Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Việc lựa chọn loại hình và phương tiện vận tải còn ảnh hưởng đến thời gian giao hàng, bảo quản hàng hóa.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.61 KB, 8 trang )

Họ và tên: Đỗ Thị Phương
Lớp: QTKD Tổng Hợp 47B
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Bài kiểm tra: QTKD Hậu Cần
Chi phí vận chuyển luôn được xem là yếu tố quan trọng nhất trong các chi phí hậu cần của
hầu hết các Doanh nghiệp. Chi phí vận chuyển thường chiếm từ 1/3 đến 2/3 tổng chi phí hậu cần.
Việc lựa chọn loại hình và phương tiện vận tải còn ảnh hưởng đến thời gian giao hàng, bảo
quản hàng hóa…
Do đó, việc lựa chọn cách thức vận chuyển tối ưu đang ngày càng trở nên quan trọng, ảnh
hưởng lớn đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Sau đây là một số đặc điểm của 3 hình thức vận tải bằng đường bộ, đường thủy và đường
sắt.
1. Đặc điểm của các hình thức vận tải:
1.1, Đường sắt:
- Đường sắt: là loại hình vận chuyển hành khách và hàng hóa bằng phương tiện có bánh
được thiết kế để chạy trên loại đường chuyên dụng là đường ray.

Đây là loại hình vận tải do nhà nước đang cung cấp (Tổng công ty đường sắt Việt Nam)
Khối lượng vận tải lớn, kích thước đa dạng
Thời gian vận tải trung bình, ít thay đổi
Ví dụ: ga Hà Nội có các chuyến cố định đi HN_HCM:
1
Tàu Từ ga Lúc Đến ga Lúc Ngày Phút Km Ghi chú
SE1 Hà Nội 19:00 Nam Định 20:35 0 95 87
Tàu SE1 chạy hàng ngày, giá vé áp
dụng từ 10/04/2008
SE1 Hà Nội 19:00 Thanh Hóa 22:14 0 194 175
Tàu SE1 chạy hàng ngày, giá vé áp
dụng từ 10/04/2008
SE1 Hà Nội 19:00 Vinh 00:55 1 355 319
Tàu SE1 chạy hàng ngày, giá vé áp


dụng từ 10/04/2008
SE1 Hà Nội 19:00 Đồng Hới 04:52 1 592 522
Tàu SE1 chạy hàng ngày, giá vé áp
dụng từ 10/04/2008
SE1 Hà Nội 19:00 Đông Hà 06:56 1 716 622
Tàu SE1 chạy hàng ngày, giá vé áp
dụng từ 10/04/2008
SE1 Hà Nội 19:00 Huế 08:12 1 792 688
Tàu SE1 chạy hàng ngày, giá vé áp
dụng từ 10/04/2008
SE1 Hà Nội 19:00 Đà Nẵng 11:08 1 968 791
Tàu SE1 chạy hàng ngày, giá vé áp
dụng từ 10/04/2008
SE1 Hà Nội 19:00 Tam Kỳ 13:07 1 1087 865
Tàu SE1 chạy hàng ngày, giá vé áp
dụng từ 10/04/2008
SE1 Hà Nội 19:00 Quảng Ngãi 14:17 1 1157 928
Tàu SE1 chạy hàng ngày, giá vé áp
dụng từ 10/04/2008
SE1 Hà Nội 19:00 Diêu Trì 17:12 1 1332 1096
Tàu SE1 chạy hàng ngày, giá vé áp
dụng từ 10/04/2008
Tuyến đường vận tải không linh hoạt, phụ thuộc đường ray và các ga đỗ. Nên không vận
chuyển được hàng hóa đến địa điểm cuối cùng.
Chi phí cố định cao (xây dựng đường xá, khấu hao đường xá, chi phí quản lý…)
Chi phí biến đổi: lương, nhiên liệu, chi phí bảo dưỡng
Ứng với các toa tàu, chế độ khác nhau thì có giá khác nhau. Ví dụ, từ ga Hà nội tới ga
HCM, ghế mềm 800.000 đ/người, ghế cứng 400.000 – 500.000 đ/người.
Chi phí vận chuyển ảnh hưởng lớn bới tính kinh tế do quy mô và quãng đường vận chuyển.
Tuy nhiên vẫn rẻ hơn so với chi phí vận chuyển bằng đường bộ

Các quy định của nhà nước và chính quyền địa phương: nhà nước đã sớm ban hành bộ
luật .Tuy nhiên việc thực thi không hiệu quả. Hành lang an toàn của tuyến đường sắt bị xâm phạm
nghiêm trọng. Người dân lấn chiếm hành lang an toàn để xây dựng hàng quán, nhà cửa… lấy trộm
đá và đường ray.
2
Nhà nước đã có kế hoạch đầu tư cho ngành,nhằm tăng lượng hàng hóa,hành khách chuyên
chở .Ví dụ như kế hoạch xây dưng đường sắt cao tốc HN:

An toàn giao thông đường sắt:
1.2 Đường bộ:
Ưu điểm:
Là loại hình vận tải phổ biến nhất, phương tiện vận tải cực kỳ đa dạng: xe đạp, xe máy, xe
thồ, xích lô, xe ba gác, xe tải, container.
Có thể vận chuyển đến nhiều địa điểm và vận chuyển đến được đích cuối cùng. Một số loại
phương tiện như xe máy xe đạp… có thể vận chuyển hàng hóa có thể vận chuyển hàng hóa đến
ngay cả những ngõ ngách hẻm sâu nhất, tới từng gia đình.
Chủ động linh hoạt trong lựa chọn kết hợp các phương tiện vận chuyển của các loại hình
vận tải khác nhau, ví dụ: tàu hỏa (tàu thủy) vận chuyển hàng hóa đến ga đỗ (bến cảng). Ô tô
container… sẽ vận chuyển hàng hóa từ đó đến các địa điểm đích.
Chủ động về thời gian, dịch vụ thường xuyên sẵn có và tiện lợi
Nhược điểm:
Hay gặp sự cố trên đường vận chuyển gây ảnh hưởng tới thời gian vận chuyển, thời gian
giao hàng. Nguyên nhân là do: thời tiết (mưa to gió lớn)…; thời điểm vận chuyển (dễ gặp tắc
đường nếu vào giờ cao điểm…); đặc điểm của tuyến đường vận chuyển (đường xấu, đường bị sửa
chữa, hư hỏng…)…
Bị hạn chế về số lượng, khối lượng và kích thước vận chuyển, ví dụ xe máy chỉ được phép
chở 1 người, chở hàng hóa: chiều rộng không quá 3m, chiều dài không quá 5m. Xe buýt chỉ được
chở tối đa là 70 người.
Chi phí:
Chi phí cố định: thấp, do hãng vận tải không sở hữu hệ thống đường sá.

Chi phí biến đổi cao do sử dụng nhiên liệu, lệ phí cầu đường, các chi phí phát sinh khác
trên tuyến đường. Loại chi phí này tăng mạnh do lạm phát và giá nhiên liệu tăng.
Các công ty kinh doanh vận tải:
Vận chuyển hành khách: Taxi, xe buýt, xe máy, xe khách…
3
Số lượng các công ty vận tải này rất lớn. Taxi có thể kể đến Mai Linh, Hương Lúa…
Xe buýt chủ yếu là xí nghiệp xe điện Hà Nội.
Vận chuyển hàng hóa: là các hãng xe tải như Thành Hưng…
Các phương tiện vận tải đường bộ có thể được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu. Xu
hướng hiện nay: các công ty sản xuất nội địa ngày càng lớn mạnh, nên sản lượng nhập khẩu giảm,
là cơ sở để chi phí mua phương tiện giảm, tạo điều kiện giảm cước phí vận chuyển.
Ví dụ: công ty xe đạp thống nhất, Hải phòng…; xe máy: công ty Honda Việt Nam, Yamaha
Việt Nam…; Ô tô: Công ty ô tô Trường Hải, Vinaxuki, Toyota Việt Nam…
Tình hình an toàn giao thông đường bộ:
Đây là loại hình giao thông thiếu an toàn nhất.Chỉ trong 1 tuần, từ 26/4 -2/5, lực lượng CSGT
cả nước đã xử lý 81.006 trường hợp vi phạm TTATGT đường bộ; Kho bạc Nhà nước thu 8,74 tỷ đồng,
tước 526 GPLX, đánh dấu số lần vi phạm trên GPLX 3.124 trường hợp, tạm giữ 287 xe ôtô, 15.897 môtô,
xe máy, 2.531 phương tiện khác.
Nguyên nhân:
Hệ thống đường giao thông: nhỏ, chật hẹp, chất lượng thấp, lòng lề đường bị lấn chiếm.
Các con đường thường xuyên bị đào bới sửa chữa, theo thống kê tại Việt Nam mỗi ngày có 100 địa
điểm đường giao thông bị đào bới do yêu cầu của ngành điện lực, viễn thông, cấp thoát nước tạo ra
các ổ trâu, ổ gà gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông.
Ý thức của người điều khiển phương tiện:
Các quy định chính sách của nhà nước và việc thực thi: Nhà nước đầu tư ngày càng lớn cho
việc xây mới và sửa chữa hệ thống giao thông đường bộ. Ví dụ: Quy hoạch mạng lưới đường bộ
cao tốc quốc gia có tổng chiều dài gần 6.000km, tổng số vốn đầu tư toàn bộ mạng lưới dự tính lên
tới con số 48 tỷ USD.Ảnh:



Phối cảnh một con đường cao tốc
Ban hành nhiều nghị định, quy định nhằm đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
Việc thực thi: kém hiệu quả do sự không đồng bộ và nhất quán trong việc thực thi chính
sách của nhà nước tại các địa bàn khác nhau, sự thoái hóa về mặt đạo đức của đội ngũ cán bộ nhà
nước (bán bằng cấp, nhận hối lộ…)…
1.3 Đường thủy:
Gồm 2 loại hình:
- Vận tải đường sông
4
- Vận tải đường biển (hàng hải).
Hệ thống đường sá chính là mặt nước của sông ngòi, kênh rạch, biển và đại dương.
Điểm đỗ là các bến sông, bến cảng.
Các loại phương tiện vận chuyển: ghe, thúng, tàu thuyền, bè, xà lan…
Cước phí: rẻ hơn so với đường bộ và đường sắt (= 33% cước phí đường bộ)
Chi phí cố định cao, chi phí biến đổi thấp.
Ưu điểm:
Mức độ an toàn cao, khả năng tổn thất và thiệt hại thấp.
Trọng lượng kích thước hàng hóa vận chuyển lớn, đa dạng.
Nhược điểm:
Khả năng đúng hạn phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết.
Phạm vi bị giới hạn bới hệ thống đường thủy và hệ thống bến đỗ.
Phải kết hợp với các phương tiện vận chuyển phụ trợ.
2. Phân tích rõ đặc điểm hình thúc vận tải bằng đường thủy
Vận tải đường thủy gồm 2 loai : vận tải đường sông và đường biển.
Đường sông: Việt Nam ở trong tốp mười nước có mạng lưới sông dày đặc nhất thế giới.
Đường biển: Việt Nam là một quốc gia có biển với chiều dài bờ biển hơn 3260 km nằm
gần kề tuyến hàng hải quốc tế quan trọng, nối liền các trung tâm kinh tế sôi động nhất của thế giới
hiện nay. Ðây chính là những tiềm năng to lớn của đất nước về giao thông và kinh tế .
Thực trạng của vận tải đường sông:
cơ sở hạ tầng, phương tiện, nhân lực, cũng như các vấn đề về quản lý và thể chế của ngành

giao thông đường thủy nội địa còn gặp nhiều khó khăn.
Từ nhiều năm nay, các dòng sông, con kênh tuy đã được đưa vào quản lý, khai thác, nhưng
chủ yếu vẫn là tận dụng điều kiện tự nhiên sẵn có, nên mùa mưa lưu tốc nước chảy xiết, mùa khô
thì khan cạn. Các dòng chảy quanh co, chiều rộng khoang thông thuyền nhỏ, chiều cao tĩnh không
thấp, làm cho giao thông vận tải thủy bị giới hạn ở từng vùng, chưa có sự lưu thông giữa các vùng,
không có tuyến vận tải đồng cấp.
Số lượng cảng, bến sông nhiều, nằm dọc trên các tuyến sông, kênh, nhưng phát triển manh
mún, tản mạn, tùy tiện, không có quy hoạch tổng thể. Có khu vực cảng thủy nội địa hoặc bến thủy
nằm xen kẽ quá gần nhau, công nghệ bốc xếp thô sơ, không có khả năng tiếp nhận phương tiện cỡ
lớn, năng lực thông qua thấp.
Ðội tàu vận tải đường thủy nội địa (ÐTNÐ) tuy số lượng lớn, phong phú về chủng loại, đa
dạng về kích cỡ, đáp ứng yêu cầu vận chuyển cho cả vùng sông, kênh hẹp và nông, với sản lượng
vận chuyển hằng năm chiếm từ 25 đến 30% tổng sản lượng vận tải cả nước. Nhưng, vận tải ÐTNÐ
vẫn chủ yếu là những phương tiện có sức chở nhỏ, công suất thấp, tầm hoạt động hạn chế, nguy cơ
tiềm ẩn gây mất an toàn ÐTNÐ rất cao.
Hoạt động của vận tải thủy những năm gần đây phát triển khá nhanh, với đủ các thành phần
kinh tế tham gia, trong đó kinh tế ngoài quốc doanh chiếm thị phần vận tải với tỷ lệ cao, nhưng hầu
5

×