Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA Ở CÁC NƯỚC CHỦ NGHĨA TƯ BẢN CÓ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂU TRUNG BÌNH VÀ NHỮNG NƯỚC CHƯA QUA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN? LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.22 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

TÊN TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ
HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA Ở CÁC NƯỚC CHỦ NGHĨA TƯ
BẢN CĨ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂU TRUNG BÌNH VÀ NHỮNG
NƯỚC CHƯA QUA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN? LIÊN HỆ VỚI THỰC
TIỄN Ở VIỆT NAM.

HỌ VÀ TÊN : NGUYỄN ANH HIẾU
Lớp: IBL63ĐH

; Mã sv: 820493

Viện: ĐÀO TẠO QUỐC TẾ
Giảng viên HD: VŨ PHÚ DƯỠNG
Khóa năm:

2022 - 2026

Hải Phịng – 2023

1


Mục lục
MỞ BÀI………………………………………………………………………………..2
NỘI DUNG…………………………………………………………………………….3


I. Khái quát chung về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa……………...3
1. Sự phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội…………………………………...3
2. Các loại hình thái kinh tế - xã hội………………………………………………....4
3. Sự ra đời của hình thái kinh tế xã hội cộng sản nói riêng……………………….4
3.1. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa…………………………………………....4
3.2. Điều kiện xuất hiện hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa………………….6
4. Các giai đoạn phát HTKT- XH cộng sản chủ nghĩa……………………………...7
5. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế xã hội cộng……………………11
a. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên lên chủ nghĩa xã hội…………………………………………………………..11
b. Xã hội chủ nghĩa……………………………………………………………………13
II. Điều kiện ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ở các nước chủ
nghĩa tư bản có trình độ phát triểu trung bình và những nước chưa qua chủ
nghĩa tư bản………………………………………………………………………….17
1. Các điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ
nghĩa………………………………………………………………………………….18
1.1 Những yếu tố cơ bản để hình thành hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
xuất hiện là nhờ sự phát triển của các quốc gia tư bản chủ nghĩa…………………….18
1.2 Những điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa
từ các nước tư bản chủ nghĩa trung bình và các nước chưa qua chủ nghĩa tư bản……19
2. Phân kỳ hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa…………………………21
3. Liên hệ thực tế về Việt Nam...................................................................................22
KẾT BÀI......................................................................................................................24
Tài liệu tham khảo.........................................................................................................25
Cam kết..........................................................................................................................26

2


MỞ BÀI

C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dụng quan điểm duy vật trong việc nghiên cứu lịch sử xã
hội của con người. Theo quan điểm của họ, sự phát triển và thay thế của các hình thái
kinh tế-xã hội trong lịch sử là quá trình tự nhiên do quy luật của quan hệ sản xuất phải
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Các nhà nghiên cứu đã phân
tích một cách khoa học phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và chỉ ra mâu thuẫn cơ
bản giữa lực lượng sản xuất ngày càng xã hội hóa cao và quan hệ sản xuất dựa trên sở
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, dẫn đến sự kìm hãm lực lượng sản xuất. Vì vậy, để thỏa
mãn nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất, phải thay thế phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp hơn.
Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và tư sản cũng là một yếu tố quan trọng trong lĩnh
vực chính trị xã hội. Sự phát triển của cuộc đấu tranh giai cấp cuối cùng đã dẫn đến sự
chuyển hướng sang chủ nghĩa xã hội và sự thành lập hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản. Trước đó, C.Mác và Ph.Ăngghen đã dự báo sự thành lập của hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản ở những nước tư bản phát triển, nhưng căn cứ vào những điều kiện thực
tế, V.I.Lênin đã dự báo sự xuất hiện của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản ở các nước
có trình độ phát triển trung bình và những dân tộc thuộc địa.
Đặc biệt là trong các nước chủ nghĩa tư bản có trình độ phát triển trung bình và những
nước chưa qua chủ nghĩa tư bản thì sự hình thái kinh tế - xã hội chủ nghĩa lại càng
quan trọng.
Qua đó, em xin mạnh dạn nhấn mạnh chủ đề: Điều kiện ra đời hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa ở các nước chủ nghĩa tư bản có trình độ phát triểu trung bình
và những nước chưa qua chủ nghĩa tư bản? Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Vũ Phú Dưỡng để em có thể hồn thành được
bài tiểu luận này.

3


NỘI DUNG
I. Khái quát chung về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa

1. Sự phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một khái niệm của triết học duy vật về lịch sử (hay còn gọi
là triết học duy vật về xã hội) dùng để miêu tả xã hội ở từng thời kỳ lịch sử cụ thể, với
một loại quan hệ sản xuất riêng biệt cho xã hội đó, phù hợp với một cấp độ nhất định
của lực lượng sản xuất, và với một cấu trúc thượng tầng tương ứng được hình thành
trên những quan hệ sản xuất đó. Nó chính là các xã hội đặc thù được hợp thành từ sự
kết hợp biện chứng giữa các yếu tố trong đời sống xã hội và tồn tại trong từng thời kỳ
lịch sử cụ thể.Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hồn chỉnh, có cấu trúc phức
tạp, trong đó có các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại
lẫn nhau, thống nhất với nhau.
Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế xã hội bao gồm:
Lực lượng sản xuất: là cơ sở vật lý-kỹ năng của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Hình
thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Sự tiến bộ của lực
lượng sản xuất quyết định sự ra đời, phát triển và thay đổi lẫn nhau của các hình thái
kinh tế-xã hội.
Quan hệ sản xuất: Là nền móng hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả mọi quan hệ xã
hội khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một loại quan hệ sản xuất riêng biệt cho nó.
Quan hệ sản xuất là tiêu chí khách quan để phân loại các chế độ xã hội.
Tổng hợp lại những quan hệ sản xuất cấu thành cái mà người ta gọi là những quan hệ
xã hội, cái gọi là xã hội mà lại là một xã hội ở một giai đoạn phát triển lịch sử nhất
định, một xã hội có tính chất độc đáo, riêng biệt. Xã hội cổ đại, xã hội phong kiến, xã
hội tư bản đều là những tổng hợp các quan hệ sản xuất theo loại đó mà mỗi tổng thể ấy
đồng thời lại tiêu biểu cho một giai đoạn phát triển đặc thù trong lịch sử nhân loại

4


Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng
nó lại là cơng cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.

Các yếu tố khác nhau: Ngồi ra, hình thái kinh tế-xã hội cũng có liên hệ với gia đình,
dân tộc và các quan hệ xã hội khác. Nó cũng gồm các lĩnh vực chính trị, lĩnh vực tri
thức và lĩnh vực xã hội. Mỗi lĩnh vực của hình thái kinh tế-xã hội vừa độc lập vừa ảnh
hưởng qua lại, đồng nhất với nhau liên kết với quan hệ sản xuất và cùng biến chuyển
theo sự biến chuyển của quan hệ sản xuất.
2. Các loại hình thái kinh tế - xã hội
Theo chủ nghĩa Mác-Lenin thì trong lịch sử lồi người đã sẽ tuần tự xuất hiện 05 hình
thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao:
- Hình thái kinh tế-xã hội cộng sản ngun thủy (cơng xã ngun thủy)
- Hình thái kinh tế-xã hội chiếm hữu nô lệ (giai cấp chủ nô mang sứ mệnh lịch sử
chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thuỷ lên hình thái kinh tế - xã hội
chiếm hữu nô lệ) gồm chủ nô và nơng nơ
- Hình thái kinh tế-xã hội phong kiến (giai cấp phong kiến) gồm địa chủ và nông dân
- Hình thái kinh tế-xã hội tư bản chủ nghĩa (giai cấp tư sản) gồm tri thức, tiểu tư sản
- Hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa (giai cấp công nhân)
3. Sự ra đời của hình thái kinh tế xã hội cộng sản nói riêng
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời và có
q trình phát triển qua các giai đoạn, từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn. Đó là:
"Giai đoạn thấp của xã hội cộng sản" hay "giai đoạn đầu của xã hội cộng sản". Sau gọi
giai đoạn này là "chủ nghĩa xã hội" hay "xã hội xã hội chủ nghĩa".
"Giai đoạn cao hơn của xã hội cộng sản". Sau này gọi là "chủ nghĩa cộng sản" hay xã
hội cộng sản chủ nghĩa.

5


Và "giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến
cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia... một thời kỳ quá độ chính trị..., chuyên chính
cách mạng của giai cấp vơ sản", và đó là "những cơn đau đẻ kéo dài".
3.1. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa

Phương thức sản xuất xã hội dựa trên việc sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu
sản xuất và lấy máu lao động làm thuê. Nó ra đời để thay thế cho phương thức sản
xuất phong kiến. Trong chế độ tư bản chủ nghĩa, xã hội được phân thành hai giai cấp
cơ bản đối kháng: giai cấp tư sản (người có quyền sở hữu tư liệu sản xuất) và giai cấp
vơ sản (người khơng có gì để sở hữu, chỉ có sức lao động để bán cho nhà tư bản, chịu
sự khai thác của nhà tư bản).
Quy luật kinh tế cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa (PTSXTBCN) là
quy luật giá trị thặng dư. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có điểm vượt trội so
với các phương thức sản xuất trước ở chỗ: lực lượng sản xuất và khoa học - kỹ thuật
phát triển mạnh, sản xuất và lao động được xã hội hố cao trên quy mơ lớn, năng suất
lao động cao, vv. Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là mâu
thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất và hình thức chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất và sản phẩm. Mâu thuẫn này ngày càng trầm trọng khi chủ
nghĩa tư bản đi vào giai đoạn cao nhất và cũng là giai đoạn cuối cùng, giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa. Mâu thuẫn giai cấp này kết hợp với mâu thuẫn mới giữa chủ nghĩa đế
quốc với các dân tộc bị áp bức dẫn đến sự thay thế bằng phương thức sản xuất mới,
tiến bộ hơn là phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước “là sự chuẩn bị vật chất hoàn thiện nhất cho chủ nghĩa xã hội, là buồng đi vào
chủ nghĩa xã hội” (Lênin). Lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa đã biến mất ở nước Nga do chiến thắng của cuộc Cách mạng xã hội
chủ nghĩa tháng Mười (1917), và sau đó ở một số nước khác do kết quả của cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
- Phương thức sản xuất xã hội dựa trên việc chiếm hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản
xuất và khai thác lao động làm thuê. Nó ra đời thay thế cho phương thức sản xuất
phong kiến. Trong chế độ tư bản chủ nghĩa, xã hội bị chia cắt thành hai giai cấp cơ bản
đối lập: giai cấp tư sản (người có quyền sở hữu tư liệu sản xuất) và giai cấp vô sản

6



(người bị mất hết tư liệu sản xuất, phải đi làm thuê, bán sức lao động cho nhà tư bản,
chịu sự khai thác của nhà tư bản). Quy luật kinh tế cơ bản của phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa (PTSXTBCN) là quy luật giá trị thặng dư. Phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa có ưu điểm so với các phương thức sản xuất trước đó ở chỗ: lực lượng sản
xuất và khoa học - kỹ thuật tiến bộ mạnh, sản xuất và lao động được xã hội hố cao
trên quy mơ lớn, năng suất lao động cao, vv. Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất và hình thức
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và sản phẩm. Mâu thuẫn này
trở nên cực kỳ gay gắt khi chủ nghĩa tư bản đi vào giai đoạn cao nhất và cũng là giai
đoạn cuối cùng, giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Mâu thuẫn giai cấp này kết hợp với mâu
thuẫn mới giữa chủ nghĩa đế quốc với các dân tộc bị áp bức dẫn đến sự thay thế bằng
phương thức sản xuất mới, tiến bộ hơn là phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa. Chủ
nghĩa tư bản độc quyền nhà nước “là sự chuẩn bị vật chất hoàn chỉnh nhất cho chủ
nghĩa xã hội, là sảnh đi vào chủ nghĩa xã hội” (Lênin). Lần đầu tiên trong lịch sử nhân
loại, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã bị loại bỏ ở nước Nga do thành công
của cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười (1917), và sau đó ở một số nước
khác do kết quả của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Phương thức sản xuất xã hội dựa trên việc sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu
sản xuất và lấy máu lao động làm thuê. Nó ra đời để thay thế cho phương thức sản
xuất phong kiến. Trong chế độ tư bản chủ nghĩa, xã hội được phân thành hai giai cấp
cơ bản đối kháng: giai cấp tư sản (người có quyền sở hữu tư liệu sản xuất) và giai cấp
vơ sản (người khơng có gì để sở hữu, chỉ có sức lao động để bán cho nhà tư bản, chịu
sự khai thác của nhà tư bản). Quy luật kinh tế cơ bản của phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa (PTSXTBCN) là quy luật giá trị thặng dư. Phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa có điểm vượt trội so với các phương thức sản xuất trước ở chỗ: lực lượng sản
xuất và khoa học - kỹ thuật phát triển mạnh, sản xuất và lao động được xã hội hố cao
trên quy mơ lớn, năng suất lao động cao, vv. Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất và hình thức
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và sản phẩm. Mâu thuẫn này
ngày càng trầm trọng khi chủ nghĩa tư bản đi vào giai đoạn cao nhất và cũng là giai

đoạn cuối cùng, giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Mâu thuẫn giai cấp này kết hợp với mâu
thuẫn mới giữa chủ nghĩa đế quốc với các dân tộc bị áp bức dẫn đến sự thay thế bằng

7


phương thức sản xuất mới, tiến bộ hơn là phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa. Chủ
nghĩa tư bản độc quyền nhà nước “là sự chuẩn bị vật chất hoàn thiện nhất cho chủ
nghĩa xã hội, là buồng đi vào chủ nghĩa xã hội” (Lênin). Lần đầu tiên trong lịch sử
nhân loại, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã biến mất ở nước Nga do chiến
thắng của cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười (1917), và sau đó ở một số
nước khác do kết quả của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bao gồm Lực lượng sản xuất có tính chất xã
hội hóa Giai cấp vơ sản và quan hệ sản xuất dựa trên việc sở hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất (Giai cấp tư sản) hai phương thức này đối kháng nhau dẫn đến phong trào đấu
tranh của giai cấp vô sản dẫ đến cách mạng xã hộ i chủ nghĩa và từ đó hình thái kinh tế
xã hội ra đời.
Theo C. Mac và Ph.Angghen thì sự biến đổi từ hình thái kinh tế - xã hội cũ sang hình
thái kinh tế xã hội mới là quá trình phát triển tự nhiên. Giai cấp tư sản trong quá trình
thống trị giai cấp chỉ chưa đến 1 thế kỷ đã tạo ra những tư liệu sản xuất nhiều hơn và
lớn hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ khác cộng lại.
3.2. Điều kiện xuất hiện hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa
- Lực lượng tư bản phát triển ổn định
- Giai cấp công nhân đông đảo và mâu thuẫn gay gắt với Giai cấp tư sản
- Giai cấp công nhân giác ngộ cách mạng và tổ chức chính đảng cách mạng
- Kiên quyết giành chính quyền từ Giai cấp tư sản khi có thời cơ cách mạng
Khả nẩng đời của HTKT -XH Cộng sản chủ nghĩa
- C.Mac và ph. Angghen dự báo HTKT- XH cộng sản chủ nghĩa ra đời từ những nước
phát triển
- Trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, Lenin dự báo: HTKT- XH cộng sản chủ nghĩa xuất

hiện ở các nước tư bản chủ nghĩa có trình độ phát triển trung bình và các nước thuộc
địa sau cuộc cách mạng giải phóng cho giai cấp cơng nhân lãnh đạo.

8


4. Các giai đoạn phát HTKT- XH cộng sản chủ nghĩa
- Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
+ Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội:
Để chuyển từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội xã hội chủ nghĩa - xã hội mà chủ
nghĩa xã hội phát triển trên chính cơ sở vật chất - kỹ thuật của nó, cần phải trải qua
một thời kỳ quá độ nhất định.
+ Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lý giải từ các căn cứ sau
đây:
Một là, chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất. Chủ nghĩa tư bản
được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất; dựa trên
chế độ áp bức bóc lột. Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất chủ yếu, tồn tại dưới hai hình thức là nhà nước và tập thể: khơng cịn
các giai cấp đối kháng, khơng cịn tình trạng, áp bức, bóc lột. Muốn có xã hội như vậy
cần phầi có một thời kỳ lịch sử nhất định.
Hai là, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất đại cơng nghiệp có trình độ
cao. Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra tiền đề vật chất - kỹ thuật nhất
định cho chủ nghĩa xã hội, nhưng muốn cho tiền đề vật chất - kỹ thuật đó phục vụ cho
chủ nghĩa xã hội cần có thời gian tổ chức, sắp xếp lại.Ba là, các quan hệ xã hội của chủ
nghĩa xã hội khơng tự phát nảy sinh trong lịng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của
quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù
đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các
quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa, do vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để
xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
Bốn là, xây dựng chủ nghĩa xã hội là một cơng cuộc mới mẻ, khó khăn và phức tạp,

phải cần có thời gian để giai cấp cơng nhân từng bước làm quen với những cơng việc
đó.
Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:

9


+ Trong lĩnh vực kinh tế: Nội dung cơ bản trên lĩnh vực kinh tế của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của
xã hội; cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra
sự phát triển cân đối của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt đời sống của
nhân dân lao động.
Đối với những nước chưa trải qua q trình cơng nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa, tất yếu
phải tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra được cơ sở vật chất - kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội. Đối với những nước này, nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ
quá độ phải là tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa diễn ra ở các nước khác nhau
với những điều kiện lịch sử khác nhau có thể được tiến hành với những nội dung cụ
thể, hình thức và bước đi khác nhau. Đó cũng là quán triệt quan điểm lịch sử - cụ thể
trong việc xác định những nội dung, hình thức và bước đi trong tiến trình cơng nghiệp
hóa xã hội chủ nghĩa ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Trong lĩnh vực chính trị: Nội dung cơ bản trong lĩnh vực chính trị của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội là tiến hành cuộc đấu tranh chống lại những thế lực thù địch,
chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; tiến hành xây dựng, củng cố nhà
nước và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh, bảo đảm quyền làm chủ
trong hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của nhân dân lao động; xây dựng các
tổ chức chính trị - xã hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao
động; xây dựng đảng cộng sản ngày càng trong sạch, vũng mạnh ngang tầm với các
nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.

+ Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: Nội dung cơ bán trong lĩnh vực tư tưởng - văn
hóa của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thực hiện tuyên truyền, phổ biến những
tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp cơng nhân trong tồn xã hội: khắc phục
những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội; xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các
nền văn hóa trên thế giới.

10


Trong lĩnh vực xã hội: Nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để
lại; từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân
cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt
đẹp giữa người với người theo mục tiêu lý tưởng lá tự do của người này và điều kiện,
tiền đề cho sự tự do của người khác.
- Xã hội xã hội chủ nghĩa:
Xã hội xã hội chủ nghĩa (chủ nghĩa xã hội - giai đoạn thấp của chủ nghĩa cộng sản) là
một xã hội có những đặc trưng cơ bản sau đây.
Thứ nhất, cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã hội xã hội chủ nghĩa là nền đại công nghiệp
được phát triển lên từ những tiền đề vật chất - kỹ thuật của nền đại công nghiệp tư bản
chủ nghĩa.
Mỗi chế độ xã hội đều có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng của nó, phản ánh
trình độ phát triển kinh tế - kỹ thuật của chế độ đó. Cơng cụ thủ công là đặc trưng cho
cơ sở vật chất - kỹ thuật của các xã hội tiền tư bản chủ nghĩa. Nên đại cơng nghiệp cơ
khí đã từng là cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa xã hội nảy
sinh với tư cách là một chế độ xã hội phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, do vậy cơ sở
vật chất - kỹ thuật của nó phải là nền sản xuất đại cơng nghiệp phát triển lên từ tiền đề
vật chất - kỹ thuật của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, có trình độ cao hơn so
với trình độ nền cơng nghiệp của xã hội tư bản chủ nghĩa.

Thứ hai, chủ nghĩa xã hội xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế
độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen có nhận định
rằng: sau khi giành được chính quyền nhà nước, "giai cấp vơ sản sẽ dùng sự thống trị
chính trị của mình để tìm từng bước một đoạt lấy toàn bộ tư bản trong tay giai cấp tư
sản, để tập trung tất cả những công cụ sản xuất vào trong tay nhà nước.
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, giai cấp vô sản phải từng bước đoạt lấy tư liệu sản xuất
từ trong tay giai cấp tư sản, tập trung những tư liệu ấy vào trong tay nhà nước để phục

11


vụ cho toàn xã hội. Do vậy, chỉ đến xã hội xã hội chủ nghĩa thì quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa mới được xác lập đầy đủ.
Thứ ba, xã hội xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội tạo ra được cách tổ chức lao động
và kỷ luật lao động mới.
Khi đạt tới xã hội xã hội chủ nghĩa, tư liệu sản xuất đã mang tính xã hội hóa, khơng
cịn chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, do vậy đã tạo điều kiện cho ngựời lao động kết
hợp hài hịa giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích tồn xã hội. Thời kỳ này, chủ
nghĩa xã hội cũng tạo ra được cách thức tổ chức lao động mới dựa trên tinh thần tự
giác của nhân dân, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản và quản lý thống nhất của nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở vật chất - kỹ thuật là nền đại cơng nghiệp ở
trình độ phát triển cao, do vậy đòi hỏi một kỷ luật lao động chặt chẽ trong từng khâu,
từng lĩnh vực, trong sản xuất của toàn xã hội theo những quy định chung của luật
pháp.
Thứ tư, xã hội xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động, coi đó là nguyên tắc cơ bản nhất.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, tuy sản xuất đã phát triển, nhưng vẫn cịn có những hạn
chế nhất định, vì vậy thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là tất yếu. Mỗi

người lao động sẽ nhận được từ xã hội một số lượng sản phẩm tiêu dùng có giá trị
tương đương với số lượng, chất lượng, hiệu quả lao động mà họ đã tạo ra cho xã hội.
Ngoài phương thức phân phối theo lao động là phương thức cơ bản nhất, người lao
động còn được phân phối theo phúc lợi xã hội. Bằng thu thuế, những đóng góp khác
của xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa xây dựng trường học, bệnh viện, cơng viên,
đường giao thơng. V.V..Đó là những cơng trình phúc lợi, phục vụ cho mọi người trong
xã hội. Nguyên tắc phân phối này vừa phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội
trong xã hội chủ nghĩa, vừa thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội.
Thư năm, xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội mà ở đó nhà nước mang bản chất giai
cấp cơng nhân, có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.

12


Thứ sáu, xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội đã thực hiện được sự giải phóng con
người khỏi ách áp bức, bóc lột; thực hiện bình đẳng xã hội, tạo điều kiện cho con
người phát triển toàn diện.
- Giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Trên cơ sở nghiên cứu quá trình phát triển lực lượng sản xuất của xã hội lồi người,
C.Mác đã có những dự báo về sự xuất hiện giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa (giai đoạn cao của chủ nghĩa cộng sản).
Về mặt kinh tế: Lực lượng sản xuất phát triển vô cùng mạnh mẽ của cải xã hội đã trở
nên dồi dào, ý thức con người được nâng lên, khoa học phát triển, lao động của con
người được giảm nhẹ, lúc đó nhân loại mới có thể thực hiện được nguyên tắc "làm
theo năng lực, hưởng theo nhu cầu".
Xu thế tất yếu của sự ra đời hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa sự vận động
phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tếxã hội là quá trình phát triển
lịch sử tự nhiên, điều đó là do quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất quy định.C.Mác và Ph.Ăngghen đã phân tích một
cách khoa học phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và chỉ rõ mâu thuẫn cơ bản của

phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất ngày
càng xã hội hóa cao với quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về
tư sản xuất dẫn tới sự kìm hãm lực lượng sản xuất.
Nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất tất yếu đòi hỏi phải thay thế quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp để thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển. Tính mâu thuẫn gay gắt trong lĩnh vực kinh tế được biểu hiện trên lĩnh
vực chính trị xã hội là mâu thuẫn giai cấp công nhân, nhân dân lao động với giai cấp tư
sản. Sự phát triển của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn tới chun chính vơ sản và
sự xác lập hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa. C.Mác và Ph.Ăngghen dự báo
sự ra đời của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa từ những nước tư bản phát
triển nhưng căn cứ vào những điều kiện thực tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX,
V.I.Lênin đã dự báo sự xuất hiện của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa ở các
nước có trình độ phát triển trung bình và những dân tộc thuộc địa. Những điều kiện cơ

13


bản của sự ra đời hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa từ các nước tư bản chủ
nghĩa trung bình và các nước chưa qua chủ nghĩa tư bản phải hội tụ đủ các điều kiện
sau đây:
Một là, khi chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc,các nước đế
quốc không ngừng xâm lược, khai thác thuộc địa, gây ra chiến tranh…Do đó, đã làm
xuất hiện những mâu thuẫn cơ bản và gay gắt của thời đại như: Mâu thuẫn giữa giai
cấp tư sản và giai cấp công nhân; mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với các dân tộc
thuộc địa; mâu thuẫn giữa các nước tư bản với nhau; mâu thuẫn giữa địa chủ và nông
dân… Ở các nước nông nghiệp lạc hậu và thuộc địa mâu thuẫn cơ bản nhất là mâu
thuẫn giữa thực dân đế quốc cùng bọn phong kiến tay sai, với một bên là cả dân tộc
đang bị nô dịch, bị áp bức, bóc lột.
Hai là, có sự tác động tồn cầu của phong trào cộng sản và cơng nhân quốc tế, hệ tư
tưởng MácLênin, đặc biệt là những luận điểm về chủ nghĩa đế quốc và các dân tộc bị

áp bức…, làm thức tỉnh nhiều dân tộc, dấy lên phong trào yêu nước, giành độc lập dân
tộc, trong đó có Việt Nam. Như vậy, hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa khi
ra đời ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển trung bình và các nước chưa qua chủ
nghĩa tư bản không phải là ngẫu nhiên mà dựa vào những điều kiện lịch sử nhất định.
5. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa
Dựa trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất, C.Mác và Ph.Ăngghen không chỉ
phân chia lịch sử phát triển xã hội lồi người thành các hình thái kinh tế xã hội mà cịn
chia hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa thành các giai đoạn khác nhau. Theo
các ông, hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa phát triển từ thấp đến cao, từ giai
đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa lên xã hội cộng sản chủ nghĩa. Trong tác phẩm “Chủ
nghĩa Mác về vấn đề nhà nước”, trên cơ sở diễn đạt tư tưởng của C.Mác, V.I.Lênin đã
chia hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa thành ba thời kỳ: những cơn đau đẻ
kéo dài (thời kỳ quá độ); giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa (chủ nghĩa xã
hội); giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa (chủ nghĩa cộng sản).
a. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên lên chủ nghĩa xã hội.

14


Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng
sâu sắc trên toàn bộ các mặt của đời sống xã hội, tạo ra những tiền đề vật chất và tinh
thần cần thiết để hình thành một xã hội mà trong đó những nguyên tắc căn bản của chủ
nghĩa xã hội sẽ được thực hiện. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
do Một là, chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất, dựa trên chế
độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. Chủ nghĩa tư bản được xây dựng trên cơ sở
chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, dựa trên áp bức, bóc lột và bất
cơng. Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất,
khơng cịn tình trạng áp bức, bóc lột. Muốn có xã hội như vậy cần phải có thời kỳ lịch
sử nhất định. Hai là, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền đại công nghiệp có trình

độ cao. Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra nền đại cơng nghiệp nhưng nó chưa phải là cơ sở
vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Muốn có cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội cần phải có thời gian để tổ chức lại, sắp xếp, cải tạo nền đại công nghiệp tư bản
chủ nghĩa thành cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh từ chủ nghĩa tư
bản, mà chỉ có thể là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là cơng việc mới mẻ, khó khăn phức tạp
và địi hỏi phải có thời gian. *Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự tồn tại của xã hội cũ đan
xen với những nhân tố mới của chủ nghĩa xã hội trong mối quan hệ vừa thống nhấtvừa
đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như: chính trị, kinh tế, văn
hố, tư tưởng…và phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên lĩnh vực kinh tế
là sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất,
vận động theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế có nhiều thành phần được xác
lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với
những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp với nhau, nhiều hình thức
phân phối thu nhập khác nhau.
Trên lĩnh vực chính trị: Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa
dạng, phức tạp nên kết cấu giai cấp xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng, phức tạp.
Thời kỳ này bao gồm: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, những
người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản. Các gia cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu

15


tranh với nhau. Trong một giai cấp, tầng lớp cũng có nhiều bộ phận có trình độ, ý thức
khác nhau, do đó ý thức chính trị của các bộ phận khác nhau cũng có sự khác nhau.
Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa xã hội là sự tồn tại nhiều tư tưởng và văn hóa khác
nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa, tư tưởng Mác- Lênin giữ vai trò thống trị
vẫn tồn tại các tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông… Vậy, thời kỳ quá độ lên

chủ nghĩa xã hội về thực chất là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giữa giai cấp tư sản đã
bị đánh bại, khơng cịn là giai cấp thống trị và các thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội
với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động.
Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong điều kiện mới là giai cấp công nhân đã cầm
quyền, quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Cuộc đấu tranh giai cấp với những
nội dung, hình thức mới, diễn ra trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng,
bằng tuyên truyền vận động là chủ yếu, bằng hành chính và luật pháp. Nội dung kinh
tế, chính trị và văn hóa, xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong lĩnh vực
kinh tế: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cần phải.
Trong lĩnh vực kinh tế: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cần phải sắp xếp,
bốtrí lại lực lượng sản xuất hiện có của xã hội, cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng
quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế, đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân. Quá trình này phải tuân thủ những đòi hỏi
khách quan của quy luật kinh tế, nhất là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độphát triển của lực lượng sản xuất. Đối với những nước chưa trải qua chế độ tư bản
chủ nghĩa, tất yếu phải tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa để tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đó là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ. Quá
trình này đòi hỏi phải tuân thủ quy luật kinh tế khách quan và tùy thuộc điều kiện lịch
sử cụ thể của mỗi nước và bối cảnh quốc tế để xác định chiến lược, bước đi và nội
dung thích hợp.
Trong lĩnh vực chính trị: Nội dung cơ bản trong lĩnh vực chính trị của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội là tiến hành cuộc đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, chống
phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh, đảm bảo quyền làm chủ trong hoạt động kinh
tế văn hóa xã hội của nhân dân lao động; xây dựng các tổ chức chính trị-xã hội thực

16


sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động; xây dựng Đảng Cộng sản

trong sạch, vững mạnh ngang tầm nhiệm vụ lịch sử.
Trong lĩnh vực xã hội: Nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là khắc phục tệ nạn do xã hội cũ để lại, từng bước khắc phục sự
chênh lệch phát triển giữa các vùng, miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực
hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người.
b. Xã hội chủ nghĩa
Xã hội xã hội chủ nghĩa (Chủ nghĩa xã hội) là giai đoạn thấp của Xã hội chủ nghĩa
(Chủ nghĩa xã hội) là giai đoạn thấp của chủ nghĩa cộng sản có các đặc trưng sau: Cơ
sở vật chất -kỹ thuật là nền sản xuất công nghiệp với trình độ cơng nghệ hiện đại Mỗi
chế độ xã hội đều có cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng của nó, phản ánh trình độ phát
triển kinh tế- kỹ thuật của chế độ đó. Nếu cơng cụ thủ cơng là đặc trưng cho cơ sở vật
chất kỹ thuật của các xã hội tiền tư bản chủ nghĩa thì nền đại cơng nghiệp cơ khí lđặc
trưng cho cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa xã hội với tư cách là
xã hội thay thế chủ nghĩa tư bản, cao hơn chủ nghĩa tư bản thì cơ sở vật chất kỹ thuật
của nó phải là nền sản xuất đại cơng nghiệp có trình độ cao hơn sovới trình độ của xã
hội tư bản chủ nghĩa.Đối với các nước tư bản chủ nghĩa đi lên chủ nghĩa xã hội, lực
lượng sản xuất đã phát triển cao là điều kiện thuận lợi để xây dựng cơsở vật chất kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội. Đối với các nước đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa, để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội tất yếu phải
thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Xã hội xã hội chủ nghĩa xoá bỏ chế độ chiếm
hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu của
xã hội Xã hội xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa là hai chế độ xã hội mà ở đó có sự
khác nhau về chế độ sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu. Ở xã hội xã hội chủ nghĩa đó là
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu cịn trong xã hội tư bản chủ nghĩa đó là
chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.Các nhà kinh điển của chủ nghĩa
Mác-Lênin đã chỉ rõ, chủ nghĩa xãhội khơng xố bỏ chế độ tư hữu nói chung mà chủ
yếu là xố bỏ chế độ tưhữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất chủ yếu, vì đây chính
là nguồn gốccủa áp bức, bóc lột giá trị thặng dư.Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, giai cấp
vô sản phải từng bước đoạt lấytư liệu sản xuất từ trong tay giai cấp tư sản, tập trung
những tư liệu ấy vàotrong tay nhà nước để phục vụ cho toàn xã hội, xây dựng quan hệ


17


sản xuấtmới xã hội chủ nghĩa. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, sở hữu tư liệu sản
xuấttồn tại dưới hai hình thức là sở hữu tồn dân và sở hữu tập thể, người laođộng làm
chủ các tư liệu sản xuất của xã hội. Xã hội xã hội chủ nghĩa tạo ra cách thức tổ chức
lao động và kỷ luật lao động mới. Tới xã hội xã hội chủ nghĩa, tư liệu sản xuất đã
mang tính xã hội hóa,tạo điều kiện cho người lao động kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá
nhân, lợi íchtập thể và lợi ích tồn xã hội.
Trên cơ sở đó tạo ra cách tổ chức lao động mới dựa trên tinh thần tự giác của nhân
dân. Mặt khác, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở vật chất kỹ thuật là nền đại
công nghiệp ở trình độ cao, do vậy địi hỏi kỷ luật lao động chặt chẽ. Các nhà kinh
điển của chủ nghĩa Mác cho rằng: lao động được tổ chức có kế hoạch, trên tinh thần tự
giác, tự nguyện là đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa. Đương nhiên, để có một kiểu
tổ chức lao động kỷ luật và tự giác cao đòi hỏi phải đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền
vận động, mặt khác phải đấu tranh khắc phục tư tưởng, tác phong của người sản xuất
nhỏ. Xã hội xã hội chủ nghĩa thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động : Trong xã
hội xã hội chủ nghĩa. Tuy sản xuất đã phát triển nhưng chưa đủ khả năng thực hiện
phân phối theo nhu cầu, do đó nguyên tắc phân phối cơ bản vẫn là phân phối theo lao
động. Nguyên tắc phân phối theo lao động là nguyên tắc phân phối dựa trên kết quả
lao động mà người lao động đã đóng góp cho xã hội. Đây là nguyên tắc phân phối cơ
bản nhất trong chủ nghĩa xã hội nhưng không phải là nguyên tắc phân phối duy nhất.
Nguyên tắc phân phối theo lao động vừa phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội,
vừa thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội, đồng thời là một nội dung quan trọng
trong thực hiện công bằng xã hội trong giai đoạn này. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
mang bản chất của giai cấp công nhân, có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu
sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản
chất giai cấp công nhân, là cơ quan quyền lực tập trung của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp

công nhân và nhân dân lao động; thực hiện trấn áp các thế lực phản động, các lực
lượng chống chủ nghĩa xã hội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang tính nhân dân rộng
rãi. Nhà nước xã hội chủ nghĩa tập hợp đại biểu các tầng lớp nhân dân, bảo vệ lợi ích
chính đáng của nhân dân, điều kiện để nhân dân tham gia ngày càng nhiều vào công
việc của nhà nước với tinh thần tự giác, tự quản. Nhà nước ngày càng thực hiện tốt

18


hơn quyền tự do, dân chủ của nhân dân. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang tính dân tộc
sâu sắc. Trong thời đại ngày nay, giai cấp công nhân là người đại diện chân chính cho
dân tộc, có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích dân tộc. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
thực hiện đoàn kết các dân tộc, tạo sự bình đẳng giữa các dân tộc, khơng ngừng phát
huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc. Xã hội xã hội chủ nghĩa là chế độ xã hội mà con
người giải phóng, và thốt khỏi chế độ áp bức bóc lột; thực hiện cơng bằng, bình đẳng,
tiến bộ xã hội tạo ra những điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện. Mục
tiêu cao nhất của xã hội xã hội chủ nghĩa là giải phóng con người, khỏi sự bóc lột về
kinh tế, nơ dịch về tinh thần, tạo điều kiện cho con người phát triển tồn diện. Cùng
với việc xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất,
phát triển lực lượng sản xuất, chủ nghĩa xã hội thực hiện xóa bỏ đối kháng giai cấp,
thực hiện cơng bằng, bình đẳng xã hội.
Đây là một q trình lâu dài và được thực hiện từng bước trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội như: kinh tế, chính trị, văn hố, tư tưởng…Tuy nhiên, trong giai đoạn
xã hội xã hội chủ nghĩa, sự bình đẳng được xác lập trong điều điện xã hội vẫn còn giai
cấp, cịn nhà nước do đó, chưa thể có “bình đẳng thực sự”. Xã hội xã hội chủ nghĩa
thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động : Trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Tuy sản
xuất đã phát triển nhưng chưa đủ khả năng thực hiện phân phối theo nhu cầu, do đó
nguyên tắc phân phối cơ bản vẫn là phân phối theo lao động. Nguyên tắc phân phối
theo lao động là nguyên tắc phân phối dựa trên kết quả lao động mà người lao động đã
đóng góp cho hội. Đây là nguyên tắc phân phối cơ bản nhất trong chủ nghĩa xã hội

nhưng không phải là nguyên tắc phân phối duy nhất.
Nguyên tắc phân phối theo lao động vừa phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội,
vừa thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội, đồng thời là một nội dung quan trọng
trong thực hiện công bằng xã hội trong giai đoạn này. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
mang bản chất của giai cấp cơng nhân, có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu
sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản
chất giai cấp công nhân, là cơ quan quyền lực tập trung của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp
cơng nhân và nhân dân lao động; thực hiện trấn áp các thế lực phản động, các lực

19


lượng chống chủ nghĩa xã hội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang tính nhân dân rộng
rãi.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa tập hợp đại biểu các tầng lớp nhân dân, bảo vệ lợi ích
chính đáng của nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia ngày càng nhiều vào
công việc của nhà nước với tinh thần tự giác, tự quản. Nhà nước ngày càng thực hiện
tốt hơn quyền tự do, dân chủ của nhân dân. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang tính dân
tộc sâu sắc. Trong thời đại ngày nay, giai cấp công nhân là người đại diện chân chính
cho dân tộc, có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích dân tộc. Nhà nước xã hội chủ
nghĩa thực hiện đoàn kết các dân tộc, tạo sự bình đẳng giữa các dân tộc, khơng ngừng
phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc. Xã hội xã hội chủ nghĩa là chế độ xã hội mà
con người giải phóng, và thốt khỏi chế độ áp bức bóc lột; thực hiện cơng bằng, bình
đẳng, tiến bộ xã hội tạo ra những điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện.
Mục tiêu cao nhất của xã hội xã hội chủ nghĩa là giải phóng con người, khỏi sự bóc lột
về kinh tế, nơ dịch về tinh thần, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện. Cùng
với việc xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất,
phát triển lực lượng sản xuất, chủ nghĩa xã hội thực hiện xóa bỏ đối kháng giai cấp,
thực hiện cơng bằng, bình đẳng xã hội. Đây là một quá trình lâu dài và được thực hiện

từng bước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như: kinh tế, trị, văn hoá, tư
tưởng…
Tuy nhiên, trong giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa, sự bình đẳng được xác lập trong
điều điện xã hội vẫn còn giai cấp, còn nhà nước do đó, chưa thể có “bình đẳng thực
sự”. c. Giai đoạn cao của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa Trên cơ sở
nghiên cứu quá trình phát triển của lực lượng sản xuất, C.Mác dự báo về sự xuất hiện
giai đoạn cao của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa: Về mặt kinh tế: Lực
lượng sản xuất phát triển vô cùng mạnh mẽ, của cải xã hội tuôn ra dào dạt, ý thức con
người được nâng lên, khoa học phát triển, lao động của con người được giảm nhẹ, thực
hiện phân phối theo nhu cầu. Trrong tác phẩm Phê phán Cương lĩnh Gôta, C.Mác đã
viết: “Khi nào lao động trở thành không những là một phương tiện để sinh sống mà
bản thân nó cịn là một nhu cầu bậc nhất của đời sống, khi mà cùng với sự phát triển
toàn diện của các cá nhân, sức sản xuất của họ ngày càng tăng lên và tất cả các nguồn
của cải xã hội đều tn ra dồi dào chỉ khi đó người ta mới có thể vượt hẳn ra khỏi giới

20



×