Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

vấn đề quản lý thuế GTGT tại việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.91 KB, 40 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường, thuế được nhìn nhận là một công cụ hữu hiệu của Nhà nước để
điều tiết nền kinh tế. Thuế vừa đáp ứng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vừa thúc đẩy
phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích đầu tư đồng thời đảm bảo công bằng xã hội.
Trong đó, thuế doanh thu được áp dụng từ ngày 01 tháng 10 năm 1990 nhằm thay thế chế
độ thu quốc doanh đối với kinh tế quốc doanh vàmootj số loại thuế trong khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh. Thuế doanh thu được áp dụng rộng rãi với mọi ngành nghề, mọi hình
thức kinh doanh. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, thuế doanh thu đã bộc lộ một số
nhược điểm. Đặc biệt, việc tính thuế trên toàn bộ doanh thu qua từng khâu lưu chuyển
hàng hóa, từ sản xuất, bán buôn, đến bán lẻ đã ảnh hưởng không tốt đến giá cả và sản
xuất kinh doanh. Cùng một mặt hàng nếu được tổ chức sản xuất và lưu thông qua ít khâu
thì tổng số thuế phải nộp sẽ ít hơn so với việc được tổ chức qua nhiều khâu. Điều này là
không phù hợp với cơ chế thị trường và kinh tế chuyên môn hóa cao.
Trước những đòi hỏi của thực tiễn, nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ đổi mới kinh tế xã
hội, hệ thống thuế đã được cải tiến một cách đồng bộ nhằm đáp ứng những đòi hỏi của
nền kinh tế. Một trong những sụ kiện quan trọng của công cuộc cải cách thuế là việc xay
dựng và ban hành luật thuế GTGT thay cho luật thuế doanh thu.
Việc áp dụng thuế GTGT đã góp phần tăng thu ngân sách nhà nước và đóng góp tích cực
vào quá trình hiện đại hóa ngành thuế cũng như quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới. Để được như vậy, đòi hỏi phải triển khai công tác thu thuế trên thực tiễn. Cũng như
nhiều sắc thuế khác, việc triển khai công tác thu thuế trên thực tiễn bên cạnh những thành
tựu còn có nhiều hạn chế cần khắc phục. Do đó, nhóm 8 xin lựa chọn đề tài nghiên cứu
là: “Nội dung quản lý thu thuế GTGT. Liên hệ với thực tiễn quản lý thu thuế GTGT ở Việt
Nam hiện nay”. Đây là một đề tài có ý nghĩa thiết thực và hữu ích, cần được nghiên cứu
một cách toàn diện và sâu sắc.
NỘI DUNG
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT ở Việt Nam.
1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT ở Việt Nam.
1.1.1 Thuế
a. Khái niệm
Có nhiểu quan niệm khác nhau về thuế, tùy thuộc về các lĩnh vực, góc độ nghiên cứu


khác nhau.
Mác viết: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho
bạc thu được tiền của người dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước”
Theo các tác giả giáo trình Luật thuế, Đại học Luật Hà Nội: “Thuế là khoản nộp mang
tính chất bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi có đủ các điều
kiện nhất định”.
Tuy nhiên, theo góc độ quản lý tài chính công, “thuế là một hình thức động viên bắt
buộc của Nhà nước theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ
phận thu nhập của các thể nhân và pháp nhân vào ngân sách Nhà nước để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và phục vụ lợi ích công cộng”.
b. Đặc điểm của thuế:
• Thuế là khoản động viên bắt buộc phi hình sự, gắn liền với quyền lực của Nhà nước.
Tính bắt buộc xuất phát từ việc Nhà nước là người cung ứng phần lớn hàng hóa công
cộng cho xã hội. Ít có người dân nào tự nguyện trả tiền cho việc hưởng thụ hàng hóa
công cộng do nhà nước đầu tư cung cấp như quốc phòng, môi trường, pháp luật, vệ
sinh… Vì vậy, để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng ấy, Nhà nước phải sử dụng quyền
lực của mình để các tổ chức và cá nhân phải nộp thuế cho Nhà nước. Đối tượng nộp thuế
không có quyền trốn thuế hoặc mong muốn tự mình ấn định hay thỏa thuận mức đóng
góp của mình. Những đối tượng nộp thuế vi phạm luật sẽ bị cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xử lý vi phạm hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật để buộc họ
phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế.
• Thuế mang tính chất không hoàn trả trực tiếp, không mang tính đối giá.
Khác với phí và lệ phí, thuế không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế (tuy nhiên,
một phần thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các khoản phúc lợi
xã hội, phúc lợi công cộng)
Thuế được thu nhằm đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, nên thuế không có
đối khoản cụ thể. Điều này thể hiện rõ ở chỗ nguồn thu từ mỗi loại thuế không được quy
định gắn với mục đích chi tiêu cụ thể, mà đều được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
chung của Nhà nước trong quá trinh thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội hay công cụ
quản lý nền kinh tế vĩ mô.

• Thuế là hình thức phân phối lại, gắn chặt với các hoạt động kinh tế của Nhà nước
Thuế là sự huy động một bộ phận thu nhập quốc dân dưới hình thức tiền tệ vào
NSNN. Phần lớn thuế đánh trên hàng hóa và thu nhập. Người có thu nhập cao và chi tiêu
cho nhiều hàng hóa hơn là người nộp thuế nhiều hơn. Số tiền này sau đó lại được Nhà
nước chi tiêu vào hàng hóa công cộng, trợ cấp hưu trí, y tế,…tạo ra tính công bằng tương
đối cho xã hội.
1.1.2. Thuế giá trị gia tăng (VAT)
a. Khái niệm
Trước khi thuế giá trị gia tăng ra đời, nước ta đã áp dụng thuế doanh thu. Đây là một
loại thuế bị thu trùng ở nhiều giai đoạn khác nhau, từ sản xuất đến tiêu dùng. Từ đó, để
hạn chế việc tính trùng thuế ở các giai đoạn, thuế GTGT đã ra đời.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
nhằm động viên một phần thu nhập của người dân vào ngân sách nhà nước
b. Đặc điểm
• Thuế GTGT là loại thuế gián thu
Thuế GTGT là loại thuế đánh trực tiếp vào đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành giá cả hàng hóa và dịch vụ, được cộng thêm
vào giá bán của người cung cấp.
• Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp
Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả
các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng
• Thuế GTGT có tính trung lập cao
Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, do
người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào
NSNN. Do đó, thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là
một khoản thu được cộng thêm vào giá bán hàng hóa.
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá trình sản xuất
kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế tính trên giá bán
cuối cùng, bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.

• Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập
Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Người chịu thuế là người
tiêu dùng cuối cùng. Người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ không phân biệt thu nhập cao
hay thấp đều phài trả số thuế như nhau
• Thuế GTGT có tính lãnh thổ
Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không
đánh vào phạm vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm này tạo nên sự công bằng trong
những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu và đánh thuế đối với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.
1.1.2.2 Các nội dung cơ bản của thế GTGT nước ta
1.1.2.2.1 Đối tượng chịu thuế:
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa dịch vụ (HHDV) dung cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam( bao gồm cả HHDV mua của các tổ chức cá
nhân ở nước ngoài) trừ đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT (29 trường hợp)
Đối với hàng hóa dịch vụ do cơ sở sản xuất- kinh doanh bán ra là giá bán chua có thuế
GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng
chưa có thuế GTGT
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng thuế nhập khẩu (nếu
có) cộng thuế TTĐB( nếu có). Đối với dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân nước ngoài là
giá thanh toán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài chưa có thuế giá trị gia tăng
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ ,biếu tặng (trừ trường hợp
hàng hóa, dịch vụ luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản lượng, kinh doanh không
phải tính, nộp thuế GTGT) là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các loại hoạt động này
Đối với hàng hóa bán theo theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá bán chưa có thuế
trả tiền một lần của hàng hóa đó, không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản, không phân biệt loại tài sản và hình thức cho thuê, giá
tính thuế là giá cho thuê chư có thuế. Trường hợp cho thuê theo theo hình thức trả tiền
từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền thuê chưa
có thuế giá trị GTGT trả từng kỳ hoặc trả trước.

Đối với các hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa, dịch vụ hưởng hoa hồng , giá
chưa có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ các hoạt này.
Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế(bao gồm tiền công, nhiên liệu,
động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công)
Đối với loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù được dùng loại chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGTthì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Gía tính thuế = Gía có thuế / (1+ % thuế suất của hàng hóa- dịch vụ đó)
Thời điểm xác định giá tính thuế GTGT là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa, dịch vụ( đối với trường hợp xây dựng , lắp đặt là
thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, khối lượng xây dựng lắp đặt hoàn thành)
không phân biệt đã thu được tiềm hay chưa thu được tiền.
1.1.2.2.2 Thuế suất
Điều 7 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP quy định hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu gia
công xuất khẩu được hưởng thuế xuất 0%, 21 loại hàng hóa, dịch vụ hưởng thuế suất 5%.
Còn lại đa số các ngành nghê kinh doanh hàng hóa dịch vụ đều chịu thuế suất 10%. Việc
quy định ít mức thuế suất như trên tạo điều kieennj thuận lợi cho việc tính thuế cũng như
kiểm soát công tác thu nộp thuế, thể hiện rõ tính ưu việt của thuế GTGT so với thuế
doanh thu.
Phương pháp tính thuế
Có 2 phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp
tính thuế trực tiếp trên thuế GTGT
1, Phương pháp khấu trừ thuế
a, Đối tượng áp dụng: Các đơn vị tổ chức KD, DN thành lập theo luật DN, Luật HTX,
DN có vốn đầu tư nước ngoài và những đơn vị, tổ chức kinh doanh khác đã thực hiện
đầy đủ các điều kiện về kế toán, HĐ, Ctừ.
b, Điều kiện về hóa đơn chứng từ:
Sử dụng hóa đơn GTGT
Phải ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu
có)
c, Cách tính:

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra = Gía thanh toán ghi trên hóa đơn × thuế suất thuế GTGT
( Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT mà hóa đơn GTGT không ghi
khoản thuế GTGT)
Thuế GTGT đầu vào được khấu trù bao gồm:
• Tổng số thuế GTGTtrên hóa đơn GTGT hợp lệ khi mua hàng hóa, dịch vụ và tài
sản cố định phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc diện chịu
thuế GTGT
• Tổng số thuế GTGT trên chứng từ nộp thuế GTGT khi nhập khẩu hàng hóa
• Số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù
ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTG
Cơ sở không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các trường hợp:
• Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: không ghi thuế (
trù trường hợp dùng chứng từ đặc thù); không ghi hoặc có ghi không đúng tên, địa
chỉ, mã số thuế.
• Hóa đơn chứng từ giả, bị tẩy xóa
• Hóa đơn ghi giá trị cao hơn giá trị của hàng hóa dịch vụ
• Các khoản thanh toán có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên mà không thanh toán qua
ngân hàng
2, Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
a, Đối tượng áp dụng: Các tổ chức các nhân chưa thực hiện đầy đủ về điều kiện về kế
tóan hóa đơn, chứng từ để tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Các cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc đá quý ngoại tệ
b, Điều kiện về hóa đơn, chứng từ: Sử dụng hóa đơn bán hàng
c, Cách tính :
Thuế GTGT phải nộp = GTGTcủa hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT (×)
Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trong đó GTGT của hàng hóa dịch vụ được xác định như sau:
GTGT của hàng hóa dịch vụ= Gía thanh toán của hàng hóa bán ra trong kỳ (×) giá thanh
toán của hàng hóa dịch vụ mua vào tương ứng

Lưu ý: Trường hợp hàng hóa, dịch vụ DN phải nộp thuế gián thu như thuế TTĐB, thuế
XK thì khi xác định GTGT phải trừ đi thuế gián thu đã nộp của hàng hóa dịch vụ đó.
1.1.2.2.3 Kê khai và nộp thuế GTGT
a, Đăng kí nộp thuế GTGT
Tất cả các cơ sở KD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo qui định của Luật thuế
GTGT đều phải đăng ký với cơ quan thuế nơi cơ sở kinh doanh về các nội dung và các
chỉ tiêu lien quan thao hướng dẫn của cơ quan thuế.
b, Kê khai thuế GTGT
Các cơ sở KD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ quan thuế
tờ khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán
theo mẫu qui định. Thời gian gửi tờ khai của tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp
theo.
c, Nộp thuế GTGT
Đối tượng nộp thuế GTGT có trách nhiệm nọp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào
ngân sách nhà nước.
Trình tự thủ tục nộp thuế thực hiện như sau:
Cơ sở KD nộp thuế theo phương pháp khẩu trừ thuế sau khi nộp tơ khai thuế GTGT cho
cơ quan hải quan thuế phải nộp thuế GTGT vào NSNN. Thời hạn nộp thuế của tháng
chậm nhất không quá 20 ngày của tháng tiếp theo.
Đối với cơ sở kinh doanh có mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng làm thủ tục nộp thuế
bằng giấy nộp tiền vào NSNN, thời hạn nộp thuế vào NSNN được tính từ ngày ngân hàng
nhận và làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản của cơ sở vào NSNN. Đối với cơ sở
kinh doanh nộp thuế bằng tiền mặt thời hạn nộp thuế vào NSNN là ngày cơ quanKB
hoặc cơ quan thuế nhận tiền thuế.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp số thuế GTGT còn thiếu vào NSNN sau 10 ngày kể
tư ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa được trừ vào thuế phải nộp của kỳ tiếp
theo, hoặc được hoàn thuế nếu cơ sở thược đối tượng được hoàn thuế.
Tổ chức, cá nhân( hộ) KD nộp thuế GTGT theo phương pp tính trực tiếp trên GTGT có
kê khai và thực hiện nộp thuế theo thong báo thuế của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế
chậm nhất không quá 20 ngày của tháng tiếp theo. Đối với cá nhân( hộ) KD nộp thuế

theo mức khoán ổn định thì thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan
quản lý trực tiếp cá nhân( hộ ) KD
Cơ sở KD và người NK hàng hóa phải nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu theo từng
lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu thực
hiện theo thời hạn thông báo nộp thuế NK
Khi nộp thuế , Cơ sở kinh doanh được cơ quan thuế hoặc cơ quan KBNN cấp biên lai thu
thuế hoặc chứng từ xác nhận việc đã thu thuế cho người nộp thuế bằng biên lai, chứng từ
do bộ Tài chính thống nhất phát hành. Cơ quan Thuế có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra
các cơ sở KD thực hiện chế độ sổ sách, ghi chép kế toán hạch toán rõ ràng số thuế
GTGTtrên hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính số thuế GTGT phải nộp và số thuế
GTGT được khấu trừ.
Trong một kỳ tính thuế, nếu cơ sở KD có số thuế nộp thừa kỳ trước được trừ vào số thuế
phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thuế thì phải nộp đủ số thuế thiếu kỳ
trước, không chậm hơn nộp số thuế phải nộp kỳ này.
Thuế GTGT nộp vào NSNN bằng đồng Việt Nam.
c, Hoàn thuế GTGT
CSKD nộp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo PPKT được xét hoàn thuế trong
một số trường hợp:
CSKD trong 3 tháng liên tục trở lên có số lũy kế đầu vào chưa được khấu trừ hết.
CSKD trong tháng có hàng XK nếu có VAT đầu vào của hàng XK trong tháng chưa được
khấu trừ từ 200 triệu trở lên
CSKD đầu tư mới đã ĐKKD, đăng ký nộp thuế theo PPKT có dự án đầu tư của CS đang
trong giai đoạn đầu tư, chưa hoạt động chưa đăng ký kinh doanh.
CSKD quyết toán thuế khi sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản , chuyển đổi sở
hữu… có số thuế GTGT nộp thừa, số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết
CSKD được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật
Hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA. Tổ chức ở Việt Nam sử
dụng vốn tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức nước ngoài để mua
hàng hóa tại Việt Nam để viện trợ.

Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo pháp lệnh về ưu đãi miễn trừ
ngoại giao.
1.1.2.3 Vai trò của thuế GTGT
Thuế GTGT là một trong những thuế tạo nguồn thu quan trongjtrong NSNN của
quốc gia
Thuế GTGT góp phần khuyến khích chuyên môn hóa, hợp tác hóa sản xuất để nâng cao
năng suất, chất lượng hạ giá thành sản phẩm
Thuế GTGT có tác dụng khuyến khích xuất khẩu hàng hóa.
Thuế GTGT góp phần thúc đẩy các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt chế đọ kế
toán.
1.2. Công tác quản lý thu thuế GTGT ở Việt Nam
1.2.1. Công tác quản lý thu thuế
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý thu thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu ngân
sách nhà nước thực hiện. Đặt ra thuế là đặc quyền thuộc Nhà Nước. Lập kế hoạch thu, tổ
chức thu thuế, kiểm tra, thanh tra và xử phạt hành thuế đương nhiên là những nghiệp vụ
nội hàm đặc quyền đó. Chúng được gọi chung một tên là quản lý thu thuế. Có thể hiểu
đơn giản đấy là những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng
nộp nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định. Đặc biệt, khi hiểu biết
chung của toàn xã hội về ý nghĩa và vai trò của thuế ngày càng tăng thì càng đòi hỏi bộ
máy quản lý thu thuế hoàn thiện tính chuyên nghiệp và hợp tác thân thiện với đối tượng
nộp thuế. Nộp thuế trở thành hành vị thể hiện quyền công dân. Quản lý thu thuế phải góp
phần hỗ trợ công dân thực thu quyền và nghĩa vụ của mình.
• Mục tiêu của quản lý thu thuế:
Đảm bảo kế hoạch thu ngân sách NN một cách đầy đủ và kịp thời.
Nâng cao mặt bằng nhận thức của dân chúng và cả bộ phận nhân viên thuế về vai trò của
thuế đối với đời sống kinh tế- xã hội của đất nước.
Thực hiện tốt nhất dự toán thuế đã được các cơ quan quyền lực NN quyết định .
Bảo đảm các văn bản pháp luật về thuế được thực thi một cách nghiêm chỉnh trong thực
tiễn đời sống xã hội.

Phát huy được vai trò tích cực của thuế trong điều chỉnh vĩ mô các hoạt động KT-XH
Tạo sự tập trung thống nhất, tích hợp và tự động hoá trong cơ quan quản lý thuế; tăng cường
sự phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế với các cơ quan, tổ chức có liên quan.
• Yêu cầu của quản lý thu thuế:
Thu đúng, thu đủ theo luật định.
Xây dựng biện pháp thu phù hợp với hiện trạng kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Gắn với việc thực hiện các mực tiêu kinh tế xã hội vĩ mô của NN
• Nguyên tắc thu thuế:
Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ
Nguyên tắc phù hợp
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
1.2.2. Công tác quản lý thuế GTGT
1.2.2.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý thu thuế GTGT
a. Khái niệm:
Công tác quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục đích
chủ yếu là đảm bảo nguồn thu thuế GTGT cho Ngân sách Nhà nước, góp phần phát
huy tốt hơn vai trò của luật thuế GTGT.
Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế GTGT được áp dụng ở các
quốc gia cũng có điểm khác nhau, vì vậy công tác quản lý thuế GTGT ở mỗi nước
lại có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện của nước đó. Ngay cả công tác
quản lý thuế GTGT trong cũng một quốc gia ở các cấp khác nhau cũng có sự khác
nhau tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cấp, mỗi bộ phận.
Trong công tác quản lý thuế GTGT, Cục thuế, Chi cục thuế phải phối hợp
chat chẽ với các cơ quan hữu quan như: Kho bạc, Hải quan, Quản lý thị trường, ủy
ban nhân dân Quận, Sở kế hoạch đầu tư… để đảm bảo quản lý triệt để và phát triển
nguồn thu.
b. Nguyên tắc:
Nguyên tắc cơ bản trong quản lý thu thuế GTGT gồm 3 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý Nhà
nước. Tập trung dân chủ ngay từ khâu xây dựng luật thuế cho đến khi luật

thuế được đưa vào áp dụng trong thực tiễn nền kinh tế.
- Nguyên tắc công khai: Vì đối tượng nộp thuế là rất rộng, do đó nguyên tắc
công khai cho phép kiểm tra lẫn nhau: cán bộ thuế kiểm tra việc thực hiện
nghĩa vụ đóng thuế đồng thời đối tượng nộp thuế có thể kiểm tra giám sát
cán bộ thuế.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Bất cứ một hoạt động kinh doanh nào
cũng có đối tượng lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, dó đó phải có chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp nhưng trong thuế đều do đối tượng nộp thuế
gánh chịu, vì vậy phải làm sao cho thực sự tiết kiệm và hiệu quả nhất.
1.2.2.2. Vai trò, nội dung quản lý thu thuế GTGT
a. Vai trò:
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ đảm bảo nguồn thu
cho Ngân sách Nhà nước mà còn là một công cụ quan trọng để Nhà nước có thể
quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế
là nguồn thu chủ yếu của NSNN, ở Việt Nam theo thống kê của tổng cục thuế thì
trên 90% NSNN là từ thuế, đặc biệt là thuế GTGT. Thuế GTGT là một loại thuế
tiến hộ, điều tiết rộng rãi hầu hết mọi đối tượng trong nhân dân, thuế GTGT có vai
trò rất to lớn trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Vì vậy, công tác quản lý
thu thuế GTGT mặc nhiên trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
Sau 15năm thi hành luật thuế GTGT (luật thuế GTGT ở Việt Nam có hiệu
lực từ ngày 1/1/1999), bên cạnh những thành tựu đạt được còn vấn đề bất cập:
- Các vụ gian lận thuế GTGT ngày càng nhiều, hình thức càng ngày càng tinh
vi hơn cho thấy vấn đề gian lần thuế GTGT đã trở nên vô cùng nguy hiểm
và đáng báo động bởi nó tạo ra sự bất công bằng cho các đối tượng nộp thuế.
- Do nhiều người còn nhận thức chưa đầy đủ về nghĩa vụ nộp thuế, ý thức
chấp hành luật thuế GTGT còn chưa cao dẫn đến tình trạng thất thu thuế.
- Luật thuế GTGT còn chưa phù hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay, do đó
công tác quản lý thu thuế còn gặp nhiều vấn đề khó khăn, hạn chế.
Vì vậy cần phải tăng cường hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT cũng
như tuyên truyền, nâng cao hiểu biết của người dân để công tác nộp thuế ngày càng

được hoàn thiện hơn.
b. Nội dung quản lý thu thuế GTGT:
1. Ðăng ký nộp thuế:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng kể cả các cơ
sở trực thuộc phải đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế trực tiếp quản
lý theo hướng dẫn cuả cơ quan thuế. Các tổng công ty, công ty và các cơ sở kinh
doanh có các đơn vị chi nhánh trực thuộc đều phải đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng
với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở.
Việc đăng ký nộp thuế theo quy định này nhằm tránh bỏ sót các cơ sở
kinh doanh, tránh việc thu thuế trùng lắp giữa các cơ quan thuế đối với cùng một
cơ sở kinh doanh và là cơ sở để cơ quan thuế theo dõi, quản lý hoạt động kinh
doanh cuả cơ sở kinh doanh.
Theo quy định, cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp
thuế giá trị gia tăng chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi
kinh doanh. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hoặc thay
đổi kinh doanh, cơ sở kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm
ngày trước khi tiến hành các hoạt động trên.
2. Kê khai thuế:
- Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuê giá trị gia tăng từng tháng và nộp tờ kê
khai thuế cho cơ quan thuế trong 10 ngày đầu cuả tháng tiếp theo. Trong trường
hợp không phát sinh thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai
và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế.Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng
mẫu tờ kê khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác cuả việc kê khai.
- Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai
thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu
với cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hoá.
- Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến
hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.

- Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá trị
gia tăng khác nhau phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy
định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định
được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất
cuả hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
3. Nộp thuế:
Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách
nhà nước theo thông báo nộp thuế cuả cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế cuả tháng
được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 25 cuả tháng tiếp theo.
- Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế giá trị gia tăng
theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng
đối với hàng nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế
nhập khẩu.
- Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thí được khấu
trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài
sản cố định, có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được
hoàn thuế theo quy định cuả Chính phủ.
- Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam.
4. Quyết toán thuế:
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế.
Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan
thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nuế nộp thừa thì được trừ vào số thuế
phải nộp kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
phá sản, cơ sở kinh doanh cũng phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế
trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định trên.

5. Hoàn thuế:
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đã nộp được quy định như sau:
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
được xét hoàn thuế hàng quý nếu số thuế đầu vào được khấu trừ cuả các tháng
trong quý thường xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh các tháng trong quý.
Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kỳ với số
lượng hàng lớn, nếu phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào cuả hàng hoá xuất
khẩu lớn thì được xét hoàn thuế giá trị gia tăng từng kỳ.
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế,
có đầu tư, mua sắm tài sản cố định, nuế số thuế giá trị gia tăng đầu vào cuả tài sản
cố định được khấu trừ lớn thì được xét giải quyết hoàn thuế đầu vào cuả tài sản cố
định như sau:
+ Ðối với cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư mới, đã đăng ký nộp thuế với cơ quan
thuế nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra, nuế thời gian đầu tư từ một năm trở lên
được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Trường hợp cơ sở có số thuế giá trị gia
tăng đầu vào cuả tài sản đầu tư được hoàn lớn thì được xét hoàn thuế từng quý.
+ Ðối với cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu nếu số thuế đầu vào
cuả tài sản đầu tư đã tính khấu trừ sau ba tháng mà số thuế chưa được khấu trừ vẫn
còn lớn hơn số thuế đã được khấu trừ thì được xét hoàn lại số thuế chưa được khấu
trừ.
+ Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá
sản có số thuế nộp thừa.
+ Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế cuả cơ quan có thẩm quyền theo
quy định cuả pháp luật.
Ðể giải quyết hoàn thuế, cơ sở kinh doanh phải gửi đơn đề nghị kèm theo
hồ sơ xin hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ quan thuế có trách
nhiệm kiểm tra xác định số thuế hoàn trả và thực hiện hoàn trả thuế hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền hoàn trả thuế cho cơ sở theo thẩm quyền quy định.
1.2.2.3. Mục tiêu, yêu cầu quản lý thu thuế GTGT
Trong quản lý thuế GTGT, ngoài 3 mục tiêu chung về quản lý thuế là:

- Tập trung và huy động nguồn thu cho NSNN không ngừng phát triển và
nuôi dưỡng nguồn thu. Thuế chiếm trên 90% nguồn thu của NSNN, do vậy
cần phải quán triệt công tác quản lý thuế để đảm bảo cho Nhà nước thự hiện
được chức năng của mình và hạn chế thâm hụt ngân sách.
- Phát huy tốt nhất vai trò của thuế: Vai trò của thuế tồn tại và phát huy khi
mà đối tượng thực hiện nộp thuế áp dụng một cách tốt nhất sắc thuế đó trong
thực tế.
- Nâng cao ý thức chấp hành luật thuế và pháp luật của Nhà nước. Nhà nước
tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua luật và pháp lệnh, luật thuế
mang tính cưỡng chế cao. Vì vậy việc thực thi chính sách thuế tốt sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả sống và làm việc theo pháp luật.
Quản lý thu thuế GTGT còn có những mục tiêu cụ thể sau:
- Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của NSNN, tăng về tỷ trọng trong tổng
số thu thuế gián thu nói riêng và thu ngân sách nói chung để đảm bảo tình
hình cắt giảm thuế Nhập khẩu trong quá trình tham gia hội nhập.
- Phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Khuyến khích phát triển sản xuất và dịch vụ đặc biết là xuất khẩu.
- Đơn giản hóa chính sách, tăng cường tính trung lập của thuế.
YÊU CẦU CHÍNH LÀ NGUYÊN TẮC.
Phần 2; Thực trang quản lý thu thuế GTGT ở việt Nam hiện nay
2.1 Tình hình phát triển kinh tế ở việt nam giai đoạn 2010-2013 ảnh hưởng đến công tác
quản lý thu thuế
Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng bất ổn khá nghiêm
trọng, đặc biệt là giai đoạn 2010- 2012. Nguyên nhân được bắt nguồn từ những tác động
tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và cuộc khủng hoảng nợ công châu âu đã
khiến cho bức tranh kinh tế vĩ mô Việt Nam xám xịt. Lạm phát liên tục tăng cao từ mức
11,8% năm 2010 lên đến mức đỉnh 18,13% năm 2011, đã đẩy nền kinh tế rơi vào tăng
trưởng nóng rất nguy hiểm. Và để hạn chế tình trạng giá cả leo thang, bong bóng bất
động sản liên tục phình to như vậy, chính phủ đã đưa ra các công cu mạnh bao gồm cả
chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa như thắt chặt nguồn cùng tiền trên thị trường,

hạn chế cho vay đặc biệt cho vay để tiêu dùng, bất động sản, hay chứng khoán. Kiểm soát
chặt chẽ thị trường, thiệt lập các mức giá trần hay lãi suất trần… mặc dù những biện pháp
mạnh tay đó đã đem lại hiệu quả rõ rệt, giúp lạm phát giảm nhanh chóng từ mức 18,13%
năm 2011 xuống 6,8% năm 2012 và 6,04% năm 2013, phá vỡ quy luật lạm phát của Việt
Nam suốt hơn 10 năm qua nhưng do chính phủ không kiểm soát tốt những công cụ điều
hành chính sách của mình nên đã dẫn tới những tác động tiều cực, ảnh hưởng không nhỏ
tới sự phát triển kinh tế.Nền kinh tế đã trải qua cú sốc mạnh và bị rơi vào tình trạng “hạ
cánh cứng”, thị trường bất động sản vốn đang rất nhộn nhịp thì nay bắt đầu đóng
băng,đắp chiếu,hầu như không có giao dịch trên thị trường. Thị trường chứng khoán thì
liên tục rớt điểm, nhà đầu tư liên tục bán tháo tạo ra cảnh hỗn loạn trên thị trường. Cầu
tiêu dùng cả trong nước và xuất khẩu đều suy yếu khiến các doanh nghiệp không bán
đươc hàng, hàng tồn kho liên tục tăng cao, liên tiếp các công ty rơi vào tình trạng đóng
cửa hoặc giải thể do không thanh toán được các khoản nợ đã đến hạn. Theo ước tính có
tới hơn 50000 doanh nghiệp đóng cửa hoặc giải thể mỗi năm, một con số rất lớn. Thất
nghiệp tăng cao, đời sống người dân gặp vô vàn khó khăn. Nhưng đó chưa phải là tất cả,
bởi hệ lụy quan trong hơn đó là nợ xấu trong hệ thống các tổ chức tín dụng bỗng chốc
tăng đột biến, hết năm 2012 nợ xấu chiếm 8,6% tổng dư nợ, tương đương với 280 nghìn
tỷ VNĐ. Chính vấn đề này nó đã kéo toàn bộ cả nền kinh tế đi xuống. Mặc dù sang năm
2013, bức tranh kinh tế Việt Nam đã bớt xám xịt,ảm đạm. xuất hiện những điểm sáng
nhưng nhìn chung nền kinh tế vẫn chưa hoàn toàn ổn định, vẫn còn nhiều tồn tại chưa
được giải quyết như nợ xấu vẫn cao, cầu tiêu dùng thấp, tăng trưởng tín dụng ì ạch…
Tất cả những bất ổn từ nền kinh tế vĩ mô kể trên đã ảnh hưởng rất lớn tới công tác thu
thuế ở nước ta hiện nay. Tình trạng thâm hụt và bội chi ngân sách liên tục tăng cao.
Chính phủ đã đề ra nhiều biện pháp để tăng thu giảm chi như giảm đầu tư công, đình chỉ
những dự án chậm tiến độ, tập trung đầu tư vào các dự án đem lại hiệu quả cao, đi kèm
với đó là những nỗ lực tăng thu, đặc biệt là từ thuế mà việc cải cách từ công tác quản lý
thu thuế là quan trọng hơn cả để tránh tình trạng thất thoát nguồn thu thuế đặc biệt từ thuế
giá trị gia tăng, để làm sao chúng ta đạt được hiệu quả nhất trong công tác thu thuế.
2.1.3.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ở nước ta hiện nay:
2.2 Thực trạng quản lý thu thuế GTGT ở Việt Nam giai đoạn 2010-2013

Với bản chất là loại thuế tiêu dùng, thuế GTGT vẫn tiếp tục phát huy vai trò là loại
thuế có số thu đóng góp vào Ngân sách nhà nước nhiều nhất, đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay, thuế GTGT càng phát huy vai trò là loại thuế gián thu đóng vai trò quan trọng
do đây là loại thuế ít biến động và ít thay đổi hơn thuế thu nhập doanh nghiệp hay thuế
thu nhập cá nhân. Ngoài ra, thuế GTGT được nộp vào ngân sách kịp thời (ngay trong kỳ
phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ) nên thuế GTGT tạo nguồn thu đều đặn
cho nhà nước trong bối cảnh nhiều quốc gia phải đối mặt với tình trạng giảm lượng tiền
mặt do số thu về thuế giảm và chi ngân sách tăng.
Trong những năm gần đây, mặc dù nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn,
thách thức do ảnh hưởng bởi kinh tế thế giới nhưng số thu từ thuế GTGT vẫn được bảo
đảm, cụ thể:
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 2011 2012
1 Tổng thu NSNN
430.54
9
442.340
559.17
0
704.26
7
742.650
2 Thuế GTGT:
- Tổng thu chưa trừ hoàn thuế
125.55
4
146.146
204.96
4
253.11

1
263.684
- Tổng thu đã trừ hoàn thuế (thực
thu)
91.506 107.830
154.07
0
192.11
1
193.684
- Tỉ trọng số thực thu trong tổng
thu NSNN
21,25% 24,38% 27,55% 27,28% 26,08%
- Số thuế GTGT đã hoàn 34.048 38.000 50.900 61.000 70.000
2.2.1 Quản lý đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (gọi chung là người nhập khẩu).
Phạm vi đối tượng nộp thuế GTGT rộng, trong đó chủ thể là hộ kinh doanh cá thể
chiếm một tỷ lệ lớn nhưng chưa có thói quen lập và sử dụng hoá đơn. Khi thực hiện các
cung ứng chịu thuế nên gây nhiều khó khăn phức tạp trong quản lý hành chính thuế.
Hàng năm trên cơ sở đăng kí kinh doanh của các đối tượng sản xuất kinh doanh, cơ
quan thuế tiến hành đăng ký đối tượng nộp thuế và trên cơ sở đó tiến hành quản lý và thu
thuế đối với đối tượng này. Có 2 phương thức đăng ký đối tượng nộp thuế thường được
áp dụng: đăng ký đối tượng nộp thuế theo phương thức thủ công và phương thức quản lý
bằng mạng vi tính.
2.2.2 Quản lý căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất, song thực tiễn thực thi nghĩa vụ thuế
GTGT, giá tính thuế được phản ánh trên hoá đơn chứng tù còn có sự khác biệt so với giá
thực, đặc biệt giá tính thuế của hàng tiêu dùng, nhưng không có đủ cơ sở pháp lý để

chứng minh vì vậy trong nhiều trường hợp phạm vi mức độ của thuế GTGT không được
xác định đúng. Lại cộng thêm tiêu chí phân định danh mục hàng hoá, dịch vụ dựa trên
tính năng công dụng và mục đích sử dụng hàng hoá, dịch vụ để xác định mức thuế suất,
nên trong nhiều trường hợp cùng một mặt hàng có thể bị áp dụng các mức thuế khác nhau
Qua quá trình triển khai thực hiện, những quy định của Luật thuế GTGT đã đi vào
cuộc sống, tác động tích cực đến nhiều mặt kinh tế, xã hội của đất nước và đạt được mục
tiêu đề ra khi ban hành Luật. Tuy nhiên, do những biến động nhanh về kinh tế - xã hội và
trước yêu cầu ngày càng cao về hiện đại hóa công tác quản lý thuế nên một số quy định
của Luật đã bộc lộ những hạn chế, vướng mắc cần phải được sửa đổi, bổ sung. Ngày
19/6/2013, Quốc Hội khoá 13 đã thông qua Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế GTGT, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014.
- Bổ sung quy định “giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường là
giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT”. Việc bổ sung quy định
này là để bảo đảm đồng bộ trong hệ thống chính sách thuế và phù hợp với nguyên tắc và
thông lệ quốc tế về giá tính thuế GTGT là giá bán cuối cùng chưa có thuế GTGT. (Theo
Luật thuế bảo vệ môi trường thì Thuế BVMT là khoản thuế gián thu tính bằng mức tuyệt
đối cộng vào giá bán của hàng hoá chịu thuế do người mua, người nhập khẩu hàng hoá
trả. Thuế BVMT cấu thành trong giá vốn hàng hoá của người nộp thuế BVMT. Do vậy
trong các khâu sau khâu nộp thuế người bán không thể xác định được số thuế BVMT
trong giá trị hàng hoá khi bán cho khách hàng, không tách được thuế BVMT khỏi giá tính
thuế GTGT).
- Bổ sung quy định về nguyên tắc xác định hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế
suất 0% là “Hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế
quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính
phủ”. Việc bổ sung quy định này nhằm đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế về việc xác
định hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được căn cứ vào nơi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ ở
nước ngoài, kể cả các loại hình dịch vụ thực hiện trong nước nhưng được sử dụng (tiêu
dùng) ở nước ngoài, tránh các trường hợp lách luật (cung cấp dịch vụ cho nước ngoài
nhưng thực tế dịch vụ tiêu dùng tại Việt Nam) cũng như giải quyết được vướng mắc cho
NNT trong trường hợp dịch vụ được xuất khẩu và được tiêu dùng ngoài Việt Nam

nhưngkhông được xem là xuất khẩu theo quy định hiện hành vì phía nước ngoài này có
cơ sở thường trú tại Việt Nam.
- Bổ sung mức thuế suất 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy
định của Luật nhà ở.
2.2.3 Quản lý và hỗ trợ công tác kê khai thuế
Từ năm 2012 Luật thuế GTGT bổ sung các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT:
• Hàng hóa, dịch vụ được người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp ở ngoài Việt Nam, trừ
một số hoạt động vận tải quốc tế;
• Các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng
quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác;
• Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước
ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài là đối tượng không cư
trú tại Việt Nam và dịch vụ được thực hiện tại nước ngoài, bao gồm: sửa chữa phương
tiện vận tải, máy móc, thiết bị; quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi
giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; một số dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc
tế.
• Bán tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải người nộp thuế GTGT;
• Một số hình thức góp vốn bằng tài sản;
• Tài sản cố định được điều chuyển giữa công ty mẹ và công ty con, hoặc giữa các thành
viên cùng công ty mẹ;
• Thu đòi người thứ ba của hoạt động bảo hiểm;
• Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh
(ví dụ: nếu Doanh nghiệp A mua hàng hoá/dịch vụ từ Doanh nghiệp B, nhưng trả tiền cho
Doanh nghiệp C và sau đó Doanh nghiệp C trả tiền cho Doanh nghiệp B thì khoản thanh
toán Doanh nghiệp C trả cho Doanh nghiệp B không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT);
• Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động (i) đại lý bán đúng giá quy định của bên
giao đại lý hưởng hoa hồng của các dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy
bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; và (ii) đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành
hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; và (iii) đại lý bảo

hiểm;
• Doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc
diện không chịu thuế GTGT.
Tính đến ngày 01/01/2012, số lượng doanh nghiệp tăng lên khoảng 162.000 doanh
nghiệp so với thời điểm năm 2008 khi ban hành Luật. Số lượng lớn doanh nghiệp tăng
thêm này đều phải kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khiến chi phí, thời
gian kê khai, nộp thuế GTGT đối với người nộp thuế và chi phí quản lý của cơ quan thuế
đều tăng mạnh tương ứng. Một số ít doanh nghiệp lợi dụng cơ chế thông thoáng trong
việc thành lập doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp chỉ nhằm mua bán hoá đơn, lợi
dụng hoá đơn khống để khấu trừ, hoàn thuế làm ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh
doanh, gây thất thu cho NSNN.
Thực tế này đòi hỏi phải có cơ chế ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ để khắc phục những vướng mắc hiện hành, như kinh nghiệm các nước đã thực
hiện và đạt kết quả tốt.
Các chuyên gia quốc tế (IMF, WB, IFC) khi đánh giá hệ thống thuế GTGT của Việt
Nam cũng cho rằng việc không quy định ngưỡng phải đăng ký hiện hành đã đẩy các
doanh nghiệp/ĐTNT nhỏ vào hệ thống thuế GTGT đã dẫn đến sự không hiệu quả khi
đánh giá chi phí quản lý bỏ ra trên một đồng tiền thuế thu được. Vì vậy, các tổ chức này
đều khuyến nghị Việt Nam cần quy định một mức ngưỡng đăng ký thuế GTGT, đồng
thời áp dụng chế độ thuế đơn giản đối với những đối tượng dưới ngưỡng quy định.Chính
vì vậy Luật thuế GTGT mới bổ sung quy định về ngưỡng doanh thu nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ là: Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh và trừ trường hợp có
đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ. Như vậy, từ ngày 01/01/2014 hộ, cá
nhân kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp –
không thuộc đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ kể cả trường hợp có doanh thu
hàng năm trên 1 tỷ.
Thuế GTGT là một sắc thuế có số thu ngân sách lớn nhất trong hệ thống chính sách
thuế hiện nay. Với các nội dung sửa đổi, bổ sung trong Nghị định sẽ tiếp tục tạo điều kiện
cho người nộp thuế nộp đúng và đủ số thuế phải nộp và cơ quan thuế thuận lợi hơn trong

quá trình kiểm tra việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp.
2.2.4 Quản lý việc thu nộp tính thuế GTGT.
Luật thuế GTGT năm 2008 đã sửa đổi, giảm bớt các nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu
thuế (chuyển 3 nhóm từ không chịu thuế sang chịu thuế GTGT) đã tạo điều kiện cho việc
tính thuế, khấu trừ thuế được liên hoàn giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh
doanh; sắp xếp, điều chỉnh lại hợp lý các nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5% và
10% (chuyển một số nhóm hàng hóa từ thuế suất 5% sang áp dụng thuế suất 10%) đã góp
phần nâng cao sự minh bạch về chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý của cả cơ quan
thuế và người nộp thuế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ Việt Nam trên thị
trường quốc tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh và xuất khẩu; áp dụng thuế suất
thuế GTGT 0% đối với vận tải quốc tế đã tạo điều kiện để khuyến khích phát triển hoạt
động vận tải quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Việc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với các dự án đầu tư đã tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp phát triển công nghệ, đầu tư đổi mới TSCĐ, góp phần thúc đẩy vốn đầu tư xã hội
tăng trưởng. Thông qua áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu đã tạo
điều kiện để doanh nghiệp hạ giá hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường quốc tế, từ đó khuyến khích xuất khẩu tăng trưởng mạnh qua các năm, cụ
thể là:
- Số thuế GTGT hoàn cho các dự án đầu tư và xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ tăng qua các
năm: năm 2009 số thuế GTGT hoàn cho xuất khẩu và đầu tư là: 19.746 tỷ (trong đó hoàn
cho xuất khẩu là 13.326 tỷ, hoàn cho đầu tư là 6.420 tỷ), năm 2010 là 33.426 tỷ (trong đó
hoàn cho xuất khẩu là 22.394 tỷ, hoàn cho đầu tư là 11.031 tỷ), năm 2011 là 48.604 tỷ
(trong đó hoàn cho xuất khẩu là 31.882 tỷ, hoàn cho đầu tư là 15.707 tỷ) và ước năm
2012 là 52.711 tỷ (trong đó hoàn cho xuất khẩu là 35.402, hoàn cho đầu tư là 17.309).
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2009 giảm so với năm 2008 nhưng đến năm 2010, 2011 đã
tăng cao cả vể số tuyệt đối và tỷ lệ so với năm trước, cụ thể: năm 2009 đạt xấp xỉ 57,09 tỷ
USD giảm 8,9% so năm 2008, năm 2010 đã tăng lên là 72,2 tỷ USD tăng 26,5%, năm
2011 đạt 96,9 tỷ USD tăng 34,2% và năm 2012 kim ngạch xuất khẩu đạt 114,6 tỷ USD,
tăng 18,3% so với năm 2011.
 Luật năm 2008 đã bổ sung điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào: thời gian kê

khai khấu trừ tối đa nâng từ 03 tháng lên 6 tháng; yêu cầu phải có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng đối với giá trị mua vào từng lần từ hai mươi triệu đồng trở lên;
quy định tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ thuế
đầu vào để khuyến khích đầu tư, đã tạo thuận lợi hơn cho công tác hạch toán kế
toán và bảo đảm quyền lợi của doanh nghiệp làm ăn chân chính, ngăn chặn các
hành vi mua bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp, gian lận trong khấu trừ, hoàn

×