Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

08 chuong 3 ket qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.61 KB, 27 trang )

59

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
Từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 10 năm 2012 chúng tơi thu thập được
69 bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu, trong đó loại 01 bệnh nhân
trong nhóm nghiên cứu do khơng tham gia đầy đủ quá trình theo dõi đánh giá.
Bảng 3.1: Tuổi và thời gian mang bệnh của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Trung bình ± độ lệch chuẩn
Nhóm nghiên cứu

Nhóm chứng

n=34

n=34

Tuổi

41,82 ± 14,71

35,29 ± 15,63

Thời gian mang bệnh (tuần)

47,41 ± 8,85

34,5 ± 130,14

Đặc điểm



Nhận xét:
So sánh tuổi trung bình của hai nhóm cho thấy nhóm nghiên cứu là
41,82 ± 14,7 tuổi; nhóm chứng là 35,29 ± 15,63 tuổi. Phân bố bệnh nhân theo
tuổi ở hai nhóm khơng có sự khác biệt (P > 0,05)
Thời gian mang bệnh từ khi chấn thương tủy đến khi thăm dị niệu
động học ở hai nhóm khơng có sự khác biệt (P > 0, 05).

Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới
Nhận xét:
Phân bố giới tính ở hai nhóm là tương đồng (P > 0,05). Tỷ lệ bệnh
nhân nam ở hai nhóm đều cao hơn gấp 3,86 lần so với nữ (P<0,05)


60

Bảng 3.2: Phân bố bệnh nhân theo vị trí chấn thương tủy sống
Vị trí chấn thương

Nhóm nghiên cứu

Nhóm chứng

n=34

Tỷ lệ %

n=34

Tỷ lệ %


Từ D6 trở lên

14

41,18

15

44,12

Dưới mức D6

20

58,82

19

55,88

P
>0,05

Nhận xét:
D6 là vị trí tổn thương quan trọng vì nó là ranh giới có thể làm xuất
hiện cơn rối loạn phản xạ tự động tủy khi thăm dò niệu động học hoặc can
thiệp vào bàng quang.
Phân bố bệnh nhân theo vị trí chấn thương ở hai nhóm khơng có sự
khác biệt (P>0,05). Ở cả hai nhóm, tỷ lệ bệnh nhân có vị trí chấn thương trên

và dưới D6 là tương đương nhau.

Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân theo nguyên nhân
Nhận xét:
Ba nhóm nguyên nhân thường gây chấn thương tủy sống là tai nạn giao
thông, tai nạn lao động và tai nạn sinh hoạt. Tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ
cao nhất (47,06%), rồi đến tai nạn lao động (27,94%) và tai nạn sinh hoạt
(25%).


61

Biểu đồ 3.3: Phân loại mức tổn thương theo bảng phân loại ASIA
Nhận xét:
Mức tổn thương theo phân loại của Hiệp hội Tổn thương Tủy sống Mỹ
ở hai nhóm khơng có sự khác biệt (P>0,05). Trong đó, mức độ tổn thương
ASIA-A chiếm nhiều nhất ở cả hai nhóm.
3.2. Đặc điểm lâm sàng đối tượng nghiên cứu trước điều trị
Bảng 3.3: Triệu chứng lâm sàng tiết niệu - thần kinh
Triệu chứng lâm sàng

Nhóm nghiên cứu

Nhóm chứng

n=34

Tỷ lệ %

n=34


Tỷ lệ %

P

Cảm giác quanh hậu môn

23

67,65

20

58,82

>0,05

Co thắt chủ động hậu môn

20

58,82

15

44,12

>0,05

Phản xạ hậu mơn


34

100

31

91,18

>0,05

Phản xạ hành - hang/âm vật

26

76,47

27

79,41

>0,05

Phản xạ đùi bìu (nam giới)

26

96,29

26


96,29

>0,05

Nhận xét:
Triệu chứng lâm sàng tiết niệu - thần kinh là tương đồng nhau ở hai
nhóm (P >0,05), phản xạ hậu mơn, phản xạ đùi bìu được bảo tồn tốt nhất
trong khi co thắt chủ động hậu môn bảo tồn kém nhất.


62

Bảng 3.4: Nhật ký đi tiểu ba ngày
Trung bình ± độ lệch chuẩn
Chỉ số
Số bỉm dùng trung
bình/24 giờ
Số lần rỉ tiểu trung
bình/24 giờ
Số lần thơng tiểu trung
bình/24 giờ
Thể tích tối đa/1 lần
thơng tiểu

Nhóm nghiên cứu

Nhóm chứng

n=34


n=34

P

1,97 ± 1,69

1,85 ± 2,09

>0,05

3,74 ± 2,26

4,15 ± 2,15

>0,05

1,82 ± 0,72

1,91 ± 1,89

>0,05

146,62 ± 72,26

154,21 ± 40,83

>0,05

Nhận xét:

Chúng tôi chọn thời gian ba ngày để theo dõi nhật ký đi tiểu vì thời
lượng này đủ để đánh giá khách quan, đầu đủ tính chất rối loạn tiểu tiện và
bệnh nhân dễ tuân thủ hơn. Các chỉ số về nhật ký đi tiểu ba ngày không có sự
khác biệt giữa hai nhóm nghiên cứu (P > 0, 05).

Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ bệnh nhân khơ hồn tồn trong 24 giờ
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân giữ khơ hồn tồn trong 24 giờ ở cả hai nhóm khơng
cao: 7 bệnh nhân nhóm nghiên cứu chiếm 20,59% và 9 bệnh nhân (26,47%)
nhóm chứng, khơng khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05).


63

3.3. Đặc điểm niệu động học đối tượng nghiên cứu trước điều trị
Bảng 3.5: Đặc điểm niệu động học
Trung bình ± độ lệch chuẩn
Chỉ số
Số cơn co bóp khơng tự chủ
trong giai đoạn chứa
Thể tích nước tiểu tồn dư
trung bình (ml)

Nhóm nghiên cứu

Nhóm chứng

n=34

n=34


P

5,85±3,64

5,12±5,67

>0,05

115,79±67,89

120,85±45,56

>0,05

63,85±59,09

69,65±26,73

>0,05

150,15±106,82

107±121,78

>0,05

Thể tích bàng quang khi có
cơn co bóp khơng tự chủ đầu
tiên (ml)

Thời gian cơn co bóp khơng
tự chủ trung bình (giây)
Nhận xét:
Các chỉ số niệu động học ở hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu trước khi
điều trị khơng có sự khác biệt về: Số cơn co bóp khơng tự chủ trong giai đoạn
chứa đầy; Thể tích nước tiểu tồn dư trung bình (ml); Thể tích bàng quang khi
có cơn co bóp khơng tự chủ đầu tiên (ml); Thời gian cơn co bóp khơng tự
chủ trung bình (giây) (với P > 0,05).


64

Bảng 3.6: Sức chứa bàng quang tối đa khi thăm dị niệu động học
Sức chứa tối đa của

Nhóm nghiên cứu

Nhóm chứng

bàng quang (ml)

n=34

Tỷ lệ %

n=34

Tỷ lệ %

Dưới 100 ml


9

26,47

11

32,35

100 – 200 ml

12

35,29

13

38,24

201 – 300ml

8

23,53

7

20,59

Trên 300 ml


5

14,71

3

8,82

P

>0,05

Nhận xét:
Trước điều trị sức chứa tối đa của bàng quang ở nhóm nghiên cứu
khơng có sự khác biệt so với nhóm chứng (P > 0,05).
Ở cả hai nhóm, phần đơng bệnh nhân có sức chứa bàng quang tối đa từ
100ml đến 200 ml; một số ít có sức chứa trên 300 ml.
Bảng 3.7: Áp lực cơ bàng quang tối đa khi thăm dò niệu động học
Áp lực cơ bàng quang

Nhóm nghiên cứu

Nhóm chứng

tối đa (cmH2O)

n=34

Tỷ lệ %


n=34

Tỷ lệ %

Dưới 40 cmH2O

2

5,88

4

11,76

40 – 80 cmH2O

17

50

18

52,94

81 – 120 cmH2O

13

38,23


11

32,35

Trên 120 cmH2O

2

5,88

1

2,94

P

>0,05

Nhận xét:
So sánh áp lực cơ bàng quang tối đa giữa hai nhóm bệnh nhân nghiên
cứu khơng thấy có sự khác biệt (P>0,05); áp lực ở mức cao 40 cmH2O đến 80
cmH2O là 50%, đặc biệt là mức 81 cmH2O đến 120 cmH2O cũng chiếm tới
trên 30%.


65

Bảng 3.8: Độ giãn nở bàng quang khi thăm dò niệu động
Độ giãn nở bàng


Nhóm nghiên cứu

Nhóm chứng

quang (ml/cmH2O)

n=34

Tỷ lệ %

n=34

Tỷ lệ %

Dưới 10 ml/cmH2O

18

52,94

14

41,18

10 – 20 ml/cmH2O

9

26,47


12

35,29

21 – 50 ml/cmH2O

7

20,59

8

23,53

Trên 50 ml/cmH2O

0

0

0

0

P

> 0,05

Nhận xét:

Độ giãn nở bàng quang ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu khơng có sự
khác biệt so với nhóm chứng (P >0,05), phần nhiều bệnh nhân có độ giãn nở
bàng quang kém dưới 10 ml/cmH2O.
Bảng 3.9: Một số đặc điểm khác khi thăm dị niệu động học
Nhóm nghiên cứu
Chỉ số
Cảm giác buồn tiểu gấp
Bất đồng vận bàng
quang, cơ thắt
Rối loạn phản xạ tự
động tủy

Nhóm chứng
P

n=34

Tỷ lệ %

n=34

Tỷ lệ %

21

61,76

20

58,82


>0,05

12

35,29

13

38,24

>0,05

10

29,41

8

23,53

>0,05

Nhận xét:
Trước điều trị, hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu tương đồng về đặc
điểm niệu động học như: cảm giác buồn tiểu gấp; bất đồng vận bàng quang cơ
thắt và rối loạn phản xạ tự động tủy (P>0,05).


66


3.4. So sánh kết quả trước và sau điều trị của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
3.4.1. So sánh kết quả lâm sàng trước và sau điều trị

Biểu đồ 3.5: Số bỉm dùng trung bình/24 giờ
Nhận xét:
Ở cả hai nhóm, số bỉm dùng trong ngày sau điều trị giảm so với trước
điều trị; giảm nhiều nhất ở thời điểm tái khám sau 12 tuần điều trị (P < 0,05)

Biểu đồ 3.6: Số lần rỉ tiểu trung bình/24 giờ
Nhận xét:
Mức độ rỉ tiểu sau điều trị cải thiện tốt hơn so với trước điều trị có ý
nghĩa thống kê ở cả hai nhóm (với P < 0,05).


67

Biểu đồ 3.7: Số lần thông tiểu ngắt quãng trung bình/24 giờ
Nhận xét:
Ở hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu, số lần thơng tiểu ngắt qng sau
điều trị tăng có ý nghĩa so với trước điều trị (P < 0,05).

Biểu đồ 3.8: Thể tích tối đa/một lần thơng tiểu
Nhận xét:
Thể tích tối đa trong một lần thông tiểu ngắt quãng ở hai nhóm sau điều
trị đều tăng hơn trước điều trị (P < 0,05).


68


Biểu đồ 3.9: Cải thiện số bệnh nhân giữ khô hồn tồn/24 giờ
Nhận xét:
Số bệnh nhân sau điều trị khơng còn rỉ tiểu trong 24 giờ tăng cao hơn
trước điều trị ở cả hai nhóm (P < 0,05).
3.4.2. So sánh kết quả niệu động học trước và sau điều trị

Biểu đồ 3.10. Cải thiện số cơn co bóp khơng tự chủ
Nhận xét:
Có sự cải thiện tốt hơn về số cơn co bóp khơng tự chủ ở hai nhóm so
với trước điều trị (với P < 0,05).


69

Biểu đồ 3.11: Cải thiện thể tích tiểu tồn dư sau đi tiểu
Nhận xét
Sau điều trị lượng nước tiểu tồn dư ở hai nhóm bệnh nhân đều tăng hơn
so với trước điều trị (P < 0,05). Đặc biệt là nhóm nghiên cứu, sau điều trị 24
tuần, lượng nước tiểu tồn dư vẫn tăng gần gấp đôi từ 115,79 ml tăng lên
322,12 ml.

Biểu đồ 3.12: Cải thiện thể tích nước tiểu khi co bóp khơng tự chủ đầu tiên

Nhận xét:
Thể tích nước tiểu khi có cơn co bóp khơng tự chủ đầu tiên ở cả hai
nhóm sau điều trị cải thiện tốt hơn so với trước điều trị (P < 0,05).


70


Biểu đồ 3.13: Cải thiện thời gian co bóp khơng tự chủ trung bình
Nhận xét:
Nhóm nghiên cứu sau điều trị có sự cải thiện tốt về thời gian co bóp
trung bình (P < 0,05); trong khi nhóm chứng khơng có cải thiện (P > 0,05).

 So sánh một số đặc điểm khác khi thăm dò niệu động học

Biểu đồ 3.14: Cải thiện cảm giác buồn tiểu gấp
Nhận xét:
Có sự giảm rõ số bệnh nhân có cảm giác buồn tiểu gấp ở nhóm nghiên
cứu (P < 0,05); nhóm chứng giảm khơng có ý nghĩa (P > 0,05).


71

Biểu đồ 3.15: Bất đồng vận bàng quang cơ thắt khi
thăm dò niệu động học
Nhận xét:
Hiện tượng bất đồng vận bàng quang cơ thắt giảm so với trước điều trị
ở nhóm nghiên cứu (P<0,05); khơng có sự khác biệt ở nhóm chứng (P>0,05).

Biểu đồ 3.16: Rối loạn phản xạ tự động tủy khi thăm dò niệu động học
Nhận xét:
Sau điều trị, số cơn rối loạn phản xạ tự động tủy giảm hơn so với trước
điều trị ở cả hai nhóm (P < 0,05).


72

Biểu đồ 3.17: Sức chứa bàng quang tối đa nhóm nghiên cứu

Nhận xét:
Nhóm nghiên cứu sau điều trị, sức chứa bàng quang tối đa cải thiện có
ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (P < 0,05), tập trung nhiều ở nhóm bệnh
nhân có sức chứa trên 300 ml.

Biểu đồ 3.18: Sức chứa bàng quang tối đa nhóm chứng
Nhận xét:
Sức chứa bàng quang tối đa tăng ở nhóm chứng sau điều trị, số bệnh
nhân dịch chuyển từ nhóm có sức chứa dưới 100ml lên nhóm có sức chứa trên
200ml (P < 0,05).


73

Biểu đồ 3.19:Áp lực cơ bàng quang tối đa nhóm nghiên cứu
Nhận xét:
So với trước điều trị, áp lực cơ bàng quang tối đa giảm mạnh ở nhóm
có áp lực từ 81 đến 120 cmH2O và trên 120 cmH2O (P < 0,05). Số bệnh nhân
có áp lực dưới 40 cmH2O sau điều trị chiếm tỷ lệ cao nhất (76,47%); khơng
có bệnh nhân nào áp lực cơ bàng quang tối đa trên 80 cmH2O sau 12 tuần điều
trị.

Biểu đồ 3.20: Áp lực cơ bàng quang tối đa nhóm chứng

Nhận xét:
Sau điều trị, số bệnh nhân tập trung nhiều nhất ở nhóm có áp lực khá
cao từ 40 cmH2O đến 80 cmH2O chiếm 61,76% sau 24 tuần điều trị. Còn 1
bệnh nhân áp lực cơ bàng quang duy trì ở mức cao nguy hiểm trên 120
cmH2O mà khơng có sự thay đổi nào so với trước điều trị.



74

Biểu đồ 3.21: Độ giãn nở bàng quang trước-sau điều trị nhóm nghiên cứu
Nhận xét:
Độ giãn nở bàng quang cải thiện tốt so với trước điều trị, do đó số bệnh
nhân ở nhóm từ 21 đến 50 ml/cmH2O tăng nhiều, chiếm 76,47% sau 24 tuần
điều trị (P < 0,05).

Biểu đồ 3.22: Độ giãn nở bàng quang trước - sau điều trị nhóm chứng

Nhận xét:
Sau điều trị, độ giãn nở bàng quang cải thiện so với trước điều trị, đặc
biệt nhóm có áp lực cơ bàng quang dưới 10 ml/cmH2O chỉ còn17,65% sau 24
tuần điều trị (P < 0,05)


75

3.4.3. So sánh kết quả sau điều trị giữa hai nhóm nghiên cứu
3.4.3.1. So sánh kết quả lâm sàng sau điều trị
Bảng 3.10: So sánh hiệu quả lâm sàng
Trung bình ± độ lệch chuẩn
Chỉ số

Nhóm nghiên cứu

Nhóm chứng

(n=34)


(n=34)
P

Sau 4 tuần điều trị
Số bỉm dùng trung bình/24 giờ

1,06±1,23

1,29±1,61

>0,05

Số lần rỉ tiểu trung bình/24 giờ

0,79±1,07

1,53±1,08

<0,05

3,23±1,18

2,79±1,49

>0,05

Số lần thơng tiểu trung bình/24
giờ
Thể tích tối đa/1 lần thông tiểu

ngắt quãng

333,53±145,19

202,54±89,46 <0,05

Sau điều trị 12 tuần
Số bỉm dùng trung bình/24 giờ

0,53±0,86

0,79±1,20

>0,05

Số lần rỉ tiểu trung bình/24 giờ

0,47±0,71

1,12±0,88

<0,05

3,56±1,13

3,35±1,45

>0,05

Số lần thơng tiểu trung bình/24

giờ
Thể tích tối đa/1 lần thông tiểu
ngắt quãng

359,73±136,36

235,88±92,88 <0,05

Sau điều trị 24 tuần
Số bỉm dùng trung bình/24 giờ

1,00±1,35

1,59±1,39

<0,05

Số lần rỉ tiểu trung bình/24 giờ

0,56±0,75

1,26±0,99

<0,05

3,32±0,88

2,94±1,35

>0,05


Số lần thơng tiểu trung bình/24
giờ
Thể tích tối đa/1 lần thơng tiểu
ngắt quãng

363,23±108,16

221,29±88,90 <0,05


76

Nhận xét:
Khơng có sự khác biệt về số bỉm dùng trung bình trong ngày giữa hai
nhóm nghiên cứu sau 4 và 12 tuần (P >0,05); nhưng sau 24 tuần đã có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (với P<0,05).
 Số lần rỉ tiểu ở nhóm nghiên cứu giảm hơn hẳn so với nhóm chứng, đánh
giá sau 4, 12 và 24 tuần ( P<0,05).
 Số lần thơng tiểu trung bình trong ngày giữa hai nhóm nghiên cứu khơng
có sự khác biệt tại các thời điểm tái khám 4, 12 và 24 tuần (P>0,05).
 Thể tích tối đa/một lần thơng tiểu ngắt quãng ở nhóm nghiên cứu tăng hơn
có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng sau 4, 12 và 24 tuần đến tái khám (P
< 0,05).

Biểu đồ 3.23: So sánh mức cải thiện khơ hồn tồn sau điều trị

Nhận xét:
Sau 4 tuần điều trị, giữa hai nhóm khơng có sự khác biệt về sự cải
thiện số bệnh không bị rỉ tiểu trong 24 giờ (giữ khơ hồn tồn trong 24 giờ)

(P>0,05). Sự khác biệt này giữa hai nhóm là có ý nghĩa thống kê sau 12 tuần
điều trị (P<0,05). Trong đó nhóm nghiên cứu có sự cải thiện số bệnh nhân
khơ hồn tồn cao hơn nhóm chứng (P<0,05). Số bệnh nhân ở nhóm nghiên
cứu giữ khơ hồn tồn /24 giờ kéo dài đến tuần thứ 24 sau điều trị chiếm tỷ lệ
cao hơn nhóm chứng (với P<0,05).


77

3.4.3.2. So sánh kết quả niệu động học sau điều trị
Bảng 3.11: So sánh kết quả niệu động học
Trung bình ± độ lệch chuẩn
Chỉ số

Nhóm nghiên

Nhóm chứng

cứu (n=34)

(n=34)

P

1,62±2,06

3,06±2,72

<0,05


Sau điều trị 4 tuần
Số cơn co bóp khơng tự chủ trong
giai đoạn chứa đầy
Thể tích nước tiểu tồn dư trung
bình (ml)
Thể tích bàng quang khi có cơn
co bóp khơng tự chủ đầu tiên (ml)
Thời gian cơn co bóp khơng tự chủ
trung bình (giây)
Sau điều trị 12 tuần
Số cơn co bóp khơng tự chủ trong
giai đoạn chứa đầy
Thể tích nước tiểu tồn dư trung
bình (ml)
Thể tích bàng quang khi có cơn
co bóp khơng tự chủ đầu tiên (ml)
Thời gian cơn co bóp khơng tự chủ
trung bình (giây)
Sau điều trị 24 tuần

294,41±139,58

193,21±75,04 <0,05

139,75±114,21

75,27±32,57

<0,05


58,33±54,50

72,27±76,03

>0,05

0,88±1,61

2,97±2,60

<0,05

326,26±135,21

219,59±89,35 <0,05

142,31±115,87

84,74±39,34

<0,05

36,46±27,18

87,13±86,35

<0,05

1,65±2,07


3,56±3,33

<0,05

Số cơn co bóp khơng tự chủ trong
giai đoạn chứa đầy
Thể tích nước tiểu tồn dư trung
bình (ml)
Thể tích bàng quang khi có cơn
co bóp khơng tự chủ đầu tiên (ml)

332,12±106,36

Thời gian cơn co bóp khơng tự chủ
trung bình (giây)

55,4±69,55

166,6±136,86

196,61±83,40 <0,05
97,6±42,31

<0,05

111,8±114,42 <0,05


78


Nhận xét:
Nhóm nghiên cứu có sự cải thiện các chỉ số niệu động học tốt hơn
nhóm chứng (với P < 0,05) trong đó:
 Số cơn co bóp khơng tự chủ trong giai đoạn chứa đầy ở nhóm nghiên cứu
giảm hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng tại ba thời điểm tái khám 4, 12 và 24
tuần (P < 0,05).
 Lượng nước tiểu tồn dư trung bình của nhóm nghiên cứu nhiều hơn nhóm
chứng có ý nghĩa thống kê sau điều trị 4, 12 và 24 tuần (với P<0,05).
 Sau các thời điểm tái khám thể tích bàng quang khi có cơn co bóp khơng
tư chủ đầu tiên ở nhóm nghiên cứu đều tăng hơn nhóm chứng có ý nghĩa
thống kê (P < 0,05).
 Thời gian cơn co bóp khơng tự chủ trung bình khơng có sự khác biệt giữa
hai nhóm sau 4 tuần đầu điều trị (P>0,05), nhưng sau đó bệnh nhân nhóm
nghiên cứu giảm nhiều hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng tại các thời điểm
12 và 24 tuần (P < 0,05).



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×