Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Giáo Dục Đạo Đức Kinh Doanh Cho Sinh Viên Ngành Quản Trị Kinh Doanh Tại Trường Đại Học Tài Chính - Marketing.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 155 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGUYỄN NGỌC DIỆU

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
CHO SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC – 601401
Hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN Y

TP. Hồ Chí Minh, tháng 7/2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng 7 năm 2017

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Ngọc Diệu

ii




LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Y đã tận tình giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và sinh viên khoa
Quản trị kinh doanh Trường Đại học Tài chính – Marketing, các bạn bè, đồng nghiệp
đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn cơ sở đào tạo Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan liên quan đã tạo điều kiện để tơi hồn thành
khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn!

iii


TÓM TẮT
Giáo dục ĐĐKD được xem là một trong những giải pháp chủ yếu có tính bền
vững được các chun gia đề xuất nhằm điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh
doanh, xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh và phát triển bền vững cho nền
kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Đặc biệt, điều này càng có ý nghĩa đối với SV
ngành QTKD, những người trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh, là những
chủ thể kinh doanh trong tương lai. Trách nhiệm xây dựng một môi trường kinh doanh
lành mạnh và phát triển bền vững cho đất nước trong tương lai không ai khác ngồi
họ. Vì vậy, đề tài “Giáo dục đạo đức kinh doanh cho SV ngành quản trị kinh doanh
Trường Đại học Tài chính – Marketing” được đặt ra với các nhiệm vụ: xây dựng cơ
sở lý luận về giáo dục đạo đức kinh doanh; đánh giá thực trạng nhận thức của SV về
ĐĐKD và hoạt động giáo dục ĐĐKD cho SV ngành QTKD, trên cơ sở đó đề xuất
những biện pháp GD góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ĐĐKD cho SV ngành
QTKD.

Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của SV về ĐĐKD cho thấy, SV bước
đầu nhận biết những chuẩn mực ĐĐKD và những phẩm chất, năng lực cần có đối với
người kinh doanh, tuy nhiên khả năng vận dụng những chuẩn mực ĐĐKD vào thực
tế còn hạn chế.
Về hoạt động giáo dục ĐĐKD: mục tiêu, nội dung chương trình và phương
pháp giảng dạy chưa phát huy được hiệu quả tích cực đối với SV. Sự kết hợp về mục
tiêu, nội dung và phương pháp giữa các hình thức GD cịn thiếu đồng bộ và thống
nhất. Tính tích cực của SV chưa được phát huy trong quá trình giảng dạy và GD.
Trên cơ sở những hạn chế, đề tài đề xuất bốn biện pháp giáo dục theo hướng
tiếp cận quá trình giáo dục: Giáo dục ý thức đạo đức kinh doanh thông qua hoạt động
dạy học; Nâng cao ý thức tự giác, học tập và rèn luyện của sinh viên; Hình thành thái
độ, niềm tin thơng qua phương pháp giáo dục nêu gương; Giáo dục hành vi thông qua
phương pháp giáo dục luyện tập và giao việc. Trong giới hạn thời gian thực hiện luận
văn, đề tài chỉ dừng lại ở việc đưa ra đề xuất và khảo sát tính cần thiết và khả thi của
các biện pháp. Trong các đề tài tiếp sau, người nghiên cứu sẽ tiến hành thực nghiệm
để kiểm tra tính khả thi và phù hợp của các biện pháp.

iv


ABSTRACT
Business ethics education is considered one of the main sustainability
solutions recommended by experts to regulate the behavior of businessman, build a
healthy business environment and develop sustainably. Firmly for market economy
in our country. In particular, this is particularly significant for business administration
students who are directly involved in the business, who are future business owners.
They are responsible for building a healthy business environment and sustainable
development for the country in the future. Therefore, the thesis of “Business ethics
education for business administration students at the University of Finance and
Marketing is set out with the tasks: building the basis of ethical business education,

assess students’ perceptions of business ethics and ethical business education for
business administration students. On that basis, propose educational measures to
improve the quality of business education for business administration students.
The results of survey of students’ perception of business ethics show that
students are initially aware of the business ethics and qualities that are required for a
businessman. However, the use of business ethics in practice is limited.
For business ethics education: the objectives, curriculum content and teaching
methods have not yet brought about positive effects for students. The combination of
objectives, content, methods and forms of education is lacking in consistency.
Student activeness is not promoted in the teaching and education process.
Based on the above limitations, the thesis proposes four educational measures
towards ad educational approach: educating business ethics through teaching; raising
student self-awareness, learning and training; forming attitudes and beliefs through
an exemplary educational approach; educating behavior through the training method
of training and assignment. Within the time limit for the dissertation, the thesis is
limited to proposing and examining the necessity and feasibility of measures. In the
following thesis, the researcher will conduct experiments to test feasibility and
appropriateness of the measures.

v


MỤC LỤC
Quyết định giao đề tài
Biên bản kết luận của Hội đồng bảo vệ luận văn
Phiếu nhận xét luận văn của giảng viên phản biện 1
Phiếu nhận xét luận văn của giảng viên phản biện 2
LÝ LỊCH KHOA HỌC ............................................ Error! Bookmark not defined.
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. iii

TÓM TẮT ................................................................................................................... iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH .......................................................................................... x
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ xi
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................... - 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... - 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. - 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ - 2 4. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................... - 3 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... - 3 6. Giới hạn của đề tài................................................................................................. - 3 7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... - 3 8. Kết cấu của đề tài .................................................................................................. - 4 PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................. - 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC KINH DOANH ............................................................................................. - 5 1.1.

Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................... - 5 -

1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. - 5 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................... - 6 1.2.

Các khái niệm cơ bản của đề tài ...................................................................... - 9 -

1.2.1. Giáo dục ........................................................................................................ - 9 1.2.2. Đạo đức và đạo đức kinh doanh ............................................................... - 10 1.2.3. Khái niệm giáo dục đạo đức kinh doanh ................................................. - 13 1.2.4. Ngành quản trị kinh doanh ....................................................................... - 16 -

vi


1.3.

Cơ sở lý luận về đạo đức kinh doanh ............................................................ - 16 -

1.3.1. Lý luận về đạo đức kinh doanh ................................................................ - 16 1.3.2. Những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức kinh doanh .............................. - 18 1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực thi đạo đức kinh doanh ........ - 19 1.3.4. Biểu hiện và tiêu chí đánh giá đạo đức kinh doanh của sinh viên ......... - 20 1.4.

Cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức kinh doanh ............................................ - 23 -

1.4.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức kinh doanh .................................................... - 23 1.4.2. Nội dung giáo dục đạo đức kinh doanh ................................................... - 24 1.4.3. Phương pháp và các hình thức tổ chức giáo dục .................................... - 26 1.5.

Các yếu tố tác động đến quá trình giáo dục đạo đức kinh doanh .............. - 32 -


1.5.1. Khách quan................................................................................................. - 32 1.5.2. Chủ quan..................................................................................................... - 33 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... - 34 Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CHO SINH
VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH –
MARKETING ...................................................................................................... - 35 2.1.

Khái quát về cơ sở thực tiễn .......................................................................... - 35 -

2.1.1. Khái quát về ngành quản trị kinh doanh của Trường ........................... - 35 2.1.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ............................................................. - 35 2.2.

Kết quả nghiên cứu thực tiễn ........................................................................ - 37 -

2.2.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên về đạo đức kinh doanh................. - 37 2.2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức kinh doanh .............................. - 47 2.3.

Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu thực tiễn ......................................... - 54 -

2.3.1. Những ưu điểm ........................................................................................... - 54 2.3.2. Những vấn đề cần khắc phục, hoàn thiện ................................................ - 55 2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng ..................................................................... - 59 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... - 65 Chương 3.
3.1.

ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC KINH DOANH- 66 -

Nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... - 66 -

3.1.1. Đảm bảo mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học ............... - 66 3.1.2. Đảm bảo nguyên tắc thống nhất giữa ý thức và hành vi đạo đức ......... - 66 3.1.3. Đảm bảo các chuẩn mực ĐĐKD phù hợp và đáp ứng được yêu cầu, mong
đợi của xã hội, phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thế giới .......... - 67 -

vii


3.2.


Biện pháp giáo dục ĐĐKD cho sinh viên ngành quản trị kinh doanh ...... - 68 -

3.2.1. Giáo dục ý thức ĐĐKD cho sinh viên thông qua hoạt động dạy học .... - 68 3.2.2. Nâng cao ý thức tự giác, học tập và rèn luyện của sinh viên ................. - 73 3.2.3. Hình thành thái độ, niềm tin thơng qua phương pháp GD nêu gương. - 74 3.2.4. Hình thành hành vi, thói quen thơng qua phương pháp luyện tập và giao
việc - 78 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp và đánh giá tính khả thi và cần thiết của
biện pháp ................................................................................................................... - 80 3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... - 80 3.3.2. Kiểm nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp giáo dục ...... - 81 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... - 86 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... - 87 1. Kết luận ................................................................................................................ - 87 2. Khuyến nghị ......................................................................................................... - 88 2.1.

Đối với cơ quan quản lý nhà nước ................................................................ - 88 -

2.2.

Đối với Trường Đại học Tài chính – Marketing .......................................... - 88 -

2.3.

Đối với sinh viên ngành quản trị kinh doanh............................................... - 89 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... - 90 PHỤ LỤC................................................................................................................... - 93 Phụ lục 01 PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH VIÊN .......................................... - 93 Phụ lục 02 PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GIẢNG VIÊN VỀ THỰC TRẠNG GIÁO
DỤC ĐĐKD CHO SINH VIÊN NGÀNH QTKD .................................................. - 99 Phụ lục 03 KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM CRONBACH’S ALPHA .................... - 104 Phụ lục 04 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GIẢNG VIÊN, CÁN BỘ QUẢN LÝ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING
VỀ CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC KINH DOANH ........................ - 111 Phụ lục 05 ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG ................................................................... - 114 -

viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐĐKD
ĐTB
GD
QTDG
QTKD

GV
SV
SL
NXB
TL
VN

Đạo đức kinh doanh
Điểm trung bình
Giáo dục
Quá trình giáo dục
Quản trị kinh doanh
Giảng viên
Sinh viên
Số lượng
Nhà xuất bản
Tỷ lệ
Việt Nam

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 2.1. Lý do chọn ngành của sinh viên ............................................................... 39
Hình 2.2. Các con đường hình thành kiến thức đạo đức kinh doanh ....................... 47
Hình 2.3. So sánh mức độ cần thiết của các nội dung giáo dục theo đ.ánh giá của

giảng và sinh viên ..................................................................................................... 49
Hình 2.4. Mức độ sử dụng các phương pháp giáo dục ............................................ 51
Hình 2.5. Hiệu quả sử dụng các phương pháp giáo dục .......................................... 51
Hình 2.6. Mức độ sử dụng các hình thức giáo dục .................................................. 53
Hình 2.7. Mức độ đánh giá về những hạn chế còn tồn tại trong quá trình GD ĐĐKD
.................................................................................................................................. 58
Hình 2.8. Những khó khăn cịn tồn tại trong QTGD ĐĐKD ................................... 61
Hình 2.9. Những vấn đề cần quan tâm đổi mới để nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức kinh doanh theo đánh giá của SV và GV .......................................................... 63
Hình 3.1 Tính cần thiết và khả thi của các biện pháp giáo dục được đề xuất.......... 83

x


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 2.1. Mức độ quan trọng của những chuẩn mực đạo đức kinh doanh ............. 37
Bảng 2.2. Mức độ quan trọng của những phẩm chất và năng lực............................ 38
Bảng 2.3. Vận dụng các chuẩn mực ĐĐKD vào tình huống thực tế ....................... 44
Bảng 2.4. Biểu hiện đạo đức kinh doanh đối với sinh viên ..................................... 45
Bảng 2.5. Nhận định của sinh viên về nội dung giáo dục ........................................ 48
Bảng 2.6. Nhận định của giảng viên về nội dung giáo dục...................................... 49
Bảng 2.7. Phương pháp giáo dục và giảng dạy đạo đức kinh doanh ....................... 50
Bảng 2.8. Những hạn chế trong công tác giáo dục đạo đức kinh doanh............ 57-58
Bảng 2.9. Những vấn đề cần quan tâm đổi mới để nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức kinh doanh ......................................................................................................... 62
Bảng 3.1. Đánh giá của giảng viên về tính cần thiết của các biện pháp giáo dục

được đề xuất ............................................................................................................. 82
Bảng 3.2. Đánh giá của giảng viên về tính khả thi của các biên pháp giáo dục được
đề xuất ...................................................................................................................... 83

xi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước thực trạng nền kinh tế thị trường của nước ta xuất hiện những mặt trái,
những hiện tượng tiêu cực diễn ra đến mức báo động như tài nguyên thiên nhiên ngày
càng cạn kiệt, môi trường ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng, hay hiện tượng thực
phẩm khơng an tồn xuất hiện tràn lan, khơng được kiểm sốt… đã ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng nói riêng và chất lượng cuộc sống con người nói
chung. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, một trong những nguyên nhân
đó là hoạt động kinh doanh bất chấp pháp luật và đạo đức, sự thiếu ý thức của người
dân về hậu quả của hành động, hoặc vì tính vị kỷ, chạy theo lợi nhuận, chạy theo lợi
ích trước mắt, đặt lợi ích của bản thân lên trên lợi ích của người khác và của cộng
đồng xã hội… những hiện tượng tiêu cực này đã ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý
chung của toàn xã hội, đặc biệt là lứa tuổi sinh viên khi lập trường tư tưởng đạo đức
chưa hình thành vững chắc.
Để xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, đúng bản chất của nó các
chuyên gia cho rằng cần phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó giáo dục
ĐĐKD là một trong những giải pháp chủ yếu được đề xuất. ĐĐKD không những cần
phải được giáo dục cho các doanh nghiệp mà cần được phổ biến rộng rãi đến tất cả
mọi người, thuộc mọi thành phần kinh tế để họ thực hiện chức năng giám sát việc
thực thi đạo đức nghề nghiệp của các doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với sinh viên ngành
quản trị kinh doanh càng phải được giáo dục ĐĐKD, một mặt giúp họ nhận thức được
rằng tuân thủ những chuẩn mực ĐĐKD là con đường tất yếu để phát triển sự nghiệp
bền vững, mặt khác, trách nhiệm xây dựng môi trường kinh doanh phát triển bền

vững, ổn định và trong sạch trong tương lai không ai khác ngoài họ - những nhà quản
lý, những người chủ doanh nghiệp tương lai vừa có tri thức, có đạo đức, được đào tạo
bài bản.
Tuy nhiên, quá trình GD ĐĐKD chịu tác động từ nhiều phía, trong đó sự tác
động quan trọng và trực tiếp là từ môi trường xã hội. Thực tế cho thấy, lối sống thực
dụng của nền kinh tế thị trường đã ảnh hưởng không nhỏ đến một bộ phận sinh viên

-1-


dẫn đến những hành vi lệch chuẩn như: thiếu trung thực trong học tập, sử dụng văn
bằng, chứng chỉ giả để đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp theo chuẩn đầu ra của
Trường, thậm chí có sinh viên cịn giả mạo chữ ký của lãnh đạo Trường để được
hưởng các chính sách ưu đãi ở địa phương… Điều này khơng những trái với những
chuẩn mực đạo đức xã hội mà hoàn toàn đối lập với các giá trị chuẩn mực đạo đức
kinh doanh.
Nhà trường với tư cách là đơn vị tổ chức các hoạt động giáo dục có mục đích,
có kế hoạch cho nên nhà trường giữ vai trò chủ đạo trong quá trình phát triển nhân
cách của người học. Giáo dục nhà trường có tác dụng định hướng, điều chỉnh nhận
thức, thái độ và hành vi sai lệch ở SV trước những tác động tiêu cực ngoài xã hội.
Nhằm phát huy vai trò GD nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu phát triển toàn
diện nhân cách người học, đề tài “Giáo dục ĐĐKD cho SV ngành quản trị kinh doanh
tại Trường Đại học Tài chính – Marketing” đã được tiến hành, nhằm tìm ra những
hạn chế cịn tồn tại trong quá trình GD đạo đức kinh nghề nghiệp cho sinh viên ngành
quản trị kinh doanh, góp phần nâng cao chất lượng GD, phát triển toàn diện nhân
cách người học và tham gia vào việc giải quyết những thách thức về mặt đạo đức mà
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang đối mặt.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu mức độ hình thành các giá trị chuẩn mực ĐĐKD của sinh viên
ngành quản trị kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp giáo dục nhằm góp

phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành quản trị
kinh doanh, Trường Đại học Tài chính – Marketing.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các khái niệm liên quan đến đề tài.
Tổng hợp cơ sở lý luận về ĐĐKD và giáo dục ĐĐKD.
Khảo sát thực trạng nhận thức của SV về ĐĐKD và thực trạng giáo dục
ĐĐKD.
Phân tích thực trạng, tìm ra ngun nhân, hạn chế cịn tồn tại cũng như những
điểm mạnh cần phát huy.

-2-


Đề xuất biện pháp giải quyết những hạn chế còn tồn tại.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Quá trình GD đạo đức kinh doanh là sự thống nhất của ba khâu: GD ý thức
đạo đức, thái độ - niềm tin và hành, thói quen đạo đức. Nếu cả ba khâu này được chú
trọng thực hiện đồng bộ và thống nhất trong quá trình giáo dục, được cụ thể hóa trong
các phương pháp và biện pháp GD được đề xuất sẽ góp phần nâng cao chất lượng
GD đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành quản trị kinh doanh.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: quá trình GD đạo đức kinh doanh cho sinh viên ngành
quản trị kinh doanh.
Đối tượng nghiên cứu: các biện pháp giáo dục đạo đức kinh doanh cho sinh
viên ngành quản trị kinh doanh.
6. Giới hạn của đề tài
Nghiên cứu sự hình thành các giá trị chuẩn mực đạo đức kinh doanh cho sinh
viên ngành quản trị kinh doanh. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp giáo dục DĐKD
cho SV ngành QTKD nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho SV ngành QTKD.

Đối tượng khảo sát là SV đang theo học ngành quản trị kinh doanh và giảng
viên đang tham gia giảng dạy ngành quản trị kinh doanh tại trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, tổng hợp các tài liệu có liên
quan đến đề. Sau đó tiến hành phân tích lý luận, hệ thống kiến thức, vận dụng quan
điểm GD đạo đức nghề nghiệp cho SV để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp quan sát: Nghiên cứu chương trình đào tạo, quan sát các hoạt
động dạy học, các hoạt động phong trào SV và ý thức tổ chức kỷ luật, thái độ của
SV… làm cơ sở ban đầu cho quá trình nghiên cứu.
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: thiết lập hai mẫu phiếu điều tra (một
mẫu dành cho SV và một mẫu phiếu dành cho giảng viên đang giảng dạy) để khảo

-3-


sát nhằm tìm hiểu thực trạng nhận thức của SV về ĐĐKD và thực trạng giáo dục
ĐĐKD. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp giáo dục ĐĐKD cho SV
ngành quản trị kinh doanh.
Phương pháp toán học: vận dụng phương pháp thống kê toán học nhằm tổng
hợp, phân tích, mơ tả và trình bày kết quả nghiên cứu.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được kết
cấu thành ba chương
Chương 1 Cơ sở lý luận về đạo đức kinh doanh và giáo dục đạo đức kinh
doanh
Chương 2 Cơ sở thực tiễn về đạo đức kinh doanh và giáo dục đạo đức
kinh doanh cho sinh viên ngành Quản trị kinh doanh
Chương 3 Đề xuất biện pháp giáo dục đạo đức kinh doanh cho sinh viên
ngành Quản trị kinh doanh


-4-


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC KINH DOANH

1.1.

Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.1.1.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Đạo đức kinh doanh xuất hiện khi sản phẩm sản xuất ra trở thành hàng hoá,
do những yêu cầu và đòi hỏi của xã hội trong quan hệ kinh doanh, buôn bán. Sang
thế kỷ XX, khi nền kinh tế thị trường của chủ nghĩa tư bản phương Tây phát triển
mạnh đã làm phát sinh nhiều vấn đề xã hội xuất phát từ nền kinh tế thị trường như
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường, các chất độc
hại và những vấn đề liên quan đến quyền lợi người tiêu dùng. Thời gian này ở Mỹ đã
ra đời một số luật bảo vệ người tiêu dùng. Đến năm 1970, ĐĐKD đã trở thành một
lĩnh vực nghiên cứu. Đến những năm 1980 ĐĐKD đã được các nhà nghiên cứu và
các nhà kinh doanh thừa nhận là một lĩnh vực nghiên cứu cụ thể. Đến những năm
1990: thể chế hố ĐĐKD, chính quyền Clinton ủng hộ thương mại tự do, ủng hộ quan
điểm cho rằng doanh nghiệp phải có trách nhiệm với việc làm vơ đạo đức và thiệt hại
do mình gây ra. Từ năm 2000 đến nay, ĐĐKD trở thành lĩnh vực nghiên cứu đang

được phát triển.
Verne E. Henderson là một trong những nhà nghiên cứu về vấn đề này. Qua
tác phẩm được in thành sách mang tên đạo đức trong kinh doanh, tác giả đã giúp
người đọc nhận thấy nguyên nhân ra đời của ĐĐKD, những tình huống nan giải của
các nhà quản trị doanh nghiệp khi đứng trước các vấn đề liên quan đến ĐĐKD và
những sai lầm đáng tiếc xảy ra. Do thiếu hiểu biết về ĐĐKD mà khơng ít nhà quản
trị doanh nghiệp đã phải trả giá rất đắt, đáng chú ý là một câu nói của Paul Thayer,
cựu tổng giám đốc công ty LTV và cựu Phụ tá Bộ trưởng Bộ quốc phòng, sau khi bị
kết án bốn năm tù về tội lừa đảo mua bán chứng khoán đã thừa nhận rằng: “Đa số
chúng ta đều giống một đứa trẻ về mặt đạo đức nhưng lại có năng lực đại học về tài
chính, tiếp thị và quản trị kinh doanh” [6, tr.346]. Ngồi việc nêu lên vai trị của
ĐĐKD và trách nhiệm của các thành viên công ty trong việc xây dựng ĐĐKD cho

-5-


doanh nghiệp, ông ủng hộ quan điểm cho rằng, ĐĐKD cần được dạy cho thế hệ trẻ,
những người đang theo đuổi cơng việc kinh doanh, để họ có khả năng đưa ra những
quyết định có tính đạo đức khi tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Gần đây nhất là đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ ngành quản trị kinh doanh:
“The Impact of Business Ethics Education on Student’s Attitudes towards Ethical
Behavior” (tạm dịch là tác động của giáo dục ĐĐKD lên quan điểm của SV đối với
hành vi đạo đức) của tác giả Ivy Kit Fan Ngan bảo vệ tại trường Đại học Newcastle
Australia [16]. Trong nghiên cứu của mình, ngồi việc nêu lên những mơ hình lý
thuyết về ĐĐKD, những quan điểm khác nhau của các nhà nghiên cứu về lập trường
ủng hộ và phản đối việc giảng dạy ĐĐKD cho SV. Những người không ủng hộ giảng
dạy ĐĐKD cho rằng, đạo đức đã hình thành ở mỗi người ngay từ thời thơ bé, đến
tuổi SV, quan điểm đạo đức đã hình thành và ổn định nên việc dạy đạo đức sẽ khơng
mang lại tác dụng gì đối với người học. Nhưng theo nhóm nghiên cứu ủng hộ được
tác giả đồng tình, quan điểm đạo đức thay đổi qua từng lứa tuổi tùy theo trải nghiệm

và nhận thức của từng cá nhân. Đáng chú ý là tác giả đã tổng hợp được quan điểm
của các nhà nghiên cứu về mục tiêu của giáo dục ĐĐKD: giúp SV xác định những
vấn đề đạo đức, tăng khả năng đưa ra các quyết định có tính đạo đức của người học
và giúp người học có khả năng giải quyết tình trạng khó xử về mặt đạo đức.
John E. Richardson khẳng định, “Chúng ta đã nhìn thấy kết quả của việc khơng
dạy tốt đạo đức trong các trường kinh doanh. Nếu chúng ta tiếp tục lơ là việc giảng
dạy những nguyên tắc đạo đức tốt trên diện rộng, tất cả chúng ta lại thu về kết quả
xấu”. [18]
Tóm lại, nhiều nhà nghiên cứu đã đặt ra vấn đề cần phải giáo dục ĐĐKD cho
SV ngành quản trị kinh doanh. Vấn đề còn lại là tổ chức giáo dục như thế nào để đạt
được mục tiêu mong đợi, đó là vấn đề cần nghiên cứu thêm.
1.1.2.

Tình hình nghiên cứu trong nước

Khi nghiên cứu về nhân cách doanh nhân và văn hóa doanh nhân xuất bản năm
2010, tác giả Đỗ Minh Cương cho rằng xã hội còn tồn tại nhiều rào cản trong việc
phát triển nhân cách doanh nhân. Một trong những giải pháp được ông đề xuất là “cần

-6-


giáo dục, phát triển một cách toàn diện con người làm nghề kinh doanh, nhất là các
nhà quản trị doanh nghiệp, bao gồm thái độ, kiến thức, kỹ năng, đạo đức và hành vi
văn hóa [3, tr.219].
Tác phẩm nhân cách doanh nhân và văn hóa kinh doanh do tác giả Phùng Xuân
Nhạ chủ biên (2011) là đề tài khoa học nghiên cứu về nhân cách doanh nhân và văn
hóa kinh doanh. Đề tài nghiên cứu đã xây dựng được mô hình nhân cách doanh nhân
gồm bốn yếu tố Đức – Trí – Thể – Lợi và mơ hình văn hóa kinh doanh được cấu thành
từ bốn thành tố: triết lý kinh doanh, ĐĐKD, văn hóa doanh nhân và văn hóa kinh

doanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, văn hóa kinh doanh nước ta đang được hình
thành mặc dù cịn nhiều rào cản bất lợi. Nhóm tác giả cho rằng, GD là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến nhân cách doanh nhân. Thế nhưng các trường đại học
hiện chưa chú trọng đến vấn đề này. Chính vì thế, một trong những giải pháp chủ yếu
được nhóm tác giả đề xuất là “văn hóa kinh doanh và nhân cách doanh nhân phải
được xây dựng thành môn học được giảng dạy cho các SV ngành quản trị kinh doanh.
Đối với SV ngành quản trị kinh doanh thì đây là mơn học bắt buộc. Điều này giúp
SV hình thành các chuẩn mực và cơng cụ quản trị mang chất lượng văn hóa kinh
doanh khi nhóm đối tượng này ra trường”. [9, tr.252]
Bài viết Tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, SV đăng trên tạp chí tâm
lý học số 12 (93) tháng 12/2006, tác giả Trần Đình Tuấn đã nêu lên thực trạng suy
thoái đạo đức trong xã hội hiện nay, đồng thời đề ra những nội dung đạo đức cần GD
cho học sinh SV, đó là những chuẩn mực giá trị đạo đức mới, trong đó có những giá
trị đạo đức nghề nghiệp cho SV. Nhiệm vụ của GD đạo đức là phải hình thành cảm
xúc, tình cảm đạo đức, niềm tin đạo đức, nhu cầu tự hoàn thiện đạo đức và thói quen
hành vi đạo đức cho học sinh, SV. Trong đó GD nhà trường giữ vai trị chủ yếu kết
hợp với GD trong gia đình và GD từ mơi trường xã hội. Giáo dục xã hội là GD bằng
cơ chế chính sách quản lý xã hội, bằng kỷ cương pháp luật, bằng hoạt động của các
tổ chức xã hội. Giáo dục luôn chịu sự tác động của xã hội. Do đó, trách nhiệm của
nhà GD là phải biết làm thế nào để định hướng sự tác động của xã hội phù hợp với
chuẩn mực giá trị đạo đức của xã hội.

-7-


Bài nghiên cứu về “Thực trạng nhận thức ĐĐKD của SV chuyên ngành kinh
tế tại khoa kinh tế & quản trị kinh doanh Trường Đại học Cần Thơ của tác giả Châu
Thị Lệ Duyên, đăng trên tạp chí khoa học số 2012:21a 190-197 [19]. Kết quả nghiên
cứu cho thấy đa số SV (95%) đã từng nghe nói đến khái niệm ĐĐKD, tuy nhiên chưa
có nhận thức đầy đủ về những vấn đề của đạo đức trong kinh doanh mà nhận thức

của họ chỉ dừng lại ở mức độ tuân thủ pháp luật. Theo tác giả kết luận, có hơn 50%
SV chưa có nhận thức đúng mức đối với vấn đề đạo đức trong kinh doanh và chỉ có
khoảng 20% SV có nhận thức rất đúng mực trong các phương diện về ĐĐKD.
Bài viết “ĐĐKD ở Việt Nam: một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả
Nguyễn Hữu Đễ [20], đăng trên Tạp chí triết học, số 12 (271), tháng 12/2013. Ngoài
việc nêu lên những vấn đề đang đặt ra đối với ĐĐKD cả trên phương diện lý luận và
thực tiễn. Tác giả cũng đề ra yêu cầu đối với GD là “phải làm thế nào để các doanh
nghiệp tự ý thức được rằng, thực hiện ĐĐKD chính là đầu tư cho tương lai và cho sự
phát triển bền vững của doanh nghiệp”, “cần có sự GD các doanh nghiệp và cho cả
cộng đồng ý thức rõ về vai trò của ĐĐKD trong hoạt động kinh doanh”. Hơn nữa,
“các chuẩn mực ĐĐKD khơng chỉ có các doanh nghiệp cần nắm được và tuân thủ,
mà còn phải GD cho cả cộng đồng hiểu được những chuẩn mực này để có dư luận
kịp thời ngăn chặn những hoạt động kinh doanh nào vi phạm nó”. [20]
Để các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động kinh doanh tuân thủ theo những
chuẩn mực ĐĐKD thì trước mắt, các doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh phải
đảm bảo những nguyên tắc như: mục tiêu kinh doanh phải thống nhất lợi ích của
doanh nghiệp với lợi ích của cộng đồng, trung thực và giữ uy tín trong kinh doanh,
kinh doanh tuân thủ pháp luật và các quy định của nhà nước…
Những nguyên tắc này phải được đảm bảo trong quá trình thực hiện những
chuẩn mực ĐĐKD [23]. Đó là những chuẩn mực: tính trung thực, tơn trọng con người,
gắn lợi ích của doanh nghiệp với trách nhiệm xã hội: bảo vệ môi trường tự nhiên, môi
trường xã hội, nhân đạo chiến lược, sự khiêm tốn và lịng dũng cảm, tơn trọng bí mật
thương mại. Những chuẩn mực này đã được nhiều tác giả công nhận và nội dung của

-8-


nó cũng được đề cập trong giáo trình giảng dạy ĐĐKD của Trường Đại học Tài chính
– Marketing.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu đã đề xuất và xây dựng được những chuẩn

ĐĐKD được xã hội chấp nhận. Tuy nhiên, những đề tài về GD ĐĐKD ở nước ta đến
thời điểm này còn khiêm tốn. Trong lĩnh vực GD, một số đề tài nghiên cứu về GD
đạo đức mới cho học sinh, SV cũng có đặt ra yêu cầu về việc GD những chuẩn mực
ĐĐKD cho học sinh, SV để góp phần hạn chế những mặt trái của nền kinh tế thị
trường. Các đề tài nghiên cứu chuyên sâu về giáo dục ĐĐKD, như là một lĩnh vực
đạo đức nghề nghiệp cho SV ngành quản trị kinh doanh vẫn chưa được tìm thấy. Trên
cơ sở tiếp thu có chọn lọc và kế thừa những thành tựu nghiên cứu của những tác giả
đi trước, đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động giáo dục ĐĐKD cho SV ngành
quản trị kinh doanh, hay còn gọi là GD đạo đức nghề nghiệp cho SV ngành quản trị
kinh doanh, những SV sẽ tham gia vào hoạt động kinh doanh như là một nghề nghiệp
tương lai của mình.
1.2.

Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1.

Giáo dục

Xét theo phạm vi, giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
Giáo dục (theo nghĩa rộng) “là hoạt động GD tổng thể được tổ chức một cách
có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành và phát triển tồn diện nhân cách con
người” [8, tr.35]. Trong đó, cấu trúc của hoạt động GD tổng thể bao gồm các hoạt
động GD bộ phận: GD trí tuệ, GD đạo đức, GD thẩm mỹ, GD thể chất và GD lao
động.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là một bộ phận của hoạt động GD tổng thể nhằm tổ
chức, hướng dẫn người học hình thành thế giới quan khoa học, tư tưởng chính trị, đạo
đức, thẩm mỹ, lao động, phát triển thể lực, những hành vi và thói quen ứng xử đúng
đắn của cá nhân trong các mối quan hệ xã hội. [8, tr.36]
Như vậy, GD đạo đức được xem xét ở góc độ GD nghĩa hẹp, là một bộ phận

của quá trình GD tổng thể được tổ chức có kế hoạch nhằm dẫn dắt người học hướng
đến thực hiện có kết quả mục tiêu GD đề ra.

-9-


1.2.2.

Đạo đức và đạo đức kinh doanh

1.2.2.1. Đạo đức
Một cách tiếp cận khái quát nhất: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là
tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ nó con người tự giác
điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người
và tiến bộ xã hội trong quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã
hội”. [2, tr.4]
Ở phạm vi cụ thể hơn, “Đạo đức là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực biểu
hiện sự tự giác trong quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với cộng
đồng xã hội, với tự nhiên và cả với bản thân mình”. [2, tr.4]
Đạo đức là sự nghiên cứu về bản chất và nền tảng của đạo lý trong mối quan
hệ con người trong đó đạo lý được hiểu là sự công bằng, chuẩn mực và quy tắc ứng
xử [12, tr.16]
Từ góc độ tâm lý GD: “Đạo đức là sự phản ánh vào ý thức cá nhân một hệ
thống những chuẩn mực, đủ sức chi phối và điều khiển hành vi cá nhân trong mối
quan hệ giữa lợi ích của bản thân với lợi ích của người khác và của toàn xã hội” [13,
tr.178]
Khái niệm về đạo đức được các nhà nghiên cứu khái quát từ nhiều góc độ và
phạm vi khác nhau, một cách tổng quát, đó là tập hợp những quy tắc, chuẩn mực xã
hội nhằm điều chỉnh hành vi, định hướng cho con người tự do lựa chọn cách hành xử
phù hợp để giải quyết những mâu thuẫn phát sinh trong cuộc sống, phù hợp với những

yêu cầu và mong đợi của xã hội, nhằm đảm bảo lợi ích của các bên liên quan và mang
lại trật tự, ổn định cho xã hội. Chính vì vậy mà đạo đức bao giờ cũng được xem xét
trên hai mặt, đó là những giá trị chuẩn mực được xã hội quy định và hành vi của mỗi
cá nhân trong việc đáp ứng những chuẩn mực ấy.
1.2.2.2. Đạo đức kinh doanh
Trong thực tế xã hội, mỗi cá nhân thường sống trong các mối quan hệ vô cùng
phong phú và phức tạp: kinh tế, văn hố, chính trị, khoa học... trong tất cả các mối
quan hệ đó đều chứa đựng mối quan hệ đạo đức. Với tư cách là một thành tố cấu

- 10 -


thành, đạo đức góp phần tăng thêm ý nghĩa, giá trị xã hội của các mối quan hệ, đồng
thời chịu sự chi phối của các mối quan hệ đặc thù đó. Chính vì vậy mà biểu hiện của
đạo đức trong từng mối quan hệ khác nhau sẽ không giống nhau và được gọi là đạo
đức nghề nghiệp.
Đạo đức nghề nghiệp được cụ thể hố trong hoạt động kinh doanh chính là
ĐĐKD. Đạo đức kinh doanh “nghiên cứu về bản chất tự nhiên của cái đúng – cái sai
và sự phân biệt khi lựa chọn giữa cái đúng – cái sai, triết lý về cái đúng – cái sai, quy
tắc hay chuẩn mực chi phối hành vi của các thành viên của một nghề” [12, tr.16].
Trong đó, những nguyên tắc, chuẩn mực ĐĐKD được xem là cơ sở để xác định cái
đúng, cái sai. Hay nói cách khác, ĐĐKD là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực
có tác dụng hướng dẫn, điều chỉnh, đánh giá, và kiểm soát hành vi của các chủ thể
kinh doanh. ĐĐKD được cấu thành từ ba thành tố cơ bản là đạo đức cá nhân, đạo đức
xã hội và đạo đức nghề nghiệp.
1.2.2.3. Những yếu tố cơ bản cấu thành đạo đức kinh doanh


Những yêu cầu về đạo đức cá nhân của sinh viên


Đạo đức cá nhân là những giá trị mà bản thân mỗi cá nhân hướng tới, cố gắng
tạo ra cho mình, thể hiện qua cách ứng xử, quan hệ với nhau trong đời sống xã hội,
cộng đồng. Những giá trị đạo đức cá nhân được hình thành ở mỗi cá nhân từ khi sinh
ra đến lúc trưởng thành. Chịu sự ảnh hưởng từ gia đình và các mối quan hệ xã hội
(bạn bè, họ hàng và cộng đồng xã hội…), đặc biệt là chịu ảnh hưởng từ quá trình GD
ở các trường phổ thông. Kết quả GD đạo đức ở trường phổ thông là những cơ sở, nền
tảng quan trọng để SV tiếp tục tiếp thu, điều chỉnh và hoàn thiện nhân cách trong quá
trình đào tạo ở bậc đại học. Những phẩm chất đạo đức cá nhân phù hợp với những
chuẩn mực ĐĐKD, đó là tính trung thực, tơn trọng con người và môi trường sống,
chân thành, khách quan, tin cậy - tạo được uy tín, tuân thủ pháp luật.


Những yêu cầu về đạo đức xã hội

Đạo đức xã hội bao gồm những giá trị, chuẩn mực được cộng đồng xã hội thừa
nhận, giữ vai trò điều chỉnh hành vi của các cá nhân trong cộng đồng nhằm ổn định,

- 11 -


phát triển và hoàn thiện cộng đồng xã hội ấy. Những yêu cầu về đạo đức xã hội đối
với SV mà nước ta đang định hướng, GD cho thế hệ trẻ, đó là: [1, tr.66-67]
Một là, giáo dục lịng u nước, tinh thần tự hào dân tộc, lòng trung thành với
Tổ quốc và nhân dân;
Hai là, GD cho SV sống có lý tưởng cao đẹp, ước mơ và hồi bão lớn lao;
Ba là, giáo dục cho SV có tinh thần nhân ái, vị tha;
Bốn là, giáo dục cho SV tình bạn, tình đồng chí chân chính, tình u trong
sáng, đúng mực;
Năm là, giáo dục cho SV tinh thần tự giác, phấn đấu vươn lên, có ý thức trách
nhiệm trong học tập và lao động;

Sáu là, giáo dục tinh thần tập thể, chủ nghĩa tập thể và tinh thần phục vụ nhân
dân cho SV.
Đạo đức cá nhân được hình thành trên cơ sở tiếp thu những chuẩn mực đạo
đức xã hội. Hay nói cách khác, đạo đức xã hội được cá nhân lĩnh hội, trở thành quan
điểm đạo đức cá nhân. Trong quá trình lĩnh hội những chuẩn mực đạo đức xã hội ấy,
đã hàm chứa những giá trị chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên, ĐĐKD còn
bị chi phối bởi quy luật kinh tế đặc trưng như: quy luật cung cầu – giá cả, quy luật
cạnh tranh, quy luật tăng lợi nhuận,… nên những chuẩn mực đạo đức xã hội được cá
nhân lĩnh hội, khi mang vào trong lĩnh vực kinh doanh sẽ có sự khác biệt đáng kể,
địi hỏi SV ngành quản trị kinh doanh phải hiểu biết sâu sắc để vận dụng trong hoạt
động nghề nghiệp.


Những yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp

Đạo đức nghề nghiệp “là những quan điểm, quy tắc và chuẩn mực hành vi đạo
đức xã hội đòi hỏi phải tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp, có tính đặc trưng của
nghề nghiệp”. [24]
Trong kinh doanh, những nguyên tắc, chuẩn mực ĐĐKD giữ vai trò chủ đạo
chi phối hành vi đạo đức của những thành viên tham gia vào hoạt động kinh doanh,
đó là:


Trung thành và tuân thủ những yêu cầu của tổ chức, đơn vị công tác;

- 12 -





Yêu nghề; trung thực, chân thành, khách quan; giữ chữ tín, làm việc hợp

đạo lý, có hiệu quả, năng suất cao, có trách nhiệm với cơng việc, tơn trọng các đối
tượng hữu quan và xã hội… là những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cần có ở người
kinh doanh.


Sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn lực nhằm mang lại lợi ích cao nhất

cho tổ chức, cho xã hội. Khơng lãng phí nguồn lực, khơng sử dụng nguồn lực của tổ
chức vào mục đích cá nhân.


Đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của người tiêu dùng: Cung cấp

dịch vụ và sản phẩm chất lượng, an toàn, giá cả cạnh tranh, hợp lý mang lại sự thỏa
mãn, hài lòng cho khách hàng. Góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
khách hàng và các đối tượng hữu quan.
Những yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau và bổ sung
cho nhau để hình thành nên những phẩm chất đạo đức người kinh doanh. Trong mối
quan hệ và điều kiện cụ thể, chủ thể đạo đức lựa chọn hành vi ứng xử phù hợp với
những nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức xác định, đảm bảo hài hịa lợi ích của cá
nhân, tổ chức và các đối tượng hữu quan.
1.2.3.

Khái niệm giáo dục đạo đức kinh doanh

1.2.3.1. Giáo dục đạo đức
Theo từ điển Bách khoa Tâm lý học “Giáo dục đạo đức là quá trình biến hệ
thống các chuẩn mực đạo đức, từ những địi hỏi bên ngồi của xã hội đối với cá nhân

thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được GD” [5, tr.310].
Giáo dục đạo đức là quá trình chuyển những yêu cầu đạo đức của xã hội thành
những phẩm chất đạo đức cá nhân, sự hiểu biết, ý chí, niềm tin, nhu cầu, động cơ,
năng lực bên trong của mỗi cá nhân và sau đó là sự tự nguyện, tự giác hành động [13,
tr.178].
Trên quan điểm GD: Giáo dục đạo đức là q trình tác động có mục đích của
chủ thể GD đến đối tượng GD để hình thành trong họ những yếu tố tình cảm, niềm
tin, lý tưởng và tất cả được thể hiện ở những hành vi đạo đức [4, tr.45].

- 13 -


Dù được nhìn nhận ở các góc độ khác nhau, nhưng mục đích cuối cùng của
GD đạo đức là chuyển hoá tất cả những yêu cầu, chuẩn mực đạo đức của xã hội thành
những yêu cầu chuẩn mực đạo đức của bản thân người được GD. Đảm bảo những
yêu cầu, chuẩn mực đạo đức xã hội được cá nhân thừa nhận và tự nguyện, tự giác
chấp hành, thực hiện trong các mối quan hệ của đời sống xã hội.
Giáo dục đạo đức được hiểu trong đề tài, là một bộ phận của quá trình GD
tổng thể, là quá trình tác động có mục đích của chủ thể GD đến người được GD để
hình thành ở SV ý thức, tình cảm, niềm tin, ý chí và hành vi đạo đức.
1.2.3.2. Khái niệm giáo dục đạo đức kinh doanh
Từ những khái niệm về GD đạo đức và đạo đức nghề nghiệp, giáo dục ĐĐKD
được sử dụng trong đề tài này với ý nghĩa là q trình tác động có mục đích của chủ
thể GD đến đối tượng được GD để hình thành ở người học nghĩa vụ ĐĐKD và lương
tâm nghề nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Nghĩa vụ đạo đức trong kinh doanh chính là trách nhiệm của chủ thể kinh
doanh trước người khác và trước xã hội. Giáo dục nghĩa vụ ĐĐKD là GD những
nguyên tắc, chuẩn mực ĐĐKD. Định hướng cho chủ thể kinh doanh thực hiện hoạt
động kinh doanh theo yêu cầu, mong đợi của xã hội, phù hợp với tiến bộ xã hội.
Lương tâm nghề nghiệp là ý thức trách nhiệm của chủ thể đối với hành vi của

mình trong hoạt động nghề nghiệp, là thái độ và cách ứng xử của người làm nghề
trước lợi ích của người khác, của xã hội [24]. Lương tâm bao gồm tình cảm đạo đức
và ý thức đạo đức. Trong đó tình cảm đạo đức bao gồm sự nhận thức, nhu cầu, động
cơ và ý chí đạo đức, giữ vai trị chuyển hố tri thức đạo đức thành hành vi đạo đức.
Ý thức đạo đức là những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức được cá nhân thừa nhận và
trở thành quan điểm đạo đức của bản thân. Trong đó, ý thức về nghĩa vụ đạo đức giữ
vai trị nền tảng, là cơ sở hình thành lương tâm nghề nghiệp của mỗi người. Vì thế,
lương tâm nghề nghiệp trở thành động lực bên trong, là sự tự phán xét, tự ý thức về
trách nhiệm nghề nghiệp của bản thân mỗi người.
1.2.3.3. Quá trình hình thành đạo đức kinh doanh

- 14 -


×