Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

Mot so giai phap nham nang cao hieu qua su dung 190474 khotrithucso com

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.48 KB, 139 trang )

ời nói đầu
Trong nền kinh tế hàng hoá, điều kiện để các doanh
nghiệp có thể thực hiện đợc các hoạt động sản xuất kinh
doanh là phải có một số vốn nhất định. Nếu không có vốn
thì không thể nói tới bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
nào. Do đó nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là phải
sử dơng vèn sao cho cã hiƯu qu¶ cao nhÊt.
Qu¶n lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý
nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện tiên quyết để các
doanh nghiệp khẳng định đợc vị trí của mình và tìm
chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới. Chính vì thế vấn
đề quản lý và sử dụng vốn đang là một vấn đề rất bức xúc
đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp.
Trong cơ chế bao cấp trớc đây, vốn của doanh nghiệp
hầu hết đợc Nhà nớc tài trợ qua việc cấp phát, số còn lại đợc
Ngân hàng cho vay với lÃi suất u đÃi. Do đợc bao cấp về vốn
đà gay nên sự ỷ lại trông chờ vào Nhà nớc của các doanh
nghiệp trong việc tổ chức nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn thấp, nhiều
doanh nghiệp không bảo toàn và phát triển đợc vốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp
nhà nớc cùng tồn tại với các loại hình doanh nghiệp khác, có
quyền tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, tự
tổ chức đảm bảo đủ vốn, đồng thời có trách nhiệm bảo
toàn và phát triĨn vèn. NhiỊu doanh nghiƯp ®· thÝch nghi
1


với tình hình mới, đà phát huy đợc tính chủ động sáng tạo
trong sản xuất kinh doanh, chất lợng sản phẩm và dịch vụ
tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn


có hiệu quả, không ít các doanh nghiệp còn lúng túng trong
việc quản lý và sử dụng vốn. Nhiều doanh nghiệp không
thể tái sản xuất giản đơn, vốn sản xuât bị mất dần đi sau
mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực tế này do nhiều nguyên nhân,
một trong số đó là do công tác sử dụng vốn của doanh
nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp.
Do đó việc đẩy mạnh công tác sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết, nó quyết định sự
sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Tây Hồ-Bộ Quốc
phòng, đợc sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Tài
chính-kế toán Công ty, tôi đà bớc vào làm quen với thực tế.
Đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đÃ
học. Qua đó thấy đợc tầm quan trọng và tính bức xúc của
vấn đề sử dụng vốn hiệu quả của công ty Tây Hồ.Tôi đà đi
sâu nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty và thực
hiện đề tài

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn tại công ty Tây hồ-Bộ Quốc phòng .
Bố cục đề tài gồm 3 phần chính :
Phần 1: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Tây Hồ.

2


Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty Tây Hồ.


Do trình độ lý luận cũng nh khả năng thực tế còn hạn
chế, nên vấn đề nghiên của của tôi chắc chắn không thể
tránh khỏi khiếm khuyết. Tôi mong muốn nhận đợc sự chỉ
bảo đóng góp ý kiến của các thầy cô, cán bộ công nhân
viên và của các bạn để đề tài nghiên cứu của tôi đợc hoàn
thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Phan Thu Hà, Ban
lÃnh đạo và các anh chị Phòng Tài chính Kế toán và các cán
bộ các phòng ban liên quan của Công ty Tây Hồ đà tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Sinh viên
thực hiện
Đỗ

Hoàng Hải

3


phần i: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
I. Vốn và vai trò của vốn trong nền kinh tế thị trờng
ngày nay
1 Khái niệm
Đầu t là việc huy động các nguồn lực nhằm biến các lợi
ích dự kiến thành hiện thực trong một khoảng thời gian đủ
dài trong tơng lai. Một nguồn lực quan trọng mà mọi dự án
đầu t đều phải huy động đó là nguồn vốn.
Theo K Marx, vốn là t bản (Capital), là giá trị đem lại

giá trị thặng d. Theo đó vốn đợc xem xét dới giác độ giá
trị, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Quan điểm
này có tính khái quát cao mang ý nghĩa thực tiễn đến tận
ngày nay tuy nhiên nó hạn chế ở chỗ cho rằng vốn luôn tạo ra
giá trị thặng d và chỉ ở khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị
thặng d cho nền kinh tế.
Sau Marx, các nhà kinh tế học đại diện cho các trờng
phái kinh tế khác nhau đà đa ra nhiều quan điểm về vốn.
Trong các quan điểm đó phải kể đến quan điểm về vốn
của P. Samuelson và của D. Begg. Theo P. Samuelson vốn là
những hàng hoá đợc sản xuất ra để phục vụ cho quá trình
4


sản xuất mới, là một trong ba yếu tố đầu vào của hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (vốn, lao động, đất
đai). Nh vậy vốn ở đây đợc xem xét dới hình thái hiện vật,
là tài sản cố định của doanh nghiệp. Khác với Samuelson,
trong cuốn "Kinh tế học " của David Begg, tác giả đa ra hai
định nghÜa vỊ vèn lµ vèn hiƯn vËt vµ vèn tµi chính. Vốn
hiện vật là dự trữ các hàng hoá đà sản xuất ra để sản xuất
ra hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các loại giấy tờ có
giá khác của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng ngày nay, vốn đợc xem
xét dới góc độ là một yếu tố đầu vào của không chỉ một
quá trình sản xuất riêng lẻ mà là của một quá trình sản
xuất và tái sản xuất diễn ra liên tục trong suốt thời gian tồn
tại của doanh nghiệp, thậm chí ngay cả khi doanh nghiệp
không còn tồn tại thì vốn của nó lại đợc chuyển vào các quá
trình sản xuất kinh doanh khác. Theo quan điểm này vốn

là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp
theo, vốn đợc biểu hiện bằng cả tiền mặt lẫn các giá trị vật
t, hàng hoá, tài sản của doanh nghiệp. Vốn ở đây khác với
tiền tệ thông thờng khác. Tiền sẽ đợc coi là vốn khi chúng
đợc bỏ vào sản xuất kinh doanh, ngợc lại nó không đợc coi là
vốn khi chỉ đợc dùng để mua sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt của cá nhân và xà hội.
Quan điểm này kế thừa các quan điểm trớc về vốn.
Quan điểm này chỉ rõ vốn là giá trị đợc đầu t vào sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích đem lại lợi nhuận, tøc lµ
5


mang lại giá trị thặng d. Vốn có hình thái biểu hiện là các
yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh nh nhà xởng máy
móc thiết bị, vật t cũng nh các loại hàng hoá dự trữ, các
khoản nợ, tiền mặt (ngân quỹ)...Đồng thời vốn tồn tại dới
dạng hiện vật hoặc hình thái phi hiện vật.
Vốn là giá trị ứng ra để bỏ vào sản xuất kinh doanh,
hình thành lên các tài sản của doanh nghiệp, hoạt động sản
xuất kinh doanh nào cũng phải có vốn, vốn có vai trò rất
quan trọng đối với các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có nhận thức đúng đắn về vốn cũng
nh những đặc trng cơ bản của vốn. Đó là tiền đề cho việc
quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Căn cứ vào khái
niệm trên, ta có thể thấy vốn có những đặc trng cơ bản
sau:
Vốn đợc biểu hiện bằng các tài sản của doanh
nghiệp dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
các hoạt động khác, tồn tại dới dạng hữu hình hoặc

vô hình. Đó là các loại máy móc, thiết bị, nhà xởng,
nguyên vật liệu...hay vị trí kinh doanh, nhÃn hiệu sản
phẩm, bản quyền phát minh...
Vốn đa vào sản xuất kinh doanh là nhằm mục tiêu
sinh lời, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp trong tơng lai. Do đó vốn phải đợc tích luỹ đến một mức
độ nhất định.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nói chung một
đồng vốn ngày hôm nay có giá trị cao hơn một đồng
6


vốn vào ngày mai. Điều này có ý nghĩa quan trọng
trong việc tính toán lựa chọn phơng án đầu t và
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không
thể có đồng vốn vô chủ. Nếu không xác định rõ đợc
chủ sở hữu vốn thì việc sử dụng vốn sẽ kém hiệu
quả. Đặc trng này đòi hỏi chủ sở hữu vốn phải thực
hiện quản lý vốn.


Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt. Trớc hết nói vốn

là một loại hàng hoá bởi nó có giá trị sử dụng và giá
trị. Vốn là hàng hoá đặc biệt bởi lẽ quyền sở hữu và
quyền sử dụng có thể tách rời nhau, tức là vốn có thể
đợc đem ra trao đổi lấy quyền sử dụng trên thị trờng (thị trờng vốn).

7



2. Phân loại vốn
Tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu mà có nhiều tiêu thức
phân loại vốn khác nhau nh theo nguồn hình thành, theo
phơng thức chu chuyển, theo thời gian huy động và sử
dụng vốn...Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, ngời ta thờng phân loại vốn theo phơng thức chu
chuyển, tức là phân chia vốn làm hai loại là vốn cố định và
vốn lu động, đồng thời kết hợp với các tiêu thức khác nhau
để xem xét vốn dới nhiều góc độ hơn.
2.1 Phân loại vốn theo phơng thức chu chuyển :
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, vốn vận
động một cách liên tục. Nó biểu hiện bằng những hình thái
vật chất khác nhau, từ tiền mặt đến t liệu lao động, hàng
hoá dự trữ...Sự khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc
điểm chu chuyển vốn, theo đó ngời ta phân chia vốn
thành hai loại là vốn cố định và vốn lu động.
2.1.1 Vốn cố định
Cơ sở để phân biệt vốn cố định là hình thái biểu
hiện của nó, tức là dựa trên cơ sở nghiên cứu về tài sản cố
định
a)Tài sản cố định:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
cần có t liệu sản xuất. Căn cứ vào tính chất, tác dụng, t liệu
sản xuất đợc chia thành hai bộ phận là t liệu lao động và

8


®èi tỵng lao ®éng. T liƯu lao ®éng ®ỵc sư dụng để tác

động vào đối tợng lao động, tạo ra sản phẩm hàng hoá
dịch vụ cho doanh nghiệp. Đặc điểm cơ bản của t liệu lao
động là chúng có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
một hay nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó giá trị
của t liệu lao động bị giảm đi mặc dù giá trị sử dụng vẫn
nh ban đầu, giá trị của chúng đợc chuyển dần từng phần
vào giá trị của sản phẩm.
Tài sản cố định là bộ phận t liệu lao động chủ yếu
quan trọng nhất của doanh nghiệp. Đó là những t liệu lao
động đợc sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp vào sản
xuất nh máy móc thiết bị, nhà xởng, phơng tiện vận
tải...Trong quá trình đó, nó không thay đổi hình thái vật
chất ban đầu đồng thời có thể tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất và giá trị của nó đợc chuyển dịch dần dần từng
phần vào giá trị của sản phẩm. Sau một thời gian giá trị của
tài sản cố định sẽ đợc chuyển hết vào giá trị của sản
phẩm, khi đó tài sản cố định đà hết thời hạn sử dụng.
Nhà nớc ta quy định tài sản cố định là những t liệu
lao động thoả mÃn đủ hai điều kiện sau đây:
-Thời gian sử dụng tối thiểu là một năm.
-Giá trị phải đạt đến một độ lớn nhất định. Hiện quy
định là trên 5 triệu đồng.
Tài sản cố định của doanh nghiệp có nhiều loại, để
quản lý sử dụng hiệu quả chúng ngời ta phân tài sản cố
9


định làm hai loại là tài sản cố định hữu hình và tài sản cố
định vô hình.
-Tài sản cố định hữu hình : Bao gồm 6 loại sau:

Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc.
Loại 2: Máy móc thiết bị dùng trong sản xuất
kinh doanh
Loại 3: Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
Loại 4: Thiết bị và dụng cụ quản lý
Loại 5: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho
ra sản phẩm.
Loại 6: Tài sản cố định khác
-Tài sản cố định vô hình: Là những t liệu lao động
không có hình thái vật chất nhng vẫn thoả mÃn đủ hai
điều kiện của tài sản cố định. Tài sản cố định vô hình có
thể kể đến là: Lợi thế thơng mại, uy tín công ty, nhÃn hiệu
sản phẩm, chi phí thành lập doanh nghiệp...
b) Vốn cố định:
Vốn cố định là bộ phận vốn ứng ra để hình thành tài
sản cố định. Nói cách khác vốn cố định là giá trị ứng ra
ban đầu và trong các quá trình tiếp theo để đầu t vào tài
sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Khi tham gia vào sản xuất, tài sản cố định không bị
thay đổi hình thái vật chất ban đầu nhng tính năng và
10


công suất bị giảm dần, sự suy giảm giá trị đó đợc gọi là
hao mòn hữu hình. Đồng thời giá trị thuần tuý của chúng
giảm dần do có những tài sản cố định cùng loại rẻ hơn hoặc
hiện đại hơn. Bộ phận giá trị hao mòn này chuyển dần dần
vào giá trị của sản phẩm, điều đó quyết định đến hình
thái biểu hiện của vốn cố định trên hai góc độ: Vốn dới

hình thái hiện vật và vốn tiền tệ.
Phần giá trị tài sản cố định ứng với mức hao mòn đợc
chuyển dần dần vào giá trị của sản phẩm gọi là khấu hao
tài sản cố định. Bộ phận giá trị này là một yếu tố chi phí
sản xuất và cấu thành lên giá thành của sản phẩm dịch vụ.
Hình thái tiền tệ của phần giá trị này đợc gọi là tiền khấu
hao tài sản cố định. Tiền khấu hao tài sản cố định đợc
tích luỹ lại qua nhiều quá trình sản xuất kinh doanh và đợc
gọi là vốn tiền tệ của doanh nghiệp. Bộ phận này dùng để
tái sản xuất tài sản cố định, duy trì năng lực sản xuất của
donh nghiệp. Qua các chu kỳ sản xuất phần vốn tiền tệ này
tăng dần.
Phần giá trị còn lại của tài sản cố định đợc "cố định"
lại trong hình thái hiện vật của tài sản cố định. Phần giá
trị này giảm dần qua các chu kỳ cùng với sự tăng lên của
phần vốn tiền tệ. Khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng
cũng là lúc phần vốn hiện vật bằng không và phần vốn tiền
tệ đạt đến giá trị ứng ra ban đầu về tài sản cố định. Vốn
cố định đà hoàn thành một vòng luân chuyển.

11


Thông thờng vốn cố định là bộ phận quan trọng chiÕm
mét tû träng cao trong tỉng sè vèn cđa doanh nghiệp. Đặc
điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng. Do
đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hởng trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.1.2 Vốn lu động:
a)Tài sản lu động

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố
định, doanh nghiệp luôn có một lợng tài sản nhất định
nằm trong các khâu của quá trình kinh doanh nh: dự trữ
vật t hàng hoá phục vụ sản xuất, bán thành phẩm, sản phẩm
dở dang, sản phẩm cha tiêu thụ...Đây chính là tài sản lu
động của doanh nghiệp.
Tài sản lu động chủ yếu là đối tợng lao động và các
công cụ lao động nhỏ (là t liệu lao động không có đủ điều
kiện để trở thành tài sản cố định). Trong quá trình sản
xuất kinh doanh, các tài sản lu động này không giữ nguyên
hình thái hiện vật ban đầu mà chúng tạo thành thực thể
của sản phẩm hoặc mất đi. Tài sản lu động chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của chúng đợc
chuyển toàn bộ vào sản phẩm và đợc thực hiện khi sản
phẩm trở thành hàng hoá.
Tài sản lu động vận động không ngừng. ở các khâu
khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lu

12


động biểu hiện dới những hình thức khác nhau. Đó là cơ sở
để phân chia tài sản lu động thành ba loại sau:
-Tài sản lu động trong khâu dự trữ: là bộ phận tài sản
lu động dùng để chuẩn bị , dự trữ cho quá trình sản xuất
kinh doanh nh: nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng...
-Tài sản lu động nằm trong khâu sản xuất: là tài sản lu động tham gia vào quá trình sản xuất. Dới tác động của
t liệu lao động và sức lao động, tài sản lu động này bị
biến dạng và chuyển vào thực thể của sản phẩm hay bị
mất đi. Ví dụ nh sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các

khoản chi phí chờ kết chuyển...
-Tài sản lu động lu thông: là các tài sản lu động đang
đợc hoàn thiện ở khâu cuối cùng. Kết thúc quá trình này giá
trị của tài sản lu động đợc thực hiện, ví dụ nh các khoản
phải thu, tạm ứng, các khoản thế chấp, ký cợc ký quỹ ngắn
hạn...
b)Vốn lu động:
Vốn lu động là số tiền ứng ra về tài sản lu động nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh đoanh của doanh
nghiệp đợc diễn ra một cách liên tục. Vốn lu động luôn đợc
chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau, bắt đầu từ
hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật t, hàng hoá và
quay trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục do ®ã vèn lu ®éng

13


cũng tuần hoàn không ngừng theo chu kỳ. Đó là sự chu
chuyển của vốn lu động.
Căn cứ vào công dụng của vốn lu động, ngời ta phân
chia vốn lu động thành ba loại là:
-Vốn lu động nằm trong quá trình dự trữ: đó là giá
trị nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng...phục vụ cho quá
trình sản xuất của doanh nghiệp.
-Vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất: đó là giá
trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các phí tổn tính
vào giá thành sản phẩm dịch vụ...
-Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông: là giá trị
thành phẩm, hàng hoá mua ngoài...

Các hình thái vốn này cùng song song tồn tại và thay
đổi chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm làm cho
quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra một cách thờng
xuyên liên tục. Doanh nghiệp phải nắm rõ các bộ phận cấu
thành của vốn lu động để từ đó có biện pháp huy động và
sử dụng vốn lu động một cách phù hợp, dảm bảo nhu cầu vốn
lu động, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn cũng nh tránh
ứ đọng vốn
2.2 Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
2.2.1 Vốn chủ sở hữu:
Là phần giá trị do những ngời sở hữu doanh nghiệp,
những nhà đầu t ứng ra để thành lập và duy trì hoạt

14


động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp không phải cam kết thanh toán. Những ngời chủ sở
hữu cđa doanh nghiƯp cã thĨ lµ nhµ níc hay chđ doanh
nghiệp, các cổ đông hoặc các thành viên của doanh
nghiệp. Có thể chia vốn chủ sở hữu làm ba loại là:
Vốn góp: là phần giá trị do các chủ sở hữu hoặc chủ sở
hữu chung của doanh nghiệp đóng góp và đợc ghi vào
điều lệ của

doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nớc

thì phần lớn vốn góp là do nhà nớc đầu t. Đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, vốn góp là do
các thành viên hoặc cổ đông đóng góp đợc ghi trong điều

lệ của công ty.
Lợi nhuận không chia: là phần lợi nhuận không phân
chia cho các chủ sở hữu nh là lợi tức mà đợc tái đầu t vào
doanh nghiệp, do đó làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Đây là mét ngn vèn cã vai trß quan träng trong
nỊn kinh tế thị trờng hiện nay, đặc biệt là ở các công ty
cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.
Vốn chủ sở hữu khác: là vốn nội bộ của doanh nghiệp
lấy từ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách lấy một
phần từ quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính,... để
đầu t vào doanh nghiệp. Ngoài ra đối với các Doanh nghiệp
nhà nớc còn có phần khấu hao tài sản cố định đợc để lại
doanh nghiệp để đầu t, thay thế , đổi mới tài sản cố
định...

15


2.2.2 Vốn huy động của doanh nghiệp:
Đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng nhng không phải là
tất cả nguồn vốn đầu t vào doanh nghiệp đều là vốn chủ
sở hữu. Để đáp ứng nhu cầu vốn, doanh nghiệp có thể huy
động dới các hình thức khác nhau nh: vay nợ, liên doanh liên
kết, đi thuê...., hình thành lên các nguồn vốn huy động
khác nhau. Đó là:
Vốn vay: là phần vốn huy động đợc bằng cách đi vay
của các cá nhân, đơn vị kinh tế hoặc đi vay trên thị trờng
tài chính dới các hình thức khác nhau nh vay ngắn, trung,
dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, vay

qua phát hành trái phiếu. Ưu điểm của hình thức này là
không làm thay đổi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn (lÃi
suất) và các chi phí khác để đi vay...
Vốn liên doanh liên kết: là phần vốn do các bên tham
gia liên doanh, hợp tác sản xuất với doanh nghiệp đóng góp.
Thông qua hình thức này, tổng số vốn của doanh nghiệp
đợc tăng lên mà chất lợng, chủng loại của sản phẩm đợc cải
thiện, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vốn tín dụng thơng mại: là các khoản vốn có nguồn gốc
từ các khoản mua chịu từ ngời cung cấp cho doanh nghiệp
hay các khoản ứng trớc của khách hàng mà doanh nghiệp
tạm thêi chiÕm dông.

16


Vốn tín dụng thuê mua: là phần giá trị tài sản có đợc
do đi thuê trên thị trờng. Có hai hình thức đi thuê là thuê
vận hành và thuê tài chính. Với sự phát triển của thị trờng,
tài chính tín dụng thuê mua ngày càng đóng vai trò quan
trọng nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
2.3 Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng:
Theo phơng pháp này vốn đợc chia thành hai loại là:
Vốn thờng xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp. Đặc điểm của nguồn
vốn này là ổn định và dài hạn. Doanh nghiệp có thể dùng
nó để đầu t mua sắm tài sản cố định và một phần tài
sản lu động tối thiểu thờng xuyên cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Phần tài sản lu động đợc

đầu t bởi vốn thờng xuyên đợc gọi là tài sản lu động ròng.
Vốn tạm
thời
Tài sản lu
Nợ ngắn hạn
động
Nợ dài hạn
Tài sản cố
định
Vốn thờng xuyên
Vốn chủ sở
hữu

Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới
một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các
nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thờng phát sinh trong ho¹t

17


động sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho ngời quản lý xem xét huy
động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian và mục
đích sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho sản xuất
kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Trên đây là một số cách phân loại vốn cơ bản thờng
đợc sử dụng. Ngoài ra còn có các cách phân loại vốn khác

tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu và mục tiêu quản lý
vốn. Điều ®ã chøng tá tÇm quan träng cđa vèn ®èi víi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và
đối với nền kinh tế nói chung.
3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp:
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
là sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp có thể là hàng
hoá dịch vụ, có thể tồn tại ở hình thái vật chất hay phi vật
chất nhng đều là kết quả của quá trình dùng sức lao động
và t liệu lao động tác động vào đối tợng lao động để làm
biến đổi nó. T liệu lao động và đối tợng lao động là điều
kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất
và tái sản xuất. Vì vậy có thể nói vốn (t liệu lao động và
đối tợng lao động) là tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.

18


Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của
doanh nghiệp trên thơng trờng. Điều này càng thĨ hiƯn râ
trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng hiƯn nay với sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến
máy móc thiết bị, đầu t hiện đại hoá công nghệ ... tất cả
những yếu tố này muốn đạt đợc thì đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một lợng vốn đủ lớn.
Việc đảm bảo đủ nguồn vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thờng
xuyên liên tục, doanh nghiệp có thể chớp dợc thời cơ và có lợi

thế trong cạnh tranh.

19


Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng
phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành
tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kú kinh doanh, vèn
cđa doanh nghiƯp ph¶i sinh lêi tøc là hoạt động kinh doanh
phải có lÃi đảm bảo vốn của doanh nghiệp đợc bảo toàn và
phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu t mở
rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập vào thị trờng tiềm năng
từ đó tăng khối lợng tiêu thụ, nâng cao uy tín của mình
trên thơng trờng.Trong cơ chế bao cấp trớc đây, mọi nhu
cầu về vốn của doanh nghiệp đều đợc bao cấp qua nguồn
cấp phát của ngân sách nhà nớc và qua nguồn tín dụng với lÃi
suất u đÃi của ngân hàng. Hơn nữa các doanh nghiệp đều
sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh bởi vậy vốn không đợc coi
là vấn đề cấp bách, điều này đà làm thủ tiêu tính chủ
động và sáng tạo của doanh nghiệp trong việc sư dơng vèn.
Chun sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng cã sự quản lý của
nhà nớc với nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp nhà
nớc chỉ còn là một bộ phận song song tồn tại với các thành
phần kinh tế khác. Để duy trì hoạt động của mình, tất yếu
các doanh nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu thị trờng, đầu t đổi mới máy móc thiết bị cải tiến quy trình
công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm của mình. Điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải có vốn. Nhu cầu về vốn đà trở
thành động lực và là yêu cầu cấp bách đối với tất cả các
doanh nghiệp. Nó quyết định cơ cấu đầu t, đảm bảo sự
sống cßn cho doanh nghiƯp.

20



×