Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Bản đồ đa tỉ lệ cuộc tổng tiến công mùa xuân năm 1975 phục vụ giảng dạy lịch sử trong trường phổ thông công trình nghiên cứu khoa học sinh viên cấp trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.34 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA ĐỊA LÝ

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
CẤP TRƢỜNG NĂM 2016

Tên cơng trình:

BẢN ĐỒ ĐA TỈ LỆ CUỘC TỔNG TIẾN CƠNG MÙA XUÂN NĂM 1975
PHỤC VỤ GIẢNG DẠY LỊCH SỬ TRONG TRƢỜNG PHỔ THÔNG
Sinh viên thực hiện:
Chủ nhiệm: Nguyễn Kim Thanh , Lớp Bản đồ - Viễn thám – GIS K33, Khóa 2012 – 2016
Thành viên:
Hồ Xuân Đạt

Lớp: Bản đồ - Viễn thám – GIS K33, Khóa 2012 – 2016

Nguyễn Tư Tường Khánh Lớp: Bản đồ - Viễn thám – GIS K33, Khóa 2012 – 2016
Nguyễn Lan Phương

Người hướng dẫn:
ThS. Lê Chí Lâm
Giảng viên Khoa Địa lý
ĐH KHXH&NV TPHCM

Lớp: Bản đồ - Viễn thám – GIS K33, Khóa 2012 – 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nghiên cứu khoa học này, nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn


các thầy cơ đã tận tình truyền đạt kiến thức cho chúng em trong suốt thời gian chúng em
học tập tại trường.
Gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Văn Ngọc Trúc Phương đã gợi ý hướng nghiên
cứu cho chúng em và đặc biệt là thầy Lê Chí Lâm, đã nhiệt tình giúp đỡ, trực tiếp hướng
dẫn chúng em trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, các anh chị, bạn bè đã ủng hộ, động viên để nhóm
nghiên cứu hồn thành đề tài.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 3 năm 2016
Nhóm nghiên cứu


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Các nhiệm vụ tương ứng với mục tiêu .................................................................... 8

Bảng 2. 1. Nội dung bài giảng Cuộc tiến công Xuân 1975 ................................................ 20
Bảng 2. 2. Dữ liệu sử dụng ................................................................................................. 23
Bảng 2. 3. Các khoảng tỉ lệ của bản đồ .............................................................................. 26
Bảng 2. 4. Nội dung và phương pháp thể hiện lớp nền ...................................................... 26
Bảng 2. 5. Nội dung và phương pháp thể hiện lớp chuyên đề ........................................... 27


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Học sinh Trường THCS Hồng Hoa Thám (TP. Bắc Giang) tìm hiểu kiến thức
lịch sử tại Bảo tàng tỉnh. ..................................................................................................... 12
Hình 1. 2. Tiết học giảng dạy lịch sử bằng phương pháp trình chiếu powerpoint. ............ 12
Hình 1. 3. Lược đồ chiến dịch Hồ Chí Minh ...................................................................... 13
Hình 1. 4. Qn ta giải phóng cố đơ Huế ........................................................................... 14
Hình 1. 5. Các thành phần của hệ thống thơng tin địa lý (GIS) ......................................... 16
Hình 1. 6. Khả năng chồng lớp bản đồ ............................................................................... 17
Hình 1. 7. Khả năng hiển thị và phân tích 3D của GIS ...................................................... 18

Hình 1. 8. Phần mềm Mapinfo ........................................................................................... 18
Hình 1. 9. Phần mềm ArcGIS ............................................................................................. 19
Hình 1. 10. Phần mềm QGIS .............................................................................................. 19
Hình 2. 1. Sơ đồ thiết kế cơ sở dữ liệu ............................................................................... 25
Hình 3. 1. Lược đồ cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 ....................... 29
Hình 3. 2. Lược đồ chiến dịch Tây Nguyên ....................................................................... 30
Hình 3. 3. Lược đồ chiến dịch Huế - Đà Nẵng ................................................................... 30
Hình 3. 4. Lược đồ chiến dịch Hồ Chí Minh ...................................................................... 30
Hình 3. 5. Dữ liệu GIS của các nước sau khi tải về trong giao diện của phần mềm QGIS31
Hình 3. 6. Chấm các điểm cần thiết trên giao diện My Map của Google .......................... 31
Hình 3. 7. Dữ liệu GIS lãnh thổ Việt Nam trong giao diện phần mềm QGIS ................... 32
Hình 3. 8. Mở công cụ đăng ký tọa độ ảnh (minh họa ảnh chiến dịch Huế - Đà Nẵng) .... 33
Hình 3. 9. Giao diện đăng ký ảnh (minh họa ảnh chiến dịch Huế - Đà Nẵng) .................. 33
Hình 3. 10. Đăng ký ảnh theo dữ liệu GIS ......................................................................... 34
Hình 3. 11. Trước và sau khi đăng ký ảnh ......................................................................... 34
Hình 3. 12. Số hóa lớp sơng ngịi (minh họa khu vực chiến dịch Tây Nguyên) ................ 35
Hình 3. 13. Kết quả số hóa lớp sơng ngịi .......................................................................... 36
Hình 3. 14. Cập nhập thuộc tính cho dữ liệu đã số hóa...................................................... 36
Hình 3. 15. Giao diện khống chế khoảng tỉ lệ hiển thị của dữ liệu .................................... 37
Hình 3. 16. Khả năng hiển thị của dữ liệu ở các tỉ lệ khác nhau ........................................ 37
Hình 3. 17. Giao diện chọn ký hiệu đường tiến quân của ta và rút lui của địch ................ 38
Hình 4. 1. Các lớp đối tượng cần thiết thể hiện Khái quát cuộc Tổng tiến công Xuân 1975
............................................................................................................................................ 39
Hình 4. 2. Kết quả chọn lớp chuyên đề thể hiện trong phần mềm ArcMap ....................... 40


Hình 4. 3. Giao diện chọn lớp dữ liệu thể hiện chú thích ................................................... 41
Hình 4. 4. Giao diện chọn kim chỉ nam.............................................................................. 41
Hình 4. 5. Giao diện chọn thước tỉ lệ ................................................................................. 42
Hình 4. 6. Giao diện chọn tỉ lệ số ....................................................................................... 42

Hình 4. 7. Giao diện chọn lưới kinh vĩ độ .......................................................................... 43
Hình 4. 8. Kết quả biên tập bản đồ ..................................................................................... 43
Hình 4. 9. Kết quả xuất bản đồ ........................................................................................... 44
Hình 4. 10. Kết quả tắt hiển thị lớp dữ liệu các hướng tiến công của quân ta và đường rút
lui của địch.......................................................................................................................... 45
Hình 4. 11. Kết quả tắt nhãn tên các điểm quan trọng trong chiến dịch ............................ 45
Hình 4. 12. Bản đồ khu vực diễn ra cuộc Tổng tiến cơng mùa Xn 1975 ....................... 47
Hình 4. 13. Bản đồ tổng quát diễn biến Cuộc tổng tiến cơng Xn 1975 .......................... 47
Hình 4. 14. Bản đồ chiến dịch Tây Nguyên. ...................................................................... 48
Hình 4. 15. Bản đồ chiến dịch Huế - Đà Nẵng. .................................................................. 49
Hình 4. 16. Bản đồ chiến dịch Hồ Chí Minh. ..................................................................... 50
Hình 1: Dữ liệu được đưa lên ArcGIS online..................................................................... 53


1

MỤC LỤC
TÓM TẮT ........................................................................................................................... 3
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 4
1.

Đặt vấn đề - lý do chọn đề tài ............................................................................... 4

2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................... 5

3.

Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài .......................................................................... 8

3.1.

Mục tiêu đề tài ................................................................................................ 8

3.2.

Nhiệm vụ đề tài ............................................................................................... 8

4.

Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 9

5.

Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 9

6.

Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 9

7.

Kết cấu của đề tài ................................................................................................ 10

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................ 11
1.1. Lý luận về phƣơng pháp dạy học và sử dụng thiết bị dạy học ....................... 11
1.1.1.

Lý luận về phƣơng pháp dạy học lịch sử ................................................ 11


1.1.2.

Phƣơng thức sử dụng thiết bị dạy học .................................................... 13

1.2. Những khó khăn, hạn chế trong việc sử dụng bản đồ lịch sử ......................... 14
1.2.1.

Khó khăn, hạn chế của bản đồ lịch sử thƣờng đƣợc sử dụng .............. 14

1.2.2.

Khó khăn, hạn chế của ngƣời sử dụng bản đồ lịch sử........................... 14

1.3. Bản đồ đa tỉ lệ và công nghệ sử dụng để thành lập bản đồ đa tỉ lệ ................ 15
1.3.1.

Bản đồ đa tỉ lệ ............................................................................................ 15

1.3.2.

Công nghệ sử dụng để thành lập bản đồ đa tỉ lệ .................................... 15

CHƢƠNG 2: NỘI DUNG ................................................................................................ 20
2.1. Phân tích nội dung bài giảng, xác định những nội dung có thể bản đồ hóa .. 20
2.1.1.

Phân tích nội dung bài giảng ................................................................... 20

2.1.2.


Xác định những nội dung có thể bản đồ hóa .......................................... 23

2.2. Nội dung thiết kế ................................................................................................. 23
2.2.1.

Dữ liệu sử dụng ......................................................................................... 23

2.2.2.

Thiết kế cơ sở dữ liệu ................................................................................ 24


2
2.2.3.

Thiết kế bản đồ .......................................................................................... 26

CHƢƠNG 3: THỰC HIỆN ............................................................................................. 29
3.1. Thu thập và xử lý dữ liệu ................................................................................... 29
3.1.1.

Thu thập dữ liệu ........................................................................................ 29

3.1.2.

Xử lý dữ liệu .............................................................................................. 32

3.2. Thể hiện dữ liệu ................................................................................................... 37
3.2.1.


Khống chế khoảng hiển thị các lớp dữ liệu theo thiết kế (Bảng 2.2).... 37

3.2.2.
Chọn kiểu cho các đối tƣợng (điểm, đƣờng, vùng) theo phần nội dung
thiết kế (Bảng 2.4) ..................................................................................................... 38
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 39
4.1. Sản phẩm ............................................................................................................. 39
4.2. Hƣớng dẫn sử dụng............................................................................................. 39
4.2.1.

Hƣớng dẫn mở và sử dụng bản đồ đa tỉ lệ ............................................. 39

4.2.2.

Hƣớng dẫn biên tập bản đồ sử dụng trong giảng dạy trình chiếu ....... 40

4.2.3.

Một số gợi ý đƣa vào kiểm tra miệng hoặc kiểm tra 15 phút, 1 tiết .... 45

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 54


3

TĨM TẮT
Việc giảng dạy và học tập bộ mơn Lịch sử ở các cấp phổ thông đang là một trong
những vấn đề được quan tâm nhất hiện nay của ngành giáo dục. Nhiều cơng trình nghiên
cứu nhằm thay đổi phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp và có hiệu quả được đưa ra.

Bản đồ là một công cụ giảng dạy trực quan hữu ích, cần thiết trong giảng dạy Lịch Sử
giúp học sinh có thêm hứng thú trong học tập. Đề tài xây dựng các bản đồ đa tỉ lệ bằng
công nghệ GIS trên cơ sở khắc phục một số hạn chế của các bản đồ lịch sử bằng giấy
trong sách giáo khoa, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học lịch sử.
Bằng các phương pháp tìm hiểu, tổng hợp, đánh giá các tài liệu sách giáo khoa đề
tài đã tìm ra ưu nhược điểm của các bản đồ. Đồng thời, sử dụng các phương pháp thể hiện
bản đồ khác nhau để thành lập bản đồ đa tỉ lệ về cuộc Tổng tiến công mùa Xuân năm
1975 trong lịch sử nước nhà.
Sản phẩm của đề tài là bản đồ đa tỉ lệ về về cuộc Tổng tiến công mùa Xuân năm
1975 chạy trên phần mềm ArcMap. Các lớp dữ liệu có thể bật tắt được các lớp giúp bài
giảng thêm thú vị, cách thức thể hiện sinh động. Tuy nhiên sản phẩm bản đồ đa tỉ lệ còn
chạy trên nên phần mềm chuyên dụng, đòi hỏi người sử dụng phải có kiến thức về GIS,
tin học tốt. Thay vào đó, một số bản đồ thực hiện sẵn có khả năng tích hợp, sử dụng trong
q trình thiết kế bài giảng điện tử.
Cần xây dựng thêm nội dung chi tiết hơn về các chiến dịch trong cuộc Tổng tiến
công để hoàn thiện thêm đề tài. Đồng thời, tham khảo thêm ý kiến của các giáo viên, học
sinh cấp phổ thông để nội dung bản đồ thêm phong phú, phù hợp hơn cho quá trình dạy
học lịch sử Việt Nam nói chung là lịch sử về cuộc Tổng tiến cơng mùa Xn năm 1975
nói riêng ở các cấp phổ thơng.


4

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề - lý do chọn đề tài
Lịch sử không chỉ là môn học cho thấy những sự kiện đã diễn ra, mà còn cho học sinh
thấy được quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc, từ đó rèn luyện lịng u nước,
uống nước nhớ nguồn và lòng quyết tâm xây dựng đất nước. Mặc dù vậy, việc giảng dạy
và học tập môn Lịch sử ở bậc phổ thông hiện nay đang phải đối mặt với nhiều khó khăn.
Số lượng học sinh say mê mơn học này rất ít vì sự khơ khan trong bài giảng, đặt nặng về

việc học thuộc lòng, những sự kiện xảy ra trong q khứ thì khơng thể trực tiếp quan sát,
thực hành và rất khó để tái hiện lại. Một bộ phận không nhỏ học sinh vẫn chưa nắm được
các sự kiện lịch sử cơ bản của đất nước, những anh hùng tiêu biểu của dân tộc. Vì thế,
thay đổi phương pháp dạy học Lịch sử như thế nào để học sinh nắm được những kiến
thức cơ bản đồng thời tăng tính chủ động, hứng thú trong mơn học là vấn đề cấp thiết
trong giảng dạy Lịch sử hiện nay.
Với sự phát triển ngày càng nhanh của công nghệ thông tin, bản đồ số xây dựng bằng
công nghệ GIS đã được chứng minh trong nhiều cơng trình nghiên cứu trên thế giới là
ngoài khả năng thể hiện trực quan các đối tượng, sự kiện lịch sử, còn tạo hứng thú cho
học sinh, giúp các em có thể ghi nhớ bài giảng tốt hơn, nhờ đó tiếp thu kiến thức hiệu quả
hơn. Điều này chứng tỏ đây là một công cụ đắc lực trong việc giảng dạy Địa lý, Lịch sử
nói chung và các ngành xã hội nói riêng.
Đề tài chọn Cuộc tổng tiến công mùa xuân năm 1975 - một sự kiện có ý nghĩa cực kì
to lớn trong lịch sử Việt Nam, thống nhất đất nước, mở ra một kỉ nguyên mới – kỉ nguyên
độc lập tự do - cho dân tộc ta.
Với những lý do trên, nhóm nghiên cứu quyết định thực hiện đề tài “Bản đồ đa tỉ lệ
cuộc tổng tiến công mùa xuân năm 1975 phục vụ giảng dạy lịch sử trong trường phổ
thông”.


5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Việc giảng dạy bằng cơng cụ GIS khơng cịn q xa lạ với nhiều nền giáo dục trên thế
giới, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện và chứng minh rằng GIS là một công cụ hỗ
trợ hiệu quả trong việc giảng dạy các môn khoa học xã hội, đặc biệt là địa lý và lịch sử.
Bài viết “GIS for Digital Humanities: Prospects, Problems, and Lessons for
Geographic Information Librarians” của tác giả Karl-Rainer Blumenthal đề cập tới việc
áp dụng GIS hay việc sử dụng công nghệ thông tin để thực hiện nghiên cứu học thuật, xử
lý văn bản, tạo và quản lý cơ sở dữ liệu, thư mục trong các lĩnh vực khoa học nhân văn
như lịch sử, ngôn ngữ, văn học, và triết học. Đồng thời, tác giả cũng nhắc đến khả năng

phát triển của ứng dụng GIS vào các ngành nhân văn có hạn vì nó ảnh hưởng tới thành
tựu trí tuệ cá nhân trong ngành nhân văn cũng như công nghệ này khó tiếp cận các học giả
bởi chi phí và kĩ thuật cần thiết để sử dụng chúng.
Trung tâm Khoa học Xã hội tích hợp về Khơng gian (CSISS) trong bài viết “SPATIAL
SOCIAL SCIENCE for Research, Teaching, Application and Policy” thừa nhận vai trị
quan trọng của GIS như một cơng cụ mạnh mẽ về nhận dạng, phân tích và thống kê khơng
gian giúp tích hợp kiến thức tồn ngành và lập bản đồ chuyên đề về số liệu thống kê trên
khơng gian và thời gian để thăm dị phân tích dữ liệu không gian và xây dựng kiến thức
về khoa học xã hội.
ALADAĞ đã chỉ ra khả năng ứng dụng của hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong việc
giảng dạy các môn khoa học xã hội trong bài viết “An Evaluation of Geographic
Information Systems in Social Studies Lessons: Teachers’ Views”. Dưới góc nhìn của
giáo viên, họ cho rằng GIS không chỉ cải thiện kỹ năng đọc bản đồ của học sinh mà còn
giúp học sinh rèn luện các kỹ năng ra quyết định, nghiên cứu, sử dụng máy tính để giải
quyết vấn đề, phân tích khơng gian. Các giáo viên tin tằng GIS cũng có thể được sử dụng
trong các bài giảng lịch sử bởi nhận thức về không gian là vô cùng quan trọng trong sự
hiểu biết các khái niệm và sự kiện lịch sử.


6
 Về giảng dạy lịch sử bằng công cụ GIS
Đã có nhiều nghiên cứu trong và ngồi nước đề cập đến việc dạy và học môn lịch sử
như thế nào cho hiệu quả, có nhiều phương pháp được đề ra như: dạy học lịch sử bằng
thơ, bằng sơ đồ tư duy, tham quan bảo tàng, di tích lịch sử ở địa phương,…
Nhiều nghiên cứu về đổi mới giảng dạy lịch sử bằng cách đưa cơng nghệ vào giảng
dạy trong đó nổi bật là phương pháp dạy học bằng hệ thống thông tin địa lý (GIS). Công
cụ không gian địa lý được xem như là một công cụ liên ngành, phương pháp này được áp
dụng ngay từ bậc tiểu học ở nhiều nước trên thế giới được và được đánh giá là đem lại
hiệu quả cao trong việc giảng dạy, tạo hứng thú của học sinh trong việc học môn lịch sử,
nhưng lại khá ít được đề cập và biết đến ở Việt Nam.

Ở Malaysia, nghiên cứu “Embedding web-based geographic information system
(web-based gis) in teaching and learning of history” của Rosilawati Zainol và Shakila
Parween Yacob đánh giá cao việc sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học,
tuy nhiên nghiên cứu cũng đề cập thách thức khi đưa GIS vào giảng dạy là: đòi hỏi giáo
viên được đào tạo, tìm hiểu phương pháp sư phạm mới và chi phí của phần mềm GIS khá
tốn kém.
Chủ đề của bài viết “Old Maps and its Usage with Contemporary Map in
Environment of Geographical Information System (GIS)” của tác giả Mirko Husak ở
Croatia đề cập tới mơ hình chuyển đổi bản đồ lịch sử cũ thành dữ liệu có thể sử dụng cho
hệ thống địa lý thông qua sự hỗ trợ của các phần mềm GIS nhằm so sánh bản đồ lịch sử
với bản đồ hiện đại. Ngoài cách chuyển đổi, tác giả cũng đề cập tới những khó khăn trong
kĩ thuật xử lý.
Tác giả J. B. Owens đề cập trong bài viết “Graduate Education in Geographically Integrated History” việc ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) và công nghệ thông tin
có liên quan vào việc quản lý, khám phá, phân tích, tương tác trao đổi cũng như phân phối
tài nguyên lịch sử của Khoa Lịch Sử trường Đại Học tiểu bang Idaho. Bài viết nói lên tầm
quan trọng và khả năng tích hợp ở hiện tại và tương lai của GIS với lịch sử, bên cạnh đó


7
là những khó khăn, hạn chế của GIS và giải pháp để đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết giúp
tích hợp GIS vào giảng dạy lịch sử.
Nhìn chung, những lợi ích của GIS với giáo dục nói chung và mơn lịch sử nói riêng là
hồn tồn tích cực. Khơng những giúp học sinh hứng thú hơn trong việc học lịch sử mà
cịn giúp học sinh có kiến thức tổng quan thông qua việc tạo mối liên kết giữa địa lý và
lịch sử. GIS giúp trực quan hóa các kiến thức lịch sử, thông qua bản đồ và các công cụ hỗ
trợ, GIS truyền đạt nhiều thơng tin hơn trên hình ảnh giúp học sinh tiếp thu nhiều kiến
thức hơn so với việc học trên kênh chữ như bình thường.
 Về xây dựng và sử dụng bản đồ, lƣợc đồ phục vụ giảng dạy, học tập lịch sử ở
Việt Nam
Trong luận văn thạc sĩ giáo dục “Xây dựng và sử dụng lược đồ trong dạy học lịch sử

Việt Nam (1954 – 1975) ở lớp 12 trường THPT (chương trình chuẩn)” của Phan Trung
Kiên, đề cập đến cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng lược đồ trong
dạy học lịch sử, những yêu cầu khi xây dựng lược đồ lịch sử lớp 12 như phải căn cứ vào
mục tiêu đào tạo và nội dung sách giáo khoa, phải đảm bảo tính khoa học, tính thẩm mĩ
và hiện đại,… Bên cạnh đó, tác giả cũng nhắc đến những biện pháp và yêu cầu khi sử
dụng lược đồ trong dạy học lịch sử ở trung học phổ thông. Đề tài đã khẳng định vai trò
của lược đồ trong việc phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh, tuy nhiên việc xây
dựng và sử dụng chúng vẫn cịn hạn chế, địi hỏi giáo viên có những kĩ năng nhất định,
cũng như kết hợp các biện pháp sư phạm và tư liệu tham khảo khác nhau. Mặt khác, cũng
cần chú ý tăng cường ứng dụng thông tin trong việc xây dựng và sử dụng lược đồ.
Đề tài: “Ứng dụng GIS xây dựng Atlas điện tử phục vụ học địa lí ở phổ thơng”của tác
giả Huỳnh Thị Mai Đình có đề cập đến vấn đề số hóa các phương tiện dạy học truyền
thống đang được sử dụng trong phổ thông. Đề tài nêu ra được sự cần thiết của việc sử
dụng, phân tích phương tiện hiện đại kết hợp với sách giáo khoa, sách tham khảo trong
quá trình dạy học, giúp học sinh dễ dàng tiếp thu, ghi nhớ kiến thức nhanh hơn so với việc
chỉ tiếp thu bằng kênh chữ. Từ việc dựa trên những hạn chế về mặt thể hiện và khó khăn
trong việc sử dụng, khai khác thông tin của phương tiện dạy học truyền thống như: tỉ lệ
bản đồ cố định, thông tin được thể hiện trên một mặt giấy bị hạn chế. Sản phẩm của đề tài


8
mặc dù chưa thật sự hoàn chỉnh nhưng đã đề ra được nội dung và chức năng khai thác
phương tiện dạy học hiện đại vào lĩnh vực giáo dục.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
3.1.

Mục tiêu đề tài

 Mục tiêu tổng quát: Xây dựng bản đồ đa tỉ lệ về một bài học cụ thể cho một môn
học.

 Mục tiêu cụ thể:
-

Tìm hiểu nội dung và các phương pháp hiện tại đang được sử dụng để diễn đạt bài
giảng về cuộc Tổng tiến công mùa xuân năm 1975.

-

Thiết kế bản đồ đa tỉ lệ.

-

Xây dựng bản đồ đa tỉ lệ.
3.2.

Nhiệm vụ đề tài

Từ những mục tiêu nêu trên, đề tài có những nhiệm vụ sau:
Bảng 1. Các nhiệm vụ tương ứng với mục tiêu
Mục tiêu

Nhiệm vụ

 Tìm hiểu nội dung và các phương Tìm hiểu tư liệu sẵn có về bài giảng
pháp hiện tại đang được sử dụng để Tìm hiểu những hạn chế, khó khăn khi sử
diễn đạt bài giảng về cuộc Tổng tiến dụng các thiết bị dạy học
cơng mùa xn năm 1975.

Tìm hiểu những nội dung có thể bản đồ
hóa


 Thiết kế bản đồ đa tỉ lệ.

Xây dựng lý thuyết về bản đồ đa tỉ lệ
Tìm hiểu và lựa chọn cơng nghệ sử dụng
Xác định khoảng tỉ lệ
Xác định nội dung ứng khoảng dãy tỉ lệ
Lựa chọn phương thức thể hiện bản đồ ứng
với từng nội dung


9
 Xây dựng bản đồ đa tỉ lệ.

Xây dựng dựa trên nội dung thiết kế
Thử nghiệm (nếu có thể)

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập thơng tin
-

Tìm hiểu tư liệu sẵn có về: bài giảng, bản đồ đa tỉ lệ, công nghệ sử dụng.

-

Phỏng vấn sâu: Thực hiện phỏng vấn ThS. Huỳnh Bá Lộc - Giảng viên Khoa Lịch
sử trường ĐHKHXHNV những nội dung sau:
+ Những hạn chế, khó khăn khi sử dụng các thiết bị dạy học.
+ Những nội dung có thể bản đồ hóa.


 Phương pháp phân tích, tổng hợp:
-

Xác định nội dung để bản đồ hóa

-

Xác định dãy tỉ lệ

-

Xác định nội dung ứng với dãy tỉ lệ

 Phương pháp thiết kế bản đồ
-

Lựa chọn phương pháp thể hiện bản đồ ứng với từng nội dung.

5. Phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng: các bản đồ được sử dụng phục vụ giảng dạy ở cấp II và III phần Lịch sử
Việt Nam.
Về nội dung: xây dựng bản đồ đa tỉ lệ minh họa cho Cuộc tổng tiến công mùa xuân
năm 1975.
Về phần mềm: ArcGIS, Mapinfo, QGIS.
6. Đóng góp mới của đề tài
Như đã đề cập ở phần Tổng quan, ứng dụng GIS có nhiều tác động tích cực vào giảng
dạy và học tập mơn Lịch sử đã được chứng minh trong nhiều cơng trình nghiên cứu trên
thế giới. Tuy nhiên, công nghệ GIS lại chưa được ứng dụng nhiều trong việc giảng dạy
các mơn học nói chung và mơn Lịch sử nói riêng. Đề tài đưa bản đồ số được xây dựng
bằng cơng nghệ GIS, đóng vai trị như một cơng cụ hiện đại và trực quan, góp phần vào

các giải pháp để đổi mới phương pháp dạy và học môn Lịch sử ở phổ thông.


10
7. Kết cấu của đề tài
Đề tài bao gồm 4 chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý thuyết.

-

Chương 2: Nội dung.

-

Chương 3: Thực hiện.

-

Chương 4: Kết quả nghiên cứu.


11

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Lý luận về phƣơng pháp dạy học và sử dụng thiết bị dạy học
1.1.1. Lý luận về phƣơng pháp dạy học lịch sử
Hệ thống giáo dục phổ thơng với phương pháp “Thầy – trị cùng làm việc” trong
tường phổ thông của bộ giáo dục đề ra nhằm nâng cao, phát huy tính chủ động trong học

tập gây hứng thú cho học sinh, tạo điều kiện cho học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức.
Phương pháp dạy học “Thầy – trò cùng làm việc” yêu cầu giáo viên nâng cao chất
lượng dạy và học không chỉ trình độ chun mơn cao mà cịn địi khỏi khả năng nghiệp
vụ tốt. Khả năng nghiệp vụ của giáo viên tốt sẽ giúp thu hút học sinh chú ý, tăng khả năng
tiếp thu nội dung bài học. Trong nhiều phương pháp dạy học, phương pháp trực quan hóa
là một phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan góp phần phát triển khả năng quan sát, trí
tưởng tượng của học sinh. Đặc biệt, đối với bộ môn lịch sử, việc sử dụng các thiết bị dạy
học trực quan là hết sức cần thiết để học sinh có thể hình dung ra các sự kiện lịch sử.
Bộ mơn lịch sử ngồi việc cung cấp kiến thức cho sinh viên những sự kiện lịch sử
tiêu biểu trong suốt quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước còn bồi dưỡng cho học sinh
lịng u nước, tinh thần đồn kết dân tộc và hội nhập quốc tế, niềm tin vào sự lãnh đạo
của Đảng và thắng lợi trong cuộc cuộc đổi mới đất nước trong giai đoạn quá độ lên xã hội
chủ nghĩa. Ngồi ra, bộ mơn cịn rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình như
tranh ảnh, lược đồ, sơ đồ, bản đồ,… bên cạnh đó là một số thao tác tư duy cơ bản như
phân tích, so sánh, nhận định đánh giá các sự kiện lịch sử trong nước và trên thế giới.
Không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nơi trên thế giới, bộ môn lịch sử cũng được xem
là một môn học khô khan, học sinh chủ yếu phải nghe, chép, và ghi nhớ nhanh rất nhiều
sự kiện lịch sử.
Có nhiều ý tưởng thay đổi phương pháp dạy học lịch sử như cho học sinh làm bài
nhóm, dựng kịch, đi thăm các bảo tàng, di tích lịch sử,… nhưng những phương pháp này
lại khá tốn thời gian, thường thì giáo viên phải dành riêng một buổi để học sinh thực hiện
các hoạt động trên. Mặc dù tính thiết thực nhiều hơn nhưng tốn thời gian hơn khiến các
giáo viên hạn chế thực hiện những phương pháp trên.


12

Hình 1. 1. Học sinh Trường THCS Hồng Hoa Thám (TP. Bắc Giang) tìm hiểu kiến thức
lịch sử tại Bảo tàng tỉnh.
(Nguồn: Báo Bắc Giang điện tử)

Phương pháp tối ưu và nhiều giáo viên thường hay sử dụng nhất là chiếu phim,
hình ảnh, bản đồ, lược đồ lịch sử bằng các thiết bị được hỗ trợ trong lớp học như tivi, máy
chiếu. Phương pháp này vừa tiết kiệm thời gian, vừa giúp học sinh tiếp cận được với
nhiều kênh hình góp phần giúp tiết học thêm sinh động, dễ hiểu, tăng tính tích cực trong
học tập bộ mơn, nhờ đó, giáo viên có thêm động lực để tìm hiểu nội dung bài giảng, đưa
những thông tin hấp dẫn và đầy đủ tới học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học.

Hình 1. 2. Tiết học giảng dạy lịch sử bằng phương pháp trình chiếu powerpoint.
(Nguồn: baomoi.com)


13
1.1.2. Phƣơng thức sử dụng thiết bị dạy học
Thiết bị dạy học môn lịch sử tối thiểu là: lược đồ, sơ đồ, bản đồ chiến dịch, trận
đánh để minh họa nội dung kênh chữ, hoặc thay thế nội dung cho kênh chữ làm cho bài
giảng thêm sinh động, trực quan, giúp học sinh nâng cao trình độ, khả năng nhận thức về
bản chất sự kiện lịch sử.
Thiết bị dạy học môn lịch sử thường xuyên được sử dụng là bản đồ, lược đồ lịch
sử, tranh ảnh,… “Bản đồ lịch sử chứa những thông tin mà không nằm trong những tài
liệu văn bản, như tên địa danh, ranh giới và đặc điểm tự nhiên đã bị khác đi hay xóa đi
bởi sự phát triển hiện đại.” (David Rumsey và Meredith Williams, nd). Đặc biệt với các
trận đánh, chiến dịch, bản đồ và lược đồ lịch sử là thiết bị dạy học quan trọng giúp học
sinh hình dung được diễn biến của sự kiện, tăng khả năng ghi nhớ bài học.

Hình 1. 3. Lược đồ chiến dịch Hồ Chí Minh
(Nguồn: Sách giáo khoa lớp 9)


14


Hình 1. 4. Qn ta giải phóng cố đơ Huế
(Nguồn: Sách giáo khoa lớp 9)
Như vậy, việc sử dụng thiết bị dạy học nói chung và bản đồ nói riêng trong giảng
dạy lịch sử quan trọng trong phương pháp trực quan hóa bài giảng, giúp học sinh nắm bắt
được bài học dễ dàng, có hứng thú hơn, tích cực hơn trong việc học lịch sử, nâng cao chất
lượng dạy và học.
1.2. Những khó khăn, hạn chế trong việc sử dụng bản đồ lịch sử
1.2.1. Khó khăn, hạn chế của bản đồ lịch sử thƣờng đƣợc sử dụng
- Bản đồ lịch sử được sử dụng thường là bản đồ giấy, dễ hư hỏng, khó bảo quản.
- Thiếu bản đồ, đơi khi không đủ bản đồ cho tất cả các lớp.
- Đa phần thiết bị dạy học là lược đồ lịch sử, thiếu những thành phần cơ bản của
bản đồ.
- Bản đồ chủ yếu chỉ thế hiện được một nội dung cố định. Nội dung bản đồ thể
hiện thiếu chi tiết, chưa chuẩn hóa, chưa thể hiện tốt thơng tin.
1.2.2. Khó khăn, hạn chế của ngƣời sử dụng bản đồ lịch sử
- Học sinh sử dụng bản đồ lịch sử đa phần là bản đồ trong sách giáo khoa, tuy
nhiên kênh chữ trong sách giáo khoa còn hạn chế, nên bản thân học sinh chưa
thể đọc hiểu cũng như phân tích những bản đồ đó. Trong khi đó, nhiều thầy cơ


15
còn ngại sử dụng bản đồ trên lớp do sợ tốn thời gian, cháy giáo án vì lượng kiến
thức phải truyền đạt cho học sinh khá nhiều.
- Thầy cô giảng dạy đơi khi gặp khó khăn trong việc giải thích, phân tích bản đồ,
một số thầy cơ trình độ chun môn về bản đồ con hạn chế.
1.3. Bản đồ đa tỉ lệ và công nghệ sử dụng để thành lập bản đồ đa tỉ lệ
1.3.1. Bản đồ đa tỉ lệ
Một trong những đặc điểm của bản đồ là khái quát hóa, theo K.A.Xalisep: “Đó là
sự chọn lựa cái chính, quan trọng và sự tổng quát hóa có chủ định nhằm phản ảnh trên bản
đồ bộ phận này hay bộ phận khác của hiện thực trong những nét cơ bản, điển hình của nó

và những đặc điểm đặc trưng phù hợp với mục đích, đề tài và tỉ lệ bản đồ” (K.A.Xalisep,
2006)
Từ định nghĩa trên, ta thấy được những yếu tố ảnh hưởng đến nội dung bản đồ:
mục đích bản đồ, đề tài và tỉ lệ của bản đồ. Nói cách khác, tỉ lệ bản đồ càng lớn, các đối
tượng địa lý càng chính xác và chi tiết, nhưng đối với với tỉ lệ nhỏ hơn, ta phải sàng lọc
và chỉ được thể hiện những yếu tố, tính chất đặc trưng.
Dựa trên những thơng tin thu thập được nhóm nghiên cứu xây dựng khái niệm bản
đồ đa tỉ lệ trong khuôn khổ đề tài như sau: “Bản đồ giấy thông thường chỉ được thể hiện ở
một tỉ lệ nhất định. Với sự phát triển của công nghệ, người ta sử dụng các cơng cụ để khái
qt hóa một vấn để ở nhiều mức độ khác nhau, bản đồ có thể được thể hiện ở nhiều tỉ lệ
khác nhau. Nhờ vậy, lượng thông tin chuyển tải đến người đọc nhiều hơn, các đối tượng
trong bản đồ được thể hiện chi tiết hơn nhưng vẫn khơng mất đi tính khái qt hóa và rõ
ràng về khơng gian cũng như thuộc tính của mình.”
1.3.2. Công nghệ sử dụng để thành lập bản đồ đa tỉ lệ
1.3.2.1.

Hệ thống thông tin địa lý - Geographic Information System

(GIS)
GIS là một nhánh của công nghệ thông tin, đã hình thành từ những năm 60 của thế
kỷ trước và phát triển rất mạnh trong những năm gần đây.


16
Có nhiều định nghĩa về GIS, đề tài sử dụng định nghĩa trong cuốn “GIS căn bản”
của tác giả Trần Trọng Đức: “GIS là một hệ thống thông tin áp dụng cho dữ liệu địa lý, và
được xem như là một hệ thống gồm phần cứng, phần mềm với các chức năng được thiết
kế để thu thập, lưu trữ, truy cập và biến đổi, phân tích và thể hiện dữ liệu tham chiếu đến
vị trí trên mặt trái đất, nhằm hỗ trợ giải quyết các bài toán quy hoạch và quản lý phức
tạp”.


Hình 1. 5. Các thành phần của hệ thống thông tin địa lý (GIS)
(Nguồn: providencegissolutions.com)
GIS là hệ thống gồm các hợp phần: Phần cứng (Hardware), Phần mềm (Software),
Cơ sở dữ liệu địa lý (Data) và Đội ngũ chuyên gia (People), phương pháp phân tích
(Methods & Procedures).
GIS dùng để thu thập, lưu trữ, truy vấn, phân tích, hiển thị các thông tin không gian
từ thế giới thực theo thời gian thực nhằm thực hiện các mục đích cụ thể.
GIS được sử dụng nhằm xử lý đồng bộ các lớp thông tin không gian (bản đồ) gắn
với các thông tin thuộc tính, phục vụ nghiên cứu, thành lập bản đồ, quy hoạch và quản lý
các hoạt động kinh tế, an ninh – quốc phịng, ứng phó thiên tai theo lãnh thổ.
Thông qua các chức năng thu thập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các
thơng tin được gắn với một nền bản đồ số nhất quán trên cơ sở toạ độ của các dữ liệu bản
đồ đầu vào. GIS hỗ trợ một cách hiệu quả các cơ quan chính phủ, các nhà quản lý, doanh


17
nghiệp, cá nhân đánh giá hiện trạng các quá trình, các sự kiện, các thực thể tự nhiên –
kinh tế - xã hội.
1.3.2.2.

Khả năng của GIS trong thành lập bản đồ

GIS là một công cụ khá mạnh trong việc lưu trữ và diễn đạt dữ liệu đặc biệt là dữ
liệu bản đồ. Chúng có thể xuất ra kết quả ở những dạng khác nhau như các bản đồ, biểu
đồ thống kê… GIS đóng vai trị nâng cao chất lượng, số lượng, độ chính xác của bản đồ
và giúp tiết kiệm chi phí, thời gian so với cách làm bản đồ bằng tay truyền thống . GIS có
thể thu thập và lưu trữ dữ liệu với số lượng lớn. Số liệu lưu trữ có thể được quản lý, cập
nhật, chỉnh sửa một cách dễ dàng. Ngồi ra, GIS cịn cho phép truy cập, truy vấn, phân
tích dữ liệu từ nhiều nguồn và nhiều loại khác nhau và tạo ra một lớp số liệu tổng hợp mới

từ việc tổng hợp, phân tích các loại số liệu khác.
 Khả năng chồng lớp bản đồ
Việc chồng lớp các bản đồ trong kỹ thuật GIS là một
khả năng ưu việt của GIS trong việc phân tích các số liệu
thuộc về khơng gian, để có thể xây dựng thành một bản
đồ mới mang các đặc tính hoàn toàn khác với bản đồ
trước đây.
 Khả năng phân loại các thuộc tính
Một trong những điểm nổi bật của tất cả các chương
trình GIS là phân tích các thuộc tính số liệu của khơng
gian để phân loại, phân nhóm các thuộc tính nổi bật của
bản đồ. Việc phân loại thuộc tính rất quan trọng vì nó cho
ra các mẫu khác nhau. Một trong những điểm quan trọng
trong GIS là giúp để nhận biết, chỉnh sửa và thể hiện
được các mẫu đó. Việc phân loại thuộc tính có thể được
thực hiện trên 1 hay nhiều bản đồ.

Hình 1. 6. Khả năng
chồng lớp bản đồ

(Nguồn: catalog.flatworldknowledge.com)


18
 Khả năng hiển thị và phân tích 3D của GIS
Không chỉ thể hiện dữ liệu địa lý ở dạng 2D, GIS cịn có khả năng hiển thị và phân
tích không gian dưới dạng 3D. Đối tượng 3D được lưu trữ như một tập hợp các giá trị
x,y,z của hệ tọa độ chứ không chỉ là x và y như trong 2D. Nhờ thế, ta có thể thực hiện các
phép phân tích 3D để giải các bài tốn khơng gian 3 chiều. Bằng thuật tốn TIN (mạng
lưới tam giác khơng đều) và các thuật tốn nội suy khác, các cơng cụ phân tích 3D có thể

giúp ta xác định độ cao, đường đồng mức, độ dốc của một khu vực; kích thước bóng của
một tịa nhà; hoặc địa chất bên dưới bề mặt đất,… Ta thậm chí cịn có thể đánh giá cảnh
quan đơ thị hay xác định tầm nhìn và độ an toàn của các chuyến bay bằng các phép phân
tích 3D của GIS.

Hình 1. 7. Khả năng hiển thị và phân tích 3D của GIS
(Nguồn: esri.com)
1.3.2.3.

Phần mềm GIS trong thành lập bản đồ

Trong hệ thông tin địa lý có nhiều phần mềm được
sử dụng rộng rãi trong việc thành lập bản đồ. Sau đây là
một số phần mềm phổ biến:


Mapinfo là một trong những phần mềm phục vụ

cho việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin địa lý do
công ty MapInfo (nay là Pitney Bowes) sản xuất. Phần
mềm được trang bị khả năng khởi tạo, xử lý dữ liệu và các

Hình 1. 8. Phần mềm Mapinfo
(Nguồn: ungdunggis.edu.vn)


19
đặc tính thể hiện giá trị trên màn hình. Đồng thời, điểm vượt trội của Mapinfo so với các
phần mềm khác là bộ công cụ vẽ, hiệu chỉnh bản đồ giúp khả năng hỗ trợ biên tập bản đồ
chuyên đề rất tốt.

 ArcGIS gồm những công cụ phần
mềm rất mạnh như ArcMap, ArcCatalog,
ArcToolbox, ModelBuilder, ArcScene và
ArcGlobe do ESRI sản xuất .
Khi sử dụng các ứng dụng này đồng thời,
Hình 1. 9. Phần mềm ArcGIS

người sử dụng có thể thực hiện được các

(Nguồn: esri.com)

bài toán ứng dụng GIS bất kỳ, từ đơn
giản đến phức tạp, để quản lý, cập nhật,

phân tích thông tin và xuất bản tạo nên một hệ thống thơng tin địa lý (GIS) hồn
chỉnh. Arcgis cho phép tạo và chỉnh sửa dữ liệu tích hợp (dữ liệu khơng gian tích
hợp với dữ liệu thuộc tính), hiển thị, truy vấn và phân tích dữ liệu khơng gian kết
hợp với dữ liệu thuộc tính, thành lập bản đồ chuyên đề.
 QGIS là phần mềm mã nguồn mở GIS được bắt đầu
xây dựng từ năm 2002 và phát hành lần đầu tiên vào
tháng giêng năm 2009 bởi Gary Sherman. QGIS hỗ trợ
hầu hết các chức năng cơ bản của một phần mềm GIS
gồm: Quản lý dữ liệu, đọc được nhiều định dạng dữ
liệu, biên tập và xuất bản bản đồ, xuất-nhập dữ liệu và
các chức năng phân tích khơng gian. QGIS có những
cơng cụ biên tập và xuất bản đồ với giao diện thân

Hình 1. 10. Phần mềm
QGIS


thiện với người sử dụng ln được bổ sung và hồn

(Nguồn: qgis.org)

thiện qua từng phiên bản.


20

CHƢƠNG 2: NỘI DUNG
Phân tích nội dung bài giảng, xác định những nội dung có thể bản đồ hóa

2.1.

2.1.1. Phân tích nội dung bài giảng
Bảng 2. 1. Nội dung bài giảng Cuộc tiến công Xuân 1975

Sách lớp 9

Sách lớp 12

Bài 30: Hồn thành giải phóng Bài 23: Khơi phục và phát triển
Miền Nam Thống nhất đất nước kinh tế - xã hội ở miền Bắc giải
1. Phân bổ

(1973-1975).

(1973-1975)

chương

trình

phóng hồn tồn Miền Nam

Phần III – Giải phóng hồn tồn Phần II: Cuộc tổng tiến cơng và
niềm nam, giành tồn vẹn lãnh nổi dậy Xuân 1975
thổ Tổ quốc.

2. Mục tiêu
bài giảng
Cung cấp cho học sinh những Học sinh sau khi học xong bài
hiểu biết về:

này có những hiểu biết về:

- Nhiệm vụ của cách mạng miền - Nhiệm vụ của cách mạng miền
Bắc và cách mạng miền Nam Bắc, nhiệm vụ của cách mạng
trong thời kì mới sau Hiệp định miền Nam sau Hiệp định Pari
Về kiến thức

Pa-ri nhằm tiến tới giải phóng năm 1973 nhằm tiến tới giải
hồn tồn miền Nam.

phóng hoàn toàn miền Nam

- Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân - Cuộc Tổng tiến công và nổi
thắng lợi của cuộc kháng chiến dậy mùa xuân 1975
chống Mĩ cứu nước.

- Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân

thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống Mĩ.


×