Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

tình hình chấn thương ở các tỉnh đông nam bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.21 KB, 8 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

TÌNH HÌNH CHẤN THƯƠNG Ở CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ
Đỗ Văn Dũng 1 , Phan Hồng Minh1, Đặng Hải Nguyên1, Trịnh Thị Hoàng Oanh1,
Trần Thiện Thuần1

TÓM TẮT
Năm 2001, một nghiên cứu cắt ngang đã được tiến hành ở khu vực Đông Nam bộ. Có khoảng 4000 hộ
với 19153 người ở TP Hồ Chí Minh, Lâm Đồng và Ninh thuận được chọn ngẫu nhiên vào nghiên cứu và
được phỏng vấn về các vấn đề sức khoẻ của mọi người trong gia đình với một bộ câu hỏi có cấu trúc. Tỉ suất
chấn thương là 570 và chiếm tỉ lệ cao hơn các bệnh tật truyền nhiễm và bệnh tật mãn tính khác. Các chấn
thương phổ biến nhất gây nên do giao thông (16.80), té ngã (13.40) và súc vật cắn (7.30). Việc chọn lựa
phương pháp phòng ngừa chấn thương phải ít nhất bao phủ những hoạt động phòng ngừa 3 loại chấn
thương này và phải xem xét đối tượng nguy cơ, hoàn cảnh chấn thương và tác nhân chấn thương.

SUMMARY
SITUATION OF INJURIES IN SOUTH EAST REGION
Ño Van Dung, Phan Hong Minh, Dang Hai Nguyen, Trinh Thi Hoang Oanh, Tran Thien Thuan * Y
Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 7 * Supplement of No 1 * 2003: 17 - 24

In 2001, a cross-sectional survey was carried out in the South East Region. There were about 4000
households with 19153 persons in Hochiminh city, Lam Dong and Ninh Thuan province has been selected
randomly and interviewed using a structured questionnaire. The rate of incidence was estimated of 57‰
and is higher than rate of communicabe diseases or chronic diseases. The most common types of injury was
traffic accident (16.8‰), falls (13.4‰) and animal bites (7.3‰). The intervention program for injury
prevention should at least address the three most common type of injury and need to consider
characteristics of the persons at risk, situations of injury and injury agents.
thu nhaäp trung bình và thấp.(2) Mỗi ngày, 16.000
ĐẶT VẤN ĐỀ


người trên thế giới bị chết do chấn thương. Trong số
Chấn thương ngày càng được nhận thức là một
các loại chấn thương, chấn thương giao thông là
đại dịch mới có ý nghóa y tế công cộng. Chấn
nguyên nhân hàng đầu gây nên mất năm sống.
thương gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển xã hội
Phần lớn các chấn thương, tàn phế và tử vong do
do chi phí điều trị, do ngày giờ công bị mất, do gây
chấn thương giao thông thường xảy ra ở lứa tuổi trẻ,
ra tàn phế và tử vong chết. Đại dịch do chấn thương
là lứa tuổi lao động chính yếu của xã hội. Một
đã được tiên đoán là một trong nhưng những thách
nghiên cứu dựa vào cộng đồng ở Ghana cho thấy ở
thức khó khăn nhất ở trên thế giới và cả ở Việt
khu vực đô thị các chấn thương phổ biến nhất là do
Nam,(1) đặc biệt khi hệ thống y tế còn chưa được
giao thông và té ngã, trong khi đó các chấn thương
chuẩn bị tốt về vấn đề này.
phổ biến nhất ở nông thôn xảy ra trong khi làm
Theo tổ chức y tế thế giới, vào năm 1998, gánh
việc, các nguyên nhân tiếp theo là té ngã và giao
nặng bệnh tật do chấn thương thay đổi từ 12% ở các
thông.
quốc gia có thu nhập cao đến 16% ở các quốc gia có
1

Giảng viên khoa Y tế công cộng, Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh

Chuyên đề Khoa học Cơ bản


17


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
Ở Việt nam, đã có một số các nghiên cứu về
gánh nặng bệnh tật của chấn thương. Một về chấn
thương được thực hiện năm 1988 ở các tỉnh Phía
Nam đã cho thấy cho thấy chấn thương là gánh
nặng bệnh tật hàng đầu ở các lứa tuổi từ 1 đến dưới
50 tuổi(3).
Nghiên cứu chấn thương này cũng nhận xét ở
khu vực Đông Nam bộ, gánh nặng do chấn thương
giao thông là lớn nhất, trong khi đó ở khu vực Tây
Nam bộ, chết đuối lại là gánh nặng lớn nhất.
Năm 1999, một khảo sát với phương pháp
nghiên cứu tương tự được tiến hành tại một xã của
tỉnh Hải dương cũng xác nhận quy mô to lớn của
gánh nặng bệnh tật do chấn thương gây ra(4). Ngay
cả ở lớp tuổi từ 1 đến 15, tử vong chấn thương xảy ra
gấp từ 3 đến 9 lần các tử vong do bệnh nhiễm
khuẩn. Kết quả từ nghiên cứu này đã thay đổi nhận
thức về cơ cấu bệnh tật và can thiệp ưu tiên ở trẻ
em.
Mặc dù các nghiên cứu đã được tiến hành kể
trên, hiện nay chưa có một nghiên cứu dựa trên
cộng đồng trên quy mô toàn quốc để đo lường gánh
nặng bệnh tật của chấn thương trên người Việt
Nam. Chính phủ Việt Nam, Bộ Y tế, Bộ lao động
thương binh xã hội, Bộ Giao thông vận tải và các
nhà khoa học y tế công cộng Việt nam hiện nay đã

quan tâm đúng mức về tầm quan trọng của chấn
thương và đang nỗ lực tìm ra các biện pháp can
thiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của
vấn đề, năm 2001, mạng lưới Nghiên cứu Y tế Công
cộng Việt Nam, được tài trợ bởi UNICEF, đã tiến
hành một nghiên cứu ở 8 khu vực địa lí của Việt
nam với hi vọng sẽ lần đầu tiên mô tả đầy đủ tình
hình chấn thương của Việt Nam và chỉ ra các yếu tố
nguy cơ của chấn thương. Những kiến thức này sẽ là
cơ sở để đề ra các khuyến cáo can thiệp phù hợp.
Khoa Y tế công cộng trường Đại Học Y Dược TP
Hồ Chí Minh, một thành viên của Mạng lưới Nghiên
cứu Y tế Công cộng Việt Nam, phụ trách tiến hành
nghiên cứu về chấn thương tại Khu Vực địa lí Đông
Nam bộ với các mục tiếu sau:

18

Nghiên cứu Y học

1. Ước lượng tỉ lệ của chấn thương trong tổng số
các loại bệnh tật ở khu vực Đông Nam bộ
2. Ước lượng tỉ suất chấn thương trong 3 tháng,
6 tháng và 12 tháng theo tỉnh, giới tính và nhóm
tuổi.
3. Ước lượng 3 tỉ suất chấn thương đặc hiệu phổ
biến nhất
4. Ước lượng tỉ suất tử vong do chấn thương
5. Xác định tàn phế và thời gian bị tàn phế do

chấn thương.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu với mục đích tìm ra số chấn thương
và tỉ suất tàn phế và tử vong do chấn thương trong
vòng 1 năm là một nghiên cứu cắt ngang. Đối với
mỗi hô, chủ hộ hay người đai diện trên 18 tuổi được
phỏng vấn về các thành viên trong gia đình trong
vòng 1 năm kể từ ngày được phỏng vấn theo bộ câu
hỏi có cấu trúc.
Biến số
Biến số nghiên cứu bao gồm
-Các biến số nền tảng: tuổi, giới, học vấn, nghề
nghệp, thu nhập gia đình.
- Chấn thương chủ ý hay không chủ ý
- Loại chấn thương
- Nguyên nhân đặc hiệu của chấn thương
- Bối cảnh chấn thương
- Phần cơ thể bị chấn thương
- Hậu quả của chấn thương
Chấn thương trong nghiên cứu này được định
nghóa là những tổn thương cấp tính gây nên do các
tác nhân vật lí, hoá học cần những chăm sóc y tế
chuyên môn hay làm mất khả năng lao động hay
học tập trong thời gian ít nhất là một ngày.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu cho toàn bộ nghiên cứu là 27.000 hộ.
Cỡ mẫu được xác định theo công thức


n = Zα2 / 2

p (1 − p )

ε2

Chuyên đề Khoa học Cơ bản


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

Nghiên cứu Y học

Với p là tỉ lệ chấn thương thấp nhất cần được
ước lượng và e là sai số biên tuyệt đối của trị số ước
lượng.
Cỡ mẫu cho mỗi khu vực được cơ cấu theo quy
mô của dân số và tỉ lệ với căn bậc 2 của dân số khu
vực đó. Ở khu vực Đông Nam bộ, cỡ mẫu là 4050 hộ.

hay nội trợ là 13.17%. Nghề nghiệp phổ biến nhất là
nông dân (24.85%) và kinh doanh cá thể (Bảng 3).
Thu nhập trung vị là khoảng 1.000.000 đồng mỗi
tháng. Khoảng 10% dân số có thu nhập trên 3 triệu
đồng mỗi tháng trong khi đó có 10% dân số có thu
nhập dưới 250.000 đồng (Bảng 4).

Phương pháp chọn mẫu

Bảng 1. Tuổi và giới ở dân số nghiên cứu


Phương pháp chọn mẫu nhiều bậc được sử
dụng. Ở bậc đầu tiên ba tỉnh được chọn vào mẫu
trong nghiên cứu ở Đông Nam bộ là thành phố Hồ
Chí Minh, Lâm đồng và Ninh Thuận. Mỗi tỉnh chọn
3 huyện, mỗi huyện chọn 5 xã và mỗi xã chọn 3 ấp.
Như vậy trong nghiên cứu có tất cả 3 tỉnh, 9 huyện,
15 xã và 135 ấp được đưa vào nghiên cứu. Tại mỗi
ấp chọn ngẫu nhên một hộ đầu tiên, điều tra hộ đó
và tiếp tục điều tra theo một hướng nhất định cho
đủ 30 hộ trong mỗi ấp.
Phương pháp thu thập và kó thuật
phân tích
Số liệu được thu thập bằng cách sử dụng bộ câu
hỏi có cấu trúc gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
Đây cũng là bộ câu hỏi thống nhất được sử dụng cho
tất cả 8 khu vực địa lí của Việt Nam. Điều tra viên sẽ
phỏng vấn và điền vào bộ câu hỏi. Nếu người được
phỏng vấn là dân tộc ít người, một người dẫn đường
đóng vai trò phiên dịch sẽ giúp đỡ cho cuộc phỏng
vấn.
Số liệu được phân tích sử dụng phần mềm Stata
6.0. Ngưỡng của các kiểm định được tiến hành
được đặt là 5%. Ngoài ra, khoảng tin cậy 95% của
các tỉ số và tỉ suất sẽ được tính theo công thức:
(5)

95%CI = p ± Z α / 2

p(1 − p)

n

KẾT QUẢ
Các thông tin nền
Tổng số dân số nghiên cứu là 19153 người,
trong đó có 9456 nam (49.4%) và 9697 người nữ
(Bảng 1). Tỉ lệ mù chữ ở người trên 15 tuổi là 6.9%
và người có học vấn trung học cơ sở có tỉ lệ cao nhất
chiếm 31.6% (Bảng 2). Tỉ lệ người không làm việc

Chuyên đề Khoa học Cơ bản

Nhóm tuổi
0 - <5
5- <15
15 - <35
35 - <65
65Tổng số

Giới
Nam
673
2056
3680
2529
518
9456
(49.4%)

Tổng số

Nữ
601
1852
3706
2870
668
9697
(50.6%)

1274
3908
7386
5399
1186
19153

Bảng 2. Trình độ học vấn ở những người trên 15
tuổi
Trình độ học vấn
Mù chữ
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung cấp
Đại học, cao đẳng
Sau đại học
Tổng số

Tần suất
965

3932
4425
3483
198
977
21
14001

Phần trăm
6.8
28.0
31.6
24.8
1.4
6.9
0.1
100.0

Bảng 3. Nghề nghiệp những người trên 15 tuổi
Trình độ học vấn
Nông dân
Công nhân viên
Tiểu thương
Nhân viên công ty tư
Học sinh
Kinh doanh cá thể
Nghỉ hưu
Nghỉ mất sức
Nội trợ /không làm việc
Bộ đội

Nghề khác

Tần suất
3492
1298
1308
766
1832
1928
361
881
1851
32
302

Phần trăm
24.0
8.9
9.0
5.2
12.6
13.2
2.4
6.0
12.7
0.2
2.0

Bảng 4. Thu nhập của các hộ gia đình trong một
tháng

Thu nhập
0-90.000 Đ
100.000-249.000 Đ
250.000-499.000 Đ
500.000 – 749.000 Đ

Tần suất
639
890
1995
3441

Phần trăm
3.5
5.0
11.2
19.3

19


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
Thu nhập
750.000 – 999.000 Ñ
1.000.000 – 1.499.000 Ñ
1.500.000 – 1.999.000 Ñ
2.000.000 – 2.499.000 Ñ
2.500.000 – 2.999.000 Ñ
3.000.000 – 3.499.000 Ñ
3.500.000 – 3.999.000 Ñ

4.000.000 – 6.499.000 Đ
Từ chối trả lời

Tần suất
2525
3569
2138
1121
465
546
98
272
101

Phần trăm
14.1
20.0
12.0
6.2
2.6
3.0
0.5
1.5
0.5

Tình hình bệnh tật và chấn thương
trong mẫu nghiên cứu.
Có 3 nhóm vấn đề sức khoẻ được ghi nhận:
Bệnh truyền nhiễm, bệnh không truyền nhiễm và
chấn thương. Tỉ lệ người dân có những vấn đề về

chấn thương trong vòng một năm cao hơn các vấn
đề do bệnh truyền nhiễm và không truyền nhiễm.
Có sự khác biệt có ý nghóa giữa hai giới về tỉ lệ bệnh
không truyền nhiễm (Nữ cao hơn nam) và tỉ lệ bị
chấn thương (Nam cao hơn Nữ). Về giới tính, không
có sự khác biệt giữa giới tính nam và nữ (Bảng 5).
Bảng 5. Tỉ lệ các loại vấn đề sức khoẻ ở dân số
nghiên cứu
Vấn đề sức khoẻ

Bệnh truyền nhiễm
Bệnh không truyền
nhiễm
Chấn thương

Giới
Nam
(n=9282)
174
(1.84%)
364
(3.85%)
685
(6.85%)

Nữ
(n=9524)
173
(1.78%)
501

(5.17%)
379
(3.91%)

Giá trị p
0.78
<0.0001
<0.0001

Các vấn đề sức khoẻ cũng có sự thay đổi theo
tuổi. Tỉ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm giảm dần từ
nhóm tuổi 0 đến dưới 5, từ 5 đến dưới 15 và trên 15.
Ngược lại đối với bệnh không truyền nhiễm, tỉ lệ
mắc tăng dần theo nhóm tuổi và tăng nhanh từ lứa
tuổi trên 35. Riêng tỉ lệ chấn thương có hiện tượng
gia tăng ở 2 nhóm tuổi từ 5 đến dưới 15 và trên 65
tuổi.

20

Nghiên cứu Y học

Bảng 6. Phân bố của các vấn đề sức khoẻ theo
nhóm tuổi
Vấn đề
0-4 5-14 15-34 35-64 65 Tổng Giá trị
sức khoẻ n=127 n=390 n=738 n=539 n=118 số
p
4
8

6
9
6
Bệnh
42
78
118
90
19
347 0.0007
truyền (3.3%) (2.0%) (1.6%) (1.7%) (1.6%) (1.8%)
nhiễm
Bệnh
17
64
181 401 200 863 <0.000
không (1.3%) (1.6%) (2.5%) (7.4%) (16.9 (4.5%) 1
%)
truyền
nhiễm
Chấn
55
249 372 276 685 1024 0.007
thương (4.3%) (6.4%) (5.0%) (5.1%) (6.1%) (5.3%)

Tỉ suất chấn thương
Tỉ suất chấn thương được tính dựa trên số
trường hợp chấn thương hồi cứu được trong vòng 3
tháng, trong vòng 6 tháng và trong vòng 1 năm kể
từ ngày được phỏng vấn. Nếu sai lệch do nhớ lại

càng lớn thì tỉ suất tính trong khoảng thời gian hồi
cứu là 3 tháng sẽ cao hơn nhiều so với khoảng thời
gian hồi cứu 12 tháng. Số liệu cho thấy mức độ của
sai lệch do nhớ lại không quá lớn. Nhìn chung trong
dân số 1000 người vòng 1 năm có khoảng từ 38 đến
48 trường hợp bị chấn thương. Nguy cơ chấn thương
cao nhất ở Lâm Đồng và thấp nhất sở TP Hồ Chí
Minh và kết quả này hằng định trong cả 3 khoảng
thời gian hồi cứu (Bảng 7).
Bảng 7. Số trường hợp chấn thương, tỉ suất chấn
thương (và khoảng tin cậy 95% của tỉ suất chấn
thương) cho mỗi 1000 người x năm, theo tỉnh và
khoảng thời gian hồi cứu
Địa bàn
3 Tháng
nghiên cứu
TP Hồ Chí
57
Minh
IR=36.1 (27.9(n=6310)
46.8)
Lâm đồng
100
(n=5892) IR=67.9 (55.982.4)
Ninh thuận
75
(n=6951) IR=43.2 (34.554.0)
Tổng số
232
(n=19153) IR=48.5 (42.655.1)


6 thaùng

12 thaùng

83
IR=26.3 (21.232.6)
171
IR=58.0 (50.067.2)
123
IR=35.4 (29.642.2)
377
IR=39.4 (35.643.6)

157
IR=24.9 (21.329.0)
315
IR=53.5 (48.059.5)
264
IR=38.0 (33.742.7)
736
IR=38.4 (35.841.2)

Chuyên đề Khoa học Cơ bản


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

Nghiên cứu Y học


Tương tự như khi tính tỉ lệ chấn thương, tỉ suất
chấn thương cũng cao hơn ở Nam so với nữ với độ
lớn gấp đôi (Bảng 8)
Bảng 8. Số trường hợp chấn thương, tỉ suất chấn
thương (và khoảng tin cậy 95% của tỉ suất chấn
thương) cho mỗi 1000 người x năm, theo giới và
khoảng thời gian hồi cứu
Giới tính
Nam
(n=9456)
Nữ
(n=9697)
Tổng số
(n=19153)

3 Tháng
6 tháng
12 thaùng
151
243
471
IR=63.9 (54.5- IR=51.4 (45.4- IR=49.8 (45.674.8)
58.2)
54.4)
81
134
265
IR=33.4 (26.9- IR=27.4 (23.4- IR=27.3 (24.341.5)
32.7)
30.8)

232
377
736
IR=48.5 (42.6- IR=39.4 (35.6- IR=38.4 (35.855.1)
43.6)
41.2)

Bảng 9. Số trường hợp chấn thương, tỉ suất chấn
thương (và khoảng tin cậy 95% của tỉ suất chấn
thương) cho mỗi 1000 người x năm, theo nhóm tuổi
và khoảng thời gian hồi cứu
Nhóm tuổi
0-4
n=1274
5-14
n=3908
15-34
n=7386
35-64
n=5399
65n=1186

3 Tháng
15
IR=47.1 (28.477.7)
40
IR=40.9 (30.155.7)
76
IR=41.2 (32.951.5)
81

IR=60.0 (48.374.5)
20
IR=67.5 (48.374.5)

6 thaùng
25
IR=39.2 (26.657.8)
75
IR=38.4 (30.748.0)
125
IR=33.8 (28.440.3)
126
IR=46.7 (39.355.4)
26
IR=43.8 (29.964.0)

12 tháng
40
IR=31.4 (23.142.5)
151
IR=38.6 (33.045.2)
264
IR=35.7 (31.740.2)
235
IR=43.5 (38.449.3)
46
IR=38.8 (29.251.2)

Sự thay đổi của tỉ suất chấn thương theo các
giai đoạn hồi cứu là không khác biệt nhiều trong

nhóm nam và nhóm nữ, và các nhóm tuổi từ 5 đến
34. Tuy nhiên có sự giảm sút của tỉ suất chấn
thương ước lượng rất đáng kể khi thời gian hồi cứu
gia tăng ở nhóm tuổi từ 0-4 và nhóm tuổi trên 35
tuổi. Điều này gợi ý nhóm tuổi trên 35 đã có thể có
một số khó khăn khi nhớ lại các trường hợp chấn
thương.

Chuyên đề Khoa học Cơ bản

Có nhiều nguyên nhân chấn thương khác nhau.
Tuy nhiên những nguyên nhân chấn thương hàng
đầu là giao thông, té ngã, súc vật cắn. Những
nguyên nhân tiếp theo là dao, súng đạn, máy móc
và ngộ độc thực phẩm (Bảng 10). Trong nội dung
báo cáo này, chúng tôi chỉ đi sâu phân tích các đặc
điểm của chấn thương giao thống, té ngã và súc vật
cắn.
Bảng 10. Số trường hợp chấn thương, tỉ suất chấn
thương (và khoảng tin cậy 95% của tỉ suất chấn
thương) cho mỗi 1000 người x năm, theo tỉnh
nguyên nhân chấn thương
Nguyên nhân chấn
thương
Giao thông
Dao, súng đạn
Ngộp nước
Ngộ độc thực phẩm
Ngộ độc chất lỏng
Té ngã

Bị đánh
Sét đánh
Điện giật
Súc vật cắn
Phỏng
Nghẹt thở
Vật cùn
Máy móc
Tự tử

Tần suất Tỉ suất cho 1000 người
năm
321
IR=16.8 CI=15.0 - 18.7
102
IR=5.3 CI=4.4 - 6.5
3
IR=0.2 CI=0.1 - 0.5
35
IR=1.8 CI=1.3 - 2.5
5
IR=0.3 CI=0.1 - 0.6
257
IR=13.4 CI=11.9 - 15.1
17
IR=0.9 CI=0.6 - 1.4
3
IR=0.2 CI=0.1 - 0.5
7
IR=0.4 CI=0.2 - 0.8

139
IR=7.3 CI=6.1 - 8.6
16
IR=0.8 CI=0.5 - 1.4
1
IR=0.1 CI=0.0 - 0.4
33
IR=1.7 CI=1.2 - 2.4
52
IR=2.7 CI=2.1 - 3.6
1
IR=0.1 CI=0.0 - 0.4

Đặc điểm chấn thương giao thông
Bảng 11. Số trường hợp chấn thương do giao
thông, tỉ suất chấn thương (và khoảng tin cậy 95%
của tỉ suất chấn thương) trên mỗi 1000 người x
năm, theo giới
Giới

Tần suất

Tỉ suất cho 1000 người năm

Nam (n=9456)

168

Nữ (n=9697)


98

IR=17.8 CI=15.3 - 20.6
IR=10.1 CI=8.3 - 12.3

Bảng 12. Số trường hợp chấn thương do giao
thông, tỉ suất (và khoảng tin cậy 95% của tỉ suất)
trên 1000 người x năm theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi

Tần suất

0-4 (n=1274)

40

5-14 (n=3908)

138

15-34 (n=7386)

178

35-64 (n=5399)

172

Tỉ suất cho 1000 người naêm


IR=31.4
IR=35.3
IR=24.1
IR=31.9

CI=23.1
CI=30.0
CI=20.8
CI=27.5

-

42.5
41.6
27.9
36.9

21


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
65- (n=1186)

39

IR=32.9 CI=24.1 - 44.7

Tương tự như các loại chấn thương khác, chấn
thương do giao thông xảy ra phổ biến gấp đôi ở Nam
so với ở Nữ (Bảng 11). Một đặc điểm về tỉ lệ chấn

thương do giao thông ở khu vực này là tỉ suất chấn
thương lại thấp ở lứa tuổi từ 15-34 tuổi. (Bảng 12)
Phần lớn các trường hợp xảy ra chấn thương
giao thông xảy ra khi nạn nhân đang lái xe. Điều này
là hợp lí do tỉ lệ người lái xe cao hơn hẳn so với
người được chở. Tuy nhiên tỉ lệ người đi bộ bị chấn
thương cũng còn khá cao so với khoảng đường đi lại
của người đi bộ cho thấy điều kiện an toàn cho
người đi bộ chưa được bảo đảm. Ngoài ra số liệu
cũng gợi ý các phương tiện giao thông xe đạp và xe
công nông ít an toàn cho người sử dụng và các xe tải
nặng và nhẹ là những mối hiểm nguy quan trọng
cho các phương tiện giao thông khác.
Bảng 13. Hoàn cảnh xảy ra chấn thương do giao
thông.
Hoàn cảnh chấn thương giao thông Tần suất Phần trăm
Người bị chấn thương khi tham gia giao thông
Lái xe
1696
68.7
Được chở
251
10.2
Đi bộ
522
21.1
Phương tiên vận chuyển của người bị chấn thương
Xe hơi
6
2.1

xích lô
1
0.35
Xe đạp
43
15.03
Xe gắn máy dung tích xi lanh dưới
70 phân khối
70
24.48
Xe gắn máy dung tích xi lanh trên
70 phân khối
124
43.36
Xe gắn máy dung tích xi lanh trên
150 phân khối
3
1.05
Xe tải nặng
1
0.35
Máy cày
3
1.05
Xe công nông
35
12.24
Phương tiên vận chuyển của người gây chấn thương
Xe hơi
10

4.78
Xe đạp
27
12.92
Xe gắn máy dung tích xi lanh dưới
48
22.97
70 phân khối
Xe gắn máy dung tích xi lanh trên
88
42.11
70 phân khối
Xe gắn máy dung tích xi lanh trên
5
2.39
150 phân khối
Xe tải nhẹ
10
4.78

22

Nghiên cứu Y học

Hoàn cảnh chấn thương giao thông Tần suất
Xe tải nặng
10
Máy cày
2
Tàu ghe

1
Xe công nông
8

Phần trăm
4.78
0.96
0.48
3.83

Đặc điểm chấn thương do té ngã
Chấn thương do té ngã cũng phổ biến gấp đôi ở
Nam so với nữ. Điều này có lẽ do sự khác biệt về
mức độ vận động giữa hai giới. Tỉ lệ té ngã xảy ở các
lứa tuổi có hình chữ U. Tỉ lệ này cao ở lứa tuổi nhỏ
giảm dần và đạt cực tiểu ở lứa tuổi 15-34 và sau đó
lại gia tăng và đạt mức cao nhất ở lứa tuổi trên 65.
Sự thay đổi này phù hợp với mức độ hoàn thiện của
hệ thống cơ và xương khớp.
Bảng 14. Số trường hợp chấn thương do té ngã, tỉ
suất chấn thương (và khoảng tin cậy 95% của tỉ
suất chấn thương) trên mỗi 1000 người x năm, theo
giới
Giới
Nam (n=9456)
Nữ (n=9697)

Tần suất
146
69


Tỉ suất cho 1000 người năm
IR=15.4 CI=13.1 - 18.1
IR=7.1 CI=5.6 - 9.0

Bảng 15. Số trường hợp chấn thương do té ngã, tỉ
suất chấn thương (và khoảng tin cậy 95% của tỉ
suất chấn thương) trên mỗi 1000 người x năm, theo
nhóm tuổi
Nguyên nhân chấn
thương

Tần suất Tỉ suất cho 1000 người
năm

0-4 (n=1274)

20

5-4 (n=3908)

55

15-34 (n=7386)

53

35-64 (n=5399)

66


65- (n=1186)

20

IR=15.7 CI=10.1 24.2
IR=14.1 CI=10.8 18.3
IR=7.2 CI=5.5 - 9.4
IR=12.2 CI=9.6 - 15.5
IR=16.9 CI=10.9 26.0

Nguyên nhân té ngã chủ yếu là trượt chân, sau
đó mới là va đụng và mất thăng bằng. Hoàn cảnh té
ngã phổ biến nhất là trong nhà (sàn nhà và cầu
thang), khi giao thông (lên xuống phương tiện giao
thông và lề đường) và khi sử dụng máy móc thiết bị.
Bảng 16. Hoàn cảnh xảy ra chấn thương té ngã
Địa điểm chấn thương
Tần suất
Vị trí té ngã
Cầu thang
26

Phần trăm
12.2

Chuyên đề Khoa học Cơ bản


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003


Nghiên cứu Y học
Địa điểm chấn thương
Tần suất
Sàn
56
Lề đường
39
Thang, giàn giáo
3
Cây
13
Máy móc
37
Nhà
3
Vật dụng, đồ đạc trong nhà
7
Phương tiện vận chuyển
11
Nhà tắm, nhà vệ sinh
3
Hầm hố
3
Nơi khác
13
Nguyên nhân té ngã
Trượt
135
Nhảy

18
Va đụng
27
Mất thăng bằng
28
Khác
10

Phần trăm
26.2
18.2
1.4
6.1
17.3
1.4
3.3
5.1
1.4
1.4
6.1
61.9
8.3
12.4
12.8
4.6

Đặc điểm chấn thương do súc vật cắn,
húc
Khác với các loại chấn thương khác, chấn
thương do súc vật cắn, húc lại xảy ra nhiều hơn ở

nữ. Người nam giới thường có tự tin tốt hơn và có kó
năng đối phó với động vật nên ít bị cắn. Lứa tuổi
thường bị súc vật cắn là từ 5 đến 14 tuổi. Loại súc
vật chủ yếu cắn hay húc người là các vật nuôi trong
nhà hoặc vật nuôi trong nhà đi lạc.
Bảng 17. Số trường hợp chấn thương do súc vật
cắn, tỉ suất chấn thương (và khoảng tin cậy 95%
của tỉ suất chấn thương) trên mỗi 1000 người x
năm, theo giới
Nguyên nhân chấn
thương

Tần suất Tỉ suất cho 1000 người
năm

Nam (n=9456)

47

Nữ (n=9697)

56

IR=5.0 CI=3.7 – 6.6
IR=5.8 CI=8.3 - 7.5

Bảng 18. Số trường hợp chấn thương do súc vật
cắn, tỉ suất (và khoảng tin cậy 95% của tỉ suất) trên
1000 người x năm theo nhóm tuổi
Nguyên nhân chấn

thương

Tần suất Tỉ suất cho 1000 người
năm

0-4 (n=1274)

6

5-14 (n=3908)

33

15-34 (n=7386)

32

35-64 (n=5399)

26

65- (n=1186)

4

IR=4.7 CI=2.1 - 10.4
IR=8.4 CI=6.0 - 11.9
IR=4.3 CI=3.1 - 6.1
IR=4.8 CI=3.3 - 7.1
IR=3.4 CI=1.3 - 9.0


Chuyên đề Khoa học Cơ bản

Bảng 19. Loại súc vật cắn gây chấn thương.
Địa điểm chấn thương
Vật nuôi trong nhà
Nông súc
Súc vật trong buôn bán
Súc vật lạc chủ
Động vật hoang dã

Tần suất
81
4
3
11
6

Phần trăm
77.1
3.8
2.9
10.5
5.7

Các bộ phận cơ thể bị tổn thương do
chấn thương
Chỉ xét 3 nguyên nhân chấn thương chủ yếu,
các bộ phẩn cơ thể thường bị thương tổn nhất là
mặt, cánh tay và chân. Nếu xét từng nguyên nhân,

chấn thương giao thông chủ yếu gây tổn thương
mặt, cánh tay và chân; té ngã gây tổn thương cánh
tay và chân trong khi đó tổn thương do súc vật cắn
chủ yếu xảy ra ở chân.
Bảng 20. Các bộ phận cơ thể bị tổn thương do
chấn thương giao thông, té ngã và súc vật cắn
Bộ phận cơ
Chấn
Chấn
Chấn
Các loại
thể
thương giao thương do thương do
chấn
thông
té ngã súc vật cắn thương (tỉ
lệ %)
Đầu, sọ não 11 (7.7%) 8 (5.6%)
0 (0%)
19 (4.7%)
106
150
Mặt
(74.6%)
37 (26%) 7 (6.3%)
(37.8%)
Cổ
0 (0%)
0 (0%)
1 (0.9%) 1 (0.2%)

Ngực
12 (8.4%) 2 (1.4%)
0 (0%)
14 (3.5%)
Bụng
3 (2.1%) 1 (0.7%) 1 (0.9%) 5 (1.2%)
Cánh tay 47 (33%) 65 (45.7%) 11 (9.9%) 123 (31%)
Baøn tay
27 (19%) 31 (21.8%) 16 (14.4%) 74 (18.6%)
Cột sống
6 (4.2%) 13 (9.1%) 1 (0.9%)
20 (5%)
Khung chaäu 14 (9.8%) 7 (4.9%) 5 (4.5%) 26 (6.5%)
157
Chân
65 (45.7%) 39 (27.4%) 53 (47.7%) (39.6%)
Bàn chân 34 (23.9%) 22 (15.4%) 14 (12.6%) 70 (17.6%)
Số người bị
142
143
111
chấn thương

BÀN LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu này chỉ xét đến những chấn thương
đòi hỏi chăm sóc y tế hay làm mất khả năng lao
động và học tập (tạm thời hay vónh viễn), do đó đã
bỏ qua nhiều trường hợp chấn thương nhẹ. Tuy vậy
tỉ suất chấn thương được ước tính là 48.50 (Khoảng
tin cậy 95% là 42.6-55.10), cao hơn tỉ suất các bệnh

lí truyền nhiễm và không truyền nhiễm. Do đó chấn
thương phải là một vấn đề sức khoẻ công cộng ưu

23


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

Nghiên cứu Y học

Chấn thương do té ngã xảy ra ít hơn ở nữ và ở
nhóm tuổi từ 15-34 là lứa tuổi có kó năng vận động
phát triển tốt nhất. Muốn giảm bớt nguy cơ té ngã,
việc chú ý đến tăng cường tính bám dính của nền
nhà, cầu thang, lề đường và các bậc lên xuống
phương tiện giao thông cần được chú ý.

Chỉ trừ một số ít nguyên nhân, chấn thương
thường xảy ra nhiều ở nam do nam giới có nhiều
hành vi chấp nhận nguy cơ (risk taking behavior).
Không có khác biệt giữa nam và nữ trong khả năng
nhớ lại các trường hợp chấn thương. Tuy nhiên ở
những người trên 35 tuổi sự giảm sút về khả năng
nhớ lại các trường hợp chấn thương có xảy ra.
Tỉ suất chấn thương giao thông cao ở Nam hơn
ở Nữ. Việc đi bộ, sử dụng xe đạp và xe công nông
dường như có nguy cơ bị chấn thương cao hơn so
với sử dụng các phương tiện giao thông khác. Do đó
Nhà nước cần quản lí và kiểm tra chặt các xe công
nông tự đóng, buộc các phương tiện phải tuân thủ

các quy định an toàn giao thông để bảo vệ những
người đi bộ và xe đạp. Do xe gắn máy là phương tiện
giao thông chủ yếu hiện nay, nhiều người bị chấn
thương khi sử dụng xe gắn máy hay bị xe gắn máy
đụng phải. Khác với suy luận thông thường và nhận
xét ở một số nghiên cứu ở Hoa kì, tỉ suất chấn
thương ở người từ 15 đến 34 tuổi có tỉ suất chấn
thương thấp nhất. Điều này còn đáng kể hơn nữa do
tỉ lệ người tham gia giao thông bằng xe gắn máy ở
lứa tuổi này cao hơn so với các nhóm tuổi khác. Điều
này có thể được giải thích do ở các lứa tuổi khác
chấn thương giao thông bị gia tăng do 2 nguyên
nhân chính (a) các nhóm tuổi này sử dụng các
phương tiện giao thông có nguy cơ cao hơn và (b) kó
năng điều khiển giao thông ở nhóm tuổi này kém
hơn. Do đó ở Việt nam, muốn giảm số chấn thương
do giao thông cần phải có chương trình can thiệp
trên mọi phương tiện giao thông và ở nhiều lớp tuổi.

24

Nhóm đối tượng cần được chú ý bảo vệ khỏi súc
vật cắn là trẻ nữ từ 5 đến 14 tuổi. Giáo dục sức khoẻ
có lẽ là một giải pháp phù hợp để huấn luyện các kó
năng đối phó với các vật nuôi trong nhà và vật nuôi
đi lạc.
Chấn thương do ngộp nước có tỉ suất chấn
thương thấp nhưng lại có tầm quan trọng rất lớn do
nguy cơ tử vong ở người ngộp nước tương đối cao.
Do báo cáo này không xét đến tỉ suất tử vong mà chỉ

quan tâm đến chấn thương nào phổ biến nhất nên
không trình bày sâu về nguyên nhân chấn thương
này.
Tóm lại, chấn thương là một vấn đề sức khoẻ
quan trọng cần được giải quyết. Việc phòng ngừa
chấn thương có tính chuyên biệt cho từng nguyên
nhân và ít nhất phải bao phủ được các loại chấn
thương phổ biến nhất là chấn thương giao thông, té
ngã và súc vật cắn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

Đỗ Văn Dũng. Dự báo tình hình sức khoẻ bệnh tật ở
Việt nam đến 2010. Y học TP Hồ Chí Minh. 2000; Phụ
bản 1 (tập 4): 1-7.
WHO. The World Health Report 1999: Making a
Differecne. World Healh Organization, Geneva,
Switzerland, 1999.
Đỗ văn Dũng, Nguyễn Bích Loan. Nghiên cứu bước đầu
số năm sống bị mất ở một số xã miền Nam. Y học TP
Hồ Chí Minh. 2000; Phụ bản 1 (tập 4): 59-67

Lê Cự Linh, Lê Vũ Anh, Linnan MJ. Đánh giá gánh
nặng bệnh tật ở huyện Chí Linh, Tỉnh Hải dương sử
dụng số liệu tử vong từ 1997-1998. Trường Đại Học Y
Tế Công Cộng Hà nội, 1999.
Statcorp. Stata Statistical Software: Release 6.0.
College Station, TX: Stata Corporatin, 1999.

Chuyên đề Khoa học Cơ baûn



×