LỜI CẢM ƠN
Để có được một sản phẩm nghiên cứu khoa học hoàn chỉnh như thế này, đầu tiên nhóm muốn gửi
lời cảm ơn tới chân thành tới Th.S Đào Thế Sơn- giảng viên bộ môn Kinh tế Vĩ mô, người đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn nhóm trong suốt quá trình làm nghiên cứu, đồng thời cung cấp một số tài liệu tham
khảo cho nhóm. Tiếp đến, nhóm cũng muốn nói lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa đã ủng hộ,
tạo những điều kiện tốt nhất để nhóm có thể tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Chất lượng tăng trưởng kinh
tế giai đoạn 2006- 2011” một cách thuận lợi. Và cuối cùng, nhóm muốn gửi một lời cảm ơn nữa tới
trường Đại học thương mại, cảm ơn nhà trường đã đã tổ chức ra hoạt động nghiên cứu khoa học hằng
năm giúp sinh viên có cơ hội tham gia, nâng cao hiểu biết của bản thân. Qua đây, sinh viên có thể áp
dụng những kiến thức đã được học trên lớp áp dụng vào thực tiễn, là cơ hội để sinh viên được thể hiện
mình, cống hiến những sản phẩm khoa học cho xã hội.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do gặp phải những khó khăn trong việc tìm kiếm, tổng hợp số liệu,
cùng với sự hiểu biết của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài nghiên cứu khoa học không thể không tránh
khỏi những sai sót. Vì vậy, nhóm rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và bạn đọc
để sản phẩm khoa học của nhóm được hoàn thiện hơn.
Nhóm xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 3 năm 2013.
DANH MỤC BẢNG
1. Bảng 1. GDP của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011, theo giá so sánh năm
1994………………………………………………………………………………………......................16
2. Bảng 2. Tỷ trọng các ngành trong GDP, 2006 – 2011 (% theo giá so sánh)………………..18
3. Bảng 3 . Cơ cấu lao động Việt Nam phân theo nhóm ngành kinh tế. (%)…………………20
4. Bảng 4 . Cơ cấu thành phần kinh tế trong GDP Việt Nam. (% theo giá so sánh năm 1994)
……………………………………………………………………………………………………21
5. Bảng 5. Năng suất lao động xã hội của Việt Nam, 2007 – 2009..................………………...22
6. Bảng 6. Năng suất lao động một số nước năm 2010…………………………………………22
7. Bảng 7. Hệ số ICOR của Việt Nam giai đoạn 2007- 2011…………………………………..24
8. Bảng 8. Hệ số ICOR từ vốn đầu tư và tích lũy tài sản……………………………………..24
9. Bảng 9. ICOR theo khu vực sở hữu…………………………………………………………24
10. Bảng 10. So sánh mức thu nhập từ vốn và vốn đầu tư( Đơn vị: tỷ đồng/ giá thực tế)…...25
11. Bảng 11. Đóng góp của TFP vào tăng trưởng của một số nước. 2005 – 2010…………….26
12. Bảng 12. Đóng góp của các yếu tố vào GDP( %)…………………………………...……….26
13. Bảng 13 . Việt Nam trong bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu giai đoạn 2006 –
2011……………………………………………………………………………………………………30
14. Bảng 14. Tỷ lệ thất nghiệp giai đoạn 2006 – 2011 (đơn vị %)……………………………..32
15. Bảng 15. Tỷ lệ thiếu việc làm giai đoạn 2006 – 2011 (tỷlệ %)……………………………..33
16. Bảng 16. Thống kế số cơ sở khám chữa bệnh Việt Nam, 2006 – 2011…………………….35
17. Bảng 17. Chỉ tiêu thực tế tiêu hao năng lượng của một số ngành công nghiệp Việt Nam,
2006 – 2010…………………………………………………………………………………………….37
18. Bảng 18. Độ che phủ rừng ở Việt Nam, 2008- 2011( Đơn vị: %)………………………….38
19. Bảng 19. Diện tích rừng bị hủy hoại hàng năm ở Việt Nam, 2007- 2011( Đơn vị: ha)…..38
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1. Hình 1. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam, 2006 – 2011…………………………………………16
2. Hình 2. Thay đổi tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP, 2006 – 2011……………………...19
3. Hình 3. Tăng trưởng của các ngành kinh tế, 2006 – 2011……………………………………19
4. Hình 4. Tăng trưởng các thành phần kinh tế, 2006 – 2011…………………………………..21
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APO : Tổ chức năng suất châu Á( Asia Productivity Organization)
C : Tổng chi tiêu của các hộ gia đình
CG : Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam
D
p
: Khấu hao vốn cố định
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
EPC : Hợp đồng Tổng thầu (Engineering Procurement Construction)
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
G : Chi tiêu của Chính Phủ
GCI : Chỉ số năng lực tăng trưởng
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội( Gross domestic product)
GNI : Tổng thu nhập quốc dân( Gross national income)
GO : Tổng giá trị sản xuất( Gross output)
HDI : Chỉ số phát triển con người( Human Development Index)
I : Đầu tư tích lũy tài sản
IC : Chi phí trung gian
ICOR : Hệ số sử dụng vốn( Incremental Capital- Output Ratio)
IM : Kim ngạch nhập khẩu
IMF : Quỹ tiền tệ Quốc tế( International Monetary Fund)
I
n
: Thu nhập của người có tiền cho vay
KH- CN : Khoa học- công nghệ
NDI : Thu nhập quốc dân sử dụng( National Disposable Income)
NI : thu nhập quốc dân( National Income)
NS : Tỷ lệ nhập siêu
NSNN : Ngân sách Nhà nước
P
r
: Thu nhập của người có vốn
R : Thu nhập của người có đất cho thuê
ROA : Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản( Return on Assets)
ROE : Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn sản xuất kinh doanh
( Return on Equity)
ROS : Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu( Return on Sales)
T
i
: Thuế kinh doanh
TFP : Năng suất các nhân tố tổng hợp( Total factor productivity)
VA : Giá trị gia tăng của sản phẩm vật chất và dịch vụ
W : Tiền công( tiền lương)
WB : Ngân hàng Thế giới( World Bank)
WEF : Diễn đàn Kinh tế Thế giới( World Economic Forum)
WIPO : Tổ chức sở hữu trí tuệ Thế giới
( World intellectual Property Organization)
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới( World Trade Organization)
X : Kim ngạch xuất khẩu
MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................................................6
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI...............................................................................................................................................1
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.....................................................................................................................................1
CHƯƠNG II...................................................................................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ........................................................................................................4
2.1.2. Ý nghĩa của nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế......................................................................................................5
2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế..........................................................................................................6
2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế theo chiều sâu.....................................................................................................6
2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế liên quan đến phúc lợi xã hội......................................................................10
2.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế liên quan đến môi trường và tài nguyên.....................................................11
2.3. Các nhân tố tác động đến tôc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế................................................................................11
2.3.1. Các nhân tố kinh tế..........................................................................................................................................................11
2.3.2. Các nhân tố phi kinh tế ...................................................................................................................................................12
2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan............................................................................................................13
CHƯƠNG III................................................................................................................................................................................15
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM .......................................................................................15
GIAI ĐOẠN 2006 – 2011.............................................................................................................................................................15
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề.............................................................................................................................15
3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin ....................................................................................................................................15
3.1.2. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................................................................................15
3.1.3. Phương pháp phân tích dữ liệu.......................................................................................................................................15
3.2. Tổng quan tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011......................................................................16
3.2.1. Những thành tựu nổi bật trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011..................................................16
3.2.2. Những hạn chế của tăng trưởng kinh tế Việt Nam.........................................................................................................17
3.3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011...................................................................18
3.3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế............................................................................................................................18
3.3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu nhóm ngành tế.............................................................................................................................18
3.3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế.......................................................................................................................20
3.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế theo chiều sâu...................................................................................................21
3.3.3.1. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.............................................................................................26
Tóm lại, tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn này chưa cao, xét ở một góc độ nào đó, có thể nói
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn có những hạn chế nhất định.Tuy nhiên, đánh giá một cách tổng
thể, tronggiai đoạn này, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam đã được cải thiện............................................28
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là yếu tố đóng vai trò quyết định. Do
đó, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp không còn là việc của riêng doanh nghiệp, mà đòi hỏi sự chỉ đạo của
Đảng, Nhà nước, sự ủng hộ, nỗ lực của các tổ chức ngành nghề và người lao động. Có nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp mới nâng cao được năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và của sản phẩm, người lao động có việc làm, thu
nhập, tình hình phát triển kinh tế - xã hội đất nước ổn định...............................................................................................28
3.3.3.2. Năng lực cạnh tranh của hàng hóa trong nước............................................................................................................28
3.3.3.3. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung...........................................................................................................30
3.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế liên quan đến phúc lợi xã hội......................................................................31
CHƯƠNG IV................................................................................................................................................................................38
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ .....................................................................38
VIỆT NAM ..................................................................................................................................................................................38
4.1. Những rào cản đối với việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời gian qua..............................38
4.1.1. Hạn chế trong huy động vốn cho tăng trưởng kinh tế....................................................................................................38
4.1.2. Rào cản đối với việc nâng cao hiệu quả đầu tư...............................................................................................................40
4.1.2.1. Sự khép kín trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước.............................................................40
4.1.2.2. Đầu tư dàn trải và nợ đọng vốn đầu tư........................................................................................................................40
4.1.2.3. Sự hạn chế về năng lực thực hiện, quản lý và giám sát đầu tư....................................................................................41
4.1.3. Sự thấp kém về trình độ khoa học – công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực............................................................42
4.2. Cơ hội, thách thức đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời gian tới..................................................................46
4.2.1. Những cơ hội đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam......................................................................................................46
4.2.2. Thách thức đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam..........................................................................................................48
4.3. Một số kiến nghị nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam...........................................................................50
4.3.1. Đề xuất nhằm nâng cao khả năng huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho tăng trưởng kinh tế...................50
4.3.2. Phát triển khoa học - công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực....................................................................52
4.3.2.1. Phát triển khoa học công nghệ.....................................................................................................................................52
4.3.2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho tăng tăng trưởng..........................................................................53
4.3.3. Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.................................................................................54
4.3.3.1. Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội..................................................................................................................54
4.3.4.2. Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ tài nguyên, môi trường..............................................................................................55
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm ở mọi quốc gia trên thế giới. Với
hầu hết các nước, tăng trưởng kinh tế luôn là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế, nâng cao hơn nữa đời
sống người dân, giảm thất nghiệp và thực hiện nhiều mục tiêu vĩ mô khác. Đối với các nước đang phát triển
thì tăng trưởng kinh tế lại càng có ý nghĩa cấp thiết hơn vì tăng trưởng kinh tế là điều kiện số một để gia nhập
nhóm các nước phát triển, tăng trưởng kinh tế là nhân tố quyết định để đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc
hậu, là điều kiện để phát triển kinh tế, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, thực hiện công bằng xã
hội, nâng cao đời sống người dân…
Ở Việt Nam, tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm trong các
Cương lĩnh và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.Tuy nhiên, trung tâm của quá trình phát
triển không chỉ là tăng trưởng cao mà chất lượng tăng trưởng mới là vấn đề quan trọng và có ý nghĩa
quyết định. Mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng đang ngày càng được thể hiện rõ, có lúc
khắc chế nhau, lại có giai đoạn hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Tuy nhiên, xét đến cùng, mục tiêu đúng đắn về
tăng trưởng kinh tế của một quốc gia đang phát triển như Việt Nam là tốc độ tăng trưởng kinh tế phải
cao, ổn định và bền vững mà điều này chỉ có được khi tăng trưởng có chất lượng tốt.
Những năm gần đây, Việt Nam đã duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao và liên tục, tính chung cả
thời kỳ 1998 - 2005 tốc độ tăng trưởng bình quân là 7,5 %/năm, giai đoạn 2006 – 2011 tăng trưởng bình
quân 7.01 %/năm. Đó quả là những con số ấn tượng, so với các nước trong khu vực, Việt Nam đứng vào
hàng các quốc gia có tốc độ tăng trưởng rất cao, thu nhập bình quân đầu người tăng lên liên tục, đời sống
nhân dân ngày càng được cải thiện.
Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế của nước ta chưa thực sự ổn định và vững chắc. Tăng trưởng kinh tế
vẫn chủ yếu là theo chiều rộng, chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam đang gặp phải nhiều
vấn đề đáng quan tâm: Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp chưa cao, sản phẩm chế biến sâu chưa
nhiều, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất vẫn chưa thực sự được
sử dụng hiệu quả, khai thác khoáng sản chưa hợp lý, cảnh quan thiên nhiên và môi trường sống của con
người đang ngày càng bị hủy hoại... Nếu các vấn đề này không được giải quyết sớm thì trong một tương
lai không xa, nó sẽ là vật cản cho quá trình phát triển của Việt Nam. Đây là thách thức to lớn cho những
năm sắp tới, khi mà cạnh tranh và hội nhập kinh tế đang ngày càng trở nên sâu sắc hơn. . Vì vậy, việc
1
nghiên cứu và phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế là một đòi hỏi cấp bách. Đó là lý do mà chúng tôi
lựa chọn nghiên cứu Chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011.
1.2. Xác lập và tuyên bố vần đề trong đề tài
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã quyết định thực hiện đề tài: “Chất
lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011”. Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi
sẽ đi nghiên cứu các vấn đề cụ thể sau:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về tăng trưởng kinh tế và chất lượng tăng trưởng kinh tế, các tiêu
chí để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế và chất lượng tăng trưởng kinh tế cảu một nền kinh tế, đồng thời
phân tích các nhân tố tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế.
- Nghiên cứu thực trạng về chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011 thông
qua các tiêu chí đánh giá tăng trưởng kinh tế và chất lượng tăng trưởng kinh tế, đồng thời đánh giá một
cách tổng quát về chất lượng tăng trưởng kinh tế cảu Việt Nam trong phạm vi giai đoạn nghiên cứu.
Dựa trên phân tích thực trạng về chất lượng tăng trưởng kinh tế để đưa ra một số kết luận và kiến
nghị về chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam đến các cơ quan quản lý kinh tế trên tầm vĩ mô nhằm
thực hiện việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn sau.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu lớn nhất của nhóm khi quyết định nghiên cứu về đề tài: “ Chất lượng tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011” là muốn giúp cho bạn đọc có được cái nhìn tổng quan, chính xác về
chất lượng tăng trưởng kinh tế của nước ta giai đoạn 2006 – 2011.
Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung trên, nhóm đã xác định những mục tiêu cụ thể sau:
- Giúp cho người đọc hiểu được thế nào là tăng trưởng kinh tế, chất lượng tăng trưởng kinh tế và
biết được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng kinh tế của một quốc gia.
- Đưa ra được những chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng kinh tế chỉ tiêu đánh giá chất lượng tăng trưởng
kinh tế để qua đó người đọc có thể biết rằng khi đánh giá chất lượng kinh tế của một đất nước thì sẽ phải
dựa trên bộ chỉ tiêu nào.
- Giúp người đọc biết và đánh giá được thực trạng tăng trưởng kinh tế, thực trạng chất lượng kinh
tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011 thông qua các chỉ tiêu đã đưa ra. Giúp họ biết được những thành tựu
và tìm ra những hạn chế còn tồn tại trong chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn này để từ
đó có thể đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế cho giai đoạn sau.
1.4. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Để đánh giá một cách chính xác, khách quan về chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn
2006 – 2011, chúng ta cần phải đi nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau:
2
- Thế nào là tăng trưởng kinh tế? Thế nào là chất lượng tăng trưởng kinh tế?
- Có những nhân tố nào tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế của một quốc gia?
- Việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế đem lại ý nghĩa như thế nào đối với nền kinh tế - xã
hội của đất nước?
- Khi đánh giá tăng trưởng kinh tế, chất lượng tăng trưởng của một quốc gia, người ta thường dựa
vào những chỉ số nào? Cách tính toán các chỉ số đó ra sao? Các chỉ số đó bằng bao nhiêu thì tốt? Bằng
bao nhiêu thì xấu?
- Thực tế các chỉ số để đánh giá tăng trưởng kinh tế, chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2011 ra sao?
- Việt Nam cần phải làm gì để có thể nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của đất nước trong
giai đoạn tiếp theo?
1.5. Phạm vi đề tài nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu có một vai trò quan trọng đối trong việc thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa
học. Qua đó cho thấy được khả năng cũng như tầm hiểu biết của người thực hiện.
Dựa trên năng lực giới hạn của nhóm, đề tài của chúng tôi tập trung nghiên cứu các tiêu chí đánh giá
tăng trưởng kinh tế và chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong phạm vi thời gian từ năm 2006
– 2011.
1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận: Nghiên cứu này đóng góp một phần nhỏ để làm rõ hơn khía cạnh chất lượng tăng
trưởng kinh tế về mặt phương pháp luận. Đây là một trong số ít những nghiên cứu về chất lượng tăng
trưởng kinh tế, nó cung cấp khá đầy đủ các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế, chúng được
sắp xếp một cách khoa học, được phân tích, giải thích kỹ lưỡng, dễ hiểu, giúp cho giảng viên và sinh
viên có thêm nguồn tài liệu hữu ích phục vụ cho công cuộc giảng dạy và nghiên cứu.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu đưa ra một số đánh giá bước đầu về chất lượng tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam. Khung nội dung phân tích được bổ sung thêm trên cơ sở tổng kết những nghiên cứu mới
của thế giới và Việt Nam một cách logic và khoa học. Ngoài ra, nhiều khía cạnh chưa được nghiên cứu
sâu và đầy đủ cũng là những gợi mở cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo của khoa nói riêng và của toàn
trường, toàn xã hộ nói chung.
3
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
2.1. Tổng quan về chất lượng tăng trưởng kinh tế
2.1.1 Một số khái niệm, quan điểm cơ bản
Tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế là mục tiêu đầu tiên của các nước trên thế giới, là
thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của các quốc gia.
Khái niệm về tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nến kinh tế trong một khoảng thời
gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản
ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản
ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Bản chất của tăng trưởng của kinh tế là phản ánh sự
thay đổi về lượng của nền kinh tế
Một số quan điểm về chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Cho đến nay, chưa có một khái niệm chính thức về chất lượng tăng trưởng, để có thể đưa ra một khái
niệm tương đối hoàn chỉnh, làm cơ sở cho những phân tích về sau, dưới đây là một số quan điểm về chất
lượng tăng trưởng kinh tế.
• Chất lượng tăng trưởng kinh tế là cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu
quả.
Cơ cấu tăng trưởng thể hiện ở chỉ tiêu điểm phần trăm đóng góp của các ngành vào tăng trưởng và
chỉ tiêu tỷ trọng đóng góp của mỗi bộ phận trong 100% mức tăng trưởng. Cơ cấu tăng trưởng có thể xét
theo khu vực thể chế, thành phần kinh tế, vùng, miền và theo yếu tố sản xuất (vốn, lao động, năng suất
nhân tố tổng hợp).
• Chất lượng tăng trưởng theo quan niệm hiệu quả.
Tăng trưởng hình thành theo hai phương thức:
Tăng trưởng theo chiều rộng là tăng trưởng nhờ vào sự tăng thêm nhiều vốn, tăng lao động và
tăng cường khai thác tài nguyên.
Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu là tăng trưởng nhờ tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất, tăng cường chất lượng quản lý, nâng cao hiệu quả áp dụng công nghệ...
Ngày nay, yếu tố chất lượng nhân lực và khoa học công nghệ đang có vai trò ngày càng vượt trội so
với các yếu tố truyền thống. Chất lượng tăng trưởng kinh tế theo quan điểm hiệu quả phải là tăng trưởng
theo chiều sâu.
• Quan niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế là năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh
nghiệp hoặc hàng hóa sản xuất trong nước
Tăng trưởng đi liền với việc nâng cao năng lực cạnh tranh là tăng trưởng có chất lượng cao và ngược
lại.
4
• Chất lượng tăng trưởng kinh tế là nâng cao phúc lợi của công dân và gắn liền tăng trưởng với
công bằng xã hội:
Chất lượng tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở chỗ tăng trưởng kinh tế đáp ứng phúc lợi cho nhân
dân như thế nào.
Phúc lợi xã hội thể hiện ở thu nhập bình quân đầu người, chất lượng cuộc sống, môi trường xã
hội, môi trường tự nhiên, cơ hội học tập và chăm lo sức khỏe...
Công bằng xã hội thể hiện ở khoảng cách giàu – nghèo trong xã hội được thu hẹp và tỷ lệ người
nghèo trong xã hội giảm bớt.
Sự kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội sẽ tạo ra chất lượng của tăng trưởng
kinh tế.
• Quan niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế là phát triển bền vững.
Theo WB, phát triển bền vững là phát triển theo nguyên tắc: “sự thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hôm
nay không làm tổn hại đến sự thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Phát triển bền vững phải bảo
toàn và phát triển ba nguồn vốn: Tài nguyên môi trường, vốn nhân lực và vốn vật chất.
• Quan niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế là thể chế dân chủ trong môi trường chính trị - xã hội
của nền kinh tế
Mức độ dân chủ hóa thể hiện ở tính minh bạch, ít tham nhũng và sự tham gia của người dân vào
quản lý kinh tế - xã hội, nó sẽ tác động mạnh đến tăng trưởng kinh tế và ngược lại. Dân chủ chính là biểu
hiện mặt chất của tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, có thể khái quát khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam như sau.
Chất lượng tăng trưởng kinh tế cao là sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của nền kinh tế, thể
hiện qua năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) và năng suất lao động xã hội tăng và ổn định, mức sống của
người dân được nâng cao không ngừng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch phù hợp với từng thời kỳ phát triển
của đất nước, sản xuất có tính cạnh tranh cao, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường, quản lý kinh tế của nhà nước có hiệu quả.
2.1.2. Ý nghĩa của nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế
Kinh nghiệm lịch sử của nhiều nền kinh tế trên thế giới cũng như của chính nền kinh tế Việt Nam
đều chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng cao không nhất thiết đi liền với xu hướng tạo ra một nền kinh tế mạnh.
Tăng trưởng cao chỉ là một điều kiện cần, ta không chỉ quan tâm đến số lượng mà cần phải đồng thời chú
trọng đến cả chất lượng của tăng trưởng kinh tế.
Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế sẽ giúp:
Tạo cơ hội đạt được mục tiêu tăng trưởng về số lượng trong dài hạn.
Tác động lan tỏa đến các khía cạnh của phát triển bền vững.
5
2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế
2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế theo chiều sâu
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động – năng suất lao động:
Bằng cách lấy GDP chia cho số lao động (hoặc giờ lao động) ta có thể tính năng suất lao động cho
toàn bộ nền kinh tế. Kết quả thu được càng lớn thì năng suất lao động xã hội càng cao.
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn – Hệ số ICOR
Hệ số ICOR là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp cho biết để tăng thêm một đơn vị GDP đòi hỏi phải tăng
thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư thực hiện. Nó phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư dẫn tới
tăng trưởng kinh tế. Hệ số ICOR càng thấp chứng tỏ hoạt động đầu tư có hiệu quả càng cao.
Có 2 phương pháp tính hệ số ICOR:
Phương pháp 1:
ICOR =
Trong đó, là tổng vốn đầu tư của năm nghiên cứu, là GDP của năm nghiên cứu, và là GDP
của năm trước đó. Các chỉ tiêu về vốn đầu tư và GDP để tính hệ số ICOR theo phương pháp này phải
được đo theo cùng một loại giá (giá thực tế hoặc giá so sánh).
Phương pháp 2:
ICOR =
Trong đó I/Y là tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP, là tốc độ tăng GDP. Hệ số ICOR tính theo phương
pháp này thể hiện để tăng thêm 1% GDP đòi hỏi phải tăng thêm bao nhiêu phần trăm tỷ lệ vốn đầu tư so
với GDP.
- Tốc độ tăng TFP và tỷ trọng đóng góp của tăng trưởng TFP
Mặc dù hai chỉ tiêu năng suất lao động xã hội và hiệu quả sử dụng vốn thường được sử dụng nhiều
trong phân tích hiệu quả kinh tế, nhưng trên thực tế, trong sản xuất có 3 yếu tố chính làm tăng GDP: lao
động, vốn sản xuất và TFP.
Nếu chỉ chia GDP cho lao động hay lấy vốn đầu tư chia cho mức gia tăng GDP thì những chỉ số này
không thể phản ánh đóng góp riêng của yếu tố năng suất. Năng suất chỉ là phần tăng GDP sau khi trừ đi
vai trò của việc tăng số lượng lao động và số lượng tài sản cố định trong sản xuất. Phần thặng dư này
phản ánh việc tăng chất lượng tổ chức lao động, chất lượng máy móc, vai trò của quản lý và tổ chức sản
6
xuất, được gọi chung là năng suất nhân tố tổng hợp (TFP). TFP là chỉ số phụ thuộc vào hai yếu tố: tiến
bộ công nghệ kỹ thuật và hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào.
TFP tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao trong đóng góp vào tăng trưởng kinh tế sẽ bảo đảm duy trì
được tốc độ tăng trưởng dài hạn và tránh được những biến động kinh tế từ bên ngoài. Tốc độ tăng TFP
và đóng góp TFP vào tăng trưởng kinh tế là chỉ tiêu phản ánh đích thực và khái quát nhất hiệu quả sử
dụng nguồn lực sản xuất, làm căn cứ quan trọng để đánh giá tính chất phát triển bền vững của kinh tế, là
cơ sở để phân tích hiệu quả sản xuất xã hội, đánh giá tiến bộ khoa học công nghệ, đánh giá trình độ tổ
chức, quản lý sản xuất… của mỗi ngành, mỗi địa phương hay mỗi quốc gia.
Tốc độ tăng TFP được tính theo công thức:
= - (α + β )
Trong đó, là tốc độ tăng GDP, là tốc độ tăng vốn cố định, là tốc độ tăng lao động làm việc,
α và β lần lượt là các tham số đóng góp của vốn và lao động (α + β = 1), thường được xác định bằng
phương pháp hạch toán hoặc dựa trên hàm sản xuất Cobb-Douglas.
2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế thể hiện cấu trúc bên trong của nền kinh tế. Nó biểu hiện qua tỷ trọng của các phần tử
tạo nên cơ cấu và qua các quan hệ chặt chẽ hay lỏng lẻo giữa các phần tử hợp thành. Cơ cấu kinh tế
quyết định sự phát triển hài hòa, nhịp nhàng của tất cả các phần tử tạo nên cơ cấu và cuối cùng đem lại
kết quả tăng trưởng chung cho nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Dưới góc độ ngành: Cơ cấu kinh tế xem xét số lượng và chất lượng các ngành tạo nên nền kinh tế,
cũng như các mối quan hệ giữa chúng với nhau. Thông thường, nền kinh tế Việt Nam được chia làm 3
nhóm ngành lớn là nông – lâm nghiệp – thủy sản, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ.Sự dịch chuyển cơ
cấu ngành kinh tế là quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác theo
hướng hiện đại hơn và tiên tiến hơn, cụ thể là tăng tỷ trọng của nhóm ngành công nghiệp và dịch vụ,
đồng thời giảm tỷ trọng nhóm ngành nông nghiệp trong GDP. Ngoài ra, việc chuyển dịch cơ cấu trong
nội bộ từng ngành cũng cần được xem xét.
- Dưới góc độ lãnh thổ: Cơ cấu kinh tế được nhìn nhận theo sự bố trí lực lượng sản xuất giữa các
vùng. Quá trình chuyển dịch cơ cấu vùng cần đảm bảo sự phát triển cân đối, hài hòa giữa các vùng. Quá
trình chuyển dịch cơ cấu vùng cần đảm bảo tính bền vững trong quá trình phát triển. Tuy nhiên cũng cần
phải xem xét vai trò động lực của từng vùng để lôi kéo và thúc đẩy các vùng khác phát triển.
7
- Dưới góc độ sở hữu: Xem xét có bao nhiêu loại hình kinh tế tồn tại và phát triển trong hệ thống
kinh tế; trong đó, loại hình kinh tế nào có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế. Trong điều kiện toàn
cầu hóa, định hướng vai trò của các loại hình kinh tế phải vì sự phát triển chung.
2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế liên quan đến năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế
Khả năng cạnh tranh của một nền kinh tế được xem xét dưới 3 góc độ: sản phẩm hàng hóa, doanh
nghiệp và quốc gia.
- Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất trong nước
Để đo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước chúng ta thường sử
dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh hoặc trên doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất = × 100
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = ×100
Tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ sản xuất càng hiệu quả. Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tỷ
suất lợi nhuận có cùng xu thế thì chất lượng tăng trưởng tốt và ngược lại.
- Khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước
Hàng hóa sản xuất trong nước thường được chia làm 2 loại: hàng hóa sản xuất phục vụ xuất khẩu và
hàng hóa sản xuất thay thế nhập khẩu.
Khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu:
Với hàng hóa xuất khẩu, khả năng cạnh tranh được tính bằng kim ngạch xuất khẩu trên giá trị sản
xuất hay GDP.
Tỷ lệ xuất khẩu = × 100
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ một đất nước sản xuất ra sản phẩm đảm bảo chất lượng tốt, được các
nước khác ưa chuộng nên xuất khẩu tốt và như vậy chính là có khả năng cạnh tranh tốt và ngược lại. Như
vậy, nền kinh tế tăng trưởng có chất lượng xét theo khả năng cạnh tranh phải đảm bảo sản phẩm sản xuất
ra có khả năng xuất khẩu tốt, nghĩa là phải đảm bảo tỷ lệ giá trị xuất khẩu trong giá trị sản xuất phải tăng
lên hoặc giữ nguyên. Nếu tỷ lệ xuất khẩu giảm có nghĩa là khả năng cạnh tranh ngày một giảm, tức là
tăng trưởng kinh tế không đồng thuận với khả năng xuất khẩu.
8
Ngoài ra, khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu còn thể hiện ở tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm sản
xuất từ nguyên liệu trong nước:
Tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu trong nước =
× 100
Sản phẩm xuất khẩu có 2 loại: một loại được làm ra từ nguyên liệu trong nước và một loại làm từ
nguyên liệu của nước ngoài (sản xuất ra sản phẩm hoặc gia công cho nước ngoài).
Nếu sản phẩm xuất khẩu từ nguyên liệu trong nước càng nhiều, tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm từ nguyên
liệu trong nước càng cao nghĩa là cùng tổng giá trị xuất khẩu như nhau, chúng ta có thể thu được nhiều
ngoại tệ cho đất nước hơn, tận dụng được nhiều công ăn việc làm cho người dân hơn. Như vậy, tỷ lệ này
càng cao thì tăng trưởng kinh tế càng vững chắc, hạn chế được sự phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu của
nước ngoài.
Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu cũng thể hiện sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu và phản ánh
chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Khả năng cạnh tranh của hàng hóa thay thế nhập khẩu:
Hàng hóa thay thế nhập khẩu thường được bảo hộ bởi các hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Tuy
nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa, những hàng rào bảo hộ này sẽ ngày càng được hạ thấp, tiến đến dỡ
bỏ hoàn toàn. Do đó, việc đánh giá sức cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập
khẩu là rất quan trọng, giúp nhận biết năng lực sản xuất của đất nước trong tiến trình hội nhập kinh tế.
Để đo khả năng cạnh tranh của hàng hóa thay thế nhập khẩu ta xem xét mức chênh lệch giá cả giữa
hai loại hàng hóa tiêu dùng so với tổng kim ngạch nhập khẩu, mức độ nhập siêu của nền kinh tế…
- Năng lực cạnh tranh của quốc gia
Đây là một khái niệm tổng hợp, được hiểu là khả năng đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được
đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của người dân… của một nền kinh tế. Năng
lực cạnh tranh của các nền kinh tế trên thế giới thường được đánh giá thông qua chỉ số năng lực cạnh
tranh tăng trưởng (GCI). Nó được xây dựng dựa trên 3 yếu tố cơ bản: môi trường kinh tế vĩ mô, chất
lượng của các định chế quốc gia và khoa học công nghệ.
Nếu chỉ có sự ổn định kinh tế vĩ mô thì chưa thể hiện được chất lượng tăng trưởng của một quốc gia
tuy nhiên, sự bất ổn về kinh tế vĩ mô sẽ hủy hoại triển vọng phát triển của quốc gia đó.
Yếu tố thứ hai của GCI liên quan đến thể chế công. Trong nền kinh tế thị trường, khu vực kinh tế tư
nhân là khu vực sản xuất ra của cải. Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân vẫn phải hoạt động trong khuôn
9
khổ quốc gia, phải tuân thủ pháp luật và tòa án. Do đó, GCI đo lường chất lượng của định chế công và
coi đó là yếu tố quan trọng thứ hai trong số 3 yếu tố cơ bản của tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Yếu tố thứ ba là phát triển công nghệ. Theo trường phái Tân cổ điển, nguồn gốc cơ bản của sự tăng
trưởng kinh tế dài hạn chính là phát triển khoa học và công nghệ.
Ba yếu tố này được gọi là chỉ số kinh tế vĩ mô, chỉ số định chế và chỉ số công nghệ, được tổng hợp
lại để tính chỉ số GCI chung.
2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế liên quan đến phúc lợi xã hội
Chúng phản ánh hiệu quả xã hội hay thể hiện sự tác động lan tỏa của tăng trưởng đến các đối tượng
chịu ảnh hưởng trong xã hội. Quá trình tăng trưởng kinh tế phải kéo theo sự gia tăng các chỉ tiêu phúc lợi
xã hội dưới các mặt: giải quyết vấn đề lao động, việc làm và thất nghiệp; giải quyết vấn đề xóa đói giảm
nghèo; những tiến bộ về phúc lợi xã hội (y tế và giáo dục); bảo đảm công bằng xã hội.
- Tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm:
Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với việc tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ
lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và thời gian nông nhàn ở khu vực nông thôn. Điều này đặc biệt có ý
nghĩa đối với một quốc gia đông dân, lực lượng lao động đông đảo và phần lớn là chưa qua đào tạo.
Các thước đo tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm bao gồm so sánh tốc độ tăng số lượng lao
động trong nền kinh tế quốc dân với tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thời gian lao
động không được sử dụng ở nông thôn...
- Tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo:
Một nền kinh tế tăng trưởng có chất lượng là nền kinh tế có tăng trưởng đi kèm với xóa đói giảm
nghèo. Các chỉ tiêu như tỷ lệ nghèo đói của một quốc gia và của các vùng, tốc độ giảm tỷ lệ nghèo đói,
% giảm nghèo so với % tăng trưởng... thường được sử dụng để phản ánh mối quan hệ giữa tăng trưởng
và giảm nghèo.
- Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội:
Tiến bộ xã hội được thể hiện rõ nhất ở hai lĩnh vực: giáo dục – đào tạo và y tế. Những tiêu chí về cơ
sở vật chất, số lượng học sinh, giáo viên, số cán bộ ngành y... gia tăng thể hiện sự tăng trưởng kinh tế đã
dẫn đến nâng cao phúc lợi xã hội cho người dân. Sự nâng cao về trình độ học vấn và chuyên môn kỹ
thuật, cũng như những cải thiện về mặt sức khỏe và chăm sóc y tế đối với người dân có thể được coi là
kết quả của việc gia tăng phúc lợi xã hội và thể hiện rõ nét chất lượng tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt, chỉ
số phát triển con người (HDI) là một chỉ tiêu tổng hợp, thể hiện khá toàn diện tiến bộ của một quốc gia
trên hai mặt kinh tế (GDP/người) và xã hội (tuổi thọ và trình độ giáo dục).
- Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội:
10
Khái niệm công bằng xã hội có tính chất rộng và phức tạp, nó dẫn đến những khác biệt trong việc thể
hiện và sự khác biệt trong các thước đo công bằng xã hội. Một số công cụ và thước đo chủ yếu được sử
dụng là: đường cong Lorenz, hệ số Gini, mức độ thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người, chỉ số phát
triển xã hội tổng hợp...
2.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế liên quan đến môi trường và tài nguyên
Tăng trưởng kinh tế cùng việc tổ chức sản xuất của con người luôn gắn liền với việc khai thác các
nguồn tài nguyên và môi trường thiên nhiên để sản xuất. Tăng trưởng kinh tế và sử dụng tài nguyên môi
trường có mối quan hệ với nhau và được xem xét qua rất nhiều chỉ tiêu. Các chỉ tiêu được sử dụng nhiều
nhất là: Nhịp độ tăng trưởng của GDP cả nước và giá trị gia tăng của các ngành trong tương quan so sánh
với mức độ cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường.
2.3. Các nhân tố tác động đến tôc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế
2.3.1. Các nhân tố kinh tế
Các nhân tố tác động đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế bao gồm: vốn, lao động, tiến bộ
công nghệ và tài nguyên.
Vốn là yếu tố vật chất đầu vảo quan trọng, có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Ở đây, vốn
sản xuất có liên quan trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế là vốn vật chất chứ không phải là vốn bằng tiền,
nó là toàn bộ tư liệu vật chất được tích lũy lại cảu nền kinh tế, bao gồm: nhà máy, thiết bị, máy móc, nhà
xưởng và các trang thiết bị được sử dụng như những yếu tố đầu vào trong sản xuất. Vai trò của vốn đối
với tăng trưởng kinh tế được các nàh kinh tế trường phái Keynes đánh giá rất cao. Cụ thể, nó được lượng
hóa thông qua mô hình Harrod-Domar.
Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu của sản xuất. Các mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại
gần đây đã nhấn mạnh đến khía cạnh phi vật chất của lao động là vốn con người, đó là lao động có kỹ
năng sản xuất, lao động có thể vận hành máy móc thiết bị, phức tạp, lao động có sáng kiến và phương
pháp mới trong hoạt động kinh tế…
Tiến bộ công nghệ là nhân tố tác động ngày càng mạnh đến tăng trưởng ở các nền kinh tế ngày nay.
Yếu tố công nghệ, một mặt, đó là những thành tựu kiến thức, tức là nắm bắt kiến thức khoa học, nghiên
cứu đưa ra những nguyên lý, thử nghiệm và cải tiến sản phẩm, quy trình hay thiết bị kỹ thuật. Mặt khác,
đó là sự áp dụng phổ biến các kết quả nghiên cứu, thử nghiệm vào thực tế nhắm nâng cao trình độ phát
triển chung của sản xuất.
Tài nguyên được đưa vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho xã hội càng nhiều càng tốt nhưng phải
đảm bảo chúng được sử dụng có hiệu quả, không lãng phí. Việc sử dụng tài nguyên là vấn đề có tính
chiến lược, lựa chọn công nghệ để có thể sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên của quốc gia là vấn đề
11
sống còn của phát triển. Hiện nay, các mô hình tăng trưởng hiện đại thường không nói đến nhân tố tài
nguyên với tư cách là biến số cảu hàm tăng trưởng mà theo họ nó là yếu tố cố định, vai trò của chúng có
xu hướng giảm dần, hoặc tài nguyên có thể được quy về vốn sản xuất.
Như vậy, có thể thấy nguồn gốc của tăng trưởng do nhiều yếu tố hợp thành, vai trò của chúng phụ
thuộc vào hoàn cảnh và thời kỳ phát triển của mỗi quốc gia. Đối với các nước nghèo, vốn vật chất, lao
động rẻ và tai nguyên thiên nhiên đóng vai trò quan trọng. Ngược lại, đối với các nước công nghiệp thì
vai trò của vốn con người và tiến bộ công nghệ quan trọng hơn.
2.3.2. Các nhân tố phi kinh tế
Khác với các nhân tố kinh tế, các nhân tố phi kinh tế như văn hóa – xã hội, thể chế chính trị có tác
động gián tiếp và rất khó lượng hóa cụ thể mức độ tác động của chúng đến tăng trưởng kinh tế.
Văn hóa – xã hội là nhân tố quan trọng, tác động nhiều tới quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Nó
bao trùm lên nhiều mặt, từ tri thưc phổ thông đến những tích lũy tinh hoa của văn minh nhân loại về khoa
học công nghệ, văn học, lối sống, phong tục, tập quán… Trình độ văn hóa cao đồng nghĩa với trình độ
văn minh cao và sự phát triển cao của mỗi quốc gia. Nhìn chung, trình độ văn hóa của mỗi dân tộc là
nhân tố cơ bản để tạo ra các yếu tố về chất lượng lao động, kỹ thuật, trình độ quản lý.
Thể chế được hiểu là các rang buộc do con người tạo ra nhằm quy định cấu trúc tương tác giữa
người với người. Các thể chế chính trị - xã hội được từa nhân có tác động đến quá trình phát triển đất
nước, đặc biệt thông qua việc tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư. Vì nền tảng của kinh tế thị
trường là dựa trên trao đổi của các cá nhân và các nhóm người với nhau, bởi vậy nếu không có thể chế
thì các hoạt động này không thể diễn ra vì người này không thể tương tác với người kia mà không có chế
tài nào đó ngăn cản người kia hành động tùy tiện và nược lại với thỏa thuận. Các cá nhân và doanh
nghiệp chỉ có thể mua, bán, thuê, mướn hợp đồng, đầu tư nếu họ có một mức độ tin tưởng nhất định rằng
các thỏa thuận hợp đồng của họ sẽ được thực hiện. Các cá nhân tham gia giao dịch thường không có đủ
thông tin. Do đó sẽ có các chi phí phát sinh gọi là chi phí giao dịch. Tất cả các chi phí này liên quan đến
thể chế. Một thể chế không tốt sẽ làm cho chi phí thực thi các hợp đồng cao và như thế sẽ không khuyến
khích các giao dịch kinh tế. Hơn nữa, một cấu trúc thể chế tốt sẽ tạo ra sự khuyến khích nhất định, ảnh
hưởng quyết định đến việc phân bổ nguồn lực con người theo hướng tốt hay xấu cho tăng trưởng kinh tế.
Về nhân tố dân tộc và tôn giáo, nói chung một đất nươc càng đa dạng về các thành phần tôn giáo và
sắc tộc thì đất nước đó càng tiềm ẩn bất ổn về chính trị và xung đột trong nước. Điều này có thể dẫn đến
các xung đột bạo lực và thậm chí là các cuộc nội chiến, dẫn tới tình trạng lãng phí nguồn lực quý giá
đáng ra phải sử dụng để thúc đẩy các mục tiêu phát triển khác.
12
Sự tham gia của cộng đồng cũng là một yếu tố phi kinh tế tác động đến tốc độ và chất lượng tăng
trưởng kinh tế. Dân chủ và phát triển là hai vấn đề có tác động tương hỗ. Sự phát triển là điều kiện làm
tăng thêm năng lực thực hiện quyền dân chủ của cộng đồng dân cư trong xã hội. Ngược lại, sự tham gia
của cộng đồng là nhân tố đảm bảo tính chất bền vững và tính động lực nội tại cho phát triển kinh tế xã
hội.
2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là chất lượng của sự tăng trưởng kinh tế là vấn đề không phải mới lạ gì
nhưng nó lại nhận được sự quan tâm của nhiều người ở tất cả các quốc gia khác nhau. Riêng ở Việt Nam,
đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này như:
Cuốn sách “Tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” của GS. TS Nguyễn Văn Nam và
PGS. TS Trần Thọ Đạt, trường Đại học kinh tế Quốc dân xuất bản năm 2006. Cuốn sách đã khái quát về
cơ sở lý luận và thực tiễn về tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế, đồng thời phân tích thực trạng
tăng trưởng và chất lượng kinh tế ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kinh
tế ở Việt Nam trong những năm tới. Tuy nhiên, tác giả cuốn sách lại xem xét, đánh giá về tốc độ và chất
lượng tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn từ năm 1991- 2005.
Hay như cuốn sách: “Tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam” của TS. Cù Chí
Lợi, Viện Kinh tế Việt Nam năm 2009 cũng đã hệ thống một cách đầy đủ cơ sở lý luận về tăng trưởng và
chất lượng tăng trưởng kinh tế, phân tích tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Tuy
nhiên, về phần đánh giá thực trạng chất lượng tăng trưởng, tác giả lại chỉ chú trọng tập trung phân tích
chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế liên quan đến phúc lợi xã hội, trong khi đó chất lượng tăng trưởng
kinh tế nó còn được phản ánh qua nhiều chỉ tiêu khác.
Ngoài ra, các Báo cáo thường niên kinh tế Viêt Nam năm 2011, Báo cáo thường niên kinh tế Viêt
Nam năm 2012 do TS. Nguyễn Đức Thành chủ biên đã cung cấp cho ta thấy tổng quan tình hình kinh tế
Việt Nam qua các năm 2010 và 2011, những sự chuyển dịch kinh tế, hiện thực đầu tư công, nợ công của
đất nước, những chính sách lãi suất, tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng Thương mại hay chính sách đối với
việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam. Mặc dù cung cấp khá đầy đủ những vấn đề liên
quan đến tình hình kinh tế qua các năm 2010 và 2011, tuy nhiên, các báo cáo này không đi sâu phân tích
chất lượng của sự tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam qua các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh
tế.
Trong quá trình tìm hiểu, nhóm thấy rằng: Vấn đề tăng trưởng kinh tế Việt Nam là đề tài bàn luận
của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều công trình khoa học, nhưng phần lớn các công trình mới chỉ đề cập mặt
lượng mà quên đi mặt chất của tăng trưởng. Trong mấy năm gần đây, các vấn đề về chất lượng tăng
13
trưởng kinh tế mới bắt đầu được đưa ra nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu về “Chất lượng tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam giai đoạn từ năm 2006- 2011” thì cho đến nay vẫn chưa có một công trình nào đề
cập đến. Chính vì lí do, nhóm chúng tôi quyết định đi sâu nghiên cứu về đề tài này với hi vọng sẽ đem
đến cho bạn đọc một cách nhìn toàn diện về thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ
năm 2006- 2011 để từ đó giúp bạn đọc có cách nhìn nhận đúng đắn về vị trí, thực lực kinh tế của đất
nước mình. Từ đó có thể đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế trong thời
gian tới.
14
CHƯƠNG III
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2006 – 2011
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
Để có thể nắm được thực trạng, đánh giá đúng chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn
2006- 2011, nhóm đã phải kết hợp sử dụng nhiều phương pháp khác nhau.
3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin
Đầu tiên, nhóm sẽ xác định xem với đề tài này, nhóm sẽ phải tìm kiếm những thông tin gì? Sau khi
đã xác định được những thông tin cần phải tìm kiếm, nhóm bắt đầu tiến hành thu thập các thông tin liên
quan đến tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam qua các giai đoạn, đặc biệt tập trung
vào giai đoạn 2006- 2011qua các tài liệu, sách báo, qua mạng Internet và trong các Báo cáo thường niên
kinh tế Việt Nam năm 2011, 2012. Để thu được các thông tin nhanh chóng, mỗi một thành viên trong
nhóm sẽ đi tìm hiểu, thu thập số liệu về các chỉ tiêu khác nhau phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế
Việt Nam.
3.1.2. Phương pháp xử lý số liệu
Những số liệu mà nhóm thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau: sách, báo, Tổng cụcThống kê hầu
hết là những con số tồn tại dưới dạng nguyên thủy. Do đó, để đáp ứng cho công việc nghiên cứu, nhóm
phải thống kê, sắp xếp và tổng hợp lại một cách logic, đúng thứ tự. Tiếp theo, nhóm sẽ lập các bảng số
liệu, xây dựng các biểu đồ và đồ thị để thể hiện rõ chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn
2006- 2011 được biểu hiện qua những con số trên đồ thị, bảng biểu.
3.1.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin, xử lý xong các số liệu nguyên thủy, nhóm sẽ dựa vào những số
liệu đó cùng với những bình luận của các chuyên gia để bắt đầu tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng
trạng tăng trưởng kinh tế và chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006- 2011. Xem xét
những thành tựu mà Việt Nam đã đạt được và tìm ra những hạn chế còn tồn tại.
Ngoài ra, để đánh giá chính xác, khách quan về chất lượng tăng trưởng kinh tế của nước ta trong giai
đoạn này, nhóm còn kết hợp sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh tốc độ tăng trưởng kinh tế giai
đoạn 2006- 2011 với các giai đoạn trước đó, giữa Việt Nam và một số nước khác trong khu vực và trên
thế giới để xem Việt Nam có những lợi thế và yếu kém gì so với các quốc gia khác về chất lượng tăng
trưởng.
15
3.2. Tổng quan tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011
3.2.1. Những thành tựu nổi bật trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011
Bảng 1. GDP của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011, theo giá so sánh năm 1994.
Năm
GDP
(Nghìn tỷ đồng)
Tăng trưởng GDP
(%)
2006 425,4 8,23
2007 461,3 8,46
2008 490,5 6,31
2009 516,6 5,32
2010 551,6 6,78
2011 584,1 5,89
Nguồn: Tổng cục thống kê.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2006 đạt 8,23%, năm 2007 đạt 8,46%, năm 2008
đạt 6,31%, năm 2009 đạt 5,32%, năm 2010 đạt 6,78% và năm 2011 đạt 5,89%. Bình quân thời kỳ 2006-
2011, tăng trưởng kinh tế đạt 6,83%/năm, trong đó bình quân giai đoạn 2006-2007 đạt 8,34%; bình quân
giai đoạn 2008-2011 đạt 6,08% do ảnh hưởng của lạm phát tăng cao và suy thoái kinh tế thế giới. Trong
đó,tốc độ tăng trưởng năm 2008 đạt 6,31%, sau khi tăng trưởng 5,32% trong năm 2009, kinh tế Việt
Nam tiếp tục tăng trưởng 6,78% trong năm 2010, mạnh nhất trong 3 năm, đến năm 2011, tốc độ tăng
trưởng giảm xuống còn 5,89%.
Hình 1. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam, 2006 – 2011.
“Tốc độ tăng trưởng 5,89% GDP cả năm 2011 đối với Việt Nam là thấp nhưng so với toàn cầu đó là
con số khá cao”, đây là nhận định của Ngân hàng Thế giới (WB) tại Báo cáo cập nhật tình hình phát triển
16
kinh tế Việt Nam công bố tại cuộc họp báo về Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (CG),
tại Hà Nội.
Cụ thể, tăng trưởng ba khu vực kinh tế như sau:
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,34%/năm
Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,94%/năm
Khu vực dịch vụ tăng 7,73%/năm
Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam những năm qua dù theo xu thế tích cực nhưng với quy mô nền
kinh tế nước ta còn quá nhỏ bé thì tốc độ tăng trưởng như vậy là còn chậm để có thể rút ngắn khoảng
cách phát triển với các nước trong khu vực và thế giới.
Những năm tiếp theo, GDP Việt Nam đã được dự báo là sẽ tăng cao, có thể khẳng định rằng nền
kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng về tăng trưởng xét dưới góc độ số lượng. Xét
một cách tổng quát, triển vọng tăng trưởng kinh tế Việt Nam là khá sáng sủa, sự tăng trưởng kinh tế giai
đoạn 2006 – 2011 tạo tiền đề quan trọng để thực hiện các mục tiêu cao hơn trong các năm tiếp theo.
3.2.2. Những hạn chế của tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Tốc độ tăng trưởng của Việt Nam thời gian qua tuy có nhiều chuyển biến tích cực, song mô hình
tăng trưởng còn chủ yếu dựa vào yếu tố vốn. Trong mười năm 1991 – 2000, tổng số vốn đầu tư là 802,4
nghìn tỷ đồng, chiếm 36,5% GDP, nhưng trong mười năm 2001 – 2010 thì tổng vốn đầu tư đã tăng lên
4336,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 41,6% GDP, cao hơn nhiều so với giai đoạn trước và kể cả các nước trong
khu vực và trên thế giới.
Ngân sách nhà nước luôn ở trong tình trạng bội chi và tỷ lệ bội chi đang có xu hướng gia tăng. Tỷ lệ
bội chi ngân sách giai đoạn 2001 – 2005 là 4,85% GDP thì giai đoạn 2006 – 2010 tỷ lệ này đã tăng lên
5,58% GDP. Cán cân thương mại luôn trong tình trạng nhập siêu và ít có dấu hiệu cải thiện, trong những
năm 2001 – 2010, tốc độ tăng nhập siêu của nước ta mỗi năm gần 26,8%.
Cơ cấu ngành kinh tế của nền kinh tế nước ta chậm đổi mới, còn lạc hậu, chưa ra khỏi cơ cấu ngành
truyền thống với đặc trưng tỷ trọng cao của khu vực sản xuất vật chất nói chung và khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản nói riêng, khu vực sản xuất phi vật chất mang lại giá trị gia tăng cao còn chưa phải là
ngành kinh tế chủ chốt. Bên cạnh đó, trình độ công nghệ ở nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa
và nhỏ còn thấp, chi phí năng lượng, nguyên nhiên liệu cho một đơn vị sản phẩm trong quy trình sản xuất
khá lớn, nhưng sản phẩm làm ra lại đơn điệu, chất lượng thấp, giá thành cao... Trình độ phát triển giữa
các vùng kinh tế cũng còn khoảng cách quá xa. Các vùng kinh tế trọng điểm chưa tạo được sức lan tỏa
thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. Các thành phần kinh tế chưa được khuyến khích phát triển
trên cùng một mặt bằng về cơ chế chính sách...
17