Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Ap dung phuong phap chi phi du lich de danh gia 190853 khotrithucso com

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................8
2. Mục tiêu.....................................................................................................................10
3. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................10
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................10
5. Cấu trúc chuyên đề....................................................................................................11
CHƯƠNG I. PHƯƠNG PHÁP TCM CHO ĐÁNH GIÁ HÀNG HĨA CHẤT LƯỢNG
MƠI TRƯỜNG........................................................................................................................12

1.1. Hàng hóa mơi trường...................................................................................................12
1.1.1.

Khái niệm........................................................................................................12

1.1.2.

Tổng giá trị kinh tế của hàng hóa mơi trường................................................12

1.2. Định giá giá trị hàng hóa chất lượng mơi trường.................................................16
1.2.1. Sự cần thiết phải định giá giá trị hàng hóa chất lượng mơi trường....................16
1.2.2. Sử dụng phương pháp chi phí du lịch để đánh giá giá trị hàng..........................18
hóa chất lượng mơi trường............................................................................................18
CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU VỀ VQG CÁT BÀ – HẢI PHÒNG........................................27

2.1.


Đặc điểm tự nhiên.....................................................................................................27

2.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................................................27
2.1.2.

Địa chất, địa hình............................................................................................29

2.1.3.

Khí hậu và thủy văn.........................................................................................30

2.1.4.

Hệ sinh thái VQG Cát Bà................................................................................31

2.2. Dân cư trong vùng.........................................................................................32
2.3. Cơ sở hạ tầng sẵn có.....................................................................................34
2.4. Các hoạt động mang tính chất bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.....................36

Đặng thị Nguyệt

1

KTQLMT 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.4.1. Công tác nghiên cứu khoa học.............................................................................36
2.4.2. Công tác quản lý và bảo vệ rừng.........................................................................37

2.4.3. Công tác giáo dục môi trường.............................................................................39

2.4.

Tiềm năng du lịch VQG Cát Bà............................................................................41

Chương III. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH ĐỂ XÁC ĐỊNH CẢNH
QUAN TẠI VQG CÁT BÀ – HẢI PHÒNG..........................................................................49

3.1. Sử dụng ZTCM để xác định giá trị cảnh quan cho VQG Cát Bà.................49
3.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin......................................................49
3.2.1. Thiết kế bảng hỏi..................................................................................................50
3.2.2. Tiến hành điều tra lấy mẫu..................................................................................51
3.2.3. Xử lý số liệu...................................................................................................................52

3.3. Tổng quan về các đặc điểm nghiên cứu mẫu.........................................................52
3.3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của du khách tham gia phỏng vấn................................52
3.3.2. Các hoạt động của du khách tại VQG Cát Bà.....................................................54
3.3.3. Số ngày lưu trú và các chi phí du lịch của du khách...........................................58

3.4. Xác định mơ hình hàm cầu cho VQG Cát Bà.......................................................59
3.4.1. Phân vùng xuất phát............................................................................................59
3.4.2. Tỷ lệ tham quan của vùng xuất phát (VR)............................................................61
3.4.3. Ước lượng chi phí du lịch cho một chuyến đi đến VQG Cát Bà..........................64
3.4.4. Xây dựng hàm cầu du lịch cho VQG Cát Bà.......................................................71

3.5. Những kết quả thu được................................................................................75
3.6. Những hạn chế trong quá trình thực hiện ZTCM tại VQG Cát Bà...............75
3.7. Kiến nghị.......................................................................................................77
KẾT LUẬN.........................................................................................................79


Đặng thị Nguyệt

2

KTQLMT 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GIẢI NGHĨA TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Tiếng anh

Tiếng việt

Individual travel cost

Phương pháp chi phí du

method

lịch cá nhân

1


ITCM

2

ZTCM

Zonal travel cost method

3

TEV

Total economic value

4

VQG

Vườn quốc gia

5

DLST

Du lịch sinh thái

Đặng thị Nguyệt

3


Phương pháp chi phí du
lịch theo vùng
Tổng giá trị kinh tế

KTQLMT 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

TÊN BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Lượng du khách đến VQG Cát Bà qua các năm

36

Bảng 3.1: Đặc điểm kinh tế - xã hội của du khách phỏng vấn

46

Bảng 3.2: Số du khách trong mỗi nhóm tại VQG Cát Bà

48

Bảng 3.3: Mục đích du khách tới VQG Cát Bà

49


Bảng 3.4: Các hoạt động được du khách ưa thích

50

Bảng 3.5: Những điểm làm du khách chưa hài long

51

Bảng 3.6: Phân vùng xuất phát

54

Bảng 3.7: Số lượt tham quan của mỗi vùng

56

Bảng 3.8: Tỷ lệ tham quan/1000dân/năm

57

Bảng 3.9: Chi phí ăn, ở của mỗi vùng

60

Bảng 3.10: Chi phí đi lại của du khách

61

Bảng 3.11: Chi phí cơ hội


63

Bảng 3.12: Tổng hợp các chi phí

63

Bảng 3.13: Giá trị VRi, Pi ở các vùng

64

Bảng 3.14: Lợi ích giải trí và thặng dư tiêu dùng của du khách

67

các vùng

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Đặng thị Nguyệt

4

KTQLMT 47


Chun đề thực tập tốt nghiệp

TÊN HÌNH

Trang


Hình 1.1: Sơ đồ tổng giá trị kinh tế

6

Hình 2.1: Bản đồ vị trí địa lý VQG Cát Bà

20

Hình 2.2: Bản đồ du lịch VQG Cát Bà

22

Hình 2.3: Một trong những làng nổi ở Cát Bà

33

Hình 2.4: Lượng khách đến VQG Cát Bà qua các năm

37

Hình 3.1: Đồ thị hàm cầu giải trí VQG Cát Bà

66

Đặng thị Nguyệt

5

KTQLMT 47



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn PGS.TS
Nguyễn Thế Chinh – Viện phó Viện Chiến lược, Chính sách Tài ngun mơi
trường thuộc Bộ Tài ngun và Mơi trường Việt Nam. Trong suốt q trình thực
tập cũng như làm chuyên đề thực tập, thầy đã hướng dẫn tôi hướng nghiên cứu
phù hợp, đồng thời luôn tận tụy giải đáp cũng như khắc phục những sai sót kịp
thời cho chuyên đề của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đặng Thị Nguyệt

Đặng thị Nguyệt

6

KTQLMT 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu, kết
quả ttrong đề tài là hoàn toàn trung thực và không cắt ghép, sao chép từ báo cáo
hoặc luận văn của người khác. Nếu sai tôi xin chịu kỷ luật với nhà trường
Hà Nội, ngày 28/4/2009
Đặng Thị Nguyệt


Đặng thị Nguyệt

7

KTQLMT 47


Chun đề thực tập tốt nghiệp

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cùng với sự hội nhập và phát triển sâu rộng của nền kinh tế thị
trường, người ta càng có nhiều điều kiện và lý do để quan tâm tới môi trường,
chẳng hạn do sự phát triển quá nóng của nền kinh tế hay sự phát triển thiếu bền
vững khiến những nhà chức trách phải xem xét lại trong phương hướng và chính
sách của mình những vấn đề liên quan đến môi trường bởi lẽ môi trường và phát
triển có những mối quan hệ chặt chẽ.
Trong quan điểm truyền thống đã khơng tính đến yếu tố môi trường và tài
nguyên thiên nhiên, đây là một khiếm khuyết cơ bản dẫn đến hậu quả là nguồn
tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt, chất thải ra môi trường không được
đánh giá một cách đầy đủ, ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
Trong quan điểm hiện nay người ta cho rằng hệ thống kinh tế được gắn kết
với hệ thống tự nhiên thông qua hai dòng vật chất cơ bản: các yếu tố đầu vào
dưới dạng tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường và các yếu tố đầu ra
dưới dạng chất thải, việc lượng hóa được đầu vào và đầu ra của các sản phẩm tức
là chúng ta đã lượng hóa được các chi phí và lợi ích của tài nguyên và mơi
trường, điều này có nghĩa chúng ta đã khắc phục được những thất bại của thị
trường.
Nhìn nhận mang tính chất tồn diện thì mơi trường có 3 vai trị chính đó là:
cung cấp tài nguyên thiên nhiên, chứa chất thải, dịch vụ sinh thái và cung cấp

thông tin. Từ vai trị của mơi trường con người đã biết vận dụng những quy luật
tự nhiên để đưa ra các vấn đề như vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở những vùng
nhiệt đới có đa dạng sinh học cao.

Đặng thị Nguyệt

8

KTQLMT 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Việt Nam là một nước nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa có độ ẩm và
nền nhiệt cao có những điều kiện thuận lợi để phát triển rừng cùng hệ đa dạng
sinh học cao. Đó là những tiềm năng cho phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch
sinh thái, du lịch vườn, một trong những ngành vừa mang lại giá trị kinh tế cao
lại gìn giữ được cảnh quan tự nhiên nếu có những biện pháp và chính sách đúng
đắn.
Vườn quốc gia Cát Bà là một trong sáu khu sinh thái Việt Nam được
Unesco công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cần Giờ, Cát Tiên, Đồng
bằng sông Hồng, Cát Bà, Kiên Giang và Tây Nghệ An). Cho đến ngày nay, Cát
Bà đã trở thành địa chỉ du lịch quen thuộc với nhiều người, nhất là với khách
thích đi du lịch sinh thái.
Đây là một điểm du lịch hấp dẫn du khách bởi có chất lượng mơi trường
tốt, số lượng du khách đến nơi này hàng năm là tương đối lớn.Chính vì vậy tơi
quyết định chọn đề tài của mình là: “Áp dụng phương pháp chi phí du lịch để
đánh giá giá trị cảnh quan vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng”.

Đặng thị Nguyệt


9

KTQLMT 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2. Mục tiêu
- Áp dụng phương pháp chi phí du lịch vào một địa điểm cụ thể để làm
sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao nhận thức.
- Xác định giá trị cảnh quan môi trường VQG Cát Bà để đề xuất các giải
pháp cho phát triển bền vững.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian lãnh thổ: Vườn quốc gia Cát Bà.
- Thời gian nghiên cứu: Điều tra phỏng vấn khách du lịch vào tháng 3,
tháng 4 năm 2009.
- Giới hạn nghiên cứu: Nghiên cứu và tính tốn giá trị cảnh quan môi
trường tại Vườn quốc gia Cát Bà.
4. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp thu thập thông tin: tổng hợp tài liệu thứ cấp

và phỏng vấn trực tiếp


Phương pháp thực địa: Đây là phương pháp rất cần thiết

và không thể thiếu trong nghiên cứu định giá môi trường, đặc biệt là khi sử dụng

phương pháp chi phí du lịch, kết hợp với việc nghiên cứu qua các tài liệu khác,
phương pháp thực địa được coi là một phương pháp chủ đạo trong chun đề vì
lãnh thổ nghiên cứu nhỏ địi hỏi phải có những khảo sát thực địa tương đối cụ
thể để nắm được đặc trưng lãnh thổ một cách thực tế. Phương pháp này được kết
hợp với phương pháp điều tra xã hội học các đối tượng khách du lịch. Vì thế các
thơng tin thực tế qua quan sát, nghe, trao đổi, thu thập được càng phong phú hơn.


Phương pháp điều tra xã hội học: Đây cũng là một phương pháp

không kém phần quan trọng trong việc lượng giá giá trị cảnh quan của địa
điểm nghiên cứu, các thông tin thu thập được qua điều tra giúp nhà nghiên

Đặng thị Nguyệt

1
0

KTQLMT 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cứu tổng hợp được các ý kiến và các số liệu cần thiết cho tính toán. Cùng với
phương pháp thực địa, phương pháp này khá quan trọng trong việc phân tích
các hiện tượng thực tế.


Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia


về kinh tế môi trường trong việc xây dựng, thiết kế bảng hỏi, phương pháp
phỏng vấn khách du lịch cũng như việc xây dựng các mơ hình tính tốn trong
đề tài này.


Phương pháp xử lý số liệu bằng các phần mềm Excel: Các số

liệu điều tra sẽ được tổng hợp và tính tốn bằng các hàm cơ bản trên Excel ví
dụ như min, max, average…hàm cầu du lịch được hồi quy bằng công cụ
Regression Analysis trong excel.


Phương pháp lượng giá gía trị cảnh quan: Để lượng giá giá trị

cảnh quan của địa điểm nghiên cứu, trong đề tài này tôi sử dụng phương pháp
chi phí du lịch theo vùng (ZTCM).
5. Cấu trúc chuyên đề
Chương I. Phương pháp TCM cho đánh giá hàng hóa chất lượng mơi
trường
Chương II. Tổng quan về VQG Cát Bà
Chương III. Áp dụng phương pháp TCM để lượng giá giá trị kinh tế VQG
Cát Bà

Đặng thị Nguyệt

1
1

KTQLMT 47



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I. PHƯƠNG PHÁP TCM CHO ĐÁNH GIÁ HÀNG HĨA CHẤT
LƯỢNG MƠI TRƯỜNG
1.1. Hàng hóa mơi trường
1.1.1. Khái niệm
Hàng hố mơi trường là một loại hàng hoá mà người ta mơi đưa vào trong
kinh tế học mơi trường để xem xét giá trị của nó mà trong định nghĩa người ta
cho rằng chất lượng môi trường là hàng hố nên nó có giá trị và giá trị sử dụng.
Khi xem xét về hàng hố mơi trường cho đến nay thì các nhà kinh tế mơi
trường đều thống nhất cho rằng muốn nghiên cứu nó thì phải nhìn nhận trên góc
độ tổng giá trị kinh tế.
1.1.2. Tổng giá trị kinh tế của hàng hóa mơi trường
Hiện nay các nhà kinh tế môi trường cho rằng để đánh giá một hệ sinh thái
trước hết phải có quan điểm nhìn nhận có tính tổng hợp bởi lẽ thực chất của một
hệ thống môi trường hay hệ sinh thái bản thân nó đã có tính tổng hợp, cụ thể đó
là tổng giá trị kinh tế (TEV: Total economic value). Minh họa qua sơ đồ sau:

Đặng thị Nguyệt

1
2

KTQLMT 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hình 1.1: Sơ đồ tổng giá trị kinh tế

TEV

UV

DU
V

NUV

IDUV

OV

BV

EXV
V

TEV = UV+NUV = (DU + IDUV) + (OV + BV + EXV)
=
Nguồn: Giáo trình kinh tế môi trường
Sự phân biệt đầu tiên và quan trọng nhất đó là giá trị sử dụng và giá trị phi sử
dụng
 UV (Use values): Giá trị sử dụng của một loại hàng hố là tính chất có
ích, cơng dụng của hàng hố đó có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó cho việc
sản xuất hoặc cho sự tiêu dùng cá nhân, là những giá trị bắt nguồn từ lợi ích của
xã hội do sử dụng hoặc có tiềm năng sử dụng một tài nguyên môi trường nhất
định hay các dịch vụ của nó. Nói cách khác giá trị sử dụng được hình thành từ
việc thực sự sử dụng mơi trường. Nó bao gồm:
 DUV (Direct use values): Giá trị sử dụng trực tiếp là các sản phẩm

hàng hoá, dịch vụ trực tiếp cung cấp mà chúng ta có thể tính được về giá cả và

Đặng thị Nguyệt

1
3

KTQLMT 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khối lượng trên thị trường. Một cá nhân có thể trực tiếp thưởng thức nguồn tài
ngun bằng cách tiêu dùng nó. Ví dụ: giá trị cảnh quan của một công viên hay
một khu rừng.
 IUV (Indirect use values): Giá trị sử dụng gián tiếp là những giá trị
chủ yếu dựa trên chức năng của hệ sinh thái và mơi trường, hay nói cách khác
đây là các chức năng môi trường cơ bản gián tiếp hỗ trợ cho các hoạt động kinh
tế và lợi ích của mọi người. Ví dụ một khu vực bảo vệ lưu vực sông hay tầng
ôzôn bảo vệ trái đất khỏi tia cực tím. Tuy nhiên sự khác nhau giữa giá trị sử
dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp chỉ mang tính chất tương đối.
 OV (Option values): Giá trị tuỳ chọn là lượng mà mỗi cá nhân sẵn
sàng chi trả để bảo tồn. Đây là giá trị do nhận thức của con người đặt ra trong hệ
sinh thái. Giá trị này khơng có tính thống nhất chung và cũng phải được tính về
mặt tiền tệ theo tínn chất lựa chọn của nó. Ví dụ bảo tồn một khu vực tự nhiên là
một lựa chọn cho chúng ta khả năng biến đổi nó trong tương lai hay giữ lại nó
dựa vào những thơng tin thu thập về giá trị tương đối của khu vực tự nhiên.


NUV (Non use values): Giá trị phi sử dụng thể hiện các giá trị


phi phưong tiện nằm trong bản chất của sự vật, không liên quan đến việc sử dụng
thực tế hoặc thậm chí việc lựa chọn sự vật này. Tuy nhiên thay vào đó những giá
trị này thường liên quan nhiều về mặt lợi ích của con người. Gía trị phi sử dụng
bao gồm:
 BV (Bequest values): Giá trị tuỳ thuộc hay giá trị để lại phụ thuộc
vào nhiều yếu tố trong một hàm nhiều biến và có thể có sự thay đổi trên cơ sở
phát hiện của khoa học cũng như nhận thức của con người. Một số người cho
rằng giá trị tuỳ thuộc là giá trị của việc để lại các giá trị sử dụng và phi sử dụng
cho con cháu.

Đặng thị Nguyệt

1
4

KTQLMT 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 EXV (Existen values): Giá trị tồn tại xuất phát từ nhận thức của con
người về tài nguyên và môi trường mà người ta cho rằng sự tồn tại của một cá
thể hay một giống lồi nào đó có ý nghĩa về mặt kinh tế không chỉ trước mắt mà
cả lâu dài buộc người ta phải duy trì giống lồi đó bằng mọi giá. Trong việc tính
tốn này thì việc xác lập tiền tệ là khó khăn nhưng việc xác lập nhận thức về mặt
giá trị là rất dễ dàng.
Dưới đây là ví dụ về tổng giá trị kinh tế đối với khu rừng miền núi.
 DUV: Lớn nhất là gỗ củi, các động vật, giá trị phi gỗ (mộc nhĩ, nấm
hương…), tất cả những giá trị đó khi chúng ta lượng giá chúng đều có khả năng

xác định dễ dàng nhờ giá thị trường.
 IDUV: Duy trì nguồn nước ngầm, chống lũ quýet, chống xói mịn đất →
khó lượng hóa hơn rất nhiều
 OV: Tuỳ thuộc vào đặc trưng của từng khu vực mà có sự lựa chọn khác
nhau. Ví dụ ở các khu rừng miền núi phía bắc, giá trị tuỳ chọn có thể là giá trị
của các loại cây gỗ lim, sến, táu nhưng trong khi đó các khu rừng ở Tây Nguyên
có giá trị tuỳ chọn Cẩm Lai, tuỳ thuộc vào tính chất sinh thái của từng khu vực.
 BV: Giá trị này phụ thuộc vào tính đặc trung của từng hệ sinh thái mà các
nhà kinh tế sinh thái cần thiết phải đưa ra đánh giá tính phụ thuộc của nó. Ví dụ
đối với hệ sinh thái của khu vực xung quanh hồ Ba Bể, khu vực xung quanh rừng
Nà Hang, duy trì khu rừng này là chỗ dựa của loài voọc mũi hếch.Việc lượng giá
các giá trị này hết sức khó khăn, nó cịn tuỳ thuộc vào cách tiếp cận của từng
chuyên gia.
 EXV: Gía trị tồn tại giống hệ sinh thái rừng ngập mặn, là những giá trị có
được nhờ duy trì hệ sinh thái của thế hệ trước để lại cũng như việc chúng ta phải

Đặng thị Nguyệt

1
5

KTQLMT 47


Chun đề thực tập tốt nghiệp

đầu tư duy trì nó để mang lại lợi ích cho tương lai. Ví dụ: rừng miền núi, tính
chất nguyên sinh của rừng, ví dụ cây trị chỉ của rừng Cúc Phương.
Như vậy, việc tính toán giá trị kinh tế của hệ sinh thái dựa trên quan điểm
tổng hợp người ta đã đưa ra giá trị TEV, đây là cơ sở cho các nhà kinh tế học

môi trường đưa ra phương pháp tiếp cận đánh giá nhằm lượng hố các giá trị
mơi trường phục vụ cho việc hoạch định chính sách duy trì, bảo tồn đầu tư phát
triển, đảm bảo tính bền vững.
1.2. Định giá giá trị hàng hóa chất lượng mơi trường
1.2.1. Sự cần thiết phải định giá giá trị hàng hóa chất lượng môi trường
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường khi mà tất cả các loại
hàng hóa đều được đem lên cân, đong, đo đếm và được định giá thơng qua cung
cầu trên thị trường thì hàng hóa chất lượng mơi trường cũng ngày càng khẳng
định vai trị cuả nó trong hệ thống nền kinh tế. Và việc định giá nó là cần thiết
bởi các lý do sau:
Chất lượng mơi trường trước hết nó là một loại hàng hóa bởi nó có hai
thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng. Như chúng ta đã biết các nhu cầu thiết yếu
để duy trì sự sống của con người đó là: ăn, mặc, ở. Hàng hóa chất lượng môi
trường thỏa mãn không chỉ những nhu cầu thiết yếu đó mà cịn thỏa mãn vơ số
những nhu cầu khác của con người thông qua việc cung cấp không gian sống,
các điều kiện sống, cung cấp các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho các
hoạt động sản xuất và sinh hoạt (giá trị)…Đồng thời việc phục hồi chất lượng
môi trường là do lao động sản xuất của con người (hao phí lao động xã hội)- giá
trị sử dụng. Như vậy cần định giá hàng hóa chất lượng mơi trường để tránh gây
ra thất bại trên thị trường.

Đặng thị Nguyệt

1
6

KTQLMT 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trong quá khứ người ta thường chưa chú trọng đến nguồn tài nguyên thiên
nhiên vì người ta cho rằng tài nguyên thiên nhiên là thứ “thiên nhiên ban tặng”
nên trong quá trình khai thác và sử dụng người ta khơng tính tốn lượng sử dụng
và cũng khơng quan tâm đến thiệt hại trong q trình khai thác gây ra như việc
cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm hay lượng thải phát sinh sau đó. Việc định giá
môi trường là một cách nhắc nhở con người quan tâm và bảo vệ môi trường.
Đồng thời qua định giá cũng đo được tốc độ sử dụng hết nguồn tài nguyên và dự
báo cho con người mức độ khan hiếm nguồn tài nguyên càng gia tăng trong
tương lai.
Khi đánh giá được chất lượng môi trường cũng như những thiệt hại của
một hoạt động kinh tế gây ra cho môi trường sẽ góp phần tạo cơng bằng trong
việc ra quyết định. Định giá góp phần thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm
phải trả tiền tức là qua định giá môi trường chúng ta sẽ xác định được đối tượng
gây ô nhiễm phải trả bao nhiêu tiền cũng như có cơ sở cho việc xác định mức
đền bù thiệt hại một cách cụ thể và rõ ràng.
Khi môi trường đã được định giá tức là giá trị của nó đã bao gồm cả giá trị
sử dụng và giá trị phi sử dụng sẽ được lượng hóa, từ đó sẽ có tính thuyết phục
cao hơn trong việc giáo dục nâng cao nhận thức của người dân cũng như có
những chỉ dẫn trong việc quy trình thực hiện về mặt kinh tế đúng đắn hơn.
Nếu tiến hành lượng giá một cách cẩn thận thì sẽ tạo ra được một cơ sở an
tồn và hợp lý hơn, qua đó có phương cách sử dụng mơi trường cẩn thận hơn,
tránh lãng phí, thất thốt các nguồn tài nguyên thiên nhiên.


Tóm lại việc định giá hàng hóa chất lượng mơi trường là một việc

làm cần thiết nhằm mục đích đưa ra những giải pháp tối ưu hướng tới mục tiêu
phát triển bền vững.


Đặng thị Nguyệt

1
7

KTQLMT 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.2. Sử dụng phương pháp chi phí du lịch để đánh giá giá trị hàng
hóa chất lượng mơi trường
Có nhiều phương pháp để lượng giá giá trị hàng hóa chất lượng mơi trường

Trong đó phương pháp chi phí du lịch là phương pháp phù hợp hơn cả trong việc
đánh giá giá trị cảnh quan tại VQG Cát Bà. Vì thế tơi đi sâu tìm hiểu về phương
pháp này.
1.2.2.1. Khái niệm
Được hiểu là phương pháp dựa trên cơ sở của những điểm du lịch có sức
hấp dẫn đối với du khách, thường là những điểm có chất lượng môi trường tốt.
Và để đánh giá chất lượng mơi trường đó người ta dựa vào chi phí du lịch để
đánh giá. Chính vì vậy về ngun tắc đối với phương pháp này thì nhu cầu về
giải trí bằng nhu cầu về chất lượng môi trường tại khu vực cần đánh giá. Đây là
phương pháp đánh giá gián tiếp. Trong đó đặc biệt chú ý đến nguyên tắc của
phương pháp:
Nhu cầu về giải trí = Nhu cầu về chất lượng môi trường
tại khu vực cần đánh giá

Là phương pháp phổ biến nhất trên thế giới trong lượng giá giá trị cảnh
quan.

Được xây dựng trên giả định chi phí mà người tiêu dùng phải bỏ ra để
được tiêu dùng một loại hàng hóa được xem là sự thay thế cho giá trị của hàng
hóa đó.
Chi phí bỏ ra bao gồm: chi phí đi lại, chi phí thời gian, chi phí cơ hội,…
Đặng thị Nguyệt

1
8

KTQLMT 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.2.2. Các cách tiếp cận
 ITCM (Phương pháp chi phí du lịch theo cá nhân): Cách tiếp cận này xác
định mối quan hệ giữa số lần đến điểm du lịch hàng năm của một cá nhân với
chi phí du lịch mà cá nhân đó phải bỏ ra
Vi = f (TCi, Si)
Trong đó:
- Vi là số lần đến địa điểm du lịch của cá nhân i trong một năm
- TCi là chi phí du lịch của cá nhân i
- Si là các nhân tố khác có ảnh hưởng đến cầu du lịch của cá nhân, ví dụ:
thu nhập, chi phí thay thế, tuổi, giới tính, tình trạng hơn nhân, trình độ học vấn…
Hàm cầu được thơng qua chi phí đi lại và số lần đi như sau:

Chi phí đi lại
Đường cầu về giải trí

Vùng dưới đường cầu = Lợi ích của giải trí = Lợi ích của khu vực tự nhiên theo gi


Số lần đi

Đơn vị quan sát của ITCM là các cá nhân đến thăm điểm du lịch, giá trị
giải trí của mỗi cá nhân diện tích phía dưới đường cầu của họ, vì vậy tổng giá trị
giải trí của khu du lịch được tính bằng cách tổng hợp các đường cầu cá nhân.

Đặng thị Nguyệt

1
9

KTQLMT 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Theo Georgiou et al, 1997 “ITCM yêu cầu phải có sự dao động trong số
lần đến địa điểm du lịch của một cá nhân hàng năm để ước lượng ra hàm cầu”.
Vì vậy, cách tiếp cân ITCM sẽ gặp phải khó khăn khi sự dao động là quá nhỏ
hoặc khi các cá nhân không đi đến địa điểm du lịch một vài lần trong năm. Do
đó nếu mọi du khách đến địa điểm du lịch chỉ một lần trong năm thì khó có thể
chạy hàm hồi quy.
Cách tiếp cận phương pháp chi phí du lịch theo cá nhân chỉ phù hợp cho
các khu du lịch mà du khách đến nhiều lần trong năm như công viên hay vườn
Bách Thảo…
 ZTCM (Phương pháp chi phí du lịch theo vùng): Cách tiếp cận này xác
định mối quan hệ giữa tỷ lệ tham quan của vùng xuất phát tới vị trí nghiên cứu
với tổng chi phí du lịch của vùng xuất phát
Vi = V(TCi, POPi, Si)

Trong đó:
- Vi là số lần viếng thăm từ vùng i tới điểm du lịch
- POPi là dân số vùng i
- Si là các biến kinh tế - xã hội, ví dụ: thu nhập trung bình của mỗi vùng
Thơng thường biến phụ thuộc được biểu hiện dưới dạng (Vi / POPi hay tỷ lệ tham
quan trên 1000 người dân – VR)
Áp dụng ZTCM thì diện tích xung quanh điểm du lịch sẽ được chia thành
nhiều các vùng với khoảng cách khác nhau tới điểm du lịch. Vì vậy đơn vị quan
sát cuả ZTCM là vùng. ZTCM sử dụng tỷ lệ số lần viếng thăm của mỗi vùng tới
điểm du lịch (VR) là hàm của chi phí du lịch. Bởi vậy số lần một cá nhân tới
điểm du lịch không ảnh hưởng đến hàm.

Đặng thị Nguyệt

2
0

KTQLMT 47



×