bị xử tử và chơn
ngay tại chỗ đã xâm phạm”.
Điều 25 Bộ luật Hammurabi: “Nếu nhà nào bị cháy mà người dân tự do đến chữa cháy mà dịm
ngó tài sản hay lấy bất cứ vật gì, thì sẽ bị ném vào lửa”.
b. Các quy định về dân sự.
❖ Quy định về hợp đồng:
- Hợp đồng mua bán:
Người bán là chủ thực sự của tài sản
(Điều 7)

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng


Tài sản phải có giá trị sử dụng(Điều
108)
Phải có người làm chứng(Điều 7)

Điều 7 Bộ luật Hammurabi: “Người bán phải là chủ thực sự của tài sản và hợp đồng phải có
người làm chứng.
Nếu dân tự do mua của con hoặc nô lệ của dân tự do hoặc trữ giúp học cho họ bạc hoặc vàng
hoặc nô lệ, hoặc nữ nô lệ, hoặc bò, hoặc cừu, hoặc lừa, hoặc bất cứ vật gì, mà khơng có người
làm chứng hoặc giấy chứng nhận thì tức là ăn trộm, sẽ bị xử tử”.
- Hợp đồng vay:
Mức lãi suất (Điều 89, 91)

Hợp đồng vay tài sản

Phương thức trả nợ (Điều 90, 51)
Phương thức bảo đảm
Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468

- Hợp đồng lĩnh canh:

Vườn: 2/3 sản phẩm
Mức thu tô(Điều
64, 48)

Hợp đồng
lĩnh canh
ruộng đất


Ruộng: 1/3 - 1/2 sản phẩm

Trách nhiệm
không chuyên
cần(Điều 42 - 44)

Trách nhiệm công
tác thủy lợi(Điều
53 - 56)

- Hợp đồng gửi giữ:
+ Quy định phải có người làm chứng và sau khi lấy lại tài sản phải có chứng từ (Điều 104 107).
+ Trách nhiệm của người nhận giữ tài sản mà khơng trao nó lại cho người gửi giữ (Điều 121,
Điều 122).
Phải có người làm chứng (Điều 122)
Hợp đồng gửi giữ tài sản

Mức thù lao (Điều 121)
Trách nhiệm người gửi giữ (Điều 125)

❖ Quy định về hôn nhân và gia đình:
Quy định về thủ tục kết hơn

Các quy
định về
hơn nhân
và gia đình

Kết hơn phải có giấy tờ(Điều 128)


Quy định về nghĩa vụ vợ chồng

Công khai thừa nhận sự bất bình
đẳng giữa vợ chồng(Điều 128)

Quy định về ly hôn

Hạn chế quyền ly hôn của người
vợ (Điều 131, 134, 142)

Nguyên tắc nhân đạo

Bảo vệ người phụ nữ trong một số
trường hợp (Điều 148, 149, 138)

- Quy định về thủ tục kết hôn:
Điều 128 Bộ luật Hammurabi: Nếu dân tự do cưới vợ mà khơng có giấy tờ thì người phụ nữ đó
khơng phải là vợ của y.
- Quy định về nghĩa vụ vợ chồng:
+ Công nhận quyền gia trưởng, người đàn ơng là chủ gia đình.

Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468

+ Theo điều khoản 129 của Bộ luật Hammurabi, người chồng là ông chủ, nghĩa là kẻ chiếm hữu
đầy quyền hành đối với vợ mình.
- Quy định về ly hơn:

+ Chồng có quyền bỏ vợ:
Điều 138 Bộ luật Hammurabi: “Nếu người dân tự do muốn bỏ người vợ chưa sinh con cái thì
phải cho thị một số bạc tương đương với lễ hỏi và phải trả lại những của hồi mơn mà thị mang
từ nhà cha, mẹ về, sau đó mới bỏ”.
+ Vợ có quyền bỏ chồng:
Khi bị bệnh hủi và khơng muốn sống với chồng
Vợ có quyền bỏ chồng
Khi chồng hành hạ vợ

Điều 148 Bộ luật Hammurabi: “Nếu dân tự do lấy vợ, người vợ bị hủi, mà người này muốn lấy
một người khác nhưng không được bỏ người vợ bị bệnh hủi, người vợ đó được ở trong nhà y, y
phải ni nấng người vợ đó suốt đời. Nếu người đàn bà đó khơng muốn ở nhà chồng mình, thì
y phải trả lại của hồi mơn mà thị mang từ nhà cha, mẹ về cho thị, thị có thể bỏ đi”.
Điều 142 Bộ luật Hammurabi: “Nếu người vợ ghét chồng và nói với chồng rằng: “Anh khơng
được chiếm hữu tơi” thì phải tìm người hàng xóm của họ để điều tra việc này. Nếu như thị trinh
tiết mà khơng có tội lỗi mà chồng thị thường đi ra ngồi và cịn làm tội làm tình thị, thì người
đàn bà đó khơng có tội, thị được lấy của hồi mơn của mình và trở về nhà cha mẹ”.
❖ Quy định về thừa kế:
- Luật Hammurabi phân làm 2 hình thức thừa kế: Thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di
chúc.
- Căn cứ phát sinh quan hệ thừa kế: cái chết của người cha. Tại sao không phải là cái chết của
người mẹ? Vì người mẹ khơng có quyền để lại thừa kế, khi kết hơn thì tất cả của hồi mơn đều
thuộc về gia đình nhà chồng. Tuy nhiên, nếu trong pháp luật của các quốc gia cổ đại khác thì
quyền thừa kế chỉ thuộc về con trai, trong pháp luật Lưỡng Hà thì con trai và con gái đều được
hưởng quyền thừa kế bình đẳng và ngang nhau, đây là sự bình đẳng ít ỏi về giới tính trong Bộ
luật Hammurabi.
- Điều kiện bị tước quyền thừa kế: Điều 169.
c. Các quy định về tố tụng.
- Nguyên tắc khi xét xử như xét xử phải công khai, phải coi trọng chứng cứ, phán quyết phải thi
hành nghiêm minh.

- Quy định về trách nhiệm của thẩm phán.
- Quy định cách thức xét xử bằng phép thử tội. Giải thích: Những cư dân Lưỡng Hà cổ đại sống
mật thiết với thiên nhiên, tin rằng đấng tối cao đã sáng tạo ra mn lồi, thần thánh mới là
người cơng minh nhất cho biết thế nào là công bằng hay khơng. Tranh chấp về nhà cửa thì
ngun đơn chỉ cần nhảy xuống dịng sơng, nếu ngun đơn cịn sống thì tức là nhà của nguyên
đơn, nếu nguyên đơn chết thì đó khơng phải là nhà của ngun đơn. Đây chính là phép thử tội
được sử dụng trong xã hội Lưỡng Hà cổ đại lúc bấy giờ.
- Việc xét xử mang tính thần thánh: Nếu một người kiện một người khác, bị đơn sẽ phải đi đến
một dịng sơng và nhảy xuống, nếu anh ta bị chìm, bị dịng nước cuốn đi, nguyên đơn sẽ sở hữu
nhà của bị đơn. Nhưng ngược lại, nếu dịng sơng chứng minh rằng bị đơn khơng có tội, tức là
anh ta cịn sống, thì ngun đơn sẽ bị giết chết, và bị đơn sẽ sở hữu nhà của nguyên đơn.

Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468

→ Nhận xét, đánh giá về Bộ luật Hammurabi:
- Ưu điểm:
+ Phạm vi điều chỉnh rộng với hầu hết các quan hệ xã hội.
+ Các quy định về hợp đồng và thừa kế khá tiến bộ.
+ Có ý thức bảo vệ những người có địa vị yếu thế trong xã hội.
- Hạn chế:
+ Mang tính trọng hình khinh dân. Giải thích: Có rất nhiều các quy định về hình sự nhưng lại
rất ít các quy định về dân sự, chứng tỏ những quy định về trừng trị tội phạm được quan tâm hơn
cả trong xã hội Babylon.
+ Pháp luật bị ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố tín ngưỡng, tơn giáo.
+ Hình phạt thì rất dã man, mang đau đớn kéo dài thể hiện sự răn đe, mà chưa có tính giáo dục,
mang tính “đồng thái phục thù”.
+ Pháp luật mang tính bất bình đẳng sâu sắc về giới và bất bình đẳng về giai cấp, địa vị xã hội.

+ Bộ luật chưa có tính khái qt, tính hệ thống cao, các quy định thường chỉ là sự mô tả các
hành vi cụ thể.
II. Pháp luật Ấn Độ cổ đại (Bộ luật Manu):
1. Đặc điểm Bộ luật Manu:
- Bộ luật Manu là bộ luật hoàn chỉnh nhất trong tất cả các luật lệ cổ ở Ấn Độ cổ đại, được xây
dựng vào thế kỷ II - I TCN bởi các giáo sĩ Bà-la-môn.
- Nguồn gốc: những luật lệ, những tập quán pháp của giai cấp thống trị được các giáo sĩ Bà-lamôn tập hợp lại.
- Cơ cấu: Bộ luật gồm 2685 điều, chia thành 12 chương.
- Nội dung: Với 2685 điều điều chỉnh các quan hệ xã hội và những vấn đề khác như chính trị,
tơn giáo, quan niệm về thế giới và vũ trụ.
- Bộ luật Manu mang tính chất hà khắc, dã man, sơ khai và giai cấp và bộ luật này được coi là
bách khoa toàn thư về Ấn Độ cổ đại. Màu sắc tôn giáo ảnh hưởng rất nhiều trong Bộ luật Manu.
- Bên cạnh đó, xã hội Ấn Độ bị ảnh hưởng bởi chế độ đẳng cấp Vácna. Nguyên nhân của sự
phân chia đẳng cấp này là do sự phân hóa về tài sản, về giai cấp, về nghề nghiệp dẫn đến sự
phân hóa về đẳng cấp trong xã hội.
2. Nội dung cơ bản của Bộ luật Manu:
a. Những quy định về dân sự.
- Quy định về sở hữu: Pháp luật thừa nhận 3 hình thức sở hữu: Sở hữu của vua (Điều 265), Sở
hữu của công xã nông thôn (Điều 164), Sở hữu tư nhân (Điều 9).
- Quy định về hợp đồng:
+ Bộ luật Manu quy định về lãi suất tùy theo đẳng cấp trong xã hội: Địa vị càng cao thì lãi càng
thấp: cụ thể đẳng cấp Bà-la-môn là 2%, Ksatra 3%, Vaishya 4%, Sudra 5%.
+ Sử dụng con nợ làm vật đảm bảo cho hợp đồng.
+ Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng:
Khơng được ký kết mang tính giả tạo.
Khơng được ký kết với người điên, người già, người say rượu.
Hợp đồng phải được ký kết công khai, không được ký kết bí mật.
- Quy định về hơn nhân gia đình.
+ Về hình thức kết hơn: 4 hình thức hơn nhân: hơn nhân do cha mẹ định đoạt, cướp cô dâu, mua
vợ hoặc hôn nhân tự nguyện.

+ Về mối quan hệ vợ chồng: thể hiện sự bất bình đẳng trong quan hệ hôn nhân.

Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468

+ Bảo vệ quyền gia trưởng của người đàn ông trong gia đình, bảo vệ sự bất bình đẳng về giới
tính và cơng nhận sự bất bình đẳng về đẳng cấp.
+ Bộ luật Manu cơng nhận sự bất bình đẳng giữa vợ và chồng: “Người chồng có thể trụy lạc,
độc ác nhưng vợ vẫn phải coi chồng là thần thánh” (Điều 46 Bộ luật Manu).
+ Vai trò và địa vị của người phụ nữ vơ cùng thấp kém: “Khi cịn nhỏ người con gái phải phục
tùng cha, thời thanh xuân phải phục tùng chồng, sau khi chồng chết, phải phục tùng con trai”
(Điều 147 ,148).
- Quy định về thừa kế:
+ Thừa nhận hình thức thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Tất cả các con đều có
quyền thừa kế tài sản của người cha. Con gái nhận tài sản thừa kế dưới dạng của hồi môn.
b. Những quy định về tội phạm và hình phạt.
- Là lĩnh vực thể hiện sự bất bình đẳng vơ cùng lớn giữa những đẳng cấp khác nhau trong xã
hội theo nguyên tắc: “khoan dung đối với những người thuộc đẳng cấp trên chà đạp lên quyền
lợi của đẳng cấp dưới, trừng trị thẳng tay đối với những người thuộc đẳng cấp dưới xâm phạm
đến tính mạng, quyền lợi, nhân phẩm của người thuộc đẳng cấp trên”.
- Các hình phạt trong Bộ luật Manu rất dã man: chặt chân, chặt tay, đóng đinh vào bàn tay, bàn
chân, nhúng người vào chảo dầu sơi…
- Mang tính trả thù ngang bằng nhau.
c. Những quy định về tố tụng.
- Bộ luật rất coi trọng chứng cứ nhưng chứng cứ lại phụ thuộc vào đẳng cấp và giới tính.
- Cho phép áp dụng phép thử tội.
→ Nhận xét, đánh giá về Bộ luật Manu:
- Một số quy định tiến bộ nằm ở lĩnh vực dân sự: quy định về các loại hợp đồng, điều kiện có

hiệu lực của hợp đồng…
- Pháp luật thừa nhận sự bất bình đẳng sâu sắc.
III. Pháp luật Trung Quốc cổ đại: Pháp luật qua các triều đại: Hạ, Thương và Chu.
1. Pháp luật thời Hạ: Do pháp luật thời Hạ chủ yếu qua truyền miệng và tập quán là chính nên
có rất ít tư liệu về pháp luật thời nhà Hạ.
2. Pháp luật thời Thương: Tuy đã có pháp luật thành văn nhưng pháp luật chủ yếu là các
mệnh lệnh của nhà vua, hơn nữa các quy định lại chú trọng đến những hình phạt vơ cùng tàn
nhẫn, khắc nghiệt (như chôn sống, xử tử, mổ bụng…), khá tiêu cực nên phần pháp luật Trung
Quốc cổ đại sẽ đi nghiên cứu pháp luật thời Chu.
3. Pháp luật thời Chu:
a. Pháp luật thời Tây Chu.
- Để bảo đảm trật tự xã hội và điều chỉnh hành vi con người thì hệ thống lễ của nhà Chu được
xây dựng, gồm 5 loại, được gọi là “Ngũ lễ”: Cát lễ (lễ tế các thần linh), Hung lễ (lễ cúng tế, ma
chay, mất mùa), Quân lễ (lễ ra quân), Tân lễ (lễ tiếp đón các chư hầu), Gia lễ (lễ hôn nhân, lễ
lập con trưởng).
- Người ta thực hiện lễ một cách tự nguyện, lễ trở thành quy tắc xử sự chung của mọi người
trong xã hội, nếu ai không tuân theo lễ sẽ bị chê cười là khơng có chính nghĩa, khơng xứng
đáng là bậc trượng phu… Chính vì đặc điểm đó nên nhà Chu dựa vào lễ để quản lý xã hội và

Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468

hình phạt lúc này dùng để trừng trị những ai không tuân theo lễ. Dần dần, lễ trở thành một yếu
tố quan trọng trong pháp luật nhà Chu.
- Hình phạt bao gồm 5 bậc, gọi là “Ngũ hình”: phị hình, cung hình, đại tịch, mặc hình, tỵ hình.
+ Phị hình: chặt chân.
+ Cung hình: thiến (đối với nam), nhốt vào nhà kín (đối với nữ).
+ Mặc hình: khắc chữ lên mặt.

+ Tỵ hình: xẻo mũi.
+ Đại tịch: tử hình.
→ Tội phạm, lễ và hình phạt có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
b. Các tư tưởng chính trị xã hội thời Đông Chu.
Nếu ở thời Tây Chu uy quyền của thiên tử còn mạnh nên trật tự xã hội tương đối ổn định. Đến
thời Đông Chu, vua Chu đã mất dần thế lực và uy quyền, các nước chư hầu không ngừng đánh
giết lẫn nhau và xã hội trở nên mất ổn định. Trước tình hình đó đã có rất nhiều học thuyết chính
trị ra đời với mục đích khơi phục lại trật tự xã hội. Có nhiều trào lưu tư tưởng mới được xây
dựng và tiêu biểu có 4 trường phái đó là:
Nho giáo
Đạo gia
Mặc gia
Pháp gia
Hạt nhân của tư Lão tử chủ Hạt nhân tư tưởng Cai trị xã hội bằng pháp luật
tưởng này là Nhân. trương: “Vô vi Mặc gia: Thuyết với 3 yếu tố: pháp, thế, thuật.
bất trị” (không kim ái.
làm không cai
trị).
Khổng Tử (551 - Lão tử họ Lý tên Người sáng lập Hàn Phi là công tử nước Hàn
479 TCN) là nhà tư Nhĩ, tự Đam - là học thuyết Mặc có học vấn uyên bác. Ông là
tưởng lỗi lạc, đồng người nước Sở, gia - Mặc Tử tên người đã tổng kết kinh nghiệm
thời sáng lập ra học là người sáng là Địch, người thực tiễn và lý luận của Pháp
thuyết Nho giáo.
tạo ra Đạo gia.
nước Lỗ.
gia và phát triển, hoàn chỉnh
thành sách Hàn Phi Tử.
Tuy nhiên những quan điểm này đi ngược với tiến trình của lịch sử và khơng được giai cấp
thống trị đương thời chấp nhận, ngoại trừ pháp gia được đánh giá được đánh giá là thực dụng
hơn cả và được áp dụng ở một số quốc gia và mang đến thành tựu to lớn.

❖ Tư tưởng Pháp trị:
- Nội dung cốt lõi của tư tưởng Pháp trị:
+ “Pháp”: hệ thống pháp luật nghiêm minh, rõ ràng và ban bố rộng rãi.
+ “Thế”: Uy quyền của nhà vua.
+ “Thuật”: Là phương pháp điều hành, quản lý con người. Thuật có 3 nội dung: Bổ nhiệm,
Khảo hạch, Thưởng phạt.
→ Trong thời kỳ này, tư tưởng pháp trị đem lại hiệu quả hơn hẳn kèm sự ổn định kinh tế, chính
trị, giúp nước Tần trở nên vững mạnh và là cơ sở để Tần Doanh Chính thống nhất Trung Quốc
sau này.
IV. Nhận xét về pháp luật phương Đông cổ đại:
- Thứ nhất, một số điểm tiến bộ:
+ Phạm vi điều chỉnh khá rộng, cả lĩnh vực dân sự, hình sự, hơn nhân gia đình và tố tụng.
+ Một số quy định dân sự, hình sự, hơn nhân gia đình có ý thức bảo vệ quyền lợi cho những đối
tượng yếu thế trong xã hội.
- Thứ hai, hạn chế:

Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468

+ Pháp luật cơng khai thừa nhận sự bất bình đẳng.
+ Pháp luật mang tính “trọng hình, khinh dân”, đồng thái phục thù.
+ Trong quan hệ gia đình, thừa nhận sự bất bình đẳng giữa vợ và chồng, giữa các con với nhau;
trong xã hội thừa nhận sự bất bình đẳng giữa nam và nữ.
+ Phạm luật bị ảnh hưởng bởi tôn giáo, lễ giáo và các hệ tư tưởng chính trị.
+ Hình phạt được quy định vơ cùng dã man.
+ Về trình độ lập pháp: Chưa có tính hệ thống, chưa có sự phân chia các quy phạm pháp luật
thành các chế định luật, ngành luật riêng biệt. Thiếu tính bao quát, dự liệu.


Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468

CHƯƠNG 3: NHÀ NƯỚC CHIẾM HỮU NÔ LỆ PHƯƠNG TÂY
I. Quá trình hình thành, phát triển và suy vong của nhà nước chiếm hữu nơ lệ phương
Tây:
1. Cơ sở hình thành các nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Tây:
- Các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời vào khoảng thiên niên kỷ thứ II - Thiên niên kỷ thứ I
TCN.
- Vào thế kỷ thứ VIII - V TCN, nhà nước với hình thức là các quốc gia thành bang bắt đầu xuất
hiện ở bán đảo Bancan vào thế kỷ IV TCN.
a. Điều kiện tự nhiên.
❖ Hy Lạp cổ đại:
- Hy Lạp là một quốc gia ở khu vực Địa Trung Hải, có vị trí địa lý rất quan trọng trong việc
giao thương giữa phương Đông và phương Tây. Lãnh thổ Hy Lạp cổ đại bao gồm 3 phần: phần
Hy Lạp lục địa, Hy Lạp quần đảo và Hy Lạp Tiểu Á.
- Hy Lạp ít đồng ruộng, đất đai không thuận lợi cho việc trồng cây lương thực.
- Hy Lạp giáp biển thuận lợi cho việc đẩy mạnh hoạt động mậu dịch với các quốc gia khác.
- Địa hình Hy Lạp bị xé nhỏ bởi các dãy núi tạo thành các thung lũng hẹp.
❖ La Mã cổ đại:
- La Mã nằm trên bán đảo Italy, một bán đảo lớn, dài và hẹp, nằm chắn ngang Địa Trung Hải.
- Bán đảo Italy không bị chia cắt thành những vùng biệt lập. Ở đây có khá nhiều đồng bằng
màu mỡ và các cánh đồng cỏ rộng lớn.
- Cũng giống Hy Lạp, có diện tích tiếp giáp với biển khá nhiều, có nhiều vũng vịnh nước sâu
thuận lợi cho việc neo đậu tàu thuyền, từ đó thích hợp phát triển kinh tế thương nghiệp.
- La Mã có ngành kinh tế nơng nghiệp phát triển hơn so với Hy Lạp. Địa hình của La Mã không
bị chia cắt như Hy Lạp nên thuận lợi cho việc xây dựng một nhà nước La Mã thống nhất.
→ Nhận xét:

- Thứ nhất, các nhà nước chiếm hữu nơ lệ phương Tây được hình thành trên các đảo, bán đảo,
các mặt giáp biển thuận lợi cho sự phát triển kinh tế thương mại, mậu dịch hàng hải.
- Thứ hai, khí hậu ơn đới, đất đai phù hợp với việc trồng cây công nghiệp, là nguyên liệu cho
các ngành thủ công nghiệp, thương nghiệp.
b. Điều kiện kinh tế.
Công cụ lao động
bằng sắt xuất hiện

Năng suất lao
động tăng cao

Phân cơng lao
động xã hội

- Q trình phân cơng lao động qua 3 giai đoạn:
Trồng trọt

Chăn nuôi

Thủ công nghiệp

Thương nghiệp

- Sự phân công lao động ở xã hội ở phương Tây cổ đại rõ ràng và triệt để. Giải thích: Quá trình
phân cơng lao động ở phương Tây đã trải qua 3 giai đoạn và 3 giai đoạn này tách biệt hoàn toàn
với nhau, tức là thương nghiệp đã tách biệt khỏi thủ công nghiệp và nông nghiệp. Không giống
với phương Đông, mặc dù nền kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp đã xuất hiện nhưng
chưa tách khỏi nền kinh tế nơng nghiệp vì nền kinh tế ở phương Đơng là nền kinh tế chủ đạo,
thủ công nghiệp và thương nghiệp chỉ bổ trợ thêm cho nền kinh tế nông nghiệp. Trong khi đó, ở
phương Tây, thương nghiệp và thủ công nghiệp rất phát triển.


Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468

c. Điều kiện xã hội.
- Chuyển biến về mặt xã hội:
Chế độ mẫu hệ

Chế độ phụ hệ

Công xã thị tộc

Công xã láng giềng

Công xã nguyên thủy
Công xã du mục

+ Sự xuất hiện của chế độ phụ hệ thay thế cho chế độ mẫu hệ, chế độ phụ hệ là chế độ mà
người đàn ơng có quyền quyết định tất cả những vấn đề trong gia đình và xã hội. Sự xuất hiện
của chế độ phụ hệ thể hiện vai trò của đàn ông và sự xuất hiện của các gia đình nhỏ tách ra khỏi
cơng xã ngun thủy.
+ Sự xuất hiện công xã láng giềng thay thế công xã thị tộc. Trước đây, sợi dây liên kết giữa
những người trong cơng xã thị tộc là huyết thống thì nay cơng xã láng giềng là tập hợp của
những gia đình nhỏ, các gia đình nhỏ tách ra khỏi cơng xã thị tộc và cùng nhau sinh sống ở
những vùng đất có điều kiện tự nhiên thuận lợi, mối liên hệ giữa họ là kinh tế chứ khơng cịn là
huyết thống. Hình thức công xã láng giềng ở phương Tây là công xã du mục, đặc trưng cho nền
kinh tế chăn nuôi du mục.
- Kinh tế phát triển mạnh, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều đã nhanh chóng phá vỡ chế độ sở

hữu chung của chế độ công xã thị tộc.
Năng suất
lao động
tăng, của
cải dư
thừa



Tư hữu xuất
hiện, tư hữu
về sản phẩm
làm ra + tư
liệu sản xuất

Phân hóa
giai cấp
sâu sắc

Mâu thuẫn
giai cấp

Đấu tranh
giai cấp

Nhà nước

Đấu tranh
giai cấp


Nhà nước

Con đường hình thành Nhà nước theo học thuyết Mác - Lênin:
Chế độ
tư hữu

Phân hóa
giai cấp

Mâu thuẫn
giai cấp

→ So sánh với quan điểm của chủ nghĩa Mác về con đường hình thành Nhà nước thì có thể
nhận ra con đường hình thành Nhà nước phương Tây cổ đại đi theo đúng con đường hình thành
Nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Phân hóa giàu nghèo và hình thành giai cấp:
Giai cấp thống trị:
- Quý tộc thị tộc: xuất thân từ vương công, tù trưởng, tộc trưởng
trước đây trong các công xã nguyên thủy.
- Quý tộc công thương: đội ngũ thợ thủ công, thương nhân lớn
mạnh, dần nắm quyền lực về kinh tế khi nền kinh tế thương nghiệp,
thủ công nghiệp phát triển. Đây là đội ngũ tích cực nhất trong việc
xây dựng nền dân chủ ở phương Tây thời kỳ này. Vì q tộc cơng
thương nắm trong tay quyền lực kinh tế, quý tộc thị tộc nắm trong
tay quyền lực về chính trị nên q tộc cơng thương khi đã có kinh
tế càng muốn có quyền lực về chính trị (đây là q trình dân chủ
hóa, thâu tóm quyền lực chính trị về tay quý tộc công thương).

Giai cấp bị trị:
- Nơng dân lao động.- Bình dân.

- Nơ lệ: có nguồn gốc rất đa dạng từ
tù binh chiến tranh, nông dân phá sản
trở thành nô lệ, mua bán nô lệ, con do
nô lệ sinh ra, cướp biển bắt về làm nô
lệ. Đội ngũ chiếm số lượng đông đảo
trong giai cấp bị trị. Đây là đội ngũ
trực tiếp tham gia sản xuất và trực tiếp
bị q tộc, chủ nơ bóc lột.

Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468

2. Lịch sử phát triển và suy vong của các nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Tây:
(đọc thêm giáo trình)
a. Hy Lạp.
- Văn minh Cret - Myxen (khoảng thiên niên kỷ III - thế kỷ XII TCN): Cret là một hịn đảo lớn
nằm ở phía nam bán đảo Êgiê với những thành thị nổi tiếng như Malia, Phaitốt, Cơnôsốt…
- Thời kỳ Hôme (thế kỷ XI đến thế kỷ IX TCN): Xã hội Hy Lạp thời kỳ Hôme là xã hội thị tộc,
bộ lạc ở giai đoạn mạt kỳ. Các thành viên thị tộc, theo truyền thống, được thị tộc phân chia cho
những mảnh đất để trồng trọt và chăn nuôi.
- Thời kỳ các quốc gia thành bang (thế kỷ VII - IV TCN): Trong tất cả các thành bang tồn tại
thời kỳ này, Xpác và Athens là 2 thành bang có vai trị quan trọng đối với Hy Lạp cổ đại.
- Thời kỳ Macedonia và thời kỳ Hy Lạp hóa (337 - 30 TCN): Sau khi Philip II bị ám sát năm
337 TCN, con trai là Alexandre lên cầm quyền, thống lĩnh lực lượng liên quân Hy Lạp
Macedonia tiến đánh và chiếm Ba Tư, chinh phục vùng Tây Á, Trung Á, Ai Cập, tới vùng bắc
Ấn Độ lập nên một đế quốc rộng lớn được gọi là thời kỳ Macedonia. 332 TCN, đế quốc
Macedonia tan rã, tuy nhiên do văn hóa Hy Lạp được truyền bá rộng rãi nên người ta gọi thời
kỳ này là thời kỳ Hy Lạp hóa.

b. La Mã.
- Thời kỳ Vương Chính (753 - 510 TCN) - thời kỳ dân chủ quân sự:
+ Theo truyền thuyết, thành Roma do Romullus xây dựng vào năm 753 TCN trên bờ sông
Tibres thuộc miền trung bán đảo Ý, nơi quần cư của 3 bộ lạc người Latin (mỗi bộ lạc 100 thị
tộc).
+ Quản lý xã hội thị tộc của người Roma thời kỳ này là 3 cơ quan:
Đại hội nhân dân (Curi)
Viện nguyên lão (Senat)
“Vua” (Rex)

Là cơ quan quyền lực tối cao
Quyết định quan trọng của quốc gia
Là thủ lĩnh quân sự của 3 bộ lạc

- Nhà nước La Mã cổ đại thời kỳ cộng hòa (thế kỷ VI - I TCN): Năm 510 TCN, sau khi người
Roma lật đổ Rex Tarquin kiêu ngạo, La Mã bước vào thời kỳ cộng hòa.
- Thời quân chủ chuyên chế (30 TCN - 476 SCN): Từ cuối thế kỷ II TCN, nhất là từ giữa thế kỷ
I TCN, do sự đấu tranh của quần chúng nhân dân, sự chống đối ngày càng mạnh của các tỉnh,
nhà nước La Mã ngày càng có xu hướng tăng cường chun chính.
II. Các nhà nước điển hình ở phương Tây thời kỳ cổ đại:
1. Nhà nước Hy Lạp:
Vì địa hình bị xé nhỏ nên ở Hy Lạp xuất hiện nhiều nhà nước thành bang, trong đó có 2 nhà
nước thành bang điển hình nhất ở Hy Lạp là Xpác (Sparta) và Aten (Athens), đây là 2 thành
bang đại diện cho 2 xu hướng phát triển về chính thể: Xpác (Sparta) theo chính thể cộng hịa
q tộc chủ nơ, Aten (Athens) theo chính thể cộng hịa dân chủ chủ nô.
a. Nhà nước thành bang Xpác (Sparta).
❖ Quá trình hình thành nhà nước Xpác:
- Sự ra đời của nhà nước Xpác là kết quả của quá trình thơn tính của tộc người Đơriêng đối với
tộc người Akêăng.


Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468

- Khi củng cố được sự thống trị của mình, người Đôriêng tiếp tục tổ chức chiến tranh và xâm
chiếm vùng đồng bằng của người Hilốt (thế kỷ VIII - VII TCN) biến tồn bộ dân cư của họ
thành nơ lệ.
Akêăng
Nhà nước Xpác

Đôriêng
Hilốt
Giai cấp thống trị
- Người Đôriêng (người Xpác)

Giai cấp bị trị
- Người Pêriét (người Akêăng).
- Người Hilốt: là nô lệ chung
của xã hội người Xpác, họ
không thuộc quyền sở hữu của
từng chủ nô - nô lệ tập thể.

❖ Tổ chức bộ máy nhà nước Xpác:
Hai vua

Hội đồng trưởng lão

Hội nghị công dân


Hội đồng năm quan
giám sát:
- Giám sát hai vua,
HĐTL, HNCD.
- Có quyền giải quyết
các cơng việc quan
trọng của Nhà nước về
chính trị, ngoại giao.
- Có quyền kiểm tra tư
cách công dân.

❖ Nhận xét về nhà nước Xpác:
- Thứ nhất, tất cả các thiết chế quyền lực trong nhà nước đều do tầng lớp quý tộc chủ nô nắm
giữ.
- Thứ hai, nhà nước thành bang Xpác được xem là một “trại lính”, một nhà nước mang tính
quân phiệt với sự lạc hậu về kinh tế, bảo thủ về mặt chính trị.
b. Nhà nước thành bang Aten (Athens).
Được đánh giá là nền dân chủ ra đời sớm nhất ở phương Tây thời kỳ cổ đại và là nền dân chủ
có giá trị tiến bộ đến ngày nay.
❖ Q trình hình thành nhà nước Athens (VIII - IV TCN):
- Điều kiện tự nhiên: Có bờ biển rất dài, có nhiều mỏ khống sản lộ thiên.
- Điều kiện kinh tế:
+ Khơng thuận lợi để phát triển nơng nghiệp.
+ Có điều kiện phát triển thủ công nghiệp và thương nghiệp, mậu dịch hàng hải.
- Điều kiện xã hội:
Quý tộc thị tộc
Giai cấp thống trị
Q tộc cơng thương
Phân hóa giàu nghèo


Phân hóa giai cấp
Bình dân
Giai cấp bị trị
Nơ lệ

Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468

Quý tộc chủ nô

Quý tộc công thương nghiệp

Quý tộc chủ nơ

Bình dân nơ lệ

❖ Tổ chức bộ máy nhà nước Athens:
- Tổ chức bộ máy nhà nước Athens khi mới hình thành:
Hội đồng trưởng lão: là tập hợp đội
ngũ quý tộc thị tộc giàu có tham gia
vào. Đây là cơ quan có quyền lực cao
nhất trong tổ chức bộ máy nhà nước
Athens thời kỳ này. Cơ quan này còn
thao túng quyền lực của Hội nghị nhân
dân.

Hội nghị nhân dân: là cơ quan
đại diện cho quyền lợi của người

bình dân.

Hội đồng quan nhiếp chính: thực hiện
các quyết định của Hội đồng trưởng
lão.

→ Nhận xét:
- Cơ quan có quyền lực cao nhất là Hội đồng trưởng lão và đại diện cho quyền lợi của quý tộc
thị tộc.
- Tổ chức bộ máy nhà nước Athens khi mới hình thành có hình thức chính thể là cộng hịa q
tộc chủ nơ. Nhưng Athens khơng dừng lại ở đây mà với sự phát triển về nền kinh tế thương
nghiệp và thủ công nghiệp ở Athens mà đội ngũ quý tộc công thương nắm trong tay quyền lực
về kinh tế rất lớn.
❖ Quá trình dân chủ hóa ở Athens:
⮚ Cải cách của Solon: về kinh tế, xã hội, tổ chức bộ máy nhà nước.
- Về kinh tế:
+ Xóa bỏ nợ, cấm biến dân tự do Athens thành nô lệ.
+ Quy định hạn mức tối đa sở hữu ruộng đất.
+ Cải cách hệ thống tiền tệ và sử dụng thợ thủ cơng nước ngồi.
- Về xã hội:
+ Đẳng cấp thứ nhất: Giữ chức vụ cao cấp trong nhà nước.
+ Đẳng cấp thứ hai: Tham gia Hội đồng 400 người, đội kỵ binh.
+ Đẳng cấp thứ ba: Tham gia Hội đồng 400 người, đội bộ binh.
+ Đẳng cấp thứ tư: Không được tham gia bộ máy nhà nước, đi lính, đóng thuế.
- Về tổ chức bộ máy nhà nước:
+ Thành lập Hội đồng 400 người.
Tư vấn cho Hội đồng quan chấp chính.
Soạn thảo nghị quyết trước khi thảo luận tại Hội nghị công dân.

Downloaded by Lan T? ()



lOMoARcPSD|20160468

Giải quyết công việc giữa hai kỳ họp Hội nghị cơng dân.
+ Thành lập Tịa án cơng dân.
+ Hội nghị cơng dân có quyền thảo luận, quyết định vấn đề.
→ Ý nghĩa cuộc cải cách của Solon:
- Tạo điều kiện kích thích cơng thương nghiệp phát triển.
- Hạn chế bớt thế lực của quý tộc chủ nô cũ, nâng cao địa vị kinh tế của quý tộc chủ nô mới.
- Xây dựng nền tảng vững chắc cho nền cộng hòa dân chủ.
⮚ Cải cách của Clixten (Cleisthenes): về kinh tế, xã hội, bộ máy nhà nước.
- Về xã hội:
+ Chia cư dân theo đơn vị hành chính lãnh thổ.
+ Cơng dân phải đăng ký hộ tịch và gọi theo tên riêng từng người.
- Về bộ máy nhà nước:
+ Thành lập Hội đồng 500 người.
+ Thành lập Hội đồng tướng lĩnh phụ trách việc quân sự.
+ Thực hiện luật bỏ phiếu bằng vỏ sò.
→ Ý nghĩa cuộc cải cách của Cleisthenes:
- Xóa bỏ tàn tích cuối cùng của xã hội cơng xã nguyên thủy.
- Mọi công dân đều được tham gia hoạt động bộ máy nhà nước.
- Chính thể cộng hịa dân chủ chủ nô đã được thiết lập.
⮚ Cải cách của Pêriclet (Pericles):
- Trả lương cho những người tham gia vào cơ quan nhà nước.
- Thay chế độ bầu bằng chế độ bốc thăm để chọn ra nhân viên nhà nước.
- Thực hiện biện pháp tăng cường quyền lực của Hội nghị công dân.
→ Ý nghĩa cuộc cải cách của Pericles: Pericles khơng chỉ có cơng lao lớn trong việc xây dựng
Athens thành một thành bang phát triển về mọi mặt mà ơng cịn đưa chế độ dân chủ chủ nô ở
Athens phát triển tới đỉnh cao.

→ Nhận xét về q trình dân chủ hóa ở Athens:
Cải cách Solon

Cải cách Cleisthenes

Cải cách Pericles

- Cải cách Solon thiết lập nền tảng của nền dân chủ Athens. Đến cải cách Cleisthenes thì đã
chính thức thiết lập được nền dân chủ ở Athens khi mọi công dân ở Athens đều được tham gia
vào Hội nghị công dân và Hội đồng 500 người để quyết định vấn đề quan trọng nhất của xã hội
thời kỳ này. Đến cải cách Pericles đã đưa nền dân chủ ở Athens phát triển đến đỉnh cao, đảm
bảo cho tồn bộ cơng dân Athens từ những người giàu có nhất đến nghèo khó nhất đều có cơ
hội tham gia vào tổ chức bộ máy nhà nước.
- Tổ chức bộ máy nhà nước Athens sau các cuộc cải cách: Sau các cuộc cải cách của các quan
nhiếp chính này thì tổ chức bộ máy nhà nước của Athens khơng cịn sắc màu của quý tộc thị tộc
mà chuyển sang nền cộng hịa dân chủ chủ nơ. Cơ quan có quyền lực cao nhất là Hội nghị công
dân, mọi công dân nam của Athens từ đủ 18 tuổi trở lên đều được tham gia vào cơ quan này,
đây là cơ quan quyết định mọi vấn đề quan trọng nhất trong xã hội và cũng là cơ quan thiết lập
nên các cơ quan còn lại trong tổ chức bộ máy nhà nước: Hội đồng 10 tướng lĩnh (phụ trách về
lĩnh vực quân sự), Hội đồng 500 người (là cơ quan bàn về các quyết định trước khi đưa ra Hội

Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468

nghị công dân quyết định và thực thi các quyết định của Hội nghị cơng dân), Tịa bồi thẩm
(thực hiện chức năng tư pháp xét xử).
Hội nghị công dân


Hội đồng 10 tướng lĩnh

Hội đồng 500 người

Cơ cấu tổ chức
Hội nghị cơng dân

Tịa bồi thẩm

Cơng dân nam từ 18 tuổi trở lên
Quyết định những vấn đề quan trọng

Quyền hạn: cơ quan
quyền lực cao nhất

Bầu và giám sát các cơ quan nhà nước
Ban hoặc tước quyền công dân

Cơ cấu tổ chức
Hội đồng 10 tướng lĩnh

Bầu từ 10 phân khu
Thống lĩnh quân đội

Quyền hạn
Thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại

Cách thức thành lập

Do HNCD bầu


Tổ chức hoạt động

Gồm 10 ủy ban nhiệm kỳ 1 năm

Hội đồng 500 người

Thường trực của HNCD
Thi hành quyết nghị của HNCD
Quyền hạn: cơ quan
hành pháp

Thảo luận trước khi HNCD quyết định
Giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước

Cách thức thành lập
Tòa bồi thẩm

HNCD bầu thẩm phán
Cơ quan xét xử tối cao

Quyền hạn
Giám sát tư pháp
Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468

❖ Nhận xét về nhà nước Athens:
- Hình thức chính thể của nhà nước Athens là cộng hòa dân chủ chủ nơ.

- Tổ chức bộ máy nhà nước đã có sự chun mơn hóa giữa các cơ quan:
+ Hội nghị công dân thực hiện quyền lập pháp.
+ Hội đồng 500 người thực hiện quyền hành pháp.
+ Tòa bồi thẩm thực hiện quyền tư pháp.
- Hạn chế của nhà nước Athens:
+ Chỉ những công dân nam Athens từ 18 tuổi trở lên mới có quyền tham gia vào Hội nghị cơng
dân, cịn phụ nữ, kiều dân và nơ lệ thì khơng có quyền này.
+ Các cuộc họp của Hội nghị cơng dân đa số được tổ chức tại thành Athens nên các công dân
sinh sống ở những vùng nông thôn xa xơi khơng có điều kiện để thường xun tham gia hội
nghị.
2. Nhà nước La Mã:
a. Thời kỳ Vương Chính (753 - 510 TCN) - thời kỳ dân chủ quân sự.
- Theo truyền thuyết, thành Roma do Romullus xây dựng vào năm 753 TCN trên bờ sông
Tibres thuộc miền trung bán đảo Italy, nơi quần cư của 3 bộ lạc người Latin (mỗi bộ lạc gồm
100 thị tộc).
- Quản lý xã hội thị tộc của người Roma thời kỳ này là 3 cơ quan: Đại hội nhân dân (Curi),
Viện nguyên lão (Senat) và “Vua” (Rex).
Đại hội nhân dân (Curi)
Viện nguyên lão (Senat)
“Vua” (Rex)

Là cơ quan quyền lực tối cao
Quyết định quan trọng của quốc gia
Là thủ lĩnh quân sự của 3 bộ lạc

b. Nhà nước La Mã cổ đại thời kỳ cộng hòa (VI - I TCN).
- Năm 510 TCN, sau khi người Roma lật đổ Rex Tarquin kiêu ngạo, La Mã bước vào thời kỳ
cộng hịa.
❖ Đặc trưng q trình hình thành Nhà nước La Mã:
- Sự đấu tranh giai cấp trong xã hội người La Mã và người Êtơrútxcơ

- Người La Mã tiến hành đấu tranh chống ách thống trị và thiết lập nhà nước. Nhà nước ban đầu
mang chính thể cộng hịa q tộc chủ nơ - nền cộng hòa bảo vệ quyền lợi cho quý tộc chủ nơ
(q tộc La Mã).
❖ Cải cách của Hồng đế Xecviut Tuliut:
- Hoàng đế Xecviut Tuliut đã tiến hành cải cách chia xã hội thành 6 đẳng cấp căn cứ vào tài
sản:
+ Đẳng cấp thứ nhất gồm những người có 5ha ruộng: giá 100.000 át.
+ Đẳng cấp thứ hai gồm những người có 3/4 của 5ha ruộng: giá 75.000 át.
+ Đẳng cấp thứ ba gồm những người có 2.5ha ruộng: giá 50.000 át.
+ Đẳng cấp thứ tư gồm những người có 1.25ha ruộng: giá 25.000 át.
+ Đẳng cấp thứ năm gồm những người có 0.62ha ruộng: giá 11.000 át.
+ Đẳng cấp thứ sáu gồm những người dân nghèo.
- Đại hội Xăngtuari ra đời. Mỗi Xăngtuari gồm 100 người/binh sĩ:
+ Đẳng cấp I tổ chức 18 Xăngtuari kỵ binh và 80 Xăngtuari bộ binh.

Downloaded by Lan T? ()


lOMoARcPSD|20160468

+ Đẳng cấp II, III, IV mỗi đẳng cấp có 20 Xăngtuari bộ binh.
+ Đẳng cấp V có 30 Xăngtuari bộ binh.
+ Đẳng cấp VI có 5 Xăngtuari bộ binh.
- Mỗi Xăngtuari có 1 lá phiếu biểu quyết. Quá 1/2 số phiếu thì quyết định được thơng qua.
→ Nhận xét:
- Ưu điểm: Tính huyết thống trong quan hệ xã hội được giảm nhẹ và yếu tố địa lý khu vực được
tăng cường, tạo điều kiện cho bình dân Ples nhanh chóng hịa nhập vào khối cơng dân Roma →
thủ tiêu dần chế độ thị tộc.
- Nhược điểm: Người Ples chưa được phân chia ruộng đất, chưa được quyền kết hôn với người
Roma, chưa có người đại diện trong bộ máy nhà nước.

❖ Sự thành lập chế độ cộng hòa:
Đại hội nhân dân (Xăngtuari)

Là cơ quan quyền lực tối cao

Viện nguyên lão (Senat)

Là cơ quan thường trực của Đại hội nhân dân

Hội đồng quan chấp chính (2 người)

Trực tiếp điều hành công việc của xã hội, nắm
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp

- Tổ chức bộ máy nhà nước thời cộng hịa (VI - I TCN):
Hội nghị cơng dân

Đại hội Xăngtuari

Viện ngun lão

Hội đồng
quan chấp
chính

Hội đồng
quan án

Đại hội bình dân


Viện quan
bảo dân

→ Nhận xét:
- Đại hội Xăngtuari là cơ quan có nhiều quyền lực hơn vì nó thành lập ra nhiều cơ quan hơn
trong tổ chức bộ máy nhà nước và hầu hết các quyết định quan trọng trong xã hội đều do Đại
hội Xăngtuari quyết định. Đại hội bình dân chỉ được quyết định những vấn đề liên quan đến
người bình dân thơi. Như vậy, Đại hội Xăngtuari là cơ quan có quyền lực nhất trong Hội nghị
cơng dân.
- Đại hội Xăngtuari là cơ quan thiết lập từ các đơn vị quân đội, mỗi đẳng cấp trong xã hội đều
có đơn vị quân đội nhất định, tương ứng với số đơn vị quân đội là số phiếu biểu quyết trong Đại
hội Xăngtuari. Tuy nhiên, nếu xét cụ thể thì quá 1/2 số phiếu trong Đại hội Xăngtuari là thuộc
về đẳng cấp thứ I - đẳng cấp giàu có nhất trong xã hội bấy giờ. Điều này khẳng định rằng, đội
ngũ giàu có nhất trong xã hội thời kỳ này là quý tộc La Mã và tổ chức bộ máy nhà nước này
đang bảo vệ cho tầng lớp quý tộc La Mã.
→ Nhận xét tổ chức bộ máy nhà nước thời cộng hịa:
- La Mã cổ đại thời cộng hịa có chính thể cộng hịa.

Downloaded by Lan T? ()


×