Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Nghiên cứu sản xuất viên nang cứng từ rau sam (Portulaca oleracea L.), rau dền gai (Amaranthus spinosus L.) và thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân trĩ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.19 KB, 39 trang )

THUYẾT MINH
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1

Tên đề tài

1a Mã số:
KC.10.07/16-20

“Nghiên cứu sản xuất viên nang cứng từ rau sam
(Portulaca oleracea L.), rau dền gai (Amaranthus spinosus
L.) và thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân trĩ”
2

4

Thời gian thực hiện: 36 tháng

3

(Từ tháng 10/2016 đến tháng 09/2019)

Quốc gia

Tổng kinh phí thực hiện: 8.202,00 triệu đồng, trong đó:
Nguồn

Kinh phí (triệu đồng)


- Từ Ngân sách sự nghiệp khoa học

6.430,00

- Từ nguồn tự có của tổ chức

1.772,00

- Từ nguồn khác
5

Cấp quản lý

0

Phương thức khoán chi:
Khoán đến sản phẩm cuối cùng

Khoán từng phần, trong đó:
- Kinh phí khốn: 3.670,00 triệu đồng
- Kinh phí khơng khốn: 2.760,00 triệu đồng

6

Thuộc Chương trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến phục
vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng”, Mã số: KC.10/16-20.

7

Lĩnh vực khoa học

Tự nhiên;

Nông, lâm, ngư nghiệp;

3


Kỹ thuật và công nghệ;

Y dược.

4


8

Chủ nhiệm đề tài
Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
Ngày, tháng, năm sinh: 12/02/1947

Giới tính: Nam

/ Nữ: X

Học hàm, học vị/ Trình độ chun mơn: Dược sỹ, Tiến sỹ hóa học
Chức danh khoa học: ...................................................Chức vụ: Giám đốc công ty
Điện thoại:
Tổ chức: (08) 5404 5327

Nhà riêng: (08) 3863 7583


Mobile: 0912 100 431

Fax: (08) 3864 6479

E-mail:

Tên tổ chức đang công tác: Công Ty TNHH Thiên Dược
Địa chỉ tổ chức: Lô F3, Đường N5, KCN Nam Tân Uyên, Phường Khánh Bình, Thị xã Tân
Uyên, Tỉnh Bình Dương
Địa chỉ nhà riêng: 163/48 Thành Thái, Phường 14, Quận 10, TP. HCM
9

Thư ký khoa học của đề tài
Họ và tên: Nguyễn Văn Thiện
Ngày, tháng, năm sinh: 19/02/1976

Nam/ Nữ: Nam

Học hàm, học vị/ Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế
Chức danh khoa học: ...................... Chức vụ: Phó giám đốc Cơng Ty TNHH Thiên Dược
Điện thoại:
Tổ chức: 0650 3653073 Nhà riêng: ............................... Mobile: 0913 027 137
Fax: 0650 3653072

E-mail:

Tên tổ chức đang công tác: Công Ty TNHH Thiên Dược
Địa chỉ tổ chức: Lô F3, Đường N5, KCN Nam Tân Uyên, Phường Khánh Bình, Thị xã Tân
Uyên, Tỉnh Bình Dương

Địa chỉ nhà riêng: 7A/162 Thành Thái, Phường 14, Quận 10, TP. HCM
10 Tổ chức chủ trì đề tài
Tên tổ chức chủ trì đề tài: Cơng Ty TNHH Thiên Dược (Doanh nghiệp khoa học công nghệ của
Tỉnh Bình Dương)
Điện thoại: (0650) 365 3073

Fax: (0650) 365 3074

Website: thienduoc.com
Địa chỉ: Lô F3, Đường N5, KCN Nam Tân Uyên, Phường Khánh Bình, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh
Bình Dương
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: TS. Nguyễn Thị Ngọc Trâm

5


Số tài khoản: 6222201002405
Kho bạc nhà nước/Ngân hàng: NN & PTNT – Chi nhánh Quận 5, TP. HCM
Tên cơ quan chủ quản đề tài: Bộ Y Tế
11 Các tổ chức phối hợp chính thực hiện đề tài
1. Tổ chức 1 : Bộ Môn Dược Lý – Trường Đại Học Y Hà Nội
Tên cơ quan chủ quản: Bộ Y Tế
Điện thoại: 04 38523798 Fax: 04 38525115
Địa chỉ: 01 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: PGS. TS Nguyễn Đức Hinh
2. Tổ chức 2 : Bệnh Viện Đại Học Y Hà Nội - Trường Đại Học Y Hà Nội
Tên cơ quan chủ quản : Bộ Y Tế
Điện thoại: 04.3574 7788 Fax: 04.3574 6298
Địa chỉ: 01 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: PGS. TS Phạm Đức Huấn

12

Các cán bộ thực hiện đề tài
Họ và tên,

TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9

học hàm học vị
TS. Nguyễn Thị Ngọc Trâm
GS. TS Nguyễn Minh Đức
TS. Hà Hồi
PGS. TS Vũ Thị Ngọc Thanh
TS. BS Phạm Thị Vân Anh
PGS.TS Phạm Đức Huấn
PGS. TS Đỗ Thị Phương
Ths. Nguyễn Công Phi
CN. Nguyễn Văn Thiện

Chức danh thực
hiện đề tài

Chủ nhiệm đề tài
Thành viên thực
hiện chính
Thành viên thực
hiện chính
Thành viên thực
hiện chính
Thành viên thực
hiện chính
Thành viên thực
hiện chính
Thành viên thực
hiện chính
Thành viên thực
hiện chính
Thư ký đề tài

6

Tổ chức công tác
Công Ty TNHH Thiên Dược
Trường Đại Học Tôn Đức Thắng
Công Ty TNHH Thiên Dược
Bộ Môn Dược Lý
Trường Đại Học Y Hà Nội
Bộ Môn Dược Lý
Trường Đại Học Y Hà Nội
Bệnh Viện Đại Học Y Hà Nội
Khoa Y Học Cổ Truyền
Trường Đại Học Y Hà Nội

Trường Đại Học Y Dược TP. HCM
Công Ty TNHH Thiên Dược


II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG KH&CN VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ
CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
13 Mục tiêu của đề tài
- Xây dựng được quy trình cơng nghệ sản xuất viên nang cứng từ phân đoạn chiết xuất rau sam
và rau dền gai có hoạt tính điều trị bệnh trĩ.
- Đánh giá được tính an tồn và tác dụng dược lý định hướng điều trị bệnh trĩ trên thực nghiệm.
- Thử nghiệm lâm sàng viên nang cứng trên bệnh nhân trĩ.
14

Tình trạng đề tài
Mới

Kế tiếp hướng nghiên cứu của chính nhóm tác giả
Kế tiếp nghiên cứu của người khác

15 Tổng quan tình hình nghiên cứu, luận giải về mục tiêu và những nội dung nghiên cứu
của đề tài
15.1 Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
15.1.1 Ngồi nước
15.1.1.1 Tình hình nghiên cứu ngồi nước về cây rau sam (Portulaca oleracea L.).
Tinh dầu rau sam có 11 thành phần chủ yếu là linalol 18,96% và 2-hexadecen-1-ol, 3,7,11-15tetramethyl 13,55%. Rau sam chứa nhiều hợp chất phenol gồm scopoletin, bergapten,
isopimpinelin, acid lonchocarpic, lonchocarpenin, robustin, genistein, genistin. Rau sam chứa
portotulosid A với tên khoa học là (3S) – 3 – (3, 7- glucopyranosid và chứa các nguyên tố Ca,
Cl, Fe, K và Na. Hạt rau sam chứa các acid linoleic 22,00%, acid palmitic 17,46% (hạt toàn
phần) và acid linoleic 45,86%, acid linoleic 30,61% (hạt). Hạt chứa 17,4% dầu béo (chiết xuất
bằng ether dầu hỏa với các đặc điểm D 330,8162, nD30 1,4713, chỉ số acid 15,8, chỉ số xà phòng

189,9; chỉ số acetyl 21,3; chỉ số iod 135,3. Các acid béo gồm acid palmitic 10,9%, acid stearic
3,7%, acid behenic 1,3%, acid oleic 18,7%, acid linoleic 38,9%, acid linolenic 9,9%. Phần
không xà phịng hóa có β– sitosterol. Rau sam cịn chứa 1-noerpinephrin (1-noradrenalin).100g
phần ăn được của rau sam chứa nước 92g, protein 1,7g, chất béo 0,4g, carbohydrat 3,8 g, Ca
103 mg, P39 mg, Fe 3,6mg, vitanim A 2550 đơn vị quốc tế, vitamin B1 0,03mg, vitamin C 25
mg (Viện Dược liệu, 2004).
Ở Ấn Độ nghiên cứu lá và thân rau sam phần trên mặt đất chiếm 51% có chứa 2,4% protein,
2,9% carbohydrat, 2,3% các chất vô cơ (Ca, Mg, P, Fe, Na, K, Cu, S, Cl) acid oxalic, thiamin,
riboflavin, acid nicotinic, 29 mg % vitamin C và 3820 đơn vị quốc tế caroten. Hàm lượng
vitamin C cao nhất ở lá non và thấp nhất khi ra hoa.

7


15.1.1.2 Tình hình nghiên cứu ngồi nước về cây dền gai (Amaranthus spinosus L.)
Thành phần hóa học Amaranthus spinosus (dền gai): rễ của nó chứa α- spinasterol và một số
saponin. Các sterol, n – alkane, acid béo và alcol tự do. Flavonoid rutin tìm thấy trong những
phần cây bên trên mặt đất với nồng độ lên đến 1,9%, ở trong lá chứa lượng kali cao và tác dụng
sinh học của Amaranthus spinosus dền gai được sử dụng trong y học. Rễ làm thuốc lợi tiểu và
điều trị bệnh lậu, thuốc điều kinh, thuốc hạ sốt. Lá tím được làm thuốc điều trị ngoài da như:
chàm, vết phỏng, vết thương, mụn nhọt, đau tai. Tro của cây sử dụng làm thuốc rửa mắt, điều
trị viêm mắt và chứng co giật ở trẻ em. Ở Malaysia Amaranthus spinosus được dùng như thuốc
long đờm cho bệnh viêm phế quản, thuốc phát hàn, hạ nhiệt, thuốc giải độc của nọc độc rắn, lợi
sữa và điều trị rong kinh. Một số bộ lạc ở Ấn Độ dùng Amaranthus spinosus để thực hiện phá
thai (Burkill, 2000).
Amaranthus spinosus có hoạt tính kháng nấm, kháng vi rút: vi rút Aujeszky (ADV) in IB – RS
– hai tế bào lợn cấy ghép và vi rút tiêu chảy của bò (BVDV) in GBK dịng tế bào bị.
Thành phần hóa học Amaranthus spinosus gồm có 7-p-coumaroyl apigenin 4-O-beta-Dglucopyranosid, một coumaroyl flavone glycoside mới gọi là spinoside, xylofuranosyl uracil,
beta-D-ribofuranosyl adenine, beta-sitosterol glucoside, các hydroxycinnamate, quercetrin và
các


kaempferol

glycoside,

các

betalain;

betaxanthin,

betacyanin;

amaranthine



isoamaranthine, gomphrenin, betanin, b-sitosterol, stigmasterol, acid linoleic, 0,15% rutin và
beta-caroten. Hàm lượng carbohydrat của lá 1,16g/100g lá, năng lượng 27kcal, độ ẩm 91g,
protein 4g, chất béo 0,6g, chất xơ 2,48g và tro 2,76g. Sắt (38,4mg/100g trọng lượng khô), canxi
(968,7mg/100g trọng lượng khô), magiê (912,4mg/100g trọng lượng khô), phốt pho
(816,3mg/100g trọng lượng khô, mangan (6,8mg/100g trọng lượng khô), đồng (1,2mg/100g
trọng lượng khô), kẽm (6,8mg/100g trọng lượng khô) và tác dụng sinh học của dền gai theo y
học cổ truyền của Thái Lan, A. spinosus dùng để điều trị tiêu chảy. Rễ cũng dùng trị đau răng.
Ở nhiều nước kể cả Châu Phi, lá tím thâm được xem là chất làm mềm tốt và dùng trị ngoài da
trong những trường hợp: lở miệng, chàm/ chóc lở, vết phỏng, vết thương, mụn nhọt, đau tai
(Manik Baral và cộng sự, 2011).
Lá của nó cũng dùng trị viêm dạ dày và viêm ruột, viêm túi mật, ung nhọt, đau bụng rong kinh,
viêm khớp và trị rắn cắn. Tro của cây trong dung dịch dùng rửa vết thương. Ở Malaysia, A.
spinosus sử dụng như thuốc long đờm và làm dễ thở ở bệnh viêm phế quản cấp. Ở lục địa Đông

Nam Á, cũng dùng nó như thuốc phát hàn, hạ nhiệt, thuốc giải độc rắn cắn và lợi sữa. Trong
thời gian mùa mưa cũng là mùa dịch bệnh sốt rét sắc thuốc vỏ cây A. spinosus trong 1 lít nước

8


uống 3 lần/ngày để tránh bệnh sốt rét.
Ở Ấn Độ, rễ được dùng trị rong kinh, lậu, eczema, đau bụng, làm tiết sữa. Rễ và lá sắc cho trẻ
em uống để nhuận tràng, còn dùng đắp làm dịu apxe, mụn nhọt và bỏng. Cây dùng trị rắn cắn.
Đơn thuốc:
- Ứ huyết: dùng cành lá hay toàn cây nấu nước uống, mỗi ngày 10-15g, hoặc dùng tro uống với
nước chín hay nước trà, mỗi lần 8-12g.
- Lậu: dùng 5 – 6 rễ non nhai như nhai trầu trong một ngày, liên tục trong vịng một tuần lễ thì
đỡ.
- Lỵ vi khuẩn và viêm ruột nhiệt tả: dùng 160g lá tươi hay 80g lá khô sắc uống, hoặc phối hợp
với cây mã đề, bằng nửa lượng dền gai, cùng sắc uống.
15.1.2 Trong nước
15.1.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước về cây rau sam (Portulaca oleracea L.)
Cây rau sam có tên khoa học là (Portulaca oleracea L.) thuộc họ rau sam Portulacaceae.
Theo Võ Văn Chi (1997a), cây thảo mọc bị có thân mọc màu đỏ tím nhạt. Lá dày bóng, hình
bầu dục, khơng cuống, giống hình răng con ngựa. Hoa màu vàng, mọc ở đầu cành và ngọn thân.
Quả nang hình cầu, mở bằng một nắp (quả hộp) chứa nhiều hạt đen bóng. (Hình 1)

Hình 1: Cây rau sam (Portulaca oleracea L.)
- Theo Võ Văn Chi (1997b), cây rau sam có một số hoạt chất sau: glycozid, saponin, chất nhầy,
acid hữu cơ, các muối cali, các vitamin A, B, B2, C, PP và men ureaza, tác dụng làm co mạch,
ức chế vi trùng lỵ, thương hàn, vi trùng gây bệnh ngoài da và bệnh lao.
- Theo y học cổ truyền cây có vị chua, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, tán huyết, sát trùng,
hoạt trường. Thường được dùng chữa huyết nhiệt, đái ra máu, ho ra máu, ung nhọt, lở ngứa, đại
tiện táo bón, kiết lị ra máu, ho gà. Cịn dùng trị giun kim, giun đũa.


9


- Thành phần hóa học của cây rau sam: ở một số vùng thổ nhưỡng, rau sam tích lũy nitrat, chất
này có thể tiêu thụ ở mức độ vừa phải, các sắc tố ở rau sam là betacyanidin đã được acetyl hóa
(Viện Dược liệu, 2004). Theo tài liệu khác, rau sam chứa 3-6,49% carbohydrat, 0,5% lipid, 1,41,8% protein, 85 mg % Ca, 56 mg % P, 1-5mg % Fe, 26 mg % vitamin C, 0,32 mg % caroten,
0,03mg % vitamin B1, 0,11 mg % vitamin B2 và 0,7mg % PP.
- 100g rau sam có thể chứa 4900 đơn vị quốc tế vitamin A, 20 đơn vị quốc tế vitamin B và 280
đơn vị quốc tế vitamin C. Một tài liệu khác cho biết rau sam mọc ở Đài Loan chứa acid hữu cơ,
Kali nitrat, Kali sulfat và các muối Kali khác. Ngồi ra, cịn có 71-100 μg/gcarotenoid bao gồm
lutein và β-caroten. β-caroten có hàm lượng 29,8 μg/g. Lá chứa 54-61% lutein và violaxanthin,
24-31% β-caroten, 10-14% neoxanthin và α-ryptoxanthin.
Tác dụng dược lý:
o

Tác dụng điều trị trĩ : Lợi tiểu và chống chống, tác dụng đối với lỵ, trực khuẩn, cấp
tính, ho lâu ngày, chữa mụn nhọt, sưng đau. Cao nước rau sam làm giảm đáng kể trương
lực cơ ở bệnh nhân ở chứng co cơ, ở một số bệnh nhân co cơ cứng, cơ gấp hoặc duỗi, đã
nhận thấy giảm 50% trên cơ điện đồ. Cao rau sam ức chế áp lực co giật cơ do kích thích
điện gián tiếp qua dây thần kinh hoành trên nửa cơ hoành (Viện Dược liệu, 2004).

- Nguyễn Thị Ngọc Trâm (2011), đã chiết xuất được 5 phân đoạn cao rau sam và đưa thử tác
dụng dược lý trên các mơ hình (cơ trơn thành mạch, trương lực và nhu động ruột, q trình
đơng – cầm máu, trên huyết áp, và khả năng giảm đau, chống viên, kháng khuẩn). Kết quả
nghiên cứu cho thấy trong đó có một phân đoạn đạt điểm cao nhất 13 điểm, phân đoạn này có
thể sử dụng làm nguyên liệu sản xuất thuốc điều trị bệnh trĩ, do đó được Bộ Y Tế đề nghị tiếp
tục thực hiện nghiên cứu trong đề tài này.
- Nội dung nghiên cứu dược lý của đề tài được thực hiện tại Bộ Môn Dược Lý Trường Đại Học
Y Hà Nội do PGS. TS Vũ Thị Ngọc Thanh thực hiện dưới sự cố vấn của PGS. TS Đào Văn

Phan (Nguyễn Thị Ngọc Trâm, 2011).
15.1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước về cây dền gai (Amaranthus spinosus L.)
Cây dền gai có tên khoa học là Amaranthus spinosus L. thuộc họ rau dền Amaranthaceae.
Dền gai là cây thảo hàng năm, cao 0,30-0,70 m, phân cành nhiều, không lơng. Lá mọc so le,
hình thn dài, cuống dài có cánh, ở gốc có 2 gai dài 3-15 mm, mặt trên phiến lá màu xanh dợt.
Hoa mọc thành xim và sắp xếp sít nhau ở nách lá thành những bơng dài, các lá bắc như gai 7-8
mm. Quả là một túi hình trứng nhọn một đầu. Hạt đen óng ánh (Võ Văn Chi, 1997b. ( (Hình
2).

10


Hình 2: Cây dền gai (Amaranthus spinosus L.)
Thành phần hóa học: cây chứa một tỷ lệ cao Kali nitrat, nhất là ở rễ.
Tác dụng dược lý: dền gai có vị ngọt nhạt, tính hơi lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, trừ
thấp, thu liễm ngừng tả.
Công dụng: lá và ngọn non dùng luộc ăn như các loại rau dền. Thường dùng trị phù thũng, bệnh
về thận, bệnh lậu, chữa lỵ có vi khuẩn và làm thuốc điều kinh. Phần cây trên mặt đất được dùng
làm thuốc dịu, để trị bỏng, đắp tiêu viêm mụn nhọt. Lá có tính long đờm và được dùng trị ho và
các bệnh về đường hơ hấp. Hạt có thể dùng như hạt cây mào gà đắp để băng bó chỗ gãy. Nhân
dân cịn dùng hạt và rễ trị bệnh đau tim.
Theo Viện Dược liệu, (2004): thành phần hóa học của cây dền gai gồm có:
Rễ dền gai chứa spinasterol.
Tồn cây chứa sterol (β – sitosterol, stigmasterol, campesterol, cholesterol, n – alkan, các acid
béo (acid stearic, acid oleic, acid linoleic).
Phần trên mặt đất chứa rutin 1,9%.
Lá có rutin 1,9%, acid hydrocyanic, kali 4,5%.
Dền gai cịn có 3-methyl-1-butanol, 3-hexen-1-ol, 3-methylbutanal, 2-heptanon.
Tác dụng dược lý: dền gai có hoạt tính kích thích thực bào, cao nước có tác dụng diệt nấm
cercospora cruenta.

- Nguyễn Thị Ngọc Trâm (2011), đã chiết xuất 6 phân đoạn cao dền gai và thử tác dụng dược
lý trên trên cơ trơn thành mạch, trương lực và nhu động ruột, q trình đơng – cầm máu, trên
huyết áp, và khả năng giảm đau, chống viên, kháng khuẩn. Kết quả cho thấy có hai phân đoạn
đạt 16 điểm, hai phân đoạn này có thể sử dụng làm nguyên liệu sản xuất thuốc điều trị bệnh trĩ
được tiếp tục nghiên cứu tại đề tài này.
Ở đề tài cấp Bộ Y tế (2011) chúng tơi đã hồn thành những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng quy trình chiết xuất cao nước, cao cồn và tách các phân đoạn có hoạt tính sinh học

11


điều trị bệnh trĩ từ cây rau sam và cây dền gai ở quy mô nhỏ 20kg dược liệu/lô.
- Đánh giá được khả năng điều trị bệnh trĩ của từng phân đoạn chiết xuất từ cao cồn, cao nước
- Nghiên cứu độc tính cấp, độc tính bán trường diễn của từng phân đoạn có hoạt tính sinh học
điều trị bệnh trĩ làm nguyên liệu sản xuất thuốc.
- Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở của nguyên liệu dược liệu và bán thành phẩm cao cồn, cao nước và
phân lập được một chất chuẩn từ cây rau sam dùng cho kiểm nghiệm.
- Chọn được dạng bào chế hiện đại, thích hợp với người tiêu dùng là dạng viên nang cứng dễ
uống và dễ hấp thu.
Ở đề tài này chúng tôi cần phải hoàn thành các nội dung sau:
- Xây dựng được quy trình cơng nghệ chiết xuất các phân đoạn có hoạt tính sinh học điều trị
bệnh trĩ ở quy mơ 200kg dược liệu/lơ
- Phối hợp các phân đoạn có hoạt tính sinh học đã được nghiên cứu dược lý để tạo thành một
hỗn hợp có tác dụng điều trị bệnh trĩ hiệu quả cao nhất dùng làm nguyên liệu sản xuất thuốc.
- Nghiên cứu dược lý tác dụng điều trị bệnh trĩ của hỗn hợp phân đoạn (10 mẫu)
- Xây dựng quy trình cơng nghệ bào chế viên thuốc có tuổi thọ 24 tháng.
- Phân lập một chất chuẩn cho cây dền gai đạt tiêu chuẩn chất chuẩn quốc tế
- Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở của nguyên liệu rau sam, dền gai, cao phân đoạn rau sam, cao phân
đoạn dền gai, bán thành phẩm cao phân đoạn hỗn hợp rau sam dền gai và thành phẩm viên nang
cứng trong đó định tính, định lượng bằng phương pháp HPLC với hai chất chuẩn (marker)

- Nghiên cứu lâm sàng giai đoạn I, II, III để đánh giá hiệu quả điều trị bệnh trĩ của thuốc theo
quy định của Bộ Y tế.
15.2 Luận giải về việc đặt ra mục tiêu và những nội dung cần nghiên cứu của đề tài
- Bệnh trĩ là một căn bệnh phổ biến trong thời đại công nghệ thông tin phát triển, số người tham
gia làm công việc văn phòng ngày càng tăng. Nhân viên văn phòng phải làm việc với máy tính
suốt nhiều giờ liên tục trong ngày, các họa sĩ, nhà văn hoặc những người bị táo bón dai dẳng, bị
tiêu chảy kinh niên, viêm ruột mãn tính, v.v...(Đinh Văn Lực, 1987). Theo thống kê của Tổ
chức Y tế thế giới, tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh trĩ ngày càng tăng, do đó nhu cầu về thuốc điều trị
bệnh trĩ là rất lớn. Hiện nay trên thị trường trong và ngồi nước đã có một số sản phẩm được
bán trên thị trường của các nước tiên tiến như Pháp, Mỹ, v.v... với giá nhập khẩu rất đắt không
phụ hợp với mức sống của người lao động Việt Nam.
- Nước ta có rất nhiều cây thuốc có các nhóm chất có hoạt tính sinh học điều trị bệnh trĩ có hiệu
quả, ít độc tính cần được nghiên cứu và phát triển. Theo Lê Đình Phái (1996): “con đường bế
tắc của thuốc hóa dược hiện đại và con đường xanh tươi đầy triển vọng của thuốc dân tộc với
các hợp chất tự nhiên chiết xuất từ đó”, điều đó chứng tỏ rằng các nhà khoa học trên thế giới và

12


trong nước đang nghiên cứu từ thiên nhiên những hoạt chất có khả năng điều trị bệnh thay cho
các chất tổng hợp hóa học. Hơn nữa, ở nước ta hiện nay khơng có nhà máy tổng hợp hóa học, vì
vậy cần phải tập trung nghiên cứu chiết xuất từ dược thảo các hoạt chất có hoạt tính sinh học để
sản xuất thuốc phục vụ sức khỏe cộng đồng.
- Chúng tôi mong muốn rằng sau đề tài này, Việt Nam sẽ có thuốc điều trị bệnh trĩ sản xuất từ
dược thảo rau sam và dền gai. Khi sản phẩm ra đời sẽ tạo việc làm cho người lao động do mở
rộng vùng trồng rau sam và dền gai để sản xuất thuốc điều trị bệnh trĩ, hạn chế nhập khẩu
thuốc, tiết kiệm được ngoại tệ góp phần bảo vệ mơi trường thêm xanh, sạch.
16 Liệt kê danh mục các cơng trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến đề tài đã trích
dẫn khi đánh giá tổng quan
1. Viện Dược Liệu. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (tập I, tập II). Nhà xuất

bản Khoa Học và Kỹ Thuật, (2004).
2. Võ Văn Chi. Từ điển cây thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y Học, (1997).
3. Võ Văn Chi. Cây thuốc trị bệnh thông dụng. Nhà xuất bản y học, (1997).
4. Đinh Văn Lực một số đặc điểm xã hội của bệnh trĩ qua thực tế lâm sàng của khoa ngoại,
“Tóm tắt những cơng trình ngiên cứu khoa học 1957-1987”. Viện y học dân tộc Hà Nội,
(1987), tr.88.
5. Lê Đình Phái. Những vấn đề dược học dân tộc. Nhà xuất bản Đà Nẵng, (1996).
6. Nguyễn Thị Ngọc Trâm. “Nghiên cứu tiền lâm sàng viên hoàng sa được chiết xuất từ
dược liệu Việt Nam để điều trị bệnh trĩ”. Đề tài cấp Bộ Y Tế, (2011).
7. Burkill, H., M. The useful plants of west Tropical Africa .2nd Edition Volume 5,
Families S-Z, Addenda. Royal Botanic Gardens, Kew, Rich mond, United Kingdom.
2000, 686.
8. Manik

Baral,

Ankur

Datta,

Subrata

Chakraborty,

Pranabesh

Chakraborty,

Pharmacognostic studies on stem and leaves of Amaranthus spinosus Linn. International
Journal of Applied Biology and Pharmaceutical Technology, Volume: 2: Issue-1: JanMar -2011, 41- 47.

17 Nội dung nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm của đề tài và phương án thực
hiện

13


1. Nội dung 1: Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho 02 dược liệu làm nguyên liệu đầu vào
cho q trình nghiên cứu, sản xuất
- Cơng việc 1.1: Nghiên cứu lựa chọn và phân lập chất đánh dấu (marker) phục vụ xây dựng
tiêu chuẩn.
- Công việc 1.2: Nghiên cứu xây dựng phương pháp định lượng chất đánh dấu từ dược liệu.
- Công việc 1.3: Nghiên cứu xây dựng và thẩm định tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) cho 02 dược liệu
rau sam và rau dền gai, trong đó có chỉ tiêu định lượng chất đánh dấu bằng sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC).
2. Nội dung 2: Nghiên cứu xây dựng quy trình cơng nghệ chiết xuất phân đoạn rau sam và rau
dền gai có hoạt tính điều trị bệnh trĩ ở quy mô 200 kg dược liệu/lô.
Công việc 2.1: Chiết xuất dược liệu tươi và dược liệu khô để kiểm tra ảnh hưởng của nhiệt độ
do phơi sấy đến hiệu suất chiết xuất giữa hai nguồn dược liệu tươi và khơ để từ đó đưa ra kết
luận nên chiết xuất với dược liệu khô hay tươi. Kiểm tra sự chênh lệch hàm lượng flavonoid
trong dược liệu tươi và dược liệu khơ.
Cơng việc 2.2: Khảo sát ảnh hưởng kích cỡ của ngun liệu đến quy trình chiết xuất
Cơng việc 2.3: Khảo sát ảnh hưởng của các dung mơi có độ phân cực khác nhau và các hỗn hợp
dung môi dùng để chiết đến quy trình chiết xuất
Cơng việc 2.4: Số lần chiết thích hợp để lấy được hàm lượng hoạt chất cao nhất
Công việc 2.5: Tỷ lệ dung môi trên nguyên liệu dùng chiết xuất
Công việc 2.6: Chiết xuất phân đoạn có hoạt tính sinh học điều trị bệnh trĩ với dung mơi thích
hợp sử dụng trong quy trình cơng nghệ
Công việc 2.7: Tỷ lệ dung môi thu hồi với dung môi sử dụng
Công việc 2.8: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và độ cồn đến hiệu suất của quy trình chiết
xuất.

Cơng việc 2.9: Loại các tạp chất trong cao chiết
Công việc 2.10: Kiểm nghiệm các hỗn hợp cao chiết phân đoạn có hoạt tính sinh học
Cơng việc 2.11: Xây dựng quy trình chiết xuất từ các số liệu đã được khảo sát
Công việc 2.12: Thử nghiệm chiết xuất theo quy mô 200kg dược liệu/lô, thực hiện trên 3 lơ: xây
dựng quy trình cơng nghệ chiết xuất phân đoạn rau sam và rau dền gai có hoạt tính sinh học
điều trị bệnh trĩ ở quy mô 200 kg dược liệu/lơ, tính tốn các chỉ tiêu kỹ thuật cho quy trình chiết
xuất, kiểm nghiệm cao chiết.
Cơng việc 2.13: Nghiên cứu xử lý bã
Nội dung 3: Nghiên cứu lựa chọn công thức dựa trên đánh giá tác dụng dược lý theo hướng điều
trị bệnh trĩ
Công việc 3.1: Nghiên cứu đánh giá độc tính cấp và một số tác dụng dược lý theo định hướng
điều trị bệnh trĩ từ 10 công thức phối hợp phân đoạn rau sam và rau dền gai với các tỷ lệ khác
nhau nhằm lựa chọn công thức có hoạt tính tốt nhất.

14


Các tác dụng dược lý cần đánh giá là: Tác dụng trên cơ trơn thành mạch tai thỏ cô lập, cơ
trơn ruột thỏ cô lập, huyết áp, thời gian đông máu và thời gian chảy máu, số lượng tiểu cầu
và các thông số huyết học khác, giảm đau trung ương, giảm đau ngoại biên, chống viêm
cấp trên mơ hình gây phù chân chuột bằng carrageenin, chống viêm cấp trên mô hình gây
viêm màng bụng bằng formaldehyde (10 mẫu).
Cơng việc 3.2: Nghiên cứu xây dựng và thẩm định tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) cho bán thành
phẩm phối hợp 02 phân đoạn rau sam và rau dền gai sử dụng để sản xuất viên nang cứng
thành phẩm, trong đó có chỉ tiêu định lượng hai chất đánh dấu bằng sắc ký lỏng hiệu năng
cao (HPLC).
4. Nội dung 4: Nghiên cứu xây dựng quy trình cơng nghệ sản xuất viên nang cứng từ cơng
thức đã được nghiên cứu dược lý có hoạt tính sinh học ở quy mô 300.000 viên/lô.
Công việc 4.1: Xây dựng và chọn công thức: Chọn tá dược, tỷ lệ giữa các tá dược, tỷ lệ tá
dược với hỗn hợp cao khơ các phân đoạn có hoạt tính sinh học

Cơng việc 4.2: Hồn thiện cơng nghệ sản xuất viên nang cứng: Cỡ hạt cốm, độ linh động
của cốm, độ ẩm của cốm, tỷ trọng cốm, nhiệt độ sấy cốm, khả năng phân tán trong nước.
Cơng việc 4.3: Hồn thiện phương pháp đóng nang: Phương pháp đóng nang tự động, lau
nang và lựa chọn nang
Cơng việc 4.4: Hồn thiện quy cách đóng gói: cách đóng gói, chất liệu bao bì, bảo quản để
đảm bảo chất lượng và tuổi thọ của thuốc
Công việc 4.5: Nghiên cứu xây dựng và thẩm định tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) cho thành
phẩm, trong đó có chỉ tiêu định lượng hai chất đánh dấu bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao
(HPLC).
Công việc 4.6: Nghiên cứu đánh giá độ ổn định của sản phẩm.
5. Nội dung 5: Nghiên cứu đánh giá độ an toàn và tác dụng dược lý theo hướng điều trị
bệnh trĩ của thành phẩm.
Công việc 5.1: Nghiên cứu đánh giá độc tính cấp của sản phẩm
Cơng việc 5.2: Nghiên cứu đánh giá độc tính bán trường diễn của sản phẩm
Công việc 5.3: Nghiên cứu đánh giá một số tác dụng dược lý theo định hướng điều trị bệnh
trĩ của sản phẩm.
Các tác dụng dược lý cần đánh giá là: tác dụng trên mơ hình trĩ thực nghiệm, tác dụng
kháng khuẩn, tác dụng trên các yếu tố đông máu.
6. Nội dung 6: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng sản phẩm trên bệnh nhân trĩ độ II có chảy
máu theo quy định hiện hành của Bộ Y tế.
Công việc 6.1: Xây dựng hồ sơ nghiên cứu lâm sàng của sản phẩm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Cơng việc 6.2: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I.
Công việc 6.3: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II.

15


Công việc 6.4: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III.
7.Nội dung 7: Xây dựng hồ sơ đăng ký thuốc nộp Cục Quản lý dược theo quy định của Bộ Y

tế.
8. Nội dung 8: Viết báo cáo, hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu đề tài.
18 Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng

Cách tiếp cận:
-

Hiện nay, trên thế giới có nhiều loại thuốc điều trị bệnh trĩ đa phần được sản xuất từ các
flavonoid như Daflon, Ginkgo Fort …. Vì vậy cần tìm nhóm hoạt chất có tác dụng sinh
học của các phân đoạn flavonoid có tác dụng chữa trị bệnh trĩ của cây dền gai và các
phân đoạn có hoạt tính sinh học của cây rau sam, sau đó phối hợp các phân đoạn với
nhau để tìm ra tỷ lệ thích hợp nhất để viên thuốc có hiệu quả điều trị bệnh cao.

Để đạt được mục tiêu trên cần thực hiện:
-

Chiết xuất phân đoạn flavonoid từ cây dền gai và phân đoạn có hoạt tính sinh học của
cây rau sam.

-

Nghiên cứu tác dụng dược lý của hỗn hợp các phân đoạn dền gai và rau sam có hoạt tính
sinh học để tạo ra 10 mẫu cao hỗn hợp. Từ kết quả nghiên cứu dược lý sẽ chọn một hỗn
hợp có hoạt tính sinh học mạnh nhất trong 10 mẫu để làm nguyên liệu sản xuất thuốc
điều trị trĩ

-

Bào chế: Thiết lập công thức, chọn tá dược thích hợp, khơng tương kỵ với dược chất và
làm mất tác dụng của dược chất trong viên thuốc.


-

Thiết lập cơng thức để từ đó đảm bảo tuổi thọ của thuốc đạt 24 tháng do viên thuốc được
bào chế từ cao dược thảo nên dễ hút ẩm, chảy nước và nấm mốc.

-

Nghiên cứu độ ổn định thuốc ở điều kiện lão hóa cấp tốc và điều kiện tự nhiên

-

Nghiên cứu tìm chất đặc trưng cho cây rau sam và dền gai trên cơ sở đó phân lập chất
chuẩn tinh khiết cho rau sam và dền gai sử dụng trong kiểm nghiệm, định tính, định
lượng bằng phương pháp HPLC.

-

Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở của nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm trong đó
định tính định lượng bằng phương pháp HPLC với hai chất chuẩn tinh khiết.

-

Thử nghiệm lâm sàng để đánh giá hiệu quả điều trị của viên thuốc trên bệnh nhân trĩ độ
II có chảy máu.

Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng:
1. Phương pháp nghiên cứu chiết xuất: Phương pháp ngấm kiệt
2. Phương pháp nghiên cứu phân lập chất chuẩn


16


+ Phương pháp sắc ký: Sắc ký lớp mỏng, sắc ký cột nhanh, sắc ký lỏng hiệu năng cao
(HPLC), sắc ký ghép khối phổ.
+ Phương pháp phổ: Phổ UV-Vis, phổ IR, phổ NMR, phổ HR-MS
+ Chiết xuất phân lập các chất đánh dấu cho dược liệu
+ Đánh giá chất chuẩn (định lượng, đóng gói, đánh giá đồng nhất lọ trong q trình đóng
gói, đánh giá chất chuẩn thơng qua liên phịng thí nghiệm, xác định giá trị cơng bố trên
phiếu kiểm nghiệm, công bố chất chuẩn)
3. Phương pháp nghiên cứu bào chế
+ Khảo sát các thông số kỹ thuật: Công thức viên nang, độ ẩm tới hạn và độ ẩm cân bằng của
hạt, dải phân bố cỡ hạt, tính chảy của hạt, tính phân tán, phương pháp đóng nang tự động.
4. Phương pháp nghiên cứu độ ổn định thuốc ở điều kiện lão hóa cấp tốc và bảo quản
dài hạn
+ Quan sát, thử nghiệm tính chất lý hóa và giới hạn vi khuẩn của khối thuốc khi bảo quản
thuốc ở điều kiện nhất định.
+ Đánh giá độ ổn định của thuốc nhằm xác định điều kiện cần thiết để bảo quản thuốc trong
q trình sản xuất và lưu thơng phân phối.
4.1 Nghiên cứu tuổi thọ bằng phương pháp lão hóa cấp tốc
a. Mẫu khảo sát:
Số lượng mẫu: 3 mẫu lấy từ 3 lô sản xuất nghiên cứu
b. Điều kiện thử nghiệm:
Mẫu được đặt trong tủ vi khí hậu với điều kiện môi trường:
- Nhiệt độ: 40 0C ± 20C
- Độ ẩm tương đối 75% ± 5%
- Tránh ánh sáng
- Thời gian 6 tháng
c. Các chỉ tiêu kỹ thuật khảo sát.
- Giảm khối lượng do sấy khơ

- Độ rã
- Định tính
- Định lượng flavonoid (3 phân đoạn đã được phối hợp để nghiên cứu dược lý)
d. Phương pháp thử: áp dụng tiêu chuẩn cơ sở
4.2 Theo dõi độ ổn định thuốc ở điều kiện bảo quản dài hạn

17


a. Mẫu khảo sát:
Số lượng mẫu: 3 mẫu lấy từ 3 lô sản phẩm nghiên cứu
b. Điều kiện thử nghiệm:
- Bảo quản thuốc ở điều kiện bảo quản dài hạn
- Nhiệt độ phịng ở miền Đơng Nam Bộ: 300C ± 20C
- Độ ẩm tương đối: 75% ± 5%
- Tránh ánh sáng
c. Các chỉ tiêu kỹ thuật khảo sát
- Hình thức
- Độ đồng đều khối lượng
- Giảm khối lượng do sấy khơ
- Độ rã
- Định tính
- Định lượng flavonoid (3 phân đoạn đã được phối hợp để nghiên cứu dược lý)
- Giới hạn độ nhiễm khuẩn
d. Phương pháp thử: áp dụng tiêu chuẩn cơ sở.
5. Phương pháp nghiên cứu dược lý
5.1 Tác dụng trên cơ trơn thành mạch tai thỏ cô lập
Tai thỏ được cô lập theo phương pháp Kravkov.
- Lần lượt truyền dung dịch Ringer không pha thuốc thử và có pha thuốc thử theo 3 nồng
độ khác nhau (nồng độ ước lượng có tác dụng tương đương với nồng độ bằng ½ trong máu

người, tương đương và gấp 1,5 lần) ở độ cao 100cm và động mạch giữa tai thỏ.
- Đếm số giọt dung dịch chạy ra ở 2 tĩnh mạch rìa tai thỏ trong thời gian 1 phút, trước và
sau khi truyền thuốc thử cao nước Thọ thai hoàn. Nếu sau khi dùng thuốc thử, số giọt chảy
ra ở 2 tĩnh mạch rìa tai tăng lên, chứng tỏ mạch giãn hoặc ngược lại, nếu số giọt giảm đi
chứng tỏ mạch co.
5.2 Tác dụng trên cơ trơn ruột thỏ cô lập
- Ruột thỏ đoạn hồi tràng dài 2 cm được cơ lập và ni trong bình chứa 10 ml dung dịch Tyrod.
Bình ni tử cung cơ lập ln được duy trì ở nhiệt độ 37 oC.
- Bước 1: Ghi co ruột bình thường với dung dịch ni Tyrod trong thời gian tối thiểu 10 phút.
- Bước 2: Nhỏ 10 ml dung dịch thuốc thử pha trong Tyrod ở các nồng độ khác nhau, ghi co bóp
ruột sau khi nhỏ thuốc thử trong thời gian tối thiểu 10 phút.

18


- Bước 3: Thay 10 ml dung dịch tyrod nuôi ruột, ghi co ruột trong thời gian tối thiểu 10 phút.
- Xác định tần số nhu động ruột trong thời gian 10 phút ở mỗi bước trên.
- Xác định biên độ cao nhất, thấp nhất và biên độ trung bình của các cơn co của nhu động ruột
trong mỗi bước trên.
Qui trình tiến hành bằng bể ni cơ quan cơ lập và bộ ghi nhu động ruột trên cơ quan cô lập
của Hãng Ugo- Basil, Ý;
5.3 Tác dụng trên huyết áp
Động vật chia ngẫu nhiên làm 2 lô
Lô 1: lô chứng uống dung môi
Lô 2: lô uống mẫu thử liều lâm sàng.
Gây mê động vật. Ghi huyết áp động mạch đùi hoặc đuôi tại các thời điểm trước khi uống mẫu
thử và mỗi 30 phút sau khi uống mẫu thử ở liều tương đương liều trên người cho đến phút thứ
240 phút.
5.4 Tác dụng trên thời gian chảy máu và thời gian đông máu
Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên làm 3 lô

Lô 1: lô chứng uống dung môi
Lô 2: lô uống mẫu thử liều tương đương lâm sàng.
Lô 3: lô uống mẫu thử liều gấp 2 lâm sàng.
Xét nghiệm: thời gian đơng máu và chảy máu bình thường trước khi uống mẫu thử.
Chuột được uống dung môi hoặc mẫu thử trong 7 ngày liên tục. Xét nghiệm lại thời gian đông
máu và chảy máu tại thời điểm sau khi uống mẫu thử 7 ngày.
Qui trình tiến hành: Đặt đi chuột vào trong bình ổn nhiệt ni cơ quan cơ lập của Hãng UgoBaisil (Ý). Cắt đuôi chuột lấy giọt máu đầu tiên cho lên lam để tính thời gian máu đơng. Thời
gian máu đơng được tính từ lúc lấy giọt máu vào lam kính đến lúc giọt máu đơng lại. Thời gian
máu chảy được tính từ lúc máu bắt đầu chảy đến khi máu ngừng chảy. Thí nghiệm được tiến
hành trong phịng có nhiệt độ ổn định (280C).
5.5 Tác dụng lên số lượng tiểu cầu và thông số huyết học khác trong máu chuột
Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên làm 3 lô
Lô 1: lô chứng uống dung môi
Lô 2: lô uống mẫu thử liều tương đương lâm sàng.
Lô 3: lô uống mẫu thử liều gấp 2 lâm sàng.
Xét nghiệm số lượng tiểu cầu và các thông số huyết học khác trong máu chuột trước khi

19


uống thuốc.
Chuột được uống dung môi hoặc mẫu thử trong 7 ngày liên tục. Xét nghiệm lại số lượng
tiểu cầu và các thông số huyết học khác sau khi uống mẫu thử 7 ngày.

- Các xét nghiệm sử dụng dung dịch xét nghiệm máu của hãng Exigo, định lượng trên máy
Exigo – Boule Medical AB của Thụy Điển.
5.6 Tác dụng giảm đau trung ương:
Nghiên cứu tác dụng giảm đau của thuốc thử bằng phương pháp mâm nóng” (hot plate): tác
nhân gây đau là nhiệt độ
Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi lô 10 con:

-

Lô 1 (chứng): uống dung môi liều 0,2ml/10g/ngày trong 5 ngày.

-

Lô 2: uống codein phosphat 20mg/kg trong 5 ngày

-

Lô 3: uống thuốc thử trong 5 ngày (liều tương đương lâm sàng, chuột nhắt tính hệ số

ngoại suy 10 -12)
-

Lơ 4: uống thuốc thử trong 5 ngày (liều gấp 2 lâm sàng).

Chuột ở các lô được uống dung môi hoặc thuốc thử mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng trong 5
ngày liên tục.
Đo thời gian phản ứng với nhiệt độ của chuột trước khi uống thuốc và sau khi uống thuốc
lần cuối cùng 1 giờ.
Phương pháp đo như sau: Đặt chuột lên mâm nóng (máy Hot plate), ln duy trì ở nhiệt độ
56oC bằng hệ thống ổn nhiệt. Thời gian phản ứng với kích thích nhiệt được tính từ lúc đặt
chuột lên mâm nóng đến khi chuột có phản xạ liếm chân sau. Loại bỏ những chuột phản ứng
quá nhanh (trước 8 giây) hoặc quá chậm (sau 30 giây). So sánh thời gian phản ứng với kích
thích nhiệt trước và sau khi uống thuốc thử và so sánh giữa các lô chuột với nhau.
Qui trình tiến hành trên máy Hot plate model – DS37 của hãng Ugo-Basile (Italy)
5.7 Tác dụng giảm đau ngoại biên
Đánh giá tác dụng giảm đau bằng máy đo ngưỡng đau
Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi lô 10 con

- Lô 1 (chứng sinh học): uống dung môi liều 0,2ml/10g/ngày
- Lô 2: uống thuốc chứng dương
- Lô 3: uống thuốc thử trong 5 ngày (liều tương đương lâm sàng, chuột nhắt tính hệ số ngoại
suy 10 -12)
- Lô 4: uống thuốc thử trong 5 ngày (liều gấp 2 lâm sàng).

20


Chuột các lô được uống nước hoặc thuốc mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng, với thể tích 0,2
mL/10g/ngày trong 5 ngày liên tục
Đo thời gian phản ứng với đau của chuột và lực gây đau đối với chuột trước khi uống thuốc
và sau khi uống thuốc lần cuối cùng 1 giờ. So sánh thời gian phản ứng với kích thích đau trước
và sau khi uống thuốc thử.
Qui trình tiến hành trên máy Dynamic Plantar Aesthesiometer 37450 của Ugo Basile
5.8 Nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp của mẫu thử trên mơ hình gây phù chân chuột
bằng carrageenin
Chuột cống trắng được chia ngẫu nhiên thành 4 lô.
-

Lô 1: (đối chứng): uống dung môi, 0,2ml/10g/ngày.

-

Lô 2: uống Aspirin liều 200 mg/kg/ngày.

- Lô 3: uống thuốc thử trong 5 ngày (liều tương đương lâm sàng, chuột cống tính hệ số
ngoại suy 6-8)
-


Lơ 4: uống thuốc thử trong 5 ngày, (liều tương đương gấp 2 lần lâm sàng)

Chuột được uống thuốc 5 ngày liên tục trước khi gây viêm. Ngày thứ 5, sau khi uống thuốc
thử 1 giờ, gây viêm bằng cách tiêm carrageenin 1% (pha trong nước muối sinh lý) 0,05
ml/chuột vào gan bàn chân sau, bên phải của chuột.
Đo thể tích chân chuột (đến khớp cổ chân) bằng dụng cụ chuyên biệt vào các thời điểm:
trước khi gây viêm (V0); sau khi gây viêm 2 giờ (V2), 4 giờ (V4), 6 giờ (V6) và 24 giờ
(V24).
Kết quả được tính theo cơng thức của Fontaine.
+ Độ tăng thể tích chân của từng chuột được tính theo cơng thức:

Trong đó: V0 là thể tích chân chuột trước khi gây viêm
Vt là thể tích chân chuột sau khi gây viêm
+ Tác dụng chống viêm của thuốc được đánh giá bằng khả năng ức chế phản ứng phù (I%)

I% =

21


Trong đó:
Vc : trung bình độ tăng thể tích chân chuột ở lơ đối chứng
Vt : trung bình độ tăng thể tích chân chuột ở lơ uống thuốc
Qui trình tiến hành trên máy đo viêm Plethysmometer No7250 của hãng Ugo-Basile (Italy).
5.9 Nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp của mẫu thử trên mơ hình gây viêm màng bụng
trên chuột cống trắng
Chuột cống trắng được chia ngẫu nhiên thành 4 lô
+ Lô 1: uống dung môi 2ml/100g thể trọng/ ngày
+ Lô 2: uống aspirin liều 200 mg/kg/ ngày
Lô 3: uống thuốc thử trong 5 ngày, (liều tương đương lâm sàng, chuột cống tính hệ số

ngoại suy 6-8)
-

Lơ 4: uống thuốc thử trong 5 ngày (liều tương đương gấp 2 lần lâm sàng)
Chuột được uống thuốc hoặc dung môi trong 5 ngày liên tục trước khi gây viêm. Ngày

thứ 3, sau khi uống thuốc 1 giờ, gây viêm màng bụng bằng dung dịch carragenin 0,05g pha
với formaldehyd 1,4 ml, pha trong nước muối sinh lý 0,9% vừa đủ 100ml. Tiêm vào khoang
màng bụng với thể tích 2ml/ chuột.
Sau 24 giờ gây viêm, mổ ổ bụng chuột hút dịch rỉ viêm. Đo thể tích và đếm số lượng
bạch cầu/ml dịch rỉ viêm, định lượng protein trong dịch rỉ viêm.

- Qui trình định lượng protein tồn phần sử dụng hóa chất hãng DIALAB GmbH (Áo), định lượng trên máy sinh hóa bán tự động Erba của Ấn Độ.

- Qui trình xét nghiệm số lượng bạch cầu sử dụng dung dịch xét nghiệm máu của hãng Exigo,
định lượng trên máy Exigo – Boule Medical AB của Thụy Điển.
5.10 Nghiên cứu độc tính cấp
Xác định độc tính cấp và LD50 của thuốc thử trên chuột nhắt trắng bằng đường uống theo phương pháp Litchfield – Wilcoxon và hướng dẫn của WHO.
Trước khi tiến hành thí nghiệm, cho chuột nhịn ăn qua đêm. Từng lô chuột nhắt trắng, mỗi lơ
ít nhất 10 con, được uống mẫu thuốc nghiên cứu theo liều tăng dần. Tìm liều cao nhất không
gây chết chuột (0 %), liều thấp nhất gây chết chuột hoàn toàn (100 %) và các liều trung gian.
Sau đó theo dõi số lượng chuột chết ở mỗi lơ trong vòng 72 giờ sau khi cho chuột uống thuốc
lần cuối và theo dõi tình trạng chung của chuột (hoạt động, ăn uống, bài tiết …) ở mỗi lơ trong
vịng 7 ngày. Từ đó xây dựng đồ thị tuyến tính để xác định LD50 của thuốc thử.
5.11 Nghiên cứu độc tính bán trường diễn

22




×