Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Kiến thức và thực hành theo dõi phản ứng sau tiêm chủng của bà mẹ có con dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên quan tại hai huyện thành phố của tỉnh thanh hóa năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.4 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THÀNH TRUNG

KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH THEO DÕI PHẢN
ỨNG SAU TIÊM CHỦNG CỦA BÀ MẸ CÓ CON
DƯỚI 1 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI HAI HUYỆN, THÀNH PHỐ CỦA TỈNH
THANH HÓA NĂM 2016
Chuyên ngành : Y tế công cộng
Mã số

: 60720301

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Hạnh

PGS.TS. Dương Thị Hồng


HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tơi
xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới:
- Ban giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội


- Viện đào tạo Y học dự phịng và Y tế cơng cộng
- Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học Trường Đại học Y Hà Nội
- Phòng Đào tạo - Quản lý khoa học - Hợp tác quốc tế, Viện Đào tạo Y
học dự phịng và Y tế cơng cộng
Đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Hạnh và
PGS.TS. Dương Thị Hồng đã giúp đỡ tơi tận tình cho tơi trong suốt thời gian
học tập tại trường và quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình, đồng nghiệp và bạn bè đã luôn ở bên động viên, khuyến khích, giúp đỡ
tơi trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Y Hà Nội, cũng như trong
thời gian tôi làm luận văn tốt nghiệp.

Hà nội, tháng 06 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thành Trung


LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi:
-

Ban giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội

-

Ban giám hiệu Viện Đào tạo Y học dự phịng và Y tế cơng cộng


-

Phịng Quản lý đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Y Hà Nội

-

Phòng Đào tạo – Quản lý khoa học – Hợp tác quốc tế, Viện Đào tạo Y
học dự phòng và Y tế công cộng
Tên tôi là: Nguyễn Thành Trung, học viên lớp cao học khóa 24 Trường

Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Y tế công cộng, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Hạnh và PGS.TS. Dương Thị Hồng.
2. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, tháng 06 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thành Trung


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBYT

Cán bộ y tế

CCĐ


Chống chỉ định

DCL

Dây chuyền lạnh

NVYT

Nhân viên y tế

TCMR

Tiêm chủng mở rộng

TYT

Trạm Y tế

UVSS

Uốn ván sơ sinh

VGB

Viêm gan B

VSDT

Vệ sinh dịch tễ


VX

Vắc xin

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1. Vắc xin, phân loại và bảo quản vắc xin..................................................3
1.1.1. Một số khái niệm và định nghĩa........................................................3
1.1.2. Phân loại vắc xin...............................................................................3
1.1.3. Bảo quản vắc xin...............................................................................5
1.2. Công tác tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam...........................................5
1.2.1. Lịch sử phát triển của Chương trình tiêm chủng mở rộng................5
1.2.2. Các loại vắc xin sử dụng trong Chương trình tiêm chủng mở rộng..6
1.3. Chỉ định và chống chỉ định trong tiêm chủng.........................................6
1.3.1. Chỉ định tiêm vắc xin........................................................................6
1.3.2. Chống chỉ định tiêm vắc xin.............................................................7
1.3.3. Các trường hợp tạm hoãn..................................................................7

1.4. Phản ứng sau tiêm chủng........................................................................8
1.4.1. Khái niệm về phản ứng sau tiêm chủng............................................8
1.4.2. Phân loại phản ứng sau tiêm.............................................................8
1.5. Hướng dẫn theo dõi, chăm sóc xử trí phản ứng sau tiêm chủng...........11
1.5.1. Hướng dẫn theo dõi chăm sóc tại trạm y tế....................................11
1.5.2. Hướng dẫn chăm sóc tại nhà...........................................................11
1.5.3. Hướng dẫn xử trí các phản ứng thơng thường sau tiêm chủng.......12
1.5.4. Hướng dẫn xử trí các tai biến nặng sau tiêm chủng........................14
1.6. Nghiên cứu về phản ứng sau tiêm vắc xin............................................15
1.6.1. Phản ứng sau tiêm chủng trên thế giới............................................15
1.6.2. Phản ứng sau tiêm chủng tại Việt Nam...........................................17


1.6.3. Một số nghiên cứu về kiến thực, thực hành chăm sóc trẻ sau tiêm
chủng và một số yếu tố liên quan....................................................20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

23

2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................23
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................23
2.1.2. Thời gian nghiên cứu......................................................................23
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................23
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu.....................................23
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng.........................................................23
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................24
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................24
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu................................................24
2.4. Biến số của nghiên cứu.........................................................................25
2.4.1. Nhóm biến số chung:......................................................................25

2.4.2. Nhóm biến số cho mục tiêu 1: Mô tả kiến thức và thực hành theo
dõi phản ứng sau tiêm chủng..........................................................25
2.4.3. Nhóm biến số cho mục tiêu 2: một số yếu tố liên quan đến kiến
thức và thực hành theo dõi phản ứng sau tiêm chủng của bà mẹ....26
2.5. Quy trình thu thập số liệu......................................................................27
2.5.1. Cơng cụ thu thập số liệu..................................................................27
2.5.2. Quy trình thu thập số liệu................................................................27
2.6. Sai số và khống chế sai số.....................................................................27
2.6.1. Sai số...............................................................................................27
2.6.2. Khống chế sai số.............................................................................28
2.7. Thang đo điểm đánh giá kiến thức và thực hành chung của người chăm
sóc trẻ sau tiêm chủng...........................................................................28
2.8. Quản lý và phân tích số liệu..................................................................29


2.9. Đạo đức nghiên cứu..............................................................................30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

31

3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.....................................................31
3.2. Kiến thức và thực trạng theo dõi phản ứng sau tiêm chủng của người
chăm sóc trẻ...........................................................................................33
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành theo dõi phản ứng
sau tiêm chủng của người chăm sóc trẻ................................................44
3.3.1. Mối liên quan giữa kiến thức về theo dõi phản ứng sau tiêm
chủng của người chăm sóc trẻ dưới 1 tuổi

44


3.3.2. Mối liên quan giữa thực hành về theo dõi phản ứng sau tiêm
chủng của người chăm sóc trẻ dưới 1 tuổi
Chương 4. BÀN LUẬN 51
KẾT LUẬN

59

KHUYẾN NGHỊ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

47


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Lịch tiêm chủng cho trẻ em trong chương trình TCMR..................6
Bảng 1.2. Các phản ứng thông thường của vắc xin...........................................8
Bảng 1.3. Các phản ứng nặng và hiếm gặp sau tiêm vắc xin..........................10
Bảng 3.1. Thông tin chung của người chăm sóc trẻ........................................31
Bảng 3. 2. Thơng tin chung về trẻ trong mẫu nghiên cứu...............................32
Bảng 3.3. Kiến thức của người chăm sóc trẻ về lợi ích của tiêm chủng.........33
Bảng 3.4. Kiến thức của người chăm sóc trẻ về phản ứng sau tiêm...............34
Bảng 3.5. Kênh thông tin của người chăm sóc trẻ về phản ứng sau tiêm.......35
Bảng 3.6. Kiến thức về việc cần thiết theo dõi phản ứng sau tiêm chủng của trẻ...36
Bảng 3.7. Thực hành của người chăm sóc trẻ về theo dõi sức khỏe của trẻ sau
tiêm chủng tại Trạm y tế và tại nhà...............................................37
Bảng 3.8. Thực hành của người chăm sóc trẻ về giữ sổ tiêm chủng cá nhân và
xử trí các phản ứng sau tiêm chủng..............................................40
Bảng 3. 9. Tình trạng tiếp nhận thơng tin về chăm sóc trẻ của bà mẹ từ CBYT...41
Bảng 3.10. Mong muốn nhận thêm thơng tin của người chăm sóc trẻ về phản

ứng sau tiêm chủng.......................................................................42
Bảng 3.11. Các yếu tố liên quan đến kiến thức của người chăm sóc trẻ.........44
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa phương thức truyền thông tiếp cận và kiến
thức của người chăm sóc trẻ.........................................................45
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa kiến thức và tổng số phương pháp truyền
thông mà người chăm sóc trẻ tiếp cận...........................................46
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa kiến thức về hậu quả của phản ứng nặng sau
tiêm chủng với thực hành theo dõi trẻ sau tiêm chủng của người
chăm sóc trẻ..................................................................................47


Bảng 3.15. Mối liên quan giữa phương thức truyền thông tiếp cận và thực
hành theo dõi trẻ sau tiêm chủng của người chăm sóc trẻ............48
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành trong chăm sóc trẻ sau
tiêm chủng của người chăm sóc trẻ...............................................49
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thực hành theo dõi sau tiêm chủng với những thơng
tin người chăm sóc trẻ đã được nghe về phản ứng sau tiêm chủng.....50
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa thực hành theo dõi sau tiêm chủng với việc cán
bộ y tế hướng dẫn, xử trí các phản ứng sau tiêm..........................50


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kiến thức của người chăm sóc trẻ về phản ứng sau tiêm chủng....33
Biểu đồ 3.2. Thực hành của người chăm sóc trẻ sau tiêm chủng....................37
Biểu đồ 3.3. Ngun nhân người chăm sóc khơng cho trẻ ở lại theo dõi đủ 30
phút tại trạm y té.......................................................................38
Biểu đồ 3.4. Ngun nhân người chăm sóc trẻ khơng cho trẻ theo dõi trẻ trong
24 giờ tại nhà.............................................................................39
Biểu đồ 3.5. Những thơng tin người chăm sóc trẻ cung cấp cho CBYT trước
khi tiêm chủng...........................................................................39

Biểu đồ 3.6. Nguồn cung cấp thông tin về các phản ứng sau tiêm chủng cho bà mẹ....41
Biểu đồ 3.7. Phương thức truyền thông được người chăm sóc trẻ cho là có
hiệu quả nhất.............................................................................43

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Hệ thống giám sát phản ứng sau tiêm chủng tại Việt Nam..............17


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương trình Tiêm chủng mở rộng được cộng đồng quốc tế đánh giá là
một trong những chương trình chăm sóc sức khoẻ thiết thực, hiệu quả nhất
thực hiện công ước quốc tế về quyền trẻ em và tiếp tục trở thành chương trình
ưu tiên của mọi quốc gia sau năm 2000 . Tiêm chủng phòng bệnh bằng các
vắc xin là một thành tựu trong y học ở thế kỷ XX, có ý nghĩa to lớn trong y
học dự phịng. Chương trình Tiêm chủng mở rộng đã góp phần làm giảm
đáng kể tỷ lệ mắc và chết của trẻ em dưới 1 tuổi và 5 tuổi về các bệnh truyền
nhiễm. Ước tính hàng năm tiêm chủng đã cứu sống khoảng 1 triệu trẻ em ở
các nước đang phát triển .
Tại Việt Nam, trải qua chặng đường hơn 30 năm hoạt động kể từ năm
1985, Chương trình TCMR đã đạt được những thành quả to lớn trong việc
đưa dịch vụ tiêm chủng tới cho tồn thể trẻ em, góp phần phòng ngừa và làm
giảm đáng kể tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm phổ biến, nguy hiểm ở trẻ em.
Hàng năm có hàng triệu trẻ em ở Việt Nam được tiêm chủng. Tiêm chủng mở
rộng đã tới với mỗi gia đình, mỗi thơn, ấp, bản, mỗi dân tộc trên mọi miền đất
nước, góp phần đảm bảo cơng bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân .
Cùng với việc duy trì tỷ lệ tiêm chủng cao thì chất lượng tiêm chủng
ngày càng được chú trọng. Giám sát, phát hiện, báo cáo những phản ứng bất
thường sau tiêm chủng có thể giúp xác định nguyên nhân từ đó đề ra những

biện pháp phù hợp đồng thời sẽ tránh được những thông tin sai lệch có thể
gây mất lịng tin đối với tiêm chủng và quan trọng hơn là củng cố lòng tin của
cộng đồng đối với công tác tiêm chủng ,. Việc phối hợp cùng gia đình trong
cơng tác chăm sóc sức khỏe của trẻ sau tiêm chủng có vai trị nhất định trong
đảm bảo an toàn tiêm chủng; các bà mẹ có kiến thức đầy đủ và thực hành
đúng về theo dõi và chăm sóc trẻ sau tiêm chủng từ đó sớm phát hiện một số


2
biểu hiện bất thường sau tiêm chủng để đưa trẻ tới các cơ sở y tế xử trí tránh
những tai biến, rủi ro đáng tiếc.
Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của một số các trường hợp
phản ứng nặng sau tiêm chủng, đặc biệt là một số trường hợp phản ứng xảy ra
sau tiêm vắc xin Quinvaxem năm 2013 và có nghi ngờ liên quan đến vắc xin
đã làm cộng đồng và các bà mẹ lo lắng, thậm chí từ chối tiêm chủng đã tác
động trực tiếp đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ em và làm tăng số trường
hợp mắc bệnh truyền nhiễm phòng được bằng vắc xin ,. Vấn đề an toàn tiêm
chủng cần được quan tâm và củng cố. Câu hỏi đặt ra là các bà mẹ đã hiểu biết
đầy đủ về phản ứng sau tiêm chủng, thực hành theo dõi trẻ đúng sau tiêm
chủng như thế nào? Tìm hiểu những yếu tố liên quan đến những kiến thức và
thực hành của bà mẹ về chăm sóc trẻ sau tiêm chủng từ đó đề xuất một số giải
pháp phù hợp là cần thiết.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về: “Kiến
thức và thực hành theo dõi phản ứng sau tiêm chủng của bà mẹ có con
dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên quan tại hai huyện/thành phố của tỉnh
Thanh Hóa năm 2016”:
Mục tiêu của nghiên cứu:
1. Mô tả kiến thức và thực hành theo dõi phản ứng sau tiêm chủng của bà
mẹ có con dưới 1 tuổi tại huyện Hoằng Hóa và thành phố Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hố năm 2016.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành theo dõi
phản ứng sau tiêm chủng của bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại huyện
Hoằng Hóa và thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hoá năm 2016.


3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vắc xin, phân loại và bảo quản vắc xin
1.1.1. Một số khái niệm và định nghĩa
Vắc xin là chế phẩm sinh học chứa kháng nguyên tạo cho cơ thể khả
năng đáp ứng miễn dịch. Vắc xin phải được bảo quản trong hệ thống dây
chuyền lạnh ở điều kiện phù hợp từ khi sản xuất tới khi sử dụng ,.
Tiêm chủng là việc đưa vắc xin vào cơ thể con người với mục đích tạo
cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch để dự phòng bệnh tật .
Dây chuyền lạnh là hệ thống thiết bị nhằm bảo quản và vận chuyển vắc
xin theo đúng nhiệt độ quy định từ nhà sản xuất đến người sử dụng, bao gồm
buồng lạnh, xe lạnh, tủ lạnh, tủ đá, hịm lạnh, phích vắc xin .
Phản ứng sau tiêm chủng là hiện tượng bất thường về sức khỏe bao
gồm các biểu hiện tại chỗ tiêm chủng hoặc toàn thân xảy ra sau tiêm chủng,
không nhất thiết do việc sử dụng vắc xin, bao gồm phản ứng thông thường
sau tiêm chủng và tai biến nặng sau tiêm chủng .
Tai biến nặng sau tiêm chủng là phản ứng bất thường sau tiêm chủng
có thể đe dọa đến tính mạng người được tiêm chủng (bao gồm các triệu chứng
như khó thở, sốc phản vệ hay sốc dạng phản vệ, hội chứng sốc nhiễm độc, sốt
cao co giật, trẻ khóc kéo dài, tím tái, khó thở) hoặc để lại di chứng hoặc làm
người được tiêm chủng tử vong .
1.1.2. Phân loại vắc xin
1.1.2.1. Vắc xin sống giảm động lực (được làm yếu đi)
Là dạng vi rút hoặc vi khuẩn gây bệnh đã được làm giảm độc lực hoặc

suy yếu, sẽ nhân lên khi được đưa vào cơ thể và có đáp ứng miễn dịch gần
giống như nhiễm trùng tự nhiên. Vắc xin dễ bị hỏng hoặc giảm hiệu lực bởi
những tác nhân lý hóa như nhiệt độ cao, ánh sáng, hóa chất hoặc kháng thể


4
lưu hành trong máu. Một số loại vắc xin sống giảm động lực có nguồn gốc từ
vi rút như: Sởi, Rubella, Thủy đậu, Rotavirus, Bại liệt…, có nguồn gốc từ vi
khuẩn như vắc xin phòng lao (BCG)… ,,,.
1.1.2.2. Vắc xin bất hoạt (chết)
Là vắc xin có nguồn gốc từ tồn bộ tế bào vi khuẩn, vi rút gây bệnh được
xử lý bằng hóa chất, nhiệt độ làm vi sinh vật bị chết, hồn tồn khơng cịn khả
năng gây bệnh. Vắc xin Ho gà toàn tế bào, bại liệt tiêm ,.
1.1.2.3. Vắc xin tinh chế
Thay vì tồn bộ tế bào vi sinh vật, vắc xin tinh chế chỉ bao gồm các
kháng nguyên mà tạo được miễn dịch tốt nhất. Trong một số trường hợp, các
vắc xin này sử dụng các quyết định kháng nguyên – phần đặc hiệu của kháng
nguyên mà kháng thể hoặc tế bào T nhận ra và gắn vào.
Vắc xin tinh chế có thể chứa ở bất cứ đâu từ 1-20 kháng nguyên hoặc
nhiều kháng nguyên khác. Việc xác định kháng nguyên tốt nhất kích thích hệ
thống miễn dịch là một q trình tốn thời gian khó khăn. Phát triển vắc xin
tinh chế bằng cách: Phát triển các loại vi khuẩn trong phịng thí nghiệm và sau
đó sử dụng hóa chất để phá vỡ nó ra và thu thập các kháng nguyên quan
trọng, hoặc có thể sản xuất các phân tử kháng nguyên từ vi khuẩn sử dụng
công nghệ DNA tái tổ hợp. Như vắc xin Ho gà vô bào, Hib, phế cầu (PCV-7,
PCV-10, PCV-13, viêm gan B .
1.1.2.4. Vắc xin giải độc tố
Các loại vắc xin được sử dụng khi một độc tố của vi khuẩn là nguyên
nhân chính của bệnh do vi sinh vật tiết ra độc tố, hoặc hóa chất độc hại. Các
nhà khoa học đã phát hiện ra rằng họ có thể làm bất hoạt độc tố bằng cách xử

lý chúng với formalin, một dung dịch formaldehyde và nước khử trùng… để
biến độc tố của vi sinh vật được an toàn để sử dụng trong vắc xin. Từ giải độc
tố như Uốn ván, Bạch hầu ,,.


5
1.1.3. Bảo quản vắc xin
Vắc xin là một sinh phẩm đặc biệt, cần được bảo quản nghiêm ngặt
trong hệ thống dây chuyền lạnh. Nhiệt độ đảm bảo để giữ vắc xin an toàn ở
tuyến huyện/xã và điểm tiêm chủng là từ +2 độ C đến +8 độ C. Nhiệt độ nóng
và lạnh ngồi khoảng an tồn trên đều có thể làm hỏng vắc xin. Vắc xin cần
phải được bảo quản liên tục trong dây chuyền lạnh từ khi xuất xưởng cho tới
điểm tiêm chủng và trong suốt buổi tiêm chủng. Vắc xin bị phơi nhiễm với
nhiệt độ cao sẽ bị mất hiệu lực. Vắc xin bị đơng băng thì khơng những gây
ảnh hưởng tới hiệu lực bảo vệ của vắc xin mà cịn có thể gây ra các phản ứng
khơng mong muốn ,.
Theo dõi nhiệt độ của buồng lạnh, tủ lạnh hàng ngày (kể cả ngày lễ,
ngày nghỉ) và ghi vào bảng theo dõi nhiệt độ tối thiểu 02 lần/ngày vào buổi sáng
lúc đến và buổi chiều trước khi cán bộ quản lý kho về. Không bảo quản vắc xin
đã hết hạn sử dụng, lọ vắc xin đã pha hồi chỉnh sau buổi tiêm chủng và vắc xin
có gắn chỉ thị nhiệt độ đã đổi màu báo cần hủy trong dây chuyền lạnh. Dây
chuyền lạnh sử dụng bảo quản vắc xin chỉ được sử dụng cho vắc xin.
1.2. Công tác tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam
1.2.1. Lịch sử phát triển của Chương trình tiêm chủng mở rộng
Chương trình Tiêm chủng mở rộng, bắt đầu được triển khai ở Việt Nam
từ năm 1981 do Bộ Y tế khởi xướng với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF). Chương trình có mục
tiêu ban đầu là cung cấp dịch vụ tiêm chủng miễn phí cho trẻ em dưới 1 tuổi,
bảo vệ trẻ khỏi mắc 6 loại bệnh truyền nhiễm phổ biến và gây tử vong cao.
Sau một thời gian thí điểm, Chương trình từng bước được mở rộng dần cả về

địa bàn và đối tượng tiêm chủng, để từ năm 1985 tới nay toàn bộ trẻ em dưới
1 tuổi là đối tượng của Chương trình trên tồn quốc đã có cơ hội được tiếp
cận với Chương trình TCMR. Đến năm 2015, đã có 12 vắc xin phịng bệnh
truyền nhiễm phổ biến, nguy hiểm cho trẻ em được đưa vào Chương trình ,.


6
1.2.2. Các loại vắc xin sử dụng trong Chương trình tiêm chủng mở
rộng
Có 8 loại vắc xin sử dụng trong tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 1 tuổi
hiện đang triển khai trên toàn quốc là :
Bảng 1. 1. Lịch tiêm chủng cho trẻ em trong chương trình TCMR
tại Việt Nam
Lịch tiêm
(theo tháng tuổi)
Sơ sinh
(càng sớm càng tốt)
2 tháng tuổi

3 tháng tuổi

Vắc xin
BCG

Lao

Viêm gan B

Viêm gan B


OPV 1

Bại liệt

Quinvaxem 1
OPV 2
Quinvaxem 2
OPV 3

4 tháng tuổi
9 tháng tuổi
12 tháng tuổi
18 tháng tuổi
24 tháng tuổi

Phòng bệnh

Quinvaxem 3

Bạch hầu – ho gà – uốn ván – viêm
gan B – viêm màng não mủ do Hib
Bại liệt
Bạch hầu – ho gà – uốn ván – viêm
gan B – viêm màng não mủ do Hib
Bại liệt
Bạch hầu – ho gà – uốn ván – viêm
gan B – viêm màng não mủ do Hib

Sởi mũi 1


Sởi

VNNB 1

Viêm não Nhật Bản

VNNB 2
Sởi-Rubella

Sởi và Rubella

DPT4

Bạch hầu, ho gà, uốn ván

VNNB 3

Viêm não Nhật Bản


7
1.3. Chỉ định và chống chỉ định trong tiêm chủng
1.3.1. Chỉ định tiêm vắc xin
Chỉ định tiêm vắc xin theo đúng lịch tiêm chủng và thực hiện đúng chỉ
định, chống chỉ định đối với từng loại vắc xin theo hướng dẫn.
1.3.2. Chống chỉ định tiêm vắc xin .
- Trẻ có tiền sử sốc hoặc phản ứng nặng sau tiêm chủng vắc xin lần trước
(có cùng thành phần) như: sốt cao trên 390C kèm co giật hoặc dấu hiệu
não/màng não, tím tái, khó thở.
- Trẻ có tình trạng suy chức năng các cơ quan (như suy hơ hấp, suy tuần

hồn, suy tim, suy thận, suy gan,…)
- Trẻ suy giảm miễn dịch (bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh, trẻ nhiễm
HIV giai đoạn lâm sàng IV hoặc có biểu hiện suy giảm miễn dịch nặng)
chống chỉ định tiêm chủng các loại vắc xin sống. Không tiêm vắc xin BCG
cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV mà không được điều trị dự phòng lây truyền
từ mẹ sang con.
Các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất
đối với từng loại vắc xin.
1.3.3. Các trường hợp tạm hoãn .
- Trẻ mắc các bệnh cấp tính, đặc biệt là các bệnh nhiễm trùng.
- Trẻ sốt ≥ 37,50C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,50C (đo nhiệt độ tại nách).
- Trẻ mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng trừ
trường hợp trẻ đang sử dụng globulin miễn dịch điều trị viêm gan B.
- Trẻ đang hoặc mới kết thúc liều điều trị corticoid (uống, tiêm) trong
vòng 14 ngày.
- Trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2.000g.
Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng khác theo hướng dẫn của nhà sản
xuất đối với từng loại vắc xin .


8
1.4. Phản ứng sau tiêm chủng
1.4.1. Khái niệm về phản ứng sau tiêm chủng
Theo Tổ chức Y tế thế giới: Phản ứng sau tiêm chủng là bất kỳ sự kiện
bất lợi nào xảy ra sau khi tiêm chủng và sự kiện đó khơng nhất thiết liên quan
đến việc sử dụng vắc xin ,.
Tại Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 có đưa ra khái niệm về
sự cố bất lợi sau tiêm chủng là hiện tượng bất thường về sức khỏe bao gồm
các biểu hiện tại chỗ tiêm hoặc toàn thân xảy ra sau tiêm chủng, không nhất
thiết do việc sử dụng vắc xin, bao gồm phản ứng thông thường sau tiêm

chủng và tai biến nặng sau tiêm chủng .
1.4.2. Phân loại phản ứng sau tiêm
1.4.2.1. Theo mức độ
Phản ứng thông thường sau tiêm chủng bao gồm các phản ứng tại chỗ
như ngứa, đau, sưng và/hoặc đỏ tại chỗ tiêm; phản ứng toàn thân bao gồm sốt
và các triệu chứng khác (khó chịu, mệt mỏi, chán ăn) có thể là một phần của
đáp ứng miễn dịch bình thường. Các phản ứng này thơng thường là nhẹ và tự
khỏi .
Bảng 1.2. Các phản ứng thông thường của vắc xin ,.
Phản ứng phụ
Vắc xin

tại chỗ (sưng, đỏ,

Các triệu chứng toàn
Sốt (>38ºC)

đau)
BCG
Viêm gan B

90-95%
Người lớn:15%
Trẻ em :5%

chịu, quấy khóc
-

-


1-6%

-

Hib

5-15%

2-10%

Vắc xin cúm bất hoạt

10-64%

5-12%

Vắcxin sống cúm

thân, kích thích, khó

16-31%

Vắc xin viêm não bất hoạt

<4%

Vắc xin sống viêm não

<1%


Sởi/ sởi quai bị rubella

10%

5-15%

5% (ban)

-

Dưới 1%

Dưới 1%

Bại liệt uống (OPV)

<1%


9
Phản ứng phụ
Vắc xin

tại chỗ (sưng, đỏ,

Các triệu chứng toàn
Sốt (>38ºC)

đau)
DTP – ho gà toàn tế bào


tới 50%

Phế cầu cộng hợp.

thân, kích thích, khó
chịu, quấy khóc

tới 50%

tới 60%

~20%
~10%

<1%

~ 20%

(>390C)
Phế cầu không cộng hợp

50%

Uốn ván/DT/Td

~10% 5

Thủy đậu


7-30%

<1%
(>390C)
~10%

~25%

Các phản ứng nhẹ thường gặp của vắc xin, không kéo dài, các phản
ứng nhẹ không cần phải báo cáo trừ khi xảy ra nhiều hơn bình thường.
Như sau tiêm vắc xin BCG phịng bệnh lao, ghi nhận 90%-95% các
trường hợp có biểu hiện phản ứng tại chỗ tiêm, trẻ thường xuất hiện nốt nhỏ
tại chỗ tiêm và biến mất sau 30 phút. Sau khoảng 2 tuần, xuất hiện một vết
lt đỏ có kích thước bằng đầu bút chì, sau đó 2 tuần vết lt chảy mủ rồi tự
lành và để lại một sẹo nhỏ có đường kính khoảng 5 mm. Điều đó chứng tỏ trẻ
đã có miễn dịch ,.
Sau tiêm vắc xin có chứa thành phần ho gà toàn tế bào (DPwT) ghi
nhận trên 50% trường hợp trẻ sau tiêm có phản ứng tại chỗ (sưng, nóng, đỏ,
đau), trên 50% các trường hợp có phản ứng sốt (>38 0C), khoảng 60% các
trường hợp có triệu chứng tồn thân, kích thích, khó chịu, quấy khóc ,.
Tai biến nặng sau tiêm chủng là phản ứng bất thường sau tiêm chủng
có thể đe dọa đến tính mạng người được tiêm chủng (bao gồm các triệu chứng
như khó thở, sốc phản vệ hay sốc dạng phản vệ, hội chứng sốc nhiễm độc, sốt
cao co giật, trẻ khóc kéo dài, tím tái, ngừng thở) hoặc để lại di chứng hoặc
làm người được tiêm chủng tử vong .
Bảng 1.3. Các phản ứng nặng và hiếm gặp sau tiêm vắc xin


10
Thời gian


Tỷ lệ trên

xuất hiện

1.000.000 liều

-Viêm hạch có mủ

2-6 tháng

100-1000

-Viêm xương BCG

1-12 tháng

1- 700

-Nhiễm khuẩn BCG lan tỏa

1-12 tháng

0,19 -1,56

-

-

0-1 giờ


1,1

-

1-2.3

Vắc xin

BCG

Phản ứng

Hib

Không

Viêm gan B

Sốc phản vệ

Viêm não Nhật
Bản (bất hoạt)

Biểu hiện thần kinh (viêm
não, bệnh não, thần kinh
ngoại biên)

Sởi/


- Co giật có sốt

6-12 ngày

330

Sởi - quai bị -

- Giảm tiểu cầu

15-35 ngày

30

rubella/

- Sốc phản vệ

1 giờ

1

Sởi - rubella

- Bệnh não

6-12 ngày

<1


Bại liệt uống

Liệt liên quan tới vắc xin

4-30 ngày

2-4

- Viêm thần kinh cánh tay

2-28 ngày

5-10

- Sốc phản vệ

0-1 giờ

1-6

- Áp xe vơ trùng

1-6 tuần

6-10

- Khóc thét dai dẳng >3 giờ

0-24 giờ


< 10.000

- Co giật

0-3 ngày

<10.000

- Giảm trương lực cơ

0-48 giờ

1000-2000

- Sốc phản vệ

0-1 giờ

20

- Bệnh não*

0-2 ngày

0-1

(OPV)
Uốn ván

Ho gà (DTwP)




×