Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Báo cáo thực tập: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.7 KB, 27 trang )

I- TÌNH HÌNH CHUNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Tên giao dịch Quốc Tế:Việt Nam Bank for Agriculture Anh Rural
Development
Tên gọi tắt: AGRIBANK
Địa chỉ: Số 2, Láng Hạ, Quận Ba Đình, Hà Nội
Điên thoại: 0438313710
Fax: 0438313717
Website: www.agribank.com.vn
E-mail:
Quá trình hình thành và phát triển 04/11/2008 12:00:00 SA
Năm 1988: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành
lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông
nghiệp là Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Ngày 01/03/1991 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
18/NH-QĐ thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành
phố Hồ Chí Minh và ngày 24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CV-
TCCB chấp thuận cho Ngân hàng nông nghiệp được thành lập văn phòng
miền Trung tại Thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình Dịnh.
1
• Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh


thành phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao
dịch I tại Hà Nội và Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền
Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn phòng miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng
nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện,
thị xã có 475 chi nhánh.
Năm 1993 Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam ban hành quy chế thi đua
khen thưởng tạo ra những chuẩn mực cho các cá nhân và tập thể phấn đấu
trên mọi cương vị và nhiệm vụ công tác. Tổ chức được hội nghị tổng kết toàn
quốc có các giám độc chi nhánh huyện suất sắc nhất của tỉnh thành phố.Ngày
30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng nông nghiệp
Việt Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
cụ thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nông nghiệp ngày
16/08/1994 xác định: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham
mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ
máy của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
sau này.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ ,
Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà
nước với cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bọ máy
giúp việc bao gòm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm
các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân
biệt rõ chức năng quản lý và chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị
không kiêm Tổng Giám đốc.
2
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Việt Nam.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô
hình Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động
theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng
thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được xác định
thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở
rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản
xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002,
NHNo tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm 2002
NHNo là thành viên của APRACA, CICA và ABA, trong đó Tổng Giám đốc
NHNo là thành viên chính thức Ban điều hành của APRACA và CICA
Năm 2003 NHNo và PTNTVN đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án
Tái cơ cấu nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNT VN phát triển với quy mô
lớn chất lượng hiệu quả cao Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời
kỳ đổi mới, đóng góp tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội của đất nước, sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
- nông thôn, Chủ tịch nước CHXHCNVN đã ký quyết định số 226/2003/QD/
CTN ngày 07/05/2003 phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi
mới cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ câu
giai đoạn 2001-2010, Ngân hàng Nông nghiệp đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ. Tình hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại
3
nợ và tăng vốn điều lệ, xử lý trên 90% nợ tồn động. Mô hình tổ chức từng
bước được hoàn thiện nhằm tăng cường năng lực quản trị điều hành. Bộ máy
lãnh đạo từ trung ương đến chi nhánh được củng cố, hoàn thiện, quyền tự chủ
trong kinh doanh được mở rộng hơn.
Từ năm 2006 bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mói

NHNo&PTNT VN (Agribank) thực sự khởi sắc. Đến cuối năm 2007, tổng tài
sản đạt 325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với
ngày đầu thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng
trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ
gia đình, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 36% với gần 3 vạn
doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng và gần như hoàn toàn
là vốn huy động.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng
thành của Agribank và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế theo chủ trương của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lược
phát triển của mình, Agribank sẽ trở thnàh một Tập đoàn tài chính đa nghành,
đa sở hữu, hoạt động đa lĩnh vực. Theo đó, toàn hệ thống xác định những mục
tiêu lớn phải ưu tiên, đó là: Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị
trường tài chính nông thôn, luôn là người bạn đông hành thủy chung tin cậy
cuả 10 triệu hộ gia đình; xúc tiến cổ phần hóa các công ty trực thuộc, tiến tới
cổ phần hóa Agribank theo định hướng và lộ trình thích hợp, đảy mạnh tái cơ
cấu ngân hàng, giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu, đạt hệ số an toàn vốn theo
tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống công nghệ thông tin, đa dạng hóa sản
phẩm , nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao,
đảm bảo các lợi ích của người lao động và phát triển thương hiệu- văn hóa
Agribank
4
1.Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp vá phát triển nông thôn nam Hà Nội
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển nhanh hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam ngày càng khẳng định vị thế của mình trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội.NHNo & PTNTVN cũng không nằm ngoài
quy luật này, đây là ngân hang thương mại lớn nhất cả nước về tổ chức và quy
mô hoạt động.Kể từ ngày thành lập năm 1988 hệ thống mạng lưới giao dịch

của NHNo & PTNTVN đã được phát triển không ngừng nhưng việc mở rộng
thị phần ở các địa bàn có điều kiện kinh doanh thuận lợi vẫn còn chậm trễ.
Để giải quyết vấn đề này và đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế,
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh nam Hà Nội được
thành lập ngày 12/3/2001 theo quyết định số 48/QDHDQT của chủ tịch hội
đồng quản trị NHNo & PTNTVN về việc thành lập chi nhánh NHNo&PTNT
Nam Hà Nội trực thuộc NHNo & PTNTVN đặt trụ sở chính tại C3 Phương
Liệt-Thanh Xuân-Hà Nội.
Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội là đơn vị phụ thuộc của NHNo
& PTNTVN có con dấu riêng để hoạt động kinh doanh theo ủy quyền của
NHNo & PTNTVN, hoạt động theo điều lệ của NHNo & PTNTVN theo quy
chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNTVN ban hành theo
quyết định 169/QĐ/HĐQT ngày 07/9/2000 của chủ tịch hội đồng quản trị
NHNo & PTNTVN.
Ban đầu thành lập biên chế của ngân hang gồm 36 người trong đó :
- Từ trụ sở chính chuyển về 22 người
- Từ các ngân hàng địa phương chuyển về 11 người
- Tuyển dụng mới từ bên ngoài 3 người
Về chuyên môn trình độ :
- Đại học và trên đại học có 28 người
5
- Cao đẳng và trung cấp có 7 người
- Chưa qua đào tạo có 1 người
Ngày 08/5/2001 chi nhánh tổ chức khai trương hoạt động tại tầng 1 trụ
sở C3 Phương Liệt. Nhiệm vụ chính của giai đoạn này là ổn định hoạt động
của chi nhánh về con người cũng như trang thiết bị, cơ sở vật chất, triển khai
các hoạt động kinh doanh với phương châm hoạt động là “Vì sự thành đạt của
khách hàng và ngân hàng”.Cho đến nay tổng số cán bộ nhân viên là 131
người, đồng thời trong năm 2007 đã lập thêm 2 phòng giao dịch trực thuộc
chi nhánh cấp II

1.2. Các hoạt động chính của ngân hàng
1.2.1 Dịch vụ tiền gửi
• Chi nhánh Nam Hà Nội thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm, phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ
• Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, kỳ hạn phong
phú, lãi suất hấp dẫn
1.2.2 Dịch vụ tín dụng
• Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế
• Cho vay vốn theo dự án, đồng tài trợ, nhận làm dịch vụ uỷ thác -
đầu tư các dự án trong nước và quốc tế.
• Cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh
nghiệp tư nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực
• Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống
đối với cán bộ, CNV và các đối tượng khác
12.3. Dịch vụ thanh toán trong nước
• Nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD & EUR)
cho các cá nhân và tổ chức kinh tế
6
• Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước.
• Ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án. Thu, chi hộ đơn vị.
• Chi trả lương qua tài khoản,.....
1.2.4.Dịch vụ kinh doanh đối ngoại
• Thanh toán xuất nhập khẩu theo các hình thức: Thư tín dụng (L/C),
nhờ thu (D/A,DP,CAD), chuyển tiền (TTR).
• Mua bán ngoại tệ, Thanh toán phi thương mại.
• Chi trả kiều hối và Western Union, chi trả cho người lao động
xuất khẩu.
• Thanh toán, chuyển tiền biên giới

• Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế
• Thu đổi ngoại tệ.
1.2.5.Các sản phẩm dịch vụ khác
• Dịch vụ gửi, rút tiền nhiều nơi. Thu tiền tận nơi theo yêu cầu của
Khách hàng khi số dư tiền gửi đạt 100 triệu đồng.
• Cung cấp dịch vụ chi trả lương cho Cán bộ công nhân viên chức của
các doanh nghiệp, đơn vị tổ chức.
• Phát hành, chấp nhận thanh toán các loại thẻ nội địa SUCCESS và
quốc tế VISA, MASTER CARD.
• Các dịch vụ Ngân hàng hiện đại khác....
7
1.3. Mô hình tổ chức
Điều hành hoạt động của Chi nhánh là Giám đốc chi nhánh
8
Giám đốc phụ trách chung
PGĐ phụ trách tín dụng PGĐ phụ trách kế toán
PGĐ phụ trách TTQT
PGD
số 4
PGD
số 5
PHC
nhân sự
P.
thẩm định
P.NV -
KHTH
Phòng
KTKT
Nội bộ

P. TTQT
P.
Tín dụng
P.KT.NQ
PGD
số 6
PGD
số 9
PGD
Số 1
PGD
Số 1 Nam đô
PGD
Khâm Thiên
PGD
HVNH
PGD
số 1 Giảng võ
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng
1.3.1. Phòng dịch vụ khách hàng
- Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng (gồm cả
khách hàng doanh nghiệp, các tổ chức khách hàng và khách hàng cá nhân)
như sau:
+ Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng ( từ khâu tiếp
xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ của Ngân hàng, hướng dẫn thủ tục
giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền…); tiếp thị
giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của
khách hàng về dịch vụ, tiếp thu đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng
đáp ứng sự hài long của khách hàng.
+ Trực tiếp thực hiện, xử lý tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao

dịch với khách hàng( về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch theo yêu cầu
của khách hàng, các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, thanh toán
ngân quỹ, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thu đổi, mua bán ngoại tệ…) và các
dịch vụ khác.
+ Thực hiện việc giải ngân và thu nợ vay của khách hàng trên cơ sở hồ
sơ tín dụng được duyệt.
+ Đề xuất, tham mưu với giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàng.
+ Thực hiện chiết khấu cho vay, cầm cố chứng từ có giá do phòng hoặc
do NHNo & PTNT Việt Nam phát hành.
+ Thực hiện việc quản lý thông tin thuộc nhiệm vụ của phòng và lập
các loại báo cáo nghiệp vụ theo quy định.
1.3.2.Phòng tín dụng
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng, đảm bảo an toàn hiệu quả,
quyền lợi cho Ngân hàng trong hoạt động tín dụng của phòng, góp phần phát
triển bền vững.
9
- Đầu mối tham mưư đề xuất với Giám đốc chi nhánh, xây dựng văn
bản hướng dẫn chính sách phát triển khách hàng, đề xuất hạn mức tín dụng
đối với từng khách hàng.
- Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng nhắm đáp ứng sự hài long của
khách hàng.Quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định, tổng hợp phân tích, quản lý
thông tin và lập các báo cáo về công tác tín dụng.
1.3.3. Phòng thanh toán Quốc tế
- Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương
mạivà hạch toán kế toánnhững nghiệp vụ liên quan.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và nâng cao hiệu quả
hợp tác kinh doanh đối ngoại của chi nhánh.
- Thực hiện quản lý thông tin liên quan dến công tác của phòng và lập
các báo cáo theo quy định.

- Đầu mối đề xuất, tham mưu giúp việc Giám đốc xây dựng kế hoạc,
chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc
phạm vi của phòng.
1.3.4.Phòng kế toán – ngân quỹ
Thực hiện công tác kế toán, tài chính cho toàn bộ hoạt động của chi
nhánh( không trực tiếp làm nhiệm vụ kế toán giao dịch với khách hàng và tiết
kiệm).Quản lý dữ liệu kế toán bảo mật, cung cấp thông tin hoạt động ngân
hàng của khách hàng theo số liệu kế toán.
- Thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ( tiền
mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá).
- Theo dõi, tổng hợp, lập và gửi các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ
thao quy định.
1.3.5.Các Phòng giao dịch
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là cá nhân và
tổ chức kinh tế như sau:
10

×