Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 103 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2006 – 2013
Đơn vị thực tập: Vụ Tổng hợp kinh tế Quốc dân
Giáo viên hướng dẫn : T.S NGUYỄN THỊ ÁI LIÊN
Sinh viên thực hiện : TRẦN THANH DUNG
Khóa : I
Ngành : KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Hà Nội, năm 2014

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ và
hướng dẫn từ TS. Nguyễn Thị Ái Liên – giảng viên bộ môn Kinh tế Đầu tư, Đại học
Kinh tế Quốc dân.
Do những hạn chế về kiến thức, cũng như những hiểu biết của bản thân mình về
vấn đề nghiên cứu, tôi chưa thể tự mình phát triển một cách tiếp cận vấn đề hoàn toàn
mới không có sự trùng lặp với nhiều tác giả khác. Vì vậy, cách tiếp cận vấn đề của tôi
trong khóa luận này được xây dựng dựa trên cách tiếp cận vấn đề của nhiều công trình
nghiên cứu đi trước nhưng theo hướng đơn giản hơn và bám sát vào các lý thuyết đã
được học. Do đó, sẽ tồn tại rất nhiều sự tương đồng giữa nội dung của khóa luận này
với các kết quả nghiên cứu khác. Tuy nhiên, tôi có thể khẳng định rằng mọi số liệu,
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tôi thu thập từ
nhiều nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, khóa luận của tôi cũng có sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả, các tổ chức khác và cũng được chú thích kèm theo.
Vì vậy, nếu có phát hiện bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách


nhiệm trước hội đồng nhà trường, cũng như kết quả khóa luận của mình.
Hà nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
(Sinh viên thực hiện)
Trần Thanh Dung
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em muốn nói lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô
của Học viện Chính sách và Phát triển, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kế hoạch
phát triển, những người đã trực tiếp sát cánh cùng chúng em trong suốt thời gian qua.
Trong suốt bốn năm học, tuy điều kiện thực tế còn rất khó khăn nhưng các thầy cô luôn
cố gắng tạo ra những điều kiện tốt nhất để có thể trang bị cho chúng em một cách đầy
đủ nhất cả về kiến thức lẫn kỹ năng về cuộc sống, về tương lai. Và đây sẽ là một trong
những hành trang đi cùng chúng em suốt quãng đường về sau.
Bên cạnh đó, em cũng muốn gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Thị Ái Liên – giảng
viên bộ môn Kinh tế đầu tư, Đại học Kinh tế Quốc dân. Mặc dù rất bận rộn, nhưng cô
luôn giành thời gian của mình để giúp đỡ, hướng dẫn, bổ sung các kiến thức còn thiếu
của em và các bạn trong suốt quá trình nghiên cứu, chuẩn bị cho bản khóa luận cuối
khóa này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do những hạn chế về năng lực của bản thân
trong việc tìm kiếm, phân tích, tổng hợp thông tin, cũng như sự yếu, thiếu về các kỹ
năng, kiến thức thực tế mà kết quả của bài khóa luận của em không được như mong
đợi. Nhưng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn
để bản báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
(Sinh viên thực hiện)
Trần Thanh Dung
.
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 5

1.3.5. Các thước đo tiến bộ xã hội 15
1.3.6. Các thước đo chất lượng môi trường 16
Hình 2.1: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013 18
Hình 2.2: Cơ cấu kinh tế Việt Nam phân theo nhóm ngành 2006 – 2013 21
Hình 2.3: Tăng trưởng của các ngành kinh tế 2006 - 2013 22
Hình 2.5: Tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ 25
Hình 2.6: Cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế 28
28
Hình 8: Hệ số ICOR của nền kinh tế và các khu vực kinh tế của Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2012 35
Hình 2.10: Tốc độ tăng trưởng NSLĐ của nền kinh tế và các khu vực kinh tế 40
Hình 2.11: Tốc độ tăng NSLĐ của nền kinh tế và các thành phần kinh tế 41
Hình 2.12: Tốc độ tăng TFP của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 44
Hình 2.14: GDP/đầu người theo sức mua tương đương của Việt Nam và một số
nước Châu Á năm 2011 71
Hình 3.1 : Các yếu tố liến quan đến TFP 79
SVTH: Trần Thanh Dung, khoa Kế hoạch Phát triển, Học viện Chính sách và Phát triển
iii
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
APO : Tổ chức năng suất châu Á (Asia Productivity Organization)
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Invesment)
GCI : Chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross domestic product)
GNI : Tổng thu nhập quốc dân (Gross national income)
GO : Tổng giá trị sản xuất (Gross Domestic)
HDI : Chỉ số phát triển con người (Human Development Index)

ICOR : Hệ số sử dụng vốn (Incremental Capital – Output Ratio)
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
KV : Khu vực
KH – CN : Khoa học – công nghệ
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NSLĐ : Năng suất lao động
NI : Thu nhập quốc dân (National income)
NDI : Thu nhập quốc dân sử dụng (National disposable income)
ODA : Viện trợ phát triển chính thức (Oficial Development Asistance).
ODF : Tài trợ phát triển chính thức (Official Development Finance)
ROA : Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on Assets)
ROE : Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn sản xuất kinh doanh
ROS : Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (Return on Sales)
TPKT : Thành phần kinh tế
TFP : Năng suất các nhân tố tổng hợp (Total factor productivity)
WB : Ngân hàng thế giới (World Bank)
WEF : Diễn đàn kinh tế thế giới (World Economic Forum)
WTO : Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
SVTH: Trần Thanh Dung, khoa Kế hoạch Phát triển, Học viện Chính sách và Phát triển
iv
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế và các khu vực kinh tế 18
Bảng 2.3: Tỷ trọng các ngành trong GDP giai đoạn 2006 – 2013 21
Bảng2.4: Lao động của nền kinh tế và các khu vực kinh tế 27
Bảng 2.5: Tỷ trọng lao động trong các khu vực kinh tế giai đoạn 2006 – 2013 27
Bảng 2.6: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế phân theo thành
phần kinh tế 30
Hình 2.7: Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP của Việt Nam giai đoạn 2005 – 2013 (theo giá
thực tế) 31

Bảng 2.7: Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện theo giá so sánh 2010 33
Bảng 2.8: Năng suất lao động theo giá thực tế của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013
38
Bảng 2.9: Năng suất lao động theo thành phần kinh tế 39
Bảng 2.10: Tốc độ tăng NSLĐ của nền kinh tế và các khu vực kinh tế 39
Bảng 2.11: Tốc độ tăng NSLĐ của nền kinh tế và các thành phần kinh tế 41
Bảng 2.12: NSLĐ của một số nước Châu Á năm 2010 42
Bảng 2.13: Đóng góp của K, L và TFP vào tăng trưởng GDP 45
Bảng 2.14: Giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013
50
Bảng 2.15: Thứ hạng xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam trên toàn thế giới theo
thống kê của Tổ chức Thương mại thế giới giai đoạn 2006 - 2012 52
Bảng 2.16: Việt Nam trong bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu giai đoạn
2006 - 2013 52
Bảng 2.17: Một số nước Đông Nam Á được xếp hạng Năng lực cạnh tranh toàn
cầu 2012 – 2013 và có so sánh với năm trước đó 54
Bảng 2.18: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và việc làm giai đoạn 2006 - 2012 55
Bảng 2.19: Tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế giai đoạn 2006 - 2012 55
Bảng 2.20: Tỷ lệ thiếu việc làm giai đoạn 2006 – 2013 (%) 56
SVTH: Trần Thanh Dung, khoa Kế hoạch Phát triển, Học viện Chính sách và Phát triển
v
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.21: Năng lực khám chữa bệnh của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012 61
Bảng 2.22: HDI của Việt Nam và một số nước châu Á, năm 2011 63
Bảng 2.23: Tốc độ tăng thu nhập bình quân năm của các nhóm thu nhập trong
giai đoạn 2006 – 2012 64
Bảng 2.24: Hiện trạng và tiềm năng phát triển năng lượng tái tạo 66
Bảng 2.25: GDP và thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam 68
Bảng 2.26: Tốc độ tăng GDP của một số nước Châu Á 68
Bảng 27: GDP theo sức mua tương đương của Việt Nam và một số nước năm 2009

69
SVTH: Trần Thanh Dung, khoa Kế hoạch Phát triển, Học viện Chính sách và Phát triển
vi
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013 18
Hình 2.2: Cơ cấu kinh tế Việt Nam phân theo nhóm ngành 2006 – 2013 21
Hình 2.3: Tăng trưởng của các ngành kinh tế 2006 - 2013 22
Hình 2.5: Tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ 25
Hình 2.6: Cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế 28
28
Hình 8: Hệ số ICOR của nền kinh tế và các khu vực kinh tế của Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2012 35
Hình 2.10: Tốc độ tăng trưởng NSLĐ của nền kinh tế và các khu vực kinh tế 40
Hình 2.11: Tốc độ tăng NSLĐ của nền kinh tế và các thành phần kinh tế 41
Hình 2.12: Tốc độ tăng TFP của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 44
Hình 2.14: GDP/đầu người theo sức mua tương đương của Việt Nam và một số
nước Châu Á năm 2011 71
Hình 3.1 : Các yếu tố liến quan đến TFP 79
SVTH: Trần Thanh Dung, khoa Kế hoạch Phát triển, Học viện Chính sách và Phát triển
vii
LỜI NÓI ĐẦU
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của lý luận về phát
triển kinh tế. Tăng trưởng là mục tiêu hàng đầu và cũng là thước đo chủ yếu về sự
tiến bộ của mỗi quốc gia.
Từ sau công cuộc đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành
tựu nhất định. Đặc biệt về vấn đề tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam luôn đạt được ở mức khá cao cụ thể như: Giai
đoạn 1986-1990, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 4,4%/năm, đây là giai đoạn
chuyển đổi cơ bản cơ chế quản lý cũ sang cơ chế quản lý mới, thực hiện một bước

quá trình đổi mới đời sống kinh tế - xã hội và giải phóng sức sản xuất. Bước sang
giai đoạn 1991-1995, nền kinh tế khắc phục được tình trạng trì trệ, suy thoái, đạt tốc
độ tăng trưởng bình quân 8,2%, đất nước ra khỏi thời kỳ khủng hoảng kinh tế, bắt
đầu đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Giai đoạn 1996-2000, là bước phát triển quan
trọng của thời kỳ mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, mặc dù chịu tác động của
cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế Châu Á năm 1998 cùng nhiều thiên tai nghiêm
trọng xảy ra liên tiếp, nhưng Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng bình
quân khoảng 7%/năm.Kế đến giai đoạn 2000-2005, kinh tế Việt Nam có bước
chuyển mình tích cực, đánh dấu bằng hàng loạt các hiệp định thương mại song
phương, đa phương được kí kết. Điều này góp phần duy trì được tốc độ tăng trưởng
cao, liên tục trong suốt thời kỳ. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7,2%/năm, GDP
theo giá hiện hành đạt 838 nghìn tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người/năm đạt
trên 10 triệu đồng, tương đương với 640 USD. Giai đoạn 2005-2010, Việt Nam
chính thức gia nhập WTO. Cùng với đó, Việt Nam có nhiều điều kiện để thúc đẩy
phát triển kinh tế đặc biệt về thương mại quốc tế và thu hút nguồn vốn đầu tư. Tuy
nhiên, từ sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, tăng trưởng kinh tế Việt Nam
chững lại và có xu hướng giảm. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của
Việt Nam vẫn đạt 7,33%, GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.168 USD. Giai
đoạn 2011 - 2013, cùng với sự hồi phục của kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam
cũng có nhiều dấu hiệu khởi sắc trở lại. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đang có xu
hướng gia tăng trở lại, tuy nhiên chưa thực sự bền vững.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, giai đoạn 2011-
2015, Đảng Cộng sản Việt Nam xác định rõ quan điểm phát triển là: “Đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính
bền vững của sự phát triển, tăng cường tiềm lực phát triển của đất nước, sớm đưa
nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển ”. Từ đây có thể thấy được sự quan tâm
của Nhà nước đến sự phát triển kinh tế của toàn quốc gia.
Nhận thấy rõ tác động của việc đánh giá đúng bản chất của tăng trưởng và
phát triển kinh tế đến sự tăng trưởng ổn định, lâu dài của đất nước, em đã quyết
định chọn đề tài “Đánh giá chất lượng tăng trưởng của Việt Nam trong giai đoạn

2006 - 2013” nhằm phân tích thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế trong giai
đoạn này, và từ đó đưa ra một số giải pháp hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng
tăng trưởng của Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.
Về tình hình nghiên cứu:
Chất lượng tăng trưởng kinh tế là một lĩnh vực được rất nhiều nhà kinh tế,
nhà nghiên cứu quan tâm. Vì vậy, trong những năm qua đã có khá nhiều bài viết
liên quan đến vấn đề này. Ví dụ như: “tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam và những rào
cản đối với Việt Nam”; “Chất lượng tăng trưởng nhìn từ Đông Á”… Tuy nhiên, nội
dung của các báo cáo này khá phức tạp, vì vậy khá khó để các nhà nghiên cứu mới,
cũng như các bạn sinh viên bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu tiếp cận.
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, kết hợp với các kiến thức lý thuyết
được trang bị trong chương trình đào tạo đại học, báo cáo này sẽ tiếp cận vấn đề
chất lượng TTKT theo hướng cơ bản nhất dưới góc độ của một sinh viên mới bắt
đầu công tác nghiên cứu để đưa ra những đánh giá riêng của bản thân về vấn đề
này.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu lớn nhất khi quyết định nghiên cứu về đề tài “
Đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2013” là
muốn giúp cho các bạn đọc có được cái nhìn tổng quan nhất, đơn giản nhất về chất
lượng tăng trưởng kinh tế của nước ta trong giai đoạn 2006 – 2013.
Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu chung đã đề ra, một số mục tiêu cụ thể được xác định như
sau:
- Giúp cho người đọc hiểu được các vấn đề lý thuyết về tăng trưởng kinh tế,
chất lượng tăng trưởng kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh
tế của một quốc gia.
- Đưa ra hệ thống các chỉ tiêu cơ bản trong đánh giá chất lượng tăng trưởng
kinh tế, trên cơ sở áp dụng các kiến thức lý thuyết được học.
- Thông qua các chỉ tiêu đưa ra, áp dụng vào thực tiễn của Việt Nam trong giai
đoạn 2006 – 2013, để giúp người đọc biết và áp dụng vào đánh giá chất

lượng tăng trưởng trong điều kiện thực tiễn. Để từ đó có thể đưa ra những
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng cho các giai đoạn sau.
Nhiệm vụ:
+ Đánh giá thực trạng chất lượng tăng trưởng Việt Nam(VN).
+ Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng của VN.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của báo cáo này là: thực trạng tăng trưởng kinh tế và
chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: dựa trên năng lực giới hạn của bản thân, đề tài này chỉ
tập trung nghiên cứu các tiêu chí đánh giá tăng trưởng kinh tế và chất lượng tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam trên phạm vi cả nước, và trong phạm vi thời gian từ
năm 2006 đến 2013.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu là phân tích, tổng hợp, nghiên cứu
tài liệu để tìm ra căn minh họa các yêu cầu, trên cơ sở nguồn dữ liệu thứ cấp được
công bố trên TCTK về các số liệu kinh tế chủ yếu của quốc gia. Qua đó đưa ra
những nhận định chủ quan về vấn đề nghiên cứu.
Về kết cấu, khóa luận bao gồm 3 chương chính như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận chung
Chương này đưa ra toàn bộ cơ sở lý luận liên quan đến tăng trưởng kinh tế,
chất lượng tăng trưởng, các quan điểm lý thuyết về chất lượng tăng trưởng và các
thước đo của tăng trưởng kinh tế.
Chương II: Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong
giai đoạn 2006 – 2013
Trên cơ sở các số liệu thu thập được trong giai đoạn 2006 – 2013, kết hợp
với việc áp dụng lý thuyết để đánh giá thực trạng. Nội dung của chương này sẽ đưa
ra các đánh giá về thực trạng của chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trên
một số phương diện, cùng với đó có sự so sánh tương quan với một số nước trong
khu vực để từ đó có thể đưa ra một số đánh giá chung nhất về chất lượng tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam.

Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam.
Trên cơ sở các nội dung phân tích ở các chương trước, chương này sẽ đưa ra
một số giải pháp góp phần cải thiện chất lượng tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn
tới đặt trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo của Đảng về tăng trưởng kinh tế và triển
vọng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong điều kiện ngày càng hội nhập sâu vào
kinh tế thế giới.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Một số vấn đề cơ bản
Hiện nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển. Và theo thời
gian, khái niệm về phát triển cũng đã đi đến thống nhất. Theo đó, phát triển kinh tế
được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế, trong đó bao gồm sự
thay đổi về lượng và sự nhảy vọt về chất của nền kinh tế. Tăng trưởng kinh tế tạo ra
những điều kiện vật chất cần thiết cho thực hiện mục tiêu phát triển; chuyển dịch cơ
cấu kinh tế là dấu hiệu phản ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế và các chỉ tiêu
xã hội chính là mục tiêu cuối cùng cần đạt tới.
Chính vì vậy, tăng trưởng kinh tế chính là sự thay đổi về lượng của quá trình phát
triển kinh tế.
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hay sản lượng được tính cho toàn
bộ nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng này
được thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều
hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản
ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ.
Mặc dù là một tiêu thức phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế
nhưng bản thân phạm trù tăng trưởng kinh tế cũng bao gồm hai mặt là: số lượng và
chất lượng.
- Mặt lượng của tăng trưởng kinh tế: chính là biểu hiện bên ngoài của sự tăng
trưởng, nó được phản ánh thông qua các chỉ tiêu đánh giá quy mô và tốc độ

tăng thu nhập. Các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng được sử dụng theo hệ thống
tài khoản quốc gia (SNA), bao gồm chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO), tổng
sản phẩm quốc nội (GDP), tổng thu nhập quốc dân (GNI), thu nhập quốc dân
(NI) và thu nhập quốc dân sử dụng (NDI). Các chỉ tiêu này đều được tính
cho toàn nền kinh tế và tính cho bình quân đầu người.
- Mặt chất của tăng trưởng kinh tế: phản ánh thuộc tính bên trong của quá
trình tăng trưởng kinh tế, thể hiện tính bền vững và tính hiệu quả trong việc
đảm bảo mặt lượng của tăng trưởng.
1.1.2. Một số quan điểm lý thuyết về chất lượng tăng trưởng kinh tế
Cho đến nay, chưa có một khái niệm chính thức nào về chất lượng tăng trưởng
kinh tế, tùy theo các cách tiếp cận khác nhau có các quan điểm khác nhau về chất
lượng tăng trưởng kinh tế. Dưới đây là một số quan điểm về chất lượng tăng trưởng
kinh tế:
- Chất lượng tăng trưởng kinh tế là cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng nâng cao hiệu quả.
Cơ cấu kinh tế là tỷ lệ phần trăm đóng góp của mỗi bộ phận trong 100% mức
tăng trưởng. Cơ cấu tăng trưởng có thể xét theo khu vực thể chế, thành phần kinh tế,
vùng, miền và theo yếu tố sản xuất…
- Chất lượng tăng trưởng kinh tế theo quan điểm hiệu quả.
Theo quan điểm này, có hai dạng tăng trưởng kinh tế là tăng trưởng theo
chiều rộng và tăng trưởng theo chiều sâu. Trong đó, tăng trưởng kinh tế theo chiều
rộng là tăng trưởng nhờ vào sự gia tăng sử dụng các yếu tố đầu vào như vốn, lao
động và tăng cường khai thác tài nguyên. Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu là tăng
trưởng nhờ tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sử dụng vốn sản xuất, tăng
cường chất lượng quản lý, nâng cao hiệu quả áp dụng công nghệ…
Ngày nay, yếu tố chất lượng nhân lực và khoa học công nghệ đang có vai trò
ngày càng vượt trội so với các yếu tố truyền thống. Chất lượng tăng trưởng kinh tế
theo quan điểm hiệu quả là phải tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu.
- Quan điểm chất lượng tăng trưởng kinh tế là năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế, của doanh nghiệp hoặc hàng hóa sản xuất trong nước.

Tăng trưởng đi liền với với việc nâng cao năng lực cạnh tranh là tăng trưởng có chất
lượng cao và ngược lại.
- Chất lượng tăng trưởng kinh tế là nâng cao phúc lợi của công dân và gắn liền
với công bằng xã hội:
Chất lượng tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở chỗ tăng trưởng kinh tế đáp
ứng phúc lợi cho người dân như thế nào. Phúc lợi xã hội thể hiện ở thu nhập bình
quân đầu người, chất lượng cuộc sống, môi trường xã hội, môi trường tự nhiên, cơ
hội học tập và chăm sóc sức khỏe Công bằng xã hội thể hiện ở khoảng cách giàu –
nghèo và tỷ lệ người nghèo trong xã hội được giảm bớt. Sự kết hợp hài hòa giữa
tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội sẽ tạo ra chất lượng của tăng trưởng kinh
tế.
- Quan điểm chất lượng tăng trưởng kinh tế là phát triển bền vững:
Theo WB, phát triển bền vững là phát triển theo nguyên tắc: sự thỏa mãn nhu
cầu của thế hệ hôm nay không làm tổn hại đến sự thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ
mai sau. Phát triển bền vững phải bảo toàn và phát triển ba nguồn vốn: Tài nguyên
môi trương, vốn nhân lực và vốn vật chất.
- Quan niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế là thể chế dân chủ trong môi
trường chính trị - xã hội của nền kinh tế.
Mức độ dân chủ hóa thể hiện ở tính minh bạch, ít tham nhũng và sự tham gia
của người dân vào quản lý kinh tế - xã hội, nó sẽ tác động mạnh đến tăng trưởng
kinh tế và ngược lại. Dân chủ chính là biểu hiện mặt chất của tăng trưởng kinh tế.
1.1.3. Chất lượng tăng trưởng kinh tế
Từ các quan điểm về chất lượng tăng trưởng kinh tế ở trên có thể hiểu khái
niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế như sau :"Chất lượng tăng trưởng kinh tế cao là
sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của nền kinh tế, thể hiện qua năng suất
nhân tố tổng hợp và năng suất lao động xã hội tăng và ổn định, mức sống của người
dân được nâng cao không ngừng, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch phù hợp với từng
thời kỳ phát triển của đất nước, sản xuất có tính cạnh tranh cao, tăng trưởng kinh tế
đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, quản lý kinh tế nhà
nước có hiệu quả.

1.1.4. Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế
Nâng cao chất lượng tăng trưởng được hiểu là nâng cao tính chất bền vững
và hiệu quả kinh tế xã hội. Thực tế đã chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
không nhất thiết đi liền với xu hướng tạo ra một nền kinh tế mạnh. Tăng trưởng cao
chỉ là điều kiện cần, chính vì vậy đối với các quốc gia không thể chỉ quan tâm đến
tăng trưởng mà cần chú trọng đến cả chất lượng của tăng trưởng.
Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế sẽ góp phần:
- Tạo cơ hội đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế về số lượng trong dài
hạn.
- Tác động lan tỏa đến các khía cạnh của phát triển bền vững.
1.2. Các nhân tố tác động đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế chịu tác động của nhiều nhân tố, bao gồm nhân tố kinh
tế và phi kinh tế. Ngoài ra, vai trò quản lý của nhà nước cũng quan trọng đến mức
người ta thường xét riêng nhân tố này.
1.2.1. Các nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế tác động đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế
bao gồm: vốn, lao động, tiến bộ công nghệ và các loại tài nguyên.
Vốn: Là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra và tích lũy lại, vốn
được thể hiện dưới hình thức hiện vật và tiền tệ đó là yếu tố đầu vào của sản xuất có
vai trò rất quan trọng để tăng trưởng kinh tế .
Con người: Là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế nhưng con người đó
phải có sức khởe, tài năng, trí tuệ, có ý chí và được tổ chức hợp lí.
Khoa học kĩ thuât: Kỹ thuật và công nghệ tiên tiến cho phép chúng ta tạo ra
nguồn tích lũy lớn , năng suất lao động xã hội cao , chất lượng sản phẩm tốt , từ đó
tạo nền tích lũy lớn cho nền kinh tế quốc dân.
1.2.2. Các nhân tố phi kinh tế
Khác với các nhân tố kinh tế, các nhân tố chính trị xã hội, thể chế hay còn
gọi là các nhân tố phi kinh tế, có tác động gián tiếp và rất khó lượng hoá cụ thể mức
độ tác động của chúng đến tăng trưởng kinh tế. Có thể kể ra một số nhân tố phi kinh
tế tác động đến tăng trưởng như: các yếu tố văn hoá - xã hội, thể chế, cơ cấu dân tộc

tôn giáo và sự tham gia của cộng đồng.
Thể chế chính trị và tiến bộ cùng với sự quản lí hiệu quả của nhà nước sẽ tạo
điều kiện để tăng trưởng kinh tế, khắc phục sự chênh lệch quá lớn giữa các khu vực,
phát huy hiệu quả các nhân tố như vốn, con người, khoa học công nghệ… Và thu
hút nguồn nhân lực bên ngoài để tăng trưởng kinh tế có hiệu quả.
1.2.3. Vai trò của Nhà nước đối với tăng trưởng kinh tế
Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế như đảm
bảo sự ổn định chính trị và xã hội, thiết lập khuôn khổ luật pháp thống nhất ….
Định hướng cho sự phát triển, trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực để dẫn dắt
nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, ổn định môi trường kinh tê vĩ mô
như chống lạm phát, chống khủng hoảng, ngăn ngừa những đột biến xấu trong kinh
tế.
Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đảm bảo yêu cầu của phát triển kinh tế.
Quản lý tài sản công và kiểm kê, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế, xã
hội . Thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và chức năng chủ sở
hữu tài sản công của Nhà nước.
Khắc phục và hạn chế các mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, phân phối thu
nhập một cách công bằng, thực hiện tăng trưởng gắn với cải thiện đời sống nhân
dân và công bằng xã hội .
1.3. Các thước đo về chất lượng tăng trưởng kinh tế
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chất lượng tăng trưởng kinh tế, nhưng
trong phạm vi bài khóa luận này, các nội dung sẽ được tiếp cận chủ yếu trên cơ sở
các yếu tố đầu vào của nền kinh tế là vốn, lao động, TFP và một số thước đo về tiến
bộ xã hội và môi trường.
Chất lượng tăng trưởng là thuộc tính bên trong của quá trình tăng trưởng
kinh tế, nó thể hiện tính bền vững và tính hiệu quả trong việc thực hiện mặt số
lượng của tăng trưởng. Thông thường, để phản ánh chất lượng của tăng trưởng kinh
tế thì hai nhóm tiêu chí chính thường được sử dụng là: nhóm tiêu chí thể hiện tính
bền vững và nhóm tiêu chí thể hiện tính hiệu quả của tăng trưởng.
- Nhóm tiêu chí thể hiện tính bền vững bao gồm một số tiêu chí như: tiêu

chí phản ánh khả năng duy trì, ổn định tốc độ tăng trưởng GDP/người;
tác động của TFP đến tăng trưởng; tác động của tăng trưởng đến các yếu
tố tài nguyên, môi trường…
- Nhóm tiêu chí thể hiện tính hiệu quả: đóng góp của các yếu tố đầu vào
đến tăng trưởng trong tương quan với các quốc gia; cơ cấu chi tiêu tạo
nên tăng trưởng; tăng trưởng đối với các vấn đề đảm bảo phúc lợi con
người…
Có nhiều tiêu chí khác nhau phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế, nhưng trong
phạm vi của chuyên đề này chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau:
1.3.1.Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế
Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế bao gồm: Tổng giá trị sản xuất
(GO), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng thu
nhập quốc dân (GNI), thu nhập quốc dân (NI), tổng sản phẩm tính bình quân đầu
người.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế được coi là quan trọng nhất để đo chất
lượng tăng trưởng của mỗi quốc gia, các chỉ tiêu này xây dựng dựa vào sự đóng góp
của các yếu tố đầu vào trong quá trình tăng trưởng kinh tế.
1.3.2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động – năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó được đo bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao
động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Tính toán năng suất lao động cho toàn bộ nền kinh tế bằng cách lấy GDP
chia cho số lao động (hoặc giờ lao động). Kết quả thu được càng lớn thì năng suất
lao động xã hội càng cao.
Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động,
nhưng khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết
để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động tăng
lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại. Giá trị của hàng
hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều

yếu tố như: trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân; mức độ
phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ; mức độ ứng dụng những thành tựu
khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; trình độ tổ chức quản lý; quy mô và
hiệu suất của tư liệu sản xuất; các điều kiện tự nhiên…vì vậy muốn tăng năng suất
lao động cần hoàn thiện những yếu tố trên.
1.3.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn – ICOR
ICOR cho biết một đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng sản lượng. Qua đó
người ta có thể thấy được vốn đầu tư so với các nhân tố tăng trưởng khác có ý nghĩa
thế nào đối với tăng trưởng sản lượng. ICOR càng thấp chứng tỏ vốn đầu tư càng
quan trọng. Trong khi đó, ICOR cao có thể hàm ý vai trò của các nhân tố tăng
trưởng khác như công nghệ đang tăng vai trò của mình đối với tăng trưởng.
ICOR còn được sử dụng để so sánh hiệu quả sử dụng vốn (hay hiệu quả đầu
tư) giữa các thời kỳ hoặc giữa các nền kinh tế. Hệ số ICOR cao hơn chứng tỏ thời
kỳ đó hoặc nền kinh tế đó sử dụng vốn kém hơn.
Để đơn giản, có thể sử dung 2 phương pháp sau để tính toán hệ số ICOR:
- Phương pháp 1: ICOR =
Trong đó, I
1
là tổng vốn đầu tư của năm nghiên cứu, Y
1
là GDP của năm
nghiên cứu, Y
0
là GDP của năm trước đó. Các chỉ tiêu về vốn đầu tư và GDP để
tính hệ số ICOR theo phương pháp này phải được đo lường theo cùng một loại giá.
- Phương pháp 2: ICOR =
Trong đó, I/Y là tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP, g
y
là tốc độ tăng trưởng GDP.
Hệ số ICOR tính theo phương pháp này thể hiện để tăng thêm 1% GDP đòi hỏi phải

tăng thêm bao nhiêu phần trăm tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP.
1.3.2.3. Tốc độ tăng TFP và tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế
Trong hàm sản xuất của Solow, yếu tố công nghệ, kỹ thuật thể hiện ở hiệu
quả lao động là yếu tố ngoại sinh, số dư giữa thu nhập và đầu tư là do yếu tố này tạo
ra; hàm sản xuất nội sinh thì cho rằng yếu tố này được tạo nên bởi tổng hợp các yếu
tố tạo nên được gọi là năng suất nhân tố tổng hợp (TFP). Tốc độ tăng TFP càng
nhanh càng chứng tỏ việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hiệu quả sử dụng
vốn và lao động, các chính sách của Nhà nước…nhằm phát triển kinh tế được thực
hiện có hiệu quả. Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững phụ thuộc vào tốc
độ tăng và tỷ lệ đóng góp của TFP, tốc độ tăng nhanh và tỷ lệ đóng góp của TFP
vào tăng trưởng kinh tế sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo chiều sâu, chất lượng
tăng trưởng kinh tế cũng sẽ tăng lên.
Tốc độ tăng TFP được tính theo công thức: g
tfp
= g
y
– (α
gK
+ β
gL
)
Trong đó, g
y
là tốc độ tăng GDP, g
K
là tốc độ tăng vốn cố định, g
L
là tốc độ tăng lao
động làm việc, α và β lần lượt là các tham số đóng góp của vốn và lao động (α + β =
1), thường được xác định bằng phương pháp hạch toán hoặc dựa trên hàm sản xuất

Cobb-Douglas).
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế thể hiện cấu trúc bên trong của nền kinh tế. Nó biếu hiện qua
tỷ trọng của các phần tử tạo nên cơ cấu và qua các quan hệ chặt chẽ hay lỏng lẻo
giữa các phần tử hợp thành. Cơ cấu kinh tế quyết định sự phát triển hài hòa, nhịp
nhàng của tất cả các phẩn tử tạo nên cơ cấu và cuối cùng đem lại kết quả tăng
trưởng chung cho nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
Dưới góc độ ngành: Cơ cấu kinh tế xem xét số lượng và chất lượng các ngành tạo
nên nền kinh tế, cũng như mối quan hệ giữa chúng với nhau. Nền kinh tế nước ta
được chia làm 3 nhóm ngành là: nông, lâm thủy sản, công nghiệp – xây dựng và
nhóm ngành dịch vụ. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành là quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác theo hướng hiện đại hơn, cụ thể là tăng
tỷ trọng của nhóm ngành công nghiệp, dịch vụ. Đồng thời giảm tỷ trọng của nhóm
ngành nông nghiệp trong GDP. Ngoài ra, cũng cần phải xem xét đến chuyển dịch
cơ cấu trong nội bộ từng ngành.
Dưới góc độ lãnh thổ: Cơ cấu kinh tế được nhìn nhận theo sự bố trí lực lượng sản
xuất giữa các vùng. Quá trình chuyển dịch cơ cấu vùng cần đảm bảo sự phát triển
cân đối, hài hòa giữa các vùng. Quá trình chuyển dịch cơ cấu vùng cần đảm bảo
tính bền vững trong quá trình phát triển. Tuy nhiên cũng cần xem xét vai trò động
lực của từng vùng để lôi kéo và thúc đẩy các vùng khác phát triển.
Dưới góc độ sở hữu: Xem xét có bao nhiêu loại hình kinh tế tồn tại và phát triển
trong hệ thống kinh tế; trong đó, loại hình kinh tế nào có ý nghĩa quyết định đối với
nền kinh tế. Trong điều kiện toàn cầu, định hướng vai trò của các loại hình kinh tế
phải vì sự phát triển chung.
1.3.4. Chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của nền kinh tế
1.3.4.1. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất trong nước
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi
thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự

phát triển kinh tế bền vững.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên lợi thế so sánh, lợi thế cạnh
tranh và các quy chế. Năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh
giành của doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản
xuất, khả năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của
sản phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm mới. Năng lực cạnh tranh cần phù hợp với
điều kiện, bối cảnh và trình độ phát triển trong từng thời kỳ.
Để đo lường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trong nước, chúng ta thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất
kinh doanh hoặc trên doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất = x100
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = x100
Tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ sản xuất càng hiệu quả. Khi tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao và tỷ suất lợi nhuận có cùng xu thế thì chất lượng tăng trưởng
kinh tế được đánh giá cao và ngược lại.
1.3.4.2. Khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước
Năng lực cạnh tranh của hàng hóa có thể hiểu là sự vượt trội so với các hàng
hóa cùng loại về chất lượng và giá cả với điều kiện các hàng hóa tham gia cạnh
tranh đều đáp ứng các yều cầu của người tiêu dùng. Có nghĩa là những hàng hóa
mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên 1 đơn vị giá cả là những hàng hóa có khả
năng cạnh tranh cao hơn.
Hàng hóa sản xuất trong nước thường được chia làm 2 loại: hàng hóa sản
xuất phục vụ xuất khẩu và hàng hóa sản xuất thay thế hàng nhập khẩu.
- Khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu:
Với hàng hóa xuất khẩu, khả năng cạnh tranh được tính bằng kim ngạch xuất
khẩu trên giá trị sản xuất hay GDP.
Tỷ lệ xuất khẩu = x100
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng hóa sản xuất trong nước được các nước
khác ưa chuộng, và khả năng cạnh tranh với hàng hóa các nước khác tốt và ngược
lại. Như vậy, nền kinh tế tăng trưởng có chất lượng xét theo khả năng cạnh tranh

phải đảm bảo sản phẩm sản xuất ra có khả năng xuất khẩu tốt, nghĩa là phải đảm
bảo tỷ lệ giá trị xuất khẩu trong giá trị sản xuất phải tăng lên hoặc giữ nguyên. Nếu
tỷ lệ xuất khẩu giảm có nghĩa là khả năng cạnh tranh ngày càng giảm, tức là tăng
trưởng kinh tế không đồng thuận với khả năng xuất khẩu.
Ngoài ra khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu còn thể hiện ở tỷ lệ
xuất khẩu sản phẩm sản xuất ra từ nguyên liệu trong nước:
Tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu trong nước
= x100
Sản phẩm xuất khẩu có 2 loại: một loại được làm ra từ nguyên liệu trong nước và
một loại làm từ nguyên liệu của nước ngoài (sản xuất ra sản phẩm hoặc gia công
cho nước ngoài).
Nếu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu trong nước ngày càng nhiều, tỷ lệ xuất khẩu
sản phẩm từ nguyên liệu trong nước ngày càng cao nghĩa là cùng tổng giá trị xuất
khẩu như nhau, chúng ta có thể thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước hơn, tận dụng
được nhiều công ăn việc làm cho người dân trong nước hơn. Như vậy, tỷ lệ này
càng cao thì tăng trưởng kinh tế càng vững chắc, hạn chế được sự phụ thuộc nhiều
vào nguyên liệu của nước ngoài.
Ngoài ra, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu cũng thể hiện sức cạnh tranh củ hàng hóa
xuất khẩu và phản ánh chất lượng của tăng trưởng kinh tế.
- Khả năng cạnh tranh của hàng hóa thay thế nhập khẩu:
Hàng hóa thay thế nhập khẩu thường được bảo hộ bởi hàng rào thuế quan và
phi thuế quan. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa, những hàng rào bảo hộ này
sẽ ngày càng được hạ thấp, tiến dần đến xóa bỏ hoàn toàn. Do đó, việc đánh giá sức
cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu là rất quan
trọng, giúp nhận biết năng lực sản xuất của đất nước trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
Để đo lường khả năng cạnh tranh của hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu
thông thường xem xét đến mức chênh lệch giá cả giữa hai loại hàng hóa tiêu dùng,
mức độ nhập siêu của nền kinh tế…
1.3.4.3. Năng lực cạnh tranh quốc gia

Năng lực cạnh tranh quốc gia được định nghĩa là năng lực của một nền kinh
tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định được kinh
tế xã hội, nâng cao đời sống của người dân . Năng lực cạnh tranh của quốc gia dựa
vào mọi mặt của đất nước mới có thể có được như tình hình kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, pháp luật, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh của quốc gia đó so với các
quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới vì vậy muốn nâng cao năng lực cạnh
tranh của quốc gia cần đảm bảo hoàn thiện tất cả mọi mặt của đất nước.
Năng lực cạnh tranh của các nền kinh tế trên thế giới thường được đánh giá
thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng (GCI). Chỉ số này được xây dựng
dựa trên 3 yếu tố cơ bản là môi trường kinh tế vĩ mô, chất lượng của các định chế
quốc gia và khoa học công nghệ.
1Nếu chỉ có sự ổn định kinh tế vĩ mô thì chưa thể hiện được chất lượng tăng
trưởng của một quốc gia. Tuy nhiên, sự bất ổn về kinh tế vĩ mô sẽ hủy hoại triển
vọng phát triển của quốc gia đó. Yếu tố thứ 2 của GCI liên quan đến thể chế công.
Trong nền kinh tế thị trường, khu vực kinh tế tư nhân là khu vực sản xuất ra của cải.
Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân vẫn phải hoạt đọng trong khuôn khổ quốc gia,
phải tuân thủ pháp luật. Do đó, GCI đo lường chất lượng của định chế công và coi
đó là yếu tố quan trọng thứ 2 trong 3 yếu tố cơ bản của tăng trưởng và phát triển
kinh tế. Yếu tố thứ 3 là phát triển công nghệ. Nguồn gốc của sự tăng trưởng kinh tế
dài hạn chnhs là sự phát triển của khoa học và công nghệ.
Ba yếu tố này được gọi là chỉ số kinh tế vĩ mô, chỉ số định chế và chỉ số
công nghệ, và được tổng hợp lại để tính chỉ số GCI chung.
1.3.5. Các thước đo tiến bộ xã hội
Tăng trưởng kinh tế muốn lâu dài và bền vững cần phải giải quyết cả những
vấn đề xã hội. Các thước đo tiến bộ xã hội sẽ phản ánh hiệu quả xã hội của tăng
trưởng kinh tế, quá trình tăng trưởng kinh tế phải kéo theo sự gia tăng các chỉ tiêu
phúc lợi xã hội dưới các mặt như: Giải quyết vấn đề lao động, việc làm và thất
nghiệp; Giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo; Những tiến bộ về phúc lợi xã hội
như y tế, giáo dục; Bảo đảm công bằng xã hội.
- Tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm:

Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với việc tạo ra nhiều công ăn việc làm cho
người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và thời gian nông nhàn ở
khu vực nông thôn.
Các thước đo tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm bao gồm so sánh tốc độ
tăng số lượng lao động trong nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất
nghiệp và tỷ lệ thời gian lao động không được sử dụng ở nông thôn…
- Tăng trưởng với xóa đói giảm nghèo:
Một nền kinh tế có chất lượng là nền kinh tế có tăng trưởng đi kèm với xóa
đói giảm nghèo. Các chỉ tiêu thường được sử dụng để phản ánh mối quan hệ giữa
tăng trưởng và giảm nghèo là tỷ lệ đói nghèo của một quốc gia và một vùng, tốc độ
giảm tỷ lệ đói nghèo, % giảm nghèo so với % tăng trưởng…
- Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội;
Tiến bộ xã hội được thể hiện rõ nhất ở hai lĩnh vực giáo dục – đào tạo và y
tế. Những tiêu chí về cơ sở vật chất, số lượng học sinh, giáo viên, cán bộ y tế, số
lượng giường bệnh trên 1000 dân… gia tăng thể hiện sự tăng trưởng kinh tế đã dẫn
đến nâng cao phúc lợi xã hội cho người dân, điều này thể hiện rõ chất lượng tăng
trưởng kinh tế. Để phản ánh tiến bộ của một quốc gia trên hai mặt kinh tế
(GDP/người) và xã hội (tuổi thọ và trình độ giáo dục) thì một chỉ số thường hay
được sử dụng là chỉ số phát triển con người HDI.
- Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội:
Khái niệm công bằng xã hội có tính chất rộng và phức tạp, nó dẫn đến những
khác biệt trong thể hiện và sự sự khác biệt trong các thước đo công bằng xã hội.
Một số công cụ và thước đo chủ yếu được sử dụng là: đường cong Lorenz, hệ số
GINI, mức độ thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người, chỉ số phát triển xã hội tổng
hợp…
1.3.6. Các thước đo chất lượng môi trường
Tăng trưởng kinh tế thường đi kèm với các vấn đề về môi trường sinh thái,
môi trường là nơi cung cấp các nguyên liệu đầu vào và cũng là nơi chứ đựng đầu ra
của quá trình sản xuất, muốn tăng trưởng kinh tế bắt buộc phải khai thác tài nguyên,
quá trình khai thác sẽ làm cho nguồn tài nguyên ngày càng bị cạn kiệt, môi trường

bị ô nhiễm do khai thác không đúng quy trình kỹ thuật, quá trình sản xuất còn tạo ra
một khối lượng lớn nước thải, rác thải có ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường,
sức khỏe con người nếu không được xử lý. Tăng trưởng kinh tế và sử dụng tài
nguyên có mối quan hệ với nhau và được thể hiện qua chỉ tiêu: nhịp độ tăng trưởng
GDP và giá trị gia tăng của các ngành trong tương quan so sánh với mức độ cạn kiệt
tài nguyên và tình hình ô nhiễm môi trường.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2013
2.1. Khái quát chung về quá trình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai
đoạn 2006 – 2013
Đối với Việt Nam, tăng trưởng kinh tế có tầm quan trọng hàng đầu, không
chỉ vì nguyên nhân xuất phát điểm của nước ta thấp, phải tăng trưởng nhanh để
chống lại nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế, nhanh chóng đưa nước ta thoát khỏi
tình trạng kém phát triển. Mà còn là vì một nguyên nhân khác đó chính là, tăng
trưởng kinh tế là cơ sở để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Từ đó làm tiền đề để
thực hiện nhiều mục tiêu kinh tế - xã hội khác như: y tế, văn hóa, xóa đói giảm
nghèo, tạo việc làm, tăng thu ngân sách Với ý nghĩa này, những thành tựu về tăng
trưởng kinh tế của nước ta rất được quan tâm.
Trong những năm qua, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động đã có
ảnh hưởng không nhỏ đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia, trong đó có Việt
Nam. Mặc dù vậy, trong giai đoạn 2006 – 2013, hàng năm nền kinh tế nước ta vẫn
giữ được tốc độ tăng trưởng kinh tế dương và ở mức tương đối khá.
Bảng 2.1:GDP và tăng trưởng GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2013
(tính theo giá so sánh năm 2010)
Năm
GDP
(nghìn tỷ đồng)
Tăng trưởng GDP
(%)

2005 1588,646 -
2006 1699,501 6,98
2007 1820,667 7,13
2008 1923,749 5,66
2009 2027,591 5,40
2010 2157,828 6,42
2011 2292,483 6,24
2012 2412,778 5,25
2013 2543,584 5,42
Nguồn: tổng cục thống kê
Bình quân giai đoạn 2006 – 2013, tốc độ tăng trưởng GDP đạt mức khoảng
6,06%, trong đó bình quân giai đoạn 2006 – 2007 đạt 7,05% và giai đoạn 2008 –
2013 đạt 5,73% do ảnh hưởng của lạm phát trong nước tương đối cao và ảnh hưởng
của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu. Trong năm 2008, do chịu ảnh hưởng của khủng

×