Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Hoan thien hoat dong nhap khau may moc thiet bi 190685 khotrithucso com

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.86 KB, 84 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

SV: nguyễn quốc thanh

Lời mở đầu
Đất nớc ta đà chính thức trở thành viên thứ 150 của tổ
chức thơng mại Thế giới WTO.Điều đó cho thấy rõ phơng hớng
và mục tiêu phát triển của nền kinh tế nớc ta là rất đúng
đắn và phù hợp với quy luật khách quan.
Tuy nhiên, trớc những biến đổi to lớn cđa nỊn kinh
tÕ thÕ giíi theo xu híng khu vùc hoá và toàn cầu hoá, đà đa
nền kinh tế Việt Nam đứng trớc những thách thức lớn lao
cũng nh mở ra những cơ hội mới cho sự phát triển. Nếu biết
nắm bắt lấy những cơ hội ấy thì có thể coi đây là động
lực để thúc đẩy nội lực của đất nớc phát triển. Đồng thời nó
cũng có thể trở thành tác động ngợc lại nếu nh nắm bắt các
cơ hội ấy không kịp thời hoặc không đúng cách. Vì vậy,
trong động trên. Nếu nh xuất khẩu góp phần tăng thu ngoại
tệ cho đất nớc thì nền kinh tế mở hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu có thể hội tụ cả hai tác nhập khẩu giúp cho
quá trình tái sản xuất đợc mở rộng và hiệu quả, đồng thời
nhập khẩu cho phép bổ xung những sản phẩm hàng hoá
trong nớc cha sản xuất đợc hoặc sản xuất không có hiệu quả,
đem lại lợi ích cho các bên tham gia. Đặc biệt đối với Việt
Nam là một quốc gia đang phát triển, đang tiến trên con đờng công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc trong khi sản xuất
công nghiệp cha phát triển thì nhu cầu về hàng nhập khâủ
vẫn còn cao. Là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ xây
dựng, Tổng công ty đầu t xây dụng cấp thoát nớc và môI trờng Việt Nam VIWASEEN đà sớm khẳng định đợc vai trò của
mình trong công cuộc xây dựng đất nớc. Hoạt động nhập

Khoa: Thơng mại



1

Lớp TM 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

SV: nguyễn quốc thanh

khẩu của Tổng công ty không những mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế cả nớc.
Để khai thác triệt để lợi thế của việc nhập khẩu hàng
hoá trong lĩnh vực xây dựng cấp thoát nớc, nhằm từng bớc
nâng cao cơ sở hạ tầng trong nớc, việc đánh giá hoạt động
nhập khẩu nguyên vât máy móc thiết bị và đề ra giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động này có tầm quan trọng đặc
biệt và có ý nghĩa thiết thực. Do đó em xin chọn đề tài
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại
Tổng công ty đầu t xây dựng cấp thoát nớc và môi trờng Việt Nam<VIWASEEN>.
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị của Tổng
công ty VIWASEEN trong nền kinh tế mở của Việt Nam. Trên
cơ sở phân tích thực trạng, các mặt u nhợc điểm của hoạt
động kinh doanh nhập khẩu nguyên vật liệu của Tổng công
ty trong những năm vừa qua để đề xuất các quan điểm,
những giải pháp mới nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh
nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng công ty theo yêu cầu
của nền kinh tế mở hiện nay.
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận

bao gồm 3 chơng:
Chơng I : Khái quát chung về nhập khẩu.
Chơng II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc
thiết bị tại Tổng công ty VIWASEEN.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động
nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng công ty VIWASEEN
trong thời gian tới.

Khoa: Thơng m¹i

2

Líp TM – 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Thơng mại

SV: nguyễn quốc thanh

3

Lớp TM – 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

SV: nguyễn quốc thanh


Chơng I
KHáI QUáT CHUNG Về NHậP KHẩU
I. NHậP KHẩU Và VAI TRò CủA NHậP KHẩU
1. Khái niệm nhập khẩu:
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm
vi quốc tế.Nó không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là
một hệ thống c¸c quan hƯ mua b¸n trong mét nỊn kinh tÕ có
tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài một quốc gia.
Vậy thực chất ở đây, nhập khẩu hàng hoá là việc mua
bán hàng hoá từ các tổ chức kinh tế, các công ty nớc ngoài và
tiến hành tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại thị trờng nội địa
hoặc tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản
xuất và tiêu dùng cùng với nhau.
Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là việc sử dụng có
hiệu quả ngoại tệ tiết kiệm để nhập khẩu vật t hàng hoá
phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng và đời sống
nhân dân trong nớc, đồng thời bảo đảm cho việc phát triển
nhịp nhàng và nâng cao năng suất lao động, bảo vệ các
ngành sản xuất trong nớc,giải quyết sự khan hiếm của thị trờng nội địa.
Hoạt động nhập khẩu đợc tổ chức thực hiện với nhiều
khâu nghiệp vụ khác nhau, từ khâu nghiên cứu điều tra,
tiếp cận thị trờng nớc ngoài, lựa chọn bạn hàng, hàng hoá
nhập khẩu, tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng,
tổ chức thực hiện hợp đồng cho tới khi hoàn thành thủ tục
thanh toán. Mỗi khâu nghiệp vụ phải đợc nghiên cứu thực
hiện đầy đủ, kỹ càng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau,
tranh thủ nắm bắt đợc lợi thế...
Khoa: Thơng m¹i

4


Líp TM – 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

SV: nguyễn quốc thanh

2. Một số hình thức nhập khẩu chủ yếu:
Trong hoạt động nhập khẩu,có nhiều hình thức nhập
khẩu khác nhau để doanh nghiệp có thể lựa chọn. Mỗi hình
thức nhập khẩu có những u điểm và nhợc điểm riêng, bởi
vậy doanh nghiệp cần phải tuỳ từng trờng hợp mà áp dụng
hình thức nào cho có hiệu quả nhất. Sau đây là một số
hình thức nhập khẩu cơ bản và phổ biến nhất:

Khoa: Thơng mại

5

Lớp TM – 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

SV: nguyễn quốc thanh

2.1. Nhập khẩu tự doanh:
Nhập khẩu tự doanh là hình thức nhập khẩu mà trong
đó doanh nghiệp thực hiện toàn bộ quá trình nhập khẩu từ

nghiên cứu thị trờng để mua hàng hoá đến bán đợc hàng
hoá và có doanh thu từ vốn của mình.
Hình thức nhập khẩu này có u điểm là nó đảm bảo
tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
doanh nghiệp chủ động trong việc nhập hàng và tiêu thụ
hàng hoá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh
đó, hình thức này cũng còn bộc lộ một số nhợc điểm nh: Dễ
xảy ra rủi ro, sai lầm trong kinh doanh do một số công việc
trong quá trình nhập khẩu không đợc chuẩn bị tốt nh:
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá trong nớc, về thị trờng nớc
ngoài, về bạn hàng, về mặt hàng kinh doanh....
2.2. Nhập khẩu uỷ thác:
Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhập khẩu mà trong đó
công ty đóng vai trò là ngời trung gian và tiến hành các
nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của ngời trong nớc uỷ thác. Trong hoạt động nhập khẩu này công ty không
phải sử dụng vốn của mình và sau khi hoàn thành công việc
theo thoả thuận thì đợc hởng phí uỷ thác.
Hình thức nhập khẩu này trớc đây đóng vai trò quan
trọng trong hoạt ®éng nhËp khÈu cđa ®a sè c«ng ty xt
nhËp khÈu do nhu cầu nhập khẩu của các đơn vị trong nớc
rất lớn, trong khi đó không phải đơn vị nào cịng cã thĨ thùc
hiƯn nhËp khÈu do hä kh«ng cã chức năng hay do sự hạn chế
về trình độ cán bé, tỉ chøc...Bëi vËy mét sè c«ng ty xt
nhËp khÈu đà thực hiện nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị

Khoa: Thơng mại

6

Lớp TM 46B



Chuyên đề tốt nghiệp

SV: nguyễn quốc thanh

khác, góp phần vào việc giải quyết những vớng mắc đó cho
các doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình nhập khẩu.
Tuy nhiên hiện nay tình trạng chung ở các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu là kim ngạch nhập khẩu uỷ thác đang
giảm xuống do một số nguyên nhân sau đây: sau khi nghị
định 57/CP ra đời năm 1998 và có hiệu lực thì nhiều doanh
nghiƯp ®· cã qun nhËp khÈu trùc tiÕp ®a sè các loại mặt
hàng, trong khi đó nghiệp vụ trong hoạt động nhập khẩu
trực tiếp ở các công ty ngày càng đợc hoàn thiện. Mặt khác,
do phí uỷ thác cao cũng nh một số nguyên nhân khác cũng
làm cho hình thức nhập khẩu này khônh còn là hình thức
nhập khẩu quan trọng trong các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu.
2.3. Nhập khẩu đổi hàng:
Nhập khẩu đổi hàng là hình thức nhập khẩu mà trong
đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu, ngời bán đồng
thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi có giá trị tơng đơng, ở
đây mục đích không chỉ là nhập khẩu đợc hàng hoá cần
thiết mà còn là để tiêu thụ hàng xuất khẩu và đỡ phải vay
vốn ngoại tệ.
Khi dùng hình thức nhập khẩu này, doanh nghiệp đợc
tính cả kim ngạch nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu. Tuy
nhiên, để đảm bảo hợp đồng đợc thực hiện, ngời ta đề ra
một số biện pháp sau để đảm bảo thực hiện hợp đồng nh

sau:
+ Dùng th tín dụng thơng mại đối ứng.
+ Dùng ngời thứ ba để khống chế chứng từ sở hữu hàng
hoá.

Khoa: Thơng mại

7

Lớp TM 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

SV: nguyễn quốc thanh

+ Dùng một tài khoản đặc biệt ở ngân hàng để theo
dõi việc giao hàng của hai bên và đợc kiểm tra, đánh giá lại ở
cuối một kỳ nhất định.
+ Phạt về việc giao hàng thiếu hoặc giao hàng chậm.
2.4. Nhập khẩu tái xuất:
Nhập khẩu tái xuất là hình thức xuất khẩu trở ra nớc
ngoài những hàng hoá trớc đây đà nhập khẩu, cha qua chế
biến ở nớc tái xuất.
Hình thức nhập khẩu này bao gồm cả hai hoạt động nhập
khẩu và xuất khẩu, với mục đích thu về một số ngoại tệ lớn
hơn vốn bỏ ra ban đầu. Hình thức nhập khẩu này có u
điểm là nớc nhập khẩu sẽ đợc phần lời do chênh lệch giữa giá
bán với nớc nhập khẩu và nớc xuất khẩu, đồng thời nhận đợc lÃi
suất tiền gửi trong thời gian hàng hoá lu chuyển giữa hai nớc

xuất khâủ và nhập khẩu.
Nhng hình thức này cũng có hạn chế, đây là hình
thức nhập khẩu rất khó khăn và phức tạp, đòi hỏi sự nhạy bén
tình hình thị trờng và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ
trong hợp đồng mua bán, ngoài ra có những quy định rất
chặt chẽ của Nhà nớc về hoạt động này.
Ngoài các hình thức nhập khẩu trên đây, hoạt động
nhập khẩu còn có một số hình thức khác nh gia công quốc
tế, nhập khẩu liên doanh....
3. Vai trò của nhập khẩu:
3.1. Đối với doanh nghiệp:
Vai trò của nhập khẩu đợc khẳng định cùng với sự phát
triển của nền kinh tế cũng nh đối với các doanh nghiệp đó
là:

Khoa: Thơng mại

8

Lớp TM 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

SV: nguyễn quốc thanh

+ Mt l: Nhập khẩu giúp doanh nghiệp có đợc công
nghệ sản xuất hiện đại để tăng năng suất lao động và
nâng cao chất lợng sản phẩm cũng nh tăng năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.

+ Hai l: Thông qua nhập khẩu, doanh nghiệp có cơ hội
mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nớc
ngoài, dẫn đến việc hình thành các liên doanh, liên kết giữa
các chủ thể trong và ngoài nớc, từ đó giúp doanh nghiệp có
kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng nh trong việc hoạch
định các chiến lợc kinh doanh.
+Ba l: Nhập khẩu giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và
lợi nhuận thông qua việc đáp ứng các nhu cầu của xà hội từ
đó tăng vốn kinh doanh cho doanh nghiệp cũng nh tăng thu
nhập và nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên của
doanh nghiệp.
3.2. Đối với nền kinh tế quốc gia:
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động quan trọng của
hoạt động ngoại thơng nên nó tác động trực tiếp tới sản xuất
và đời sống của mỗi quốc gia. Mỗi quốc gia muốn tăng trởng
và phát triển kinh tế cần phải có 4 điều kiện là:
+ Nguồn nhân lực,
+ Tài nguyên,
+ Vốn,
+Kỹ thuật công nghệ.
Nhng không phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều kiện
trên. Bởi vậy, nhập khẩu là con đờng ngắn nhất giúp các nớc
có đợc các điều kiện còn thiếu của nền kinh tế và nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh tế. Nhập khẩu cho phép khai thác

Khoa: Thơng mại

9

Lớp TM 46B



Chuyên đề tốt nghiệp

SV: nguyễn quốc thanh

tiềm năng thế mạnh của các nớc trên thế giới, bổ xung những
hàng hoá mà trong nớc không sản xuất đợc, sản xuất không
đáp ứng đợc nhu cầu hoặc thay thế những hàng hoá mà
trong nớc có thể sản xuất đợc nhng không hiệu quả, làm cho
thị trờng hàng hoá trong nớc phong phú về chủng loại, quy
cách và đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của xà hội. Nhập
khẩu cũng tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác
quốc tế, phát huy lợi thế so sánh của mỗi quốc gia trên cơ sở
chuyên môn hoá sản xuất.
Đối với Việt Nam, một nớc mà trình độ phát triển còn
thấp thì vai trò của nhập khẩu đợc thể hiện ở các khía cạnh
sau:
+Th nht: Nhập khẩu vốn, thiết bị kỹ thuật công nghệ
tiên tiến thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng đẩy mạnh công
nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc. Nguồn vốn đợc nhập khẩu
có thể đợc hình thành từ các nguồn: đầu t trực tiếp nớc
ngoài (FDI), vay nợ, các nguồn viện trợ, thu từ hoạt động du
lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nớc.
+Th hai: Nhập khẩu vừa đảm bảo đầu vào cho sản
xuất, vừa đáp ứng cho các nhu cầu ngày càng phong phú và
đa dạng của nhân dân, giúp giải quyết công ăn việc làm
cho ngời lao động, cải thiện và nâng cao khả năng tiêu dùng,
mức sống của nhân dân.

+Th ba: Nhập khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy
phát triển các mối quan hệ đối ngoại. Nhập khẩu thúc đẩy
sản xuất phát triển, góp phần nâng cao chất lợng hàng xuất
khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng Việt Nam ra

Khoa: Thơng mại

1
0

Lớp TM 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

SV: nguyễn quốc thanh

nớc ngoài, cũng nh góp phần hoàn thiện các cơ chế quản lý,
chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nớc và của mỗi địa phơng thông qua các đòi hỏi hợp lý của các chủ thể tham gia
nhập khẩu trong quá trình thực hiện.
* Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, việc
xuất nhập khẩu mang lại nhiều lợi ích cũng nh những bất lợi
cho mỗi quốc gia do nó phải đôí đầu với một hệ thống kinh
tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nớc tham gia không
dễ dàng khống chế đợc. Vì vậy, để phát huy đợc vai trò của
mình, hoạt động nhập khẩu phải đảm bảo một số yêu cầu
nhất định, tức là các doanh nghiệp phải thực hiện đúng các
nguyên tắc trong hoạt động nhập khẩu sao cho phï hỵp víi lỵi
Ých cđa doanh nghiƯp cịng nh lợi ích cuả toàn xà hội:
+ Thứ nhất: nhập khẩu phải đảm bảo tiết kiệm




hiệu quả trong sử dụng vốn. Là một nớc đang phát triển, vốn
là một trong những nhân tố mà Việt Nam đang còn thiếu,
bởi vậy yêu cầu tiết kiệm là một vấn đề cơ bản của qc
gia cịng nh cđa doanh nghiƯp.
+ Thø hai: chØ nhËp khẩu những thiết bị kỹ thuật tiên
tiến hiện đại, tránh nhập khẩu những công nghệ lạc hậu mà
các nớc đang tìm cách thải ra hay không phù hợi với điều kiện
nớc ta.
+ Thứ ba: nhập khẩu nhằm bảo vệ và thúc đẩy sản
xuất trong nớc phát triển, tăng xuất khẩu. Nhập khẩu cần đi
đôi với tranh thủ lợi thế của đất nớc trong từng thời kỳ để
thoả mÃn nhu cầu trong nớc, vừa bảo hộ và mở rộng sản xuất
trong nớc đồng thời tạo ra nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng
thị trờng ngoài nớc và thúc đẩy xuất khẩu phát triển.

Khoa: Thơng mại

1
1

Lớp TM 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

SV: nguyễn quốc thanh


II. NHữNG NộI DUNG CHíNH CủA HOạT động nhập khẩu
Xuất nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá, dịch vụ với nớc ngoài nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
nhập khẩu, yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện đúng và
đầy đủ các khâu nghiệp vụ trong quá trình kinh doanh.
1. Nghiên cứu thị trờng:
1.1. Nghiên cứu thị trờng
Nghiên cứu thị trờng là hoạt động đầu tiên cần thiết
đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị trờng. Đối với doanh nghiệp thơng mại nhập khẩu để bán lại
kiếm lời thì thị trờng nghiên cứu bao gồm cả thị trờng trong
nớc và thị trờng quốc tế.
* Nghiên cứu thị trờng trong nớc xác định mặt hàng
nhập khẩu:
Nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin số
liệu về thị trờng, so sánh và phân tích những số liệu đó và
rút ra kết luận. Từ đó giúp doanh nghiệp xác định đợc nhu
cầu cụ thể về:
+ Mặt hàng mà thị trờng trong nớc cần.
+ Quy cách, chủng loại.
+ Số lợng.
+ Thời hạn tiêu dùng.
+ Giá cả.
+ Đờng biểu diễn chu kỳ sống của mặt hàng.
Việc thu thập đầy đủ thông tin về thị trờng trong nớc
có ý nghĩa rất quan trọng cho việc ra quyết định trong kinh
doanh vì đây là thị trờng đầu ra của doanh nghiệp.

Khoa: Thơng mại

1

2

Lớp TM 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

SV: nguyễn quốc thanh

* Nghiên cứu thị trờng quốc tế;
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá quốc tế có rất nhiều ý
nghĩa trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả các quan
hệ kinh tế, đặc biệt là trong công tác nhập khẩu hàng hoá
của mỗi doanh nghiệp. Mục đích của công việc này là lựa
chọn đợc nguồn hàng nhập khẩu và đối tác giao dịch một
cách tốt nhất. Vì đây là thị trờng nớc ngoài nên việc nghiên
cứu gặp phải một số khó khăn và không đợc kỹ lỡng nh thị trờng trong nớc. Doanh nghiệp cần phải biết các thông tin về:
- Môi trờng kinh doanh của nớc mà doanh nghiệp
định nhập khẩu bao gồm :
+ Điều kiện về chính trị và pháp luật.
+ Điều kiện vỊ kinh tÕ: sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ,
sù phát triển của ngoại thơng.
+ Điều kiện về vị trí địa lý: yếu tố này cho phép
doanh nghiệp giảm các chi phí vận tải, bảo hiểm.
+ Điều kiện về con ngời và tâm lý, tập quán thơng mại.
+ Điều kiện về kỹ thuật và công nghệ.
Các điều kiện trên là những nhân tố không thể kiểm
soát đợc đối với doanh nghiệp nhng nó có tác động mạnh mẽ
đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Bởi
vậy, doanh nghiệp cần phải điều khiển và đáp ứng các

nhân tố đó.
- Đối tác kinh doanh: trong thơng mại quốc tế, bạn
hàng hay khách hàng nói chung là những ngời có quan hệ
giao dịch với doanh nghiệp nhằm thực hiện các quan hệ hợp
đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ, các hoạt động hợp tác kinh

Khoa: Thơng mại

1
3

Lớp TM 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

SV: nguyễn quốc thanh

tế, khoa học kỹ thuật liên quan đến cung cấp hàng hoá. Việc
lựa chọn đối tác để giao dịch dựa trên cơ sở nghiên cứu:
+ Tình hình sản xuất kinh doanh của hÃng, lĩnh vực và
phạm vi kinh doanh để thấy đợc khả năng cung cấp lâu dài,
thờng xuyên, khả năng đặt hàng và liên doanh liên kết.
+ Sức mạnh về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của
đối tác cho phép thấy đợc những u thế trong thoả thuận giá
cả, điều kiện thanh toán.
+ Thái độ và quan điểm kinh doanh, uy tín trong quan
hệ kinh doanh của đối tác.
Ngoài ra việc lựa chọn đối tác còn dựa vào kinh nghiệm
của ngời nghiên cứu và truyền thống mua bán của doanh

nghiệp.
- Xác định và dự báo các biến động của quan hệ
cung cầu hàng hoá trên thị trờng thế giới:
Đây thực chất là việc nghiên cứu dung lợng thị trờng
hàng hoá. Nghiên cứu dung lợng thị trờng hàng hoá cần xác
định nhu cầu và nguồn hàng một cách thực tế, xác định
toàn bộ lợng hàng hoá bán ra trên thị trờng đôi với sản phẩm
kể cả dự trữ, xu hớng biến động trong từng thời điểm, từng
vùng và từng lĩnh vực sản xuất tiêu dùng. Cùng với việc nắm
bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trờng (bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng
của sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán) và
tính chất thời vụ của sản xuất, tiêu dùng hàng hoá đó trên thị
trờng thế giới để có biện pháp thích hợp cho từng giai đoạn,
đảm bảo cho việc nhập khẩu có hiệu quả.

Khoa: Thơng mại

1
4

Lớp TM 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

SV: nguyễn quốc thanh

Dung lợng thị trờng không ổn định, nó chịu tác động
của nhiều nhân tố khác nhau trong những giai đoạn nhất
định đó là: các nhân tố làm dung lợng thị trờng biến động

có tính chÊt chu kú nh sù vËn ®éng cđa nỊn kinh tế, tính
thời vụ của sản xuất, lu thông và phân phối hàng hoá. Các
nhân tố ảnh hởng lâu dài nh tiÕn bé khoa häc kü tht, c¸c
biƯn ph¸p, chÝnh s¸ch của Nhà nớc, thị hiếu, tập quán của
ngời tiêu dùng, khả năng sản xuất hàng thay thế.Các nhân tố
ảnh hởng tạm thời đối với dung lợng thị trờng nh hiện tợng
đầu cơ, các yếu tố tự nhiên: thiên tai, lũ lụt, hạn hán,..., các
yếu tố về chính trị-xà hội.
- Nghiên cứu giá cả hàng hoá nhập khẩu: xu hớng
biến động giá cả của hàng hoá trên thị trờng thế giới rất phức
tạp. Trong cùng một thời gian, giá cả hàng hoá có thể biến
động theo những hớng trái ngợc nhau với những mức độ
nhiều ít khác nhau. Thêm vào đó là việc nắm bắt tình
hình và xu hớng biến động của giá cả thị trờng thế giới là
hết sức khó khăn, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Việt
Nam.
Giá cả tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, các doanh
nghiệp cần phải luôn luôn theo dõi sự biến động của giá cả,
đồng thời phải có biện pháp để tính toán, xác định một
cách chính xác, khoa học mức giá để nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Để có thể dự đoán đợc xu hớng biến động giá cả
của mỗi loại hàng hoá trên thị trờng thế giới cần phải dựa vào
kết quả nghiên cứu và dự đoán tình hình thị trờng hàng
hoá cũng nh các nhân tố tác động đến giá.

Khoa: Thơng mại

1
5


Lớp TM 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

SV: nguyễn quốc thanh

Ngoài việc xác định tính toán giá nhập khẩu hợp lý,
doanh nghiệp cần phải quan tâm đến tỷ suất ngoại tệ hàng
nhập khẩu. Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu lớn hơn tỷ
giá hối đoái thì việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu là có
hiệu quả.
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới trong thơng mại
quốc tế nói chung và nhập khẩu nói riêng là hết sức cần thiết
và quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Đó là bớc chuẩn
bị, bớc tiền đề để xuất nhập khẩu hàng hoá đợc thực hiện
có hiệu quả do nó giúp doanh nghiệp lựa chọn đợc thị trờng,
mặt hàng kinh doanh, đối tác, giá cả, phơng phức thanh toán
và tín dụng, luật áp dụng.

1.2. Phơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu thị trờng , doanh nghiệp có thể thu thập
thông tin trong và ngoài nớc và có thể áp dụng một trong hai
phơng pháp sau để nghiên cứu:
a-Phơng pháp nghiên cứu tại văn phòng:
Thực chất đây là việc thu thập thông tin từ các nguồn
t liệu, cả xuất bản và không xuất bản. Đây là phơng pháp
nghiên cứu phổ thông, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia
vào thị trờng đều phải sử dụng phơng pháp này vì nã Ýt

tèn kÐm vỊ thêi gian, chi phÝ vµ cho phép doanh nghiệp có
thể nhìn đợc khái quát thị trờng mặt hàng cần nghiên cứu.
Tuy nhiên nó cũng có nhợc điểm đó là thông tin không cập
nhật, mức độ tin cậy có hạn và phơng pháp mang tính lý
thuyết.

Khoa: Thơng m¹i

1
6

Líp TM – 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

SV: nguyễn quốc thanh

b-Phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng:
Đây là phơng pháp thu thập thông tin thông qua việc
quan sát tiếp xúc với mọi ngời trên thơng trờng. Phơng pháp
này khắc phục đợc các nhợc điểm của phơng pháp trên nhng
đây là phơng pháp nghiên cứu phức tạp và rất tốn kém,
không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện đợc do
nó phụ thuộc vào khả năng tài chính cũng nh trình độ cán
bộ nghiên cứu của doanh nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu thị trờng, cần phải kết hợp
cả hai phơng pháp trên để hạn chế thiếu sót và phát huy đợc
điểm mạnh của mỗi phơng pháp, từ đó nâng cao hiệu quả
của công tác nghiên cứu thị trờng.

2. Lập phơng án kinh doanh:
Căn cứ vào những thông tin thu đợc trong việc nghiên
cứu thị trờng, lựa chọn đối tác và các quyết định, mục tiêu
mà doanh nghiệp đà đề ra để lập phơng án kinh doanh.
Néi dung cđa nã bao gåm nhiỊu c«ng viƯc bao gồm:
+ Xác định mặt hàng nhập khẩu
+ Xác định số lợng hàng nhập khẩu.
+ Lựa chọn thị trờng, bạn hàng, phơng thức giao dịch,...
+ Đề ra các phơng pháp để đạt đợc mục tiêu kinh
doanh.
+ Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập
khẩu.
3. Giao dịch và ký kết hợp đồng.
Để có thể soạn thảo và đi đến ký kết hợp đồng, trớc
hết hai bên phải đạt đợc những thoả thuận chung trong buôn
bán. Trong quá trình đàm phán, hai bên sẽ đa ra những yêu

Khoa: Thơng mại

1
7

Lớp TM 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

SV: nguyễn quốc thanh

cầu, ý muốn của mình để cùng xem xét, thảo luận để cùng

thống nhất làm căn cứ để soạn thảo một hợp đồng.
Thông thờng có ba hình thức đàm phán là:
- Đàm phán qua th tín: hai bên tiến hành giao dịch trao
đổi thông qua th từ, điện tín.
- Đàm phán qua điện thoại.
- Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp: hai bên tiến hành trực
tiếp gặp gỡ, trao đổi, bàn bạc, thống nhất và ký kết hợp
đồng.
Hình thức đàm phán qua th tín, điện thoại chỉ đợc sử
dụng trong trờng hợp đối tác là bạn hàng lâu năm, quan hệ
tốt. Gặp gỡ trực tiếp để đàm phán thờng áp dụng đối với
những hợp đồng có giá trị lớn, nội dung phức tạp, có nhiều
khoản phải giải thích cặn kẽ.
Mỗi hình thức giao dịch đều có những u điểm và hạn
chế khác nhau, tuỳ theo từng trờng hợp mà doanh nghiệp sử
dụng các hình thức trên sao cho có đợc hiệu quả cao nhất.
* Trong buôn bán quốc tế, những bớc giao dịch chủ yếu
thờng diễn ra nh sau:
1- Hỏi giá: đây là việc ngời mua đề nghị ngời bán
báo cho mình giá cả và các điều kiện để mua hàng.
Nội dung của hỏi giá có thể gồm: tên hàng, quy cách,
phẩm chất, số lợng, thời gian giao hàng mong muốn. Giá cả
mà ngời mua có thể trả cho mặt hàng đó thờng đợc giữ
kín, nhng để tránh mất thời gian hỏi đi hỏi lại, ngời mua nên
nêu rõ điều kiện mà mình mong muốn để làm cơ sở cho
việc định giá nh: loại tiền thanh toán, phơng thức thanh
toán, điều kiện cơ sở giao hàng....

Khoa: Thơng mại


1
8

Lớp TM 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

SV: nguyễn quốc thanh

Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của ngời hỏi giá
song không nên hỏi quá nhiều nơi vì nh vậy sẽ tạo ra cơn sốt
ảo về mặt hàng đó mà diều này không có lợi cho ngời mua.
2- Phát giá hay còn gọi là chào hàng: là việc ngời
bán thể hiện rõ ý định bán hàng của mình. Trong chào
hàng ngời bán nêu rõ: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lợng,
giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, thể
thức giao nhận hàng, điều kiện thanh toán...
Có hai loại chào hàng là:
+ Chào hàng cố định: là việc chào bán một loại hàng
nhất định cho một ngời mua nhất định. Nếu ngời mua chấp
nhận chào hàng đó thì hợp đồng coi nh đợc giao kết. Ngời
chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào lời đề nghị của
mình.
+ Chào hàng tự do: là việc chào bán một lô hàng cho
nhiều khách hàng. Việc khách hàng chấp nhận hoàn toàn
điều kiện của chào hàng tự do không có nghĩa là hợp đồng
đợc ký kết. Ngời mua cũng không thể trách ngời bán nếu sau
đó ngời bán không ký kết hợp đồng với mình vì chào hàng
tự do không ràng buộc trách nhiệm của ngời phát ra nó.

3 - Đặt hàng: lời đề nghị ký kết hợp đồng từ phía ngời mua đợc đa ra dới hình thức đặt hàng. Trong đặt hàng
ngời mua nêu cụ thể về hàng hoá định mua và tất cả những
nội dung cần thiết liên quan đến việc ký kết hợp đồng.
Trên thực tế, ngời ta chỉ đặt hàng với những khách
hàng có quan hệ thờng xuyên.
4- Hoàn giá: là mặc cả về giá cả hoặc các điều kiện
giao hàng. Khi ngời nhận đợc chào hàng không chấp nhận

Khoa: Thơng mại

1
9

Lớp TM 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

SV: nguyễn quốc thanh

hoàn toàn chào hàng đó sẽ đa ra một đề nghị mới thì đề
nghị mới này gọi là trả giá. Trong buôn bán quốc tế, mỗi lần
giao dịch thờng trải qua nhiều lần trả giá mới đi đến kết
thúc. Nh vậy hoàn giá bao gồm nhiều sự trả giá.
5 - Chấp nhận: là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi
điều kiện của chào hàng (hoặc đặt hàng) mà phía bên kia
đa ra. Khi đó hợp đồng đợc xác lập.
6- Xác nhận: sau khi hai bên đà thống nhất thoả thuận
với nhau về các điều kiện giao dịch, có ghi lại mọi điều đÃ
thoả thuận rồi gửi cho bên kia thì đó là văn bản xác nhận.

Xác nhận thờng đợc lập thành hai bản, bên lập xác nhận ký trớc rồi gửi cho bên kia. Bên kia ký xong giữ lại một bản và gửi
trả lại một bản.
Sau khi giao dịch đàm phán, nếu hai bên có thiện chí
và có đợc tiếng nói chung thì sẽ đi đến ký kết hợp đồng
mua bán.
4. Hợp đồng nhập khẩu
Hợp đồng mua bán quốc tế là sự thoả thuận của những
đơng sự có quốc tịch khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa
vụ chuyển quyền sở hữu một khối lợng hàng hoá nhất định
cho bên mua và bên mua có mghĩa vụ trả tiền và nhận hàng.
Trong thơng mại quốc tế, hợp đồng đợc thành lập bằng
văn bản, đó là chứng từ cụ thể và cần thiết về sự thoả thuận
giữa hai bên mua và bán. Mọi quyền lợi và nghĩa vụ của các
bên đợc thể hiện rõ ràng trong hợp đồng sau khi hai bên đÃ
ký kết trên nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi. Vì vậy, hợp
đồng chính là bằng chứng để quy trách nhiệm cho các bên
khi có tranh chấp, vi phạm hợp đồng. Đồng thời nó cũng là cơ

Khoa: Thơng mại

2
0

Lớp TM – 46B



×