Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

báo cáo thực tập ngân hàng agribank hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.66 KB, 44 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chuyển sang một cơ chế thị trường từ cơ cấu kế hoạch hóa tập trung bao cấp,
đất nước ta đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức mới. Ngân hàng với tư
cách là một doanh nghiệp đặc biệt cũng đã vận động theo sự chuyển mình của
đất nước. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng có mối
liên hệ mật thiết với các đơn vị kinh tế – mối liên hệ này được thể hiện ở chỗ :
các đơn vị kinh tế là người cung cấp nguồn vốn rất quan trọng trong hoạt động
phát triển của ngân hàng; ngược lại ngân hàng là người bổ sung, cung cấp vốn
cho các đơn vị khi họ có nhu cầu nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị được liên tục. Đó là mối quan hệ qua lại mà hai bên cùng có
lợi.
Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường là thực hiện việc cung cấp vốn cho các đơn vị kinh tế bằng cách đi vay
để cho vay.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là ngân hàng thuộc hệ
thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thực hiện
chức năng trên.
Nội dung của báo cáo được trình bày trong 3 phần:
Chương I: Khái quát chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thành phố Hà Tĩnh
Chương II: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn
thành phố Hà Tĩnh
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 1
BÁO CÁO THỰC TẬP
Chương III: Chức năng và nhiệm vụ của Ban giám đốc và các Phòng nghiệp
vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Tĩnh
Chương IV: Kết quả kinh doanh những năm gần đây và định hướng phát triển


của Ngân hàng trong những năm tới.
Chương V: Nghiệp vụ thanh toán tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Thành phố Hà Tĩnh
Với trình độ và thời gian còn hạn chế nên bài viết không thể trách khỏi
những sai sót và tồn tại nhất định. Rất mong được sự lượng thứ, giúp đỡ và chỉ
bảo của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁTTRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
1 Khái quát đặc điểm của ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn
Chi nhánh Hà Tĩnh
Tên cơ quan: Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chi nhánh Hà Tĩnh
Tên gọi tắt : Ngân Hàng Nông nghiệp
Tên viết tắt : NHNo&PTNT Việt nam
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh: Viet nam Bank of Agriculture and Rural
Development
*Chi nhánh Hà Tĩnh
Tên cơ quan: Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Hà Tĩnh
Tên gọi tắt : Ngân Hàng Nông nghiệp Hà Tĩnh
Tên viết tắt : NHNo&PTNT Hà Tĩnh
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh: Viet nam Bank of Agriculture and Rural
Development Ha Tinh branch
Tên gọi tắt tiếg anh : Agribank
Tên viết tiếng anh : VBAND
Địa chỉ:
- Trung tâm điều hành: Số 2 Láng Hạ quận Ba Đình Hà Nội
ĐT: 84 4 313700 Fax : 84 4 8313717
- Chi nhánh Hà Tĩnh: Số 1 Phan Đình Phùng Thị xã Hà Tĩnh tỉnh Hà Tĩnh
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh

Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 2
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐT 84 039 851077 Fax : 039 855 332
Email:
Website : www.Agribank.com.vn
www.BVAND.com.vn
Ngành nghe kinh doanh: Kinh doanh tiền tệ
2. Agribank , quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Tĩnh.
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -
Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực
trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông
dân, nông thôn.
Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ
nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến
31/10/2013, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều
phương diện:
- Tổng tài sản: trên 671.846 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn: trên 593.648 tỷ đồng.
- Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ: trên 523.088 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn
quốc, Chi nhánh Campuchia.
- Nhân sự: gần 40.000 cán bộ, nhân viên. Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi
mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị
kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Agribank là
ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế
toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS

đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách
hàng trong và ngoài nước. Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu khách hàng
là hộ sản xuất, hàng chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp.
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất
Việt Nam với 1.026 ngân hàng đại lý tại 92 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Agribank là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á
Thái Bình Dương (APRACA) nhiệm k| 2008 - 2010, là thành viên Hiệp hội
Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á
(ABA); đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như: Hội nghị FAO vào
năm 1991, Hội nghị APRACA vào năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 3
BÁO CÁO THỰC TẬP
nông nghiệp quốc tế CICA vào năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản vào
năm 2002
Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển
khai các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp,
Agribank vẫn được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân
hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng
Đầu tư châu Âu (EIB)… tín nhiệm, ủy thác triển khai trên 123 dự án với tổng
số vốn tiếp nhận đạt trên 5,8 tỷ USD. Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút
các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB) giai
đoạn II; Dự án tài chính nông thôn III (WB); Dự án Biogas (ADB); Dự án
JIBIC (Nhật Bản); Dự án phát triển cao su tiểu điền (AFD)v.v
Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã hội của
một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Thực hiện
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo thuộc 20 tỉnh, Agribank đã

triển khai hỗ trợ 160 tỷ đồng cho hai huyện Mường Ảng và Tủa Chùa thuộc
tỉnh Điện Biên. Sau khi bàn giao 2.188 nhà ở cho người nghèo vào 2009,
tháng 8/2010
Agribank tiếp tục bàn giao 41 khu nhà ở với 329 phòng, 40 khu vệ sinh, 40 hệ
thống cấp nước, 40 nhà bếp, 9.000m2 sân bê tông, trang thiết bị phục vụ sinh
hoạt cho 38 trường học trên địa bàn hai huyện này. Bên cạnh đó, Agribank
ủng hộ xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết tại nhiều địa phương trên cả
nước;
tặng sổ tiết kiệm cho các cựu nữ thanh niên xung phong có hoàn cảnh khó
khăn; tài trợ kinh phí mổ tim cho các em nhỏ bị bệnh tim bẩm sinh; tài trợ
kinh phí xây dựng Bệnh viện ung bướu khu vực miền Trung; tôn tạo, tu bổ các
Di tích lịch s† quốc gia. Hằng năm, cán bộ, viên chức trong toàn hệ thống
đóng góp 04 ngày lương ủng hộ Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ Ngày vì người
nghèo, Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam, Quỹ tình nghĩa ngành ngân hàng. Số
tiền Agribank đóng góp cho các hoạt động xã hội từ thiện vì cộng đồng tăng
dần qua các năm, riêng năm 2011 lên tới 200 tỷ đồng, riêng năm 2012 là 333
tỷ đồng.
Với những thành tựu đạt được, vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập
(26/3/1988 - 26/3/2009), Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư tới thăm và
làm việc. Tổng Bí thư biểu dương những đóng góp quan trọng của Agribank
và nhấn mạnh nhiệm vụ của Agribank đó là quán triệt sâu sắc, thực hiện tốt
nhất Nghị quyết 26-NQ/TW theo hướng “Đổi mới mạnh mŠ cơ chế, chính
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 4
BÁO CÁO THỰC TẬP
sách để huy động cao các nguồn lực, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của Nông dân ”
Với vị thế là Ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam,
Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng khích

lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển
kinh tế của đất nước.
Chúng ta có thể chia sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hà tĩnh thành các năm:
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng
Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân
hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín
dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ
sở tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ
của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán
và một số đơn vị.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay
thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là
Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Ngày 01/03/1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 18/NH-
QĐ thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố Hồ
Chí Minh và ngày 24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CV-TCCB chấp
thuận cho Ngân hàng nông nghiệp được thành lập văn phòng miền Trung tại
Thành phố Quy Nhơn – Tĩnh Bình Định.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 603/NH-
QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố
trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại

Hà Nội và Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở
giao dịch 3 tại Văn phòng miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã
có 475 chi nhánh.
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 5
BÁO CÁO THỰC TẬP
Năm 1993, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ban hành quy chế thi đua khen
thưởng tạo ra những chuẩn mực cho các cá nhân và tập thể phấn đấu trên mọi
cương vị và nhiệm vụ công tác. Tổ chức được hội nghị tổng kết toàn quốc có
các giám độc chi nhánh huyện suất sắc nhất của tỉnh thành phố.
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam cụ thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nông nghiệp ngày
16/08/1994 xác định: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham
mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ
máy của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam sau
này.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ , Ngân
hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà nước
với cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bọ máy giúp
việc bao gòm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các
đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ
chức năng quản lý và chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không
kiêm Tổng Giám đốc.
Trên cơ sở những kết quả tốt đẹp của Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo, Ngân
hàng Nông nghiệp tiếp tục đề xuất kiến nghị lập Ngân hàng phục vụ người

nghèo, được Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ủng hộ, dư luận rất hoan
nghênh. Ngày 31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
525/TTg thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo.
Ngân hàng phục vụ người nghèo là một tổ chức tín dụng của Nhà nước hoạt
động trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có tài sản,
bảng cân đối, có con dấu, trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội. Vốn hoạt
động ban đầu là 400 tỷ đồng do Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam góp 200 tỷ
đồng, Ngân hàng Ngoại thương 100 tỷ đồng và Ngân hàng Nhà nước 100 tỷ
đồng.
Hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người nghèo vì mục tiêu xóa đói giảm
nghèo, không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện bảo toàn vốn ban đầu, phát
triển vốn, bù đắp chi phí. Ngân hàng Phục vụ Người nghèo - thực chất là bộ
phận tác nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tồn tại và phát triển
mạnh. Tới tháng 09/2002, dư nợ đã lên tới 6.694 tỷ, có uy tín cả trong và
ngoài nước, được các Tổ chức quốc tế đánh giá cao và đặc biệt được mọi tầng
lớn nhân dân †ng hộ, quý trọng. Chính vì những kết quả như vậy, ngày
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 6
BÁO CÁO THỰC TẬP
04/10/2002, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 131/2002/QĐ-
TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở Ngân hàng Phục vụ
Người nghèo - Từ 01/01/2003 Ngân hàng Phục vụ Người nghèo đã chuyển
thành NH Chính sách xã hội. Ngân hàng Nông nghiệp chính là người đề xuất
thành lập, thực hiện và bảo trợ Ngân hàng phục vụ người nghèo tiền thân của
Ngân hàng chính sách xã hội - Đây là một niềm tự hào to lớn của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong sự nghiệp phát triển
kinh tế, xoá đói giảm nghèo.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân

hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình
Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo
Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương
mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được xác định thêm
nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng
đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất
nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Trong năm 1998, NHNo đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, x† lý nợ
tồn đọng cũ và quản lý chặt chŠ hơn công tác thẩm định, xét duyệt các khoản
cho vay mới, tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm nợ thấp quá hạn.
Năm 1999, chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm và tập trung đầu tư phát
triển nông nghiệp nông thôn. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức
tín dụng có hiệu lực thi hành, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng.
Đẩy mạnh huy động vốn trong và ngoài nước chú trọng tiếp nhận thực hiện tốt
các dự an nước ngoài uỷ thác, cho vay các chương tình dự án lớn có hiệu quả
đồng thời mở rộng cho vay hộ sản xuất hợp tac sản xuất được coi là những
biện pháp chú trọng của Ngân hàng Nông nghiêp kế hoạch tăng trưởng.
Tháng 2 năm 1999 Chủ tịch Hội đồng Quản trị ban hành Quyết định số
234/HĐQT-08 về quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối
trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Tập trung thanh toán quốc tế về Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển
nông thôn Việt nam ( Sở giao dịch được thành lập thay thế Sở giao dịch kinh
doanh hối đoái, Sở giao dịch là đấu mối vốn cả nội và ngoại tệ của toàn hệ
thống) Sở Giao dịch II không làm đầu mối thanh toán quốc tế. Tài khoản
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh

Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 7
BÁO CÁO THỰC TẬP
NOSTRO tập trung về Sở giao dịch. Tất cả các chi nhánh đều nối mạng
SWIFT trực tiếp với Sở giao dịch. Các chi nhánh tỉnh thành phố đều được
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.Năm 2000 cùng với việc mở
rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, NHNo tích cực mở rộng quan hệ
quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhân được sự tài trợ của các tố chức tài chính
tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, ngân hàng tái thiết Đức… đổi mới
công nghệ, đào tạo nhân viên., Tiếp nhân và triển khai có hiêu quả có hiệu quả
50 Dự án nước ngoài với tổng số vốn trên 1300 triệu USD chủ yếu đầu tưu
vào khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Ngoài hệ thống thanh toán quốc
tế qua mang SWIFT, NHNo đã thiết lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền
điện t†, máy rút tiền tự động ATM trong toàn hệ thống.
Tiến hành đổi mới toàn diện mô hình tổ chức, màng lưới kinh doanh theo
hương tinh giảm trung gian, tăng năng lực cho các đơn vị trực tiếp kinh
doanh., Đổi mới công tác quản trị điều hành, quy trình nghiệp vụ theo hướng
đơn giản hoá các thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng., Tập trung
mọi nguồn lực đào tạo cán bộ nhân viên theo hướng chuyên mon hoá., tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hoá công nghệ.
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với các
nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất
lượng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc
tế đôi mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng
cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng,
xây dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại.
Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002, NHNo
tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm 2002 NHNo là
thành viên của APRACA, CICA và ABA, trong đó Tổng Giám đốc NHNo là
thành viên chính thức Ban điều hành của APRACA và CICA

Năm 2003 NHNo và PTNTVN đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái cơ
cấu nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNT VN phát triển với quy mô lớn
chất lượng hiệu quả cao Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời k|
đổi mới, đóng góp tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội của đất nước, sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp -
nông thôn, Chủ tịch nước CHXHCNVN đã ký quyết định số
226/2003/QD/CTN ngày
07/05/2003 phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời k| đổi mới cho
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ câu giai đoạn
2001-2010, Ngân hàng Nông nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Tình hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 8
BÁO CÁO THỰC TẬP
điều lệ, x† lý trên 90% nợ tồn động. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn
thiện nhằm tăng cường năng lực quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung
ương đến chi nhánh được củng cố, hoàn thiện, quyền tự chủ trong kinh doanh
được mở rộng hơn.
Đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo&PTNT VN đạt 7.702tỷ VND, tổng
tài sản có trên 190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán
bộ nhân viên (chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt
Nam), ứng dụng công nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng hoàn hảo… Đến nay, tổng số Dự án nước ngoài mà NHNo&PTNT VN
tiếp nhận và triển khai là 68 dự án với tổng số vốn 2.486 triệu USD, trong đó
giải ngân qua NHNo là 1,5 tỷ USD. Hiện nay NHNo&PTNT VN đã có quan
hệ đại lý với 932 ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành
viên của nhiều tổ chức, hiệp hội tín dụng có uy tín lớn.
Từ năm 2006 bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mói

NHNo&PTNT VN (Agribank) thực sự khởi sắc. Đến cuối năm 2007, tổng tài
sản đạt 325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với
ngày đầu thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong
đó cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia
đình, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh
nghiệp dư nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng và gần như hoàn toàn là vốn
huy động.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành của
Agribank và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế theo chủ trương của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của
mình, Agribank sŠ trở thành một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở hữu,
hoạt động đa lĩnh vực. Theo đó, toàn hệ thống xác định những mục tiêu lớn
phải ưu tiên, đó là: Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài
chính nông thôn, luôn là người bạn đông hành thủy chung tin cậy cuả 10 triệu
hộ gia đình; đảy mạnh tái cơ cấu ngân hàng, giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu,
đạt hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống công nghệ
thông tin, đa dạng hóa sản phẩm , nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị
nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo các lợi ích của người lao động và
phát triển thương hiệu- văn hóa Agribank.
Trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và nhận thức rõ vai trò của các sản
phẩm dịch vụ ngoài tín dụng truyền thống, năm 2009 Agribank chú trọng giới
thiệu và phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiện ích tiên tiến, điển
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 9
BÁO CÁO THỰC TẬP
hình là các dịch vụ Mobile Banking như: SMS Banking, VnTopup, ATransfer,
Apaybill, VnMart; kết nối thanh toán với Kho bạc, Hải quan trong việc phối
hợp thu ngân sách; phát hành được trên 4 triệu thẻ các loại.
2009 cũng là năm Agribank ưu tiên và chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng

đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của cạnh tranh và hội nhập. Triển khai thành
công
mô hình đào tạo trực tuyến; Tuyển thêm trên 2000 cán bộ trẻ, được đào tạo
căn bản, có ngoại ngữ và tin học nhằm chuẩn bị nguồn lực cho các năm tiếp
theo.
Đến cuối năm 2009, tổng tài sản của Agribank đạt xấp xỉ 470.000 tỷ đồng,
tăng 22% so với năm 2008; tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ đồng, tổng dư nợ
nền kinh tế đạt 354.112 tỷ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn đạt
242.062 tỷ đồng.
Năm 2009, Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tới
thăm và làm việc vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập (26/3/1988 -
26/3/2009); vinh dự được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngành ngân hàng,
nhiều tổ chức uy tín trên thế giới trao tặng các bằng khen cùng nhiều phần
thưởng cao quý: TOP 10 giải SAO VÀNG ĐẤT VIỆT, TOP 10 Thương hiệu
Việt Nam uy tín nhất, danh hiệu “DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG” do Bộ Công thương công nhận, TOP 10 Doanh nghiệp Việt Nam
theo xếp hạng của VNR500.
Năm 2010, Agribank là Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
Thực thi Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và triển khai Nghị định số
59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng
thương mại, năm 2010, HĐQT Agribank đã ban hành và triển khai Điều lệ
mới về tổ chức và hoạt động của Agribank thay thế Điều lệ ban hành năm
2002. Cũng trong 2010, Agribank được Chính phủ cấp bổ sung 10.202,11 tỷ
đồng, nâng tổng vốn điều lệ của Agribank lên 20.810 tỷ đồng, tiếp tục là Định
chế tài chính có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Luôn tiên phong thực thi các
chủ trương của Đảng, Nhà nước, chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước,
Agribank tích cực triển khai Nghị định số 41/2010/ NĐ-CP trên cơ sở tổng kết
10 năm thực hiện Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg về Chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, tiếp tục khẳng định vai trò chủ lực
trong đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn với tỷ trọng cho vay “Tam nông”

luôn chiếm 70% tổng dư nợ toàn hệ thống. Năm 2010, Agribank chính thức
vươn lên là Ngân hàng số 1 Việt Nam trong lĩnh vực phát triển chủ thẻ với
trên 6,38 triệu thẻ, bứt phá trong phát triển các sản phẩm dịch vụ tiên tiến, đặc
biệt là các sản phẩm thanh toán trong nước v.v… Ngày 28/6/2010, Agribank
chính thức khai trương Chi nhánh nước ngoài đầu tiên tại Campuchia.
Agribank chính thức công bố thành lập Trường
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 10
BÁO CÁO THỰC TẬP
Đào tạo Cán bộ (tiền thân là Trung tâm Đào tạo) vào dịp 20/11/2010. 2010
cũng là năm Agribank tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ lần thứ VIII
(nhiệm k|
2010 – 2015), Hội nghị điển hình tiên tiến lần thứ III, Hội thao toàn ngành lần
thứ VI.
Năm 2011, thực hiện Quyết định số 214/QĐ-NHNN, ngày 31/01/2011, của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank chuyển đổi hoạt động
sang mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm
chủ sở hữu 100% vốn điều lệ.
Tháng 11/2011, Agribank được Chính phủ phê duyệt cấp bổ sung 8.445,47 tỷ
đồng, nâng tổng số vốn điều lệ của Agribank lên 29.605 tỷ đồng, tiếp tục là
Ngân hàng Thương mại có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, đảm bảo hệ số
CAR đạt trên 9% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Năm 2011 là năm Agribank đầu tư cho "Tam nông" đạt mốc 300.000 tỷ đồng,
dẫn đầu các tổ chức tín dụng trong việc cho vay thí điểm xây dựng nông thôn
mới, qua đó góp phần vào thành công bước đầu của Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020 của Chính phủ.
Cũng trong năm 2011, Agribank được bình chọn là "Doanh nghiệp có sản
phẩm dịch vụ tốt nhất", được Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam trao tặng
Cúp "Ngân hàng xuất sắc trong hoạt động thẻ", ghi nhận những thành tích,

đóng góp xuất sắc của Agribank trong hoạt động phát triển thẻ nói riêng và
thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt nói chung.
Năm 2012, vượt lên khó khăn của tình hình kinh tế thế giới và trong nước,
hoạt động kinh doanh của Agribank tiếp tục phát triển ổn định. Tổng tài sản có
của Agribank đạt 617.859 tỷ đồng (tương đương 20% GDP), tăng 10% so với
năm 2011, là Ngân hàng Thương mại có quy mô tổng tài sản lớn nhất, các tỷ
lệ an toàn hoạt động kinh doanh được đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu được kiểm
soát giảm dần.
Trong năm 2012, Agribank được trao tặng các giải thưởng: Top 10 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam - VNR500; Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN;
Thương hiệu nổi tiếng ASEAN; Ngân hàng có chất lượng thanh toán cao;
Ngân hàng Thương mại thanh toán hàng đầu Việt Nam.
Năm 2013, Agribank kỷ niệm 25 năm ngày thành lập (26/3/1988 - 26/3/2013).
3.Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật.
3.1 Sản phẩm chính:
- Tiền tệ
- Các dịch vụ
3.2 Thị trường:
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 11
BÁO CÁO THỰC TẬP
Hiện nay Ngân hàng nông nghiệp đã có chi nhánh ở khắp 11 huyện trong
tỉnh, hệ thống các chi nhánh hoạt động rất hiệu quả. Tuy nhiên NHNo&PTNT
Hà Tĩnh Thị trường truyền thống vẫn là nông nghiệp nông thônđồng thời chú
trọng thị trưòng thành thị đặc biệt dành thị phần huy động vốn và cho vay các
khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, đảm bảo thế kinh doanh ổn định, hiệu
quả và bền vững.
Tính đến hết ngày 31/12/2013 tổng dư nợ trên toàn địa bàn Hà Tĩnh ước
tính là 3.767 tỷ trong đó:

+ NHNo&PTNT là: 1780 tỷ chiếm 47,4%
+ NH Ngoai thương: 720 tỷ chiếm 19,1%
+ NH Đầu tư và phát triển: 380 tỷ chiếm 10% thị phần
+ NH Chính sách xã hội: 567 tỷ chiếm 15% thị phần
+ Ngân hàng Công thương: 260 tỷ chiếm 6,9%
+ Quỹ tín dụng: 60 tỷ chiếm 1,6%.
3.3 Khách hàng :
+ DNNN
+ DN ngoài Quốc doanh
+ DN 100% vốn đầu tư nước ngoài
+ Tổ chức kinh tế tập thể
+ Hộ gia đình và cá nhân
+ Tổ nhóm, đoàn thể
+ Cho vay các trung tâm viêc làm
3.4 Về trang thiết bị:
Hiện nay NHNo&PTNT Hà Tĩnh đang từng bước hiện đại hóa cơ sở vật
chất, trang thiết bị máy móc phục vụ kinh doanh. Cụ thể toàn bộ các hoạt động
đã được hiện đại hóa, x† lý băng máy móc thiết bị, tốc độ nhanh. Tưng bước
hoàn thiện mạng nội bộ, mạng liên ngành. Việc trang bi ngày càng nhiều máy
rút tiền tự động ATM phục vụ cho nhu cầu rút tiền 24/24h của khách hàng đã
làm giảm lượng công việc của nhân viên đồng thời tạo điều kiện cho khách
hàng chủ động trong việc rút tiền đã và đang đem lại hiệu quả rất lớn trong
việc thu hhút khách hàng tới g†i tiền.
3.5 Về lao động và điều kiện làm việc.
Với 550 lao động trong toàn tỉnh và 55 lao động hoạt động trực tiếp tại
Ngân hàng tỉnh với 54,5% là đại học, 40% trung cấp, 5,5% sơ cấp và trìg độ
đội ngũ lao động tôt nghiệp đại hoc ngày càng tăng đáp ứng yêu cầu ngày
càng tăng của công việc.
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2

Msv: 40668 12
BÁO CÁO THỰC TẬP
Tại ngân hàng tĩnh tất cả các lao động đều được trang bị máy tính, tát cả
các phong đều được trang bi : Điện thoai, máy in, máy fax, điều hòa và các
điều kiện cần thiết khác cho công việc đáp ứng cho nhu cầu công việc.
4. Môi trường kinh doanh.
4.1 Môi trường pháp lý:
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động ngân hàng đều phải
tuân thủ theo sự điều chỉnh của pháp luật. Với hoạt động ngân hàng, đó là
Luật các tổ
chức tín dụng và hệ thống các quy định cụ thể của Giám đốc NHNN và
NHNo&PTNT Việt Nam trong từng thời k| về hạn mức, lãi suất, dự trữ, dư
nợ những quy định này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của Ngân hàng.
4.2 Môi trường kinh tế vĩ mô.
Mặc dù kinh tế khu vực và thế giới có nhiều biến động nhưng kinh tế
Việt Nam vẫn phát triển ổn định và ở mức cao. Hơn nữa Việc Việt Nam chính
thức là thành viên của WTO vừa qua đã tạo ra những cơ hội nhưng cũng
không ít nguy cơ cho mọi hoạt động của Việt Nam trog đó có hoạt động Ngân
hàng. Số lượng đầu tư vào Việt Nam sŠ không ngừng tăng lên làm cho nhu
cầu vốn cũng tăng cao nhưng sự nhảy vào của các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng nứoc ngoai là
thách thức lớn cho hoạt động ngân hàng trong nước nói chung và NHNoPTNT
nói riêng.
4.3 Tình trạng nền kinh tế tỉnh.
Trong những năm gần đây kinh tế Hà Tĩnh tương đối ổn định và phát
triển với mức tăng của GDP là 8%/ năm tạo môi trường thuận lợi cho
NHNo&PTNT trong việc huy động vốn cũng như s† dụng vốn có hiệu quả
đặc biệt là sự gia tăng ngày càng nhanh hệ thống các doanh nghiệp và sự
chuyển hóa đa dạng trong nông nghiệp.Đặc biệt là trong năm nay khi thị xã Hà
Tĩnh chuyển len thành phố trực thuộc tỉnh sŠ làm cho lượng đầu tư trong tỉnh

tăng cao trong đó có sự tănglên của đầu tư từ bên ngoài tỉnh.
4.4 Thị trường cạnh tranh trong tỉnh
Là một tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT có nhiều
đối thủ cạnh tranh: NH Đầu tư, NH ngoại thương, NH Chính sách, Quỹ tín
dụng với những lợi thế về lãi suất cho vay thấp hơn làm cho sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt hoạt động của Ngân hàng khó khăn hơn. Để cạnh tranh với
các đối thủ đòi hỏi Ngân hàng phải thường xuyên cải tiến, nâng cao chất lượng
dịch vụ, xác định mứ lãi suất phù hợp, quy trình giao dịch, thái độ phục vụ
đây là những đòi hỏi bức thiết nếu Ngân hàng muốn cạnh tranh hiệu quả và
giữ được vị trí hàng đầu của mình.
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 13
BÁO CÁO THỰC TẬP
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 14
BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀPHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ TĨNH
Sơ đồ tổ chức ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Hà Tĩnh
Là một chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông Thành phố
Hà Tĩnh chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thông Tỉnh Hà Tĩnh đồng thời chịu sự quản lý về mặt Nhà
nước của Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng cũng thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, hoạt động được quy định chung cho các tổ chức tín dụng trong luật các tổ
chức tín dụng ban hành ngày 26/3/1997. Các chức năng, nhiệm vụ này được
thể hiện trong hoạt động cụ thể của các phòng ban tại ngân hàng.
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh

Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 15
Phßng
giao
dÞch
Th¹ch
trung
Phßng
giao
dÞch
®¹i nµi
Ban giám đốc
Các phòng ban, tổ
chuyên môn
Tổ
N
VT
P.
TH
P.

P
TT-
QT
P.
HC
Tổ
KT-
KT
NB

P.
KT-
NQ
P.
KH-
KD
P.
TCC
B-
ĐT
BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG III. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA BAN GIÁM ĐỐC
VÀ CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNG THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
Ban giám đốc của NHNo&PTNT Hà Tĩnh gồm Giám đốc Ông Võ Văn Chân
và 3 Phó giám đốc
Giám đốc : Là người đứng đầu Ngân hàng va chỉ đạo chung hoạt động
của ngân nhàng thông qua các chương trình, kế hoạch , lịch làm việcvà thường
xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện công việc của các Phó giám
đốc, đồng thời có trách nhiệm phối hợp với các Phó giám đốc để thực hiện
nhiệm vụ của toàn chi nhánh. Giám đốc chụi trách nhiệm trước pháp luật và
Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam về kết quả hoạt động của Ngân hàng.
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, trực tiếp chỉ đạo phụ
trách một số lĩnh vực công việc và phòng nghiệp vụ theo sự phân công, uỷ
quyền của Giám đốc. Phó giám đốc là người đầu tiên trực tiếp chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Giám đốc về các quyết định của mình trong phạm vi
công việc được giao.
- Hệ thống các phòng tổ chuyên môn:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Tĩnh có 7 phòng và 2
tổ chuyên môn:

+ Phòng Tổ chức cán bộ - Đào tạo: tổ chức, quản lý, sắp xếp, đào tạo cán
bộ cho phù hợp với công việc hiện tại.
+ Phòng kế hoạch – Kinh doanh: phòng nay bao gồm 2 bộ phận bộ phận
kế hoạch và bộ phận tín dụng
Bộ phận kế hoạch chịu trách nhiệm:
* Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn
trên địa bàn toàn tỉnh
*Xây dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn
*Tổng hợp, theo dõi viêc thực hiện
* Cân đối, s† dụng vốn, điều hoà nguồn vốn kinh doanh đối với các chi
nhánh trên địa bàn
* Phân tích, tổng hợp hoạt động kinh doanh quý, năm, dự thảo báo cáo sơ
kết, tổng kết
* Đầu mối thông tin phòng ngừa rủi ro và x† lý rủi ro tín dụng
Bộ phận tín dụng:
*Quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế trên địa bàn
* Kinh doanh các dịch vụ
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 16
BÁO CÁO THỰC TẬP
Tham mưu cho Giám đốc việc điều hành kinh doanh của các ngân hàng
huyện
+ Phòng kế toán ngân quỹ:
* Trực tiếp hoạch toán kế toán, hoạch toán thống kê và thanh toán thoe
quy định của nhà nước.
*xây dụng các chỉ tiêu kế hoạch, quyết toán kế hoạch thu ,chi tài chính,
quỹ tiền lươngđối với các chi nhánh
*Quản lý và s† dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam

*Tổng hợp, lưu hồ sơ tài liệu về hoạch toán, quyết toans và báo cáo theo
quy định.
*Thực hiện nhiệm vụ thanh toán trong nước : thanh toán băng nội tệ, thanh
toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng.
*Thực hiện cac khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định
*Chấp hành quy định về về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy
định.
* Quản lý, s† dụng hệ thống thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định của NHNo&PTNT
+ Tổ kiểm tra, kiểm toán, nội bộ
Có chức năng thanh tra viên trong ngân hàng, giúp ban giám đốc nắm bắt
kịp thời thiếu sót trong hoạt động kinh doanh nhăm chỉnh s†a và kịp thời hạn
chế sai sót.
+ Phòng hành chính:
*Hành chính, văn thư, tiếp tân
*Quản trị, quản lý kho tàng,vật tư, ấn chỉ…
*Tổ chức hội họp, lưu trữ hồ sơ pháp lý…
*Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền quảng cao, tiếp thịthepo chỉ
đạo của ban lãnh đạo của NHNo tỉnh
+ Phòng thanh toán quốc tế:
Các nhiệm vụ chính của phòng thanh toán quốc tế
*Thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT
*Thanh toán nhờ thu ( đối với hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu)
*Chuyển tiền với nước ngoài
*Thanh toán biên mậu
+ Phòng thẩn định: Có nhiệm vụ tiến hành kiểm tra thẩm định các hồ sơ
vay vốn nhằm han chế đến mức thấp nhất các rủi ro trong việc cho vay vốn
+ Phòng tin học:
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2

Msv: 40668 17
BÁO CÁO THỰC TẬP
*Tổng hợp, thống kê, lưu trữ số liệu liên quan đến hoạt động của Ngân
hàng
*X† lý các nhiệm vụ phát sinh liên quan đến hoạch toán kế toán, kế toán
thống kê, hoạch toán nghiệp vụ và tín dụng cùng các hoạt động khác phục vụ
cho hoạt động kinh doanh.
* Chấp hành báo cáo thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định
* Quản lý, bảo dưỡng và sủa chữa máy móc thiết bị tin học
+ Tổ nghiệp vụ thẻ:
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 18
BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNGIV.KẾT QUẢ KINH DOANH NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ
ĐINH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ TĨNH TRONG NHỮNG
NĂM TỚI
1 Kết quả kinh doanh những năm gần đây của ngân hàng nông
nghiệp và phát triên nông thôn chi nhánh Hà Tĩnh
Để đánh giá hoạt động của NHNo&PTNT Hà Tĩnh ta có bản báo cáo hoạt
động kinh doanh tổng hợp các năm như sau:
(Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2011, 2012, 2013)
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 19
BÁO CÁO THỰC TẬP
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 20

BÁO CÁO THỰC TẬP
2 Mục tiêu và định hướng phát triển cho ngân hàng những năm tiếp theo
Bước vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng thời
cũng phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ngày 07/11/2006, cam kết mở c†a
hoàn toàn thị trường tài chính - ngân hàng vào năm 2011, Agribank xác định
kiên trì mục tiêu và định hướng phát triển theo hướng Tập đoàn tài chính -
ngân hàng mạnh, hiện đại có uy tín trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị
trường tài chính khu vực và thế giới.
Năm 2014 và những năm tiếp theo, Agribank xác định mục tiêu chung là tiếp
tục giữ vững, phát huy vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong
đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở
nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “Tam nông”. Tập trung
toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong và
ngoài nước. Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý. Ưu tiên đầu tư cho
“tam nông”, trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh
vực này đạt 70%/tổng dư nợ. Để tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng hàng đầu
cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu của đông đảo khách hàng, đồng thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng,
Agribank không ngừng tập trung đổi mới, phát triển mạnh công nghệ ngân
hàng theo hướng hiện đại hóa. Năm 2013, Agribank phấn đấu đạt được các
mục tiêu tăng trưởng cụ thể, đó là: so với năm 2012, nguồn vốn tăng từ 11%-
13%; dư nợ tăng 9%- 11%; tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt
70%/tổng dư nợ; nợ xấu dưới 5%; tỷ lệ thu ngoài tín dụng tăng 10%; hệ số an
toàn vốn (CAR) theo chuẩn quốc tế.
Để đạt được các mục tiêu trên, Agribank tập trung toàn hệ thống thực hiện
đồng bộ các giải pháp, đó là:
Thực hiện các biện pháp huy động vốn thích hợp đối với từng loại khách hàng,

vùng, miền; tăng cường, mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức, tập đoàn
kinh tế, tổng công ty.
Triển khai quyết liệt Đề án cơ cấu lại hoạt động Agribank khi được Chính phủ
phê duyệt;
Đổi mới cơ chế về quản lý, điều hành kế hoạch kinh doanh theo hướng nâng
cao tính chủ động, linh hoạt;
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 21
BÁO CÁO THỰC TẬP
Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, phân tích, đánh giá đúng thực trạng
nợ xấu và quyết liệt triển khai các biện pháp x† lý và thu hồi, giảm nợ xấu;
Củng cố, kiện toàn về cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động Agribank và hệ thống
cơ chế quản trị điều hành kinh doanh, xây dựng quy trình quản lý hiện đại trên
các mặt nghiệp vụ, chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Kiện
toàn hệ
thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, rà
soát và chỉnh s†a quy trình giao dịch một c†a và hậu kiểm; Tiếp tục hiện đại
hóa công nghệ ngân hàng, phát triển sản phẩm dịch vụ hiện đại, nâng cao thị
phần dịch vụ tại đô thị và nhanh chóng triển khai sản phẩm dịch vụ phục vụ
"Tam nông"; Nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp thị, truyền thông gắn với
hoạt động an sinh xã hội, qua đó góp phần quảng bá thương hiệu, nâng cao vị
thế và năng lực cạnh tranh v.v… tiếp tục khẳng định vị thế, uy tín của Ngân
hàng Thương mại lớn nhất Việt Nam.
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 22
BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG V. NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ TĨNH

1. Quy trình thanh toán lô hàng nhập khẩu của công ty Việt Sao Á
1.1Tiếp nhận L/C
Điều kiện để lần đầu khách hàng đến giao dịch thanh toán quốc tế vói chi
nhánh của NHNo là:
- Giấy đăng ký kinh doanh , giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo
mã số thuế.
- Quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật ,kế toán trưởng (nếu
có).
- Mẫu dấu , tên, chữ ký của người đại diện (uỷ quyền) hợp pháp trong
giao dịch với ngân hàng.
Khi tiếp nhận hồ sở mở L/C Thanh toán viên còn phải kiểm tra các giấy tờ:
- Yêu cầu mở L/C
- Hợp đồng nhập khẩu hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý
tương đương
- Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ thương mại hoặc các Bộ quản
lý chuyên ngành (đối với mặt hàng nhập khẩu có điều kiện).
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 23
BÁO CÁO THỰC TẬP
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 24
BÁO CÁO THỰC TẬP
Họ và tên: Hà Huy Tuấn Anh
Lớp: KTN51-ĐH2
Msv: 40668 25

×