Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ DU LỊCH HAPPYDAYS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.58 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ ANH THƯ
19474621

GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI – DỊCH VỤ DU LỊCH HAPPYDAYS

Chuyên ngành: ĐẠI HỌC CHẤT LƯỢNG CAO - QUẢN TRỊ KINH
DOANH
Mã chuyên ngành: 52340101C

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. NGUYỄN QUANG VINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ ANH THƯ

GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI – DỊCH VỤ DU LỊCH HAPPYDAYS

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


GVHD : TS. NGUYỄN QUANG VINH
SVTH : PHẠM THỊ ANH THƯ
LỚP : DHQT15BTT
KHÓA : 2019-2023

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian được học tập tại trường Đại học Cơng Nghiệp TP Hồ Chí Minh
em đã luôn nhận được sự dạy bảo và chỉ dẫn tận tình của Thầy Cơ, đặc biệt là Thầy cơ
Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã tận tâm hướng dẫn và cũng như truyền đạt cho em
những kiến thức hữu ích trong những năm học vừa qua. Đây cũng chính là những nền
tảng giúp em hồn thành khóa luận tốt nghiệp với để tài: “Giải pháp cải thiện hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty tnhh thương mại – dịch vụ du lịch happydays”
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Quang Vinh người đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp trong thời gian
nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Em xin cảm ơn Ban Giám Đốc, các Anh Chị tại Công ty tnhh thương mại – dịch vụ du
lịch happydays đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tế và cung cấp
những số liệu cần thiết để em hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam kết bài khóa luận tốt nghiệp với để tài: “Giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty tnhh thương mại – dịch vụ du lịch happydays” là cơng

trình nghiên cứu của chính cá nhân em. Em đã tự đọc nghiên cứu, dịch tài liệu và tổng
hợp các kiến thức để làm nên bài khóa luận này và đảm bảo khơng sao chép ở bất cứ
đâu. Những lý thuyết trong bài đều được sử dụng tài liệu như em đã tham khảo ở phần
tài liệu tham khảo đã có trong luận văn. Tất cả những số liệu trong luận văn đảm bảo
trung thực và chưa được công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


MỤC LỤC

DANH SÁCH BẢNG


DANH SÁCH HÌNH


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


PHẦN I: GIỚI THIỆU
Lý do chọn đề tài


Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật hiện đại nền kinh tế
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã có sự phát triển vượt bậc làm cho đời
sống người dân ngày càng được nâng cao. Cùng với sự phát triển đó, du lịch đã trở
thành một vẫn được mọi người trên thế giới quan tâm và ngày càng trở thành nhu cầu
quan trọng. Về mặt kinh tế, du lịch là một ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước,

du lịch đã được coi là một ngành công nghiệp.

Hiện nay thu nhập của ngành cơng nghiệp khơng khói này chỉ đứng sau ngành cơng
nghiệp ơ tơ và dầu khí. Đối với nhiều nước đang phát triển du lịch luôn được coi là
một bước đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế. Mặt khác, ngành cơng nghiệp du
lịch cịn kéo theo rất nhiều loại dịch vụ phục vụ cho nó. Hội nhập vào xu thế chung
của thế giới, ngành du lịch ngày càng phát triển nhanh, chiếm vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân và được coi là một ngành kinh tế mũi nhọn.
Hoạt động kinh doanh trong ngành du lịch cũng giống như bao hoạt động kinh doanh
của các ngành khác. Khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh
doanh đa dạng và phong phú hơn thì các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt
hơn trên thị trường. Các doanh nghiệp cần phải khơng ngừng hồn thiện, nâng cao
hoạt động kinh doanh của mình. Do đó việc phân tích q trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay. Kết quả phân tích khơng chỉ giúp
cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động cũng như tình hình lợi nhuận và
doanh thu cơng ty đạt được mà còn dùng để đánh giá dự án đầu tư, tính tốn mức độ
thành cơng trước khi bắt đầu ký kết hợp đồng.
Ngồi ra, việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh còn là một trong những lĩnh
vực không chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà còn nhiều đối tượng kinh tế
khác liên quan đến doanh nghiệp. Dựa trên những chỉ tiêu kế hoạch, doanh nghiệp có
thể định tinh trước khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó phân tích và dự đốn trước
mức độ thành cơng của kết quả kinh doanh Qua đó, hoạt động kinh doanh không chỉ
là việc đánh giá kết quả mà còn là việc kiểm tra, xem xét trước khi bắt đầu quá trình
kinh doanh nhằm hoạch định chiến lược tối ưu
Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện vốn
có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các
nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh
doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích kinh doanh. Chính vì vậy,
trên cơ sở hệ thống lý thuyết đã được trang bị ở nhà trường và căn cứ vào môi trường

thực tế ở công ty em đã chọn “Giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch Happy Days” làm đề tài cho khóa luận
tốt nghiệp của mình.

Mục đích của khóa luận


Mục tiêu chung: ta tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và các chỉ số tài
chính qua đó đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Mục tiêu chi tiết: Đánh giá khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty từ
2020 đến 2022 nhằm đưa ra những nhận định ban đầu về thực trạng hoạt động của
cơng ty.
Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như doanh thu, chi phi, lại nhuận từ năm
2020 đến năm 2022, từ đó đánh giá cụ thể hiệu quả thực hiện các chỉ tiêu và xác định
nguyên nhân ảnh hưởng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua các tỷ số tài chính để làm rõ xu
hướng, tốc độ tăng trưởng, tiềm năng hoạt động kinh doanh của công ty.
Đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các chỉ số tài chính và các báo cáo đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh (doanh thu, chỉ phi, lợi nhuận) của công ty qua ba năm 2020, 2021,
2022, sau đó đưa ra giải pháp để cải thiện những yếu kém còn tồn tại trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: đề tài phân tích các chỉ tiêu kinh tế trong phạm vi công ty
TNHH TM DV Du lịch Happy Days.
Thời gian nghiên cứu: để tài được thực hiện từ ngày 21/12/2022 đến ngày …/…/2023
và số liệu phục vụ cho nghiên cứu là số liệu phát sinh trong trong ba năm từ 2020,

2021 và 2022

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các phịng ban để có được báo cáo tài chính của cơng
ty và tìm hiểu thơng tin trên internet và báo chí để phục vụ thêm cho việc phân tích.

Cấu trúc của bài khóa luận


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục sơ đồ, biểu đổ, bảng danh mục tài liệu tham
khảo cùng với phần phụ lục, nội dung của bài luận văn gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Chương 2: Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh tm-dv du lịch happy days.
Chương 3: Giải pháp cải thiện hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh thương mại dịch
vụ du lịch happy days

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
1.1. Khái quát về phân tích hoạt động kinh doanh
1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong mối
quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó. Phân tích hoạt động
kinh doanh là q trình nghiên cứu, để đánh giá tồn bộ q trình và kết quả hoạt
động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và
các nguồn tiềm năng cần khai thác, trên cở sở đó để ra các phương án và giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản với quy mô nhỏ, yêu cầu thông tin cho

nhà quản trị chưa nhiều và chưa phức tạp, cơng việc phân tích cũng được tiến hành
đơn giản, có thể ngay trong cơng tác hoạch tốn. Khi sản xuất kinh doanh ngày càng
phát triển, thì nhu cầu địi hỏi thơng tin cho nhà quản trị càng nhiều, đa dạng và phức
tạp. Phân tích hoạt động kinh doanh hình thành và phát triển như một mơn khoa học
độc lập để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị.
Để phân biệt phân tích như một hoạt động thực tiễn, vì PTHĐKD ln đi trước quyết
định và là cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh. PTHĐKD là một ngành khoa học,
nghiên cứu các phương pháp phân tích có hệ thống, và tìm ra những giải pháp áp dụng
các phương pháp đó ở mỗi doanh nghiệp.


Như vậy, PTHĐKD là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách
tự giác và có ý thức, phù hợp với các điều kiện cụ thể và với các quy luật kinh tế
khách quan, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn (PGS. TS. Phạm Văn Dược –
TS Trần Phước, PTHĐKD, Tr9).
1.1.1.2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh.
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh Đối tượng của phân tích hoạt động
kinh doanh suy đến cùng là kết quả kinh doanh.
Nội dung phân tích là q trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã tác động đến kết
quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của q trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua
bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ.
Phân tích kinh doanh cịn nghiên cứu tinh hình sử dụng các nguồn lực: vốn, vật tư, lao
động và đất đai; những yếu tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách quan từ phía thị
trường và mơi trường kinh doanh; đã trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt
hoạt động doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đạt được, những hoạt động hiện
hành và dựa trên kết quả phân tích đó đề ra các quyết định quản trị kịp thời trước mắt
– ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược dài hạn.
Nói theo một cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là q trình kinh doanh và kết
quả kinh doanh – tức sự việc xảy ra ở quá khứ, phân tích mà mục đích cuối cùng là

đúc kết chúng thành quy luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai cho tất cả
các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
1.1.2.1. Vai trị
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơng cụ để phát hiện những khả năng tiềm năng
trong hoạt động kinh doanh, là công cụ cải tiến quy chế quản lý trong kinh doanh. Bất
kì hoạt động kinh doanh nào trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế nào đi
nữa, cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện. Chỉ thơng qua
phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được, và khai thác chúng để mang lại
hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích, doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên
nhân cùng nguồn gốc các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.


Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn
về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp. Chính trên cơ sở
này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh
có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị
có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là
cơ sở cho việc ra quyết định dùng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng
kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro. Để kinh
doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải biết phương
thức tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh, đồng thời dự đốn các điều kiện kinh
doanh trong thời gian tới, để vạch ra chiến lược kinh doanh phù hợp. Ngồi việc phân
tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động vật tư,... doanh
nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động bên ngồi như thị trường,
khách hàng, đối thủ cạnh tranh.... Trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự tính các
rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phong ngừa trước khi xảy ra.

Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh khơng chỉ cần thiết cho các nhà quản trị bên
trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngồi khác, khi họ có mối
quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp. Vì thơng qua phân tích họ mới có thể quyết
định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay.... với doanh nghiệp nữa hay không.
(PGS. TS. Phạm Văn Dược – TS Trần Phước, PTHĐKD, D14).
1.1.2.2. Nhiệm vụ
Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh ở
doanh nghiệp và là cơ sở cho việc ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, phân tích
hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết quả tính
được so với mục tiêu kế hoạch, dự tốn định mức,... đã đặt ra, để khẳng định tính
đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng, trên một số mặt chủ yếu của quá trình
hoạt động kinh doanh.


Ngồi q trình đánh giá dựa trên phân tích cần xem xét đánh giá tình hình chấp hành
các quy định, các thể lệ thanh tốn, trên cơ sở tơn trọng pháp luật của Nhà nước ban
hành và luật trong kinh tế quốc tế.
Thơng qua q trình kiểm tra, đánh giá, người ta có được cơ sở định hướng để nghiên
cứu sâu hơn ở các bước sau, nhằm làm rõ các vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng
Sự biến động của các chi tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố gây nên, do đó
cần xác định trị số của nhân tố và tìm nguyên nhân gây nên sự biến động của các trị số
nhân tố đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả chung chung, mà cũng
không chỉ dùng lại ở chỗ xác định nhân tố và tìm ngun nhân mà phải từ cơ sở nhận
thức đó phát hiện các tiềm năng cần được khai thác và những chỗ còn tồn tại yếu kém,
nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục điểm yếu ở doanh nghiệp.

Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu xác định
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là để nhận biết tiến độ
thực hiện và những nguyên nhân sai lệch xảy ra, ngồi ra cịn giúp các doanh nghiệp
phát hiện những thay đổi có thể xảy ra tiếp theo. Nếu như kiểm tra và đánh giả đúng
đắn, nó có tác dụng giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch và đề ra các giải pháp
tiến hành trong tương lai.
Định kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra đánh giá trên mọi khía cạnh hoạt động,
đồng thời căn cứ vào điều kiện tác động vào bên ngồi, như mơi trường kinh doanh
hiện tại và tương lai để xác định vị trí của doanh nghiệp đang đứng ở đầu và hướng đi
là đâu, các phương án xây dựng chiến lược kinh doanh có cịn thích hợp nữa hay
khơng? Nếu khơng phù hợp thì cần phải điều chỉnh kịp thời.
Nhiệm vụ của phân tích nhằm xem xét các dự báo, dự tốn có thể đạt được trong
tương lai, có thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu kinh doanh của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hay không? (PGS. TS. Phạm Văn Dược –
TS. Trần Phước, PTHĐKD, Tr15)
1.2. Một số chỉ tiêu trong phân tích hiệu quả kinh doanh


1.2.1. Doanh thu
1.2.1.1. Khái niệm
Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được từ các nghiệp vụ phát sinh như bán sản phẩm,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong một khoản thời gian nhất định.
Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó để có thể khai thác các tiềm
năng nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành phân tích thường xuyên đều đặn. Việc đánh
giá đúng tình hình doanh thu tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng và mặt hàng, giúp
cho các nhà quản lý thấy được những ưu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện doanh
thu đề ra những nhân tố làm tăng doanh thu. Từ đó, hạn chế những nhân tố tiêu cực,
đẩy nhanh hơn nữa những nhân tố tích cực nhằm phát huy thế mạnh của doanh
nghiệp.
DOANH THU = LƯỢNG x GIÁ BÁN

CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH ĐẾN TỔNG DOANH THU
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được
từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hoá, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá
bán (nếu có).
Phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giúp nhận thức và đánh giá một
cách dùng đắn, tồn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu. Qua đó thấy
được mức độ hồn thành của chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
Từ đó tìm hiểu ngun nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện doanh thu và đề ra biện
pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là khoản thu nhập chiếm tỷ trọng nhỏ đứng thứ hai
trong cơ cấu tổng doanh thu, tuy nhiên nó rất quan trọng nó phản ánh vì phản ảnh
được kết quả kinh doanh tài chính của cơng ty. Doanh thu hoạt động tài chính bao
gồm các khoản thu nhập từ:
Hoạt động liên doanh, liên kết.


Góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản.
Hợp đồng mua bán chứng khoán ngắn và dài hạn.
Thu lãi tiền gửi, thu lãi tiền bán ngoại tệ, các khoản đầu tư khác.
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH THU
Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu dùng
Khối lượng sản phẩm sản xuất ra có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu
thụ. Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn. Khối
lượng sản xuất và tiêu thụ của phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tinh hình tổ
chức cơng tác tiêu thụ sản phẩm, việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với khách hàng,
việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Trong thi cơng sản xuất, doanh
thu cịn phụ thuộc vào khối lượng cơng trình hồn thành.

Giá cả sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
Trong trường hợp các nhân tố khác khơng thay đổi, thì việc thay đổi giá bán có ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu. Việc thay đổi giá bản (giá bán cao hay thấp) một phần
quan trọng do quan hệ cung cầu trên thị trưởng quyết định. Để đảm bảo được doanh
thu, doanh nghiệp phải có những quyết định về giá cả. Giá cả phải bù đắp chi phi đã
tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thoả đáng để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
1.2.2. Chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với
mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh
nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm
đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi nhuận. Chi
phí được phân loại dựa trên nhiều góc nhìn khác nhau và sự phân loại chi phí là để
phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp.
Dựa vào tình hình hoạt động của cơng ty, ta chia chi phí làm hai loại: chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp.
Chi phi trực tiếp: là chỉ phí cấu thành sản phẩm, gắn liền với phẩm hay dịch vụ nhất
định.


Chi phí gián tiếp: là chỉ phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, không trực tiếp làm tăng
giá trị sản phẩm. Muốn phân tích chất lượng của chi phí phải đặt chúng trong mỗi
quan hệ với doanh thu hoạt động thực tế. Từ đó ta có chỉ tiêu tỉ suất chi phí.
Tỷ suất chi phí là chỉ tiêu tương đối nói lên trình độ nói lên trình độ tổ chức quản lý
hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý chi phi. Nhìn chung doanh nghiệp nào có tỷ
suất chi phí thấp có thể sơ bộ kết luận doanh nghiệp đó kinh doanh có hiệu quả.
Tỷ suất chi phí (%) = Tổng chi phí/doanh thu x 100
1.2.3. Lợi nhuận
1.2.3.1. Khái niệm
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận được hiểu một cách đơn giản là một khoản

tiền dư ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động doanh nghiệp.
Phân tích lợi nhuận là một nội dung quan trọng của PTHĐKD và chỉ có phân tích lợi
nhuận mới đề ra các giải pháp không ngừng nâng cao lợi nhuận thúc đẩy tăng trưởng
trong doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phong phú và
đa dạng, lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận. Nếu xét theo nguồn hình thành
thì lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm những bộ phận sau: Lợi nhuận gộp là lợi
nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và trừ giá vốn
hàng bán.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu bán hàng - giá vốn hàng bán
Lợi nhuận sau thuế là phần còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân
sách Nhà nước, lợi nhuận sau thuế dùng để trích lập các quỹ đối với các doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế là lợi nhuận đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần + lợi nhuận khác
Lợi nhuận thuần từ các hoạt động kinh doanh là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh thuần của doanh nghiệp. Chi tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.


Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp + Lợi nhuận tài chính - chi phí bán hàng - chi phí
quản lý DN
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là con số phản ánh hiệu quả hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận tài chính = Doanh thu tài chính - chi phí tài chính
Lợi nhuận khác là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp khơng dự tính trước hoặc có
dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác có thể chủ
quan từ phía đơn vị hoặc khách quan đưa tới.
Lợi nhuận khác = Doanh thu khác - chi phí khác
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, phân tích các nhân tố

ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và xu hướng tác động của từng nhân tố đến lợi nhuận
giúp doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế, trên cơ sở đó đề
ra các quyết định đầu tư, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Qua việc phân tích
lợi nhuận có thể tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng chủ yếu đến doanh lợi của
doanh nghiệp, từ đó có biện pháp khai thác được khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp
trong việc phấn đấu nâng cao lợi nhuận, tăng tích lũy cho Nhà nước và cho nhân viên
của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Biên lợi nhuận
Biên lợi nhuận gộp (ASC, 2017) Hệ số biên lợi nhuận gộp còn gọi là hệ số tổng lợi
nhuận hoặc tỷ lệ lãi được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận gộp chia cho doanh thu.
Hệ số biên lợi nhuận gộp (%) = Lợi nhuận gộp/doanh thu
Trong một số trường hợp, doanh thu được thay bằng doanh thu thuẫn và tỷ lệ lãi gộp
được tính bằng cơng thức:
Hệ số biên lợi nhuận gộp (%) = Lợi nhuận gộp/doanh thu thuần
Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập.
Doanh nghiệp nào có hệ số biên lợi nhuận gộp cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó có
lãi hơn và kiểm sốt chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh của nó.
Biên lợi nhuận ròng (ASC, 2017)



×