Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Bước đầu nghiên cứu và áp dụng phân tích chi phí-lợi ích để đánh giá hiệu quả của dự án nâng cao chất lượng nước Hồ Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.53 KB, 49 trang )

Phần mở đầu
Hồ Tây thuộc quận Tây Hồ, là hồ có diện tích lớn nhất ở Hà Nội, một thắng
cảnh thiên nhiên quí báu, nằm gần trung tâm thành phố, gần quảng trờng Ba Đình
lịch sử, Lăng và viện Bảo tàng Hồ Chí Minh. Hồ Tây cũng là một địa danh lịch sử,
gắn với các làng nghề truyền thống nh nuôi tằm dệt vải, trồng hoa, cây cảnh, cá
cảnh...nh làng Yên Phụ, Tứ Tổng, Nghĩa Đô, Nhật Tân...Vì vậy Hồ Tây có giá trị
lớn về lịch sử, cảnh quan thiên nhiên và nằm kề cận trung tâm thủ đô Hà Nội
Xung quanh Hồ Tây có nhiều công trình kiến trúc, văn hoá nổi tiếng gắn với
nhiều lịch sử văn hóa của Thăng Long xa và Hà Nội ngày nay: Đền Quán Thánh,
Chùa Trấn Quốc, Chùa Kim Liên và nhiều công trình văn hoá khác nh: Phủ Tây Hồ,
chùa Ngũ Xã, đền Quảng An, chùa Phủ Ninh, đền Yên Phụ, chùa Sải, chùa Vệ Hồ,
chùa Võng Thị ...
Ngoài ra, vờn Bách Thảo nằm cạnh Hồ Tây và công viên Thủ Lệ cũng rất gần
Hồ Tây
Khu vực Hồ Tây đóng vai trò quan trọng không chỉ về tổ chức, qui hoạch
không gian mà còn có vị trí lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội cũng nh là bộ
phận quan trọng về cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trờng
Theo qui hoạch tổng thể phát triển thủ đô Hà Nội đến năm 2010 thì khu Hồ
Tây sẽ trở thành một trung tâm văn hoá, du lịch, nghỉ ngơi, thơng mại và giao dịch
quốc tế
Ngoài ra, với không gian xanh và mặt nớc đáng kể, Hồ Tây sẽ đóng góp lớn
vào việc cải thiện điều kiện vi khí hậu và cân bằng thiên nhiên cho thành phố với qui
mô dân số cũng nh mật độ xây dựng ngày càng tăng. Mặt khác, với không gian mở
thoáng khí dọc theo các di tích lịch sử kiến trúc, các làng văn hoá truyền thống, khu
vực Hồ Tây đóng góp vào việc tạo dựng một khu vực cảnh quan phong phú đa dạng
vừa có tính nhân tạo vừa có tính tự nhiên hấp dẫn đối với dân thủ đô cũng nh những
ngời du lịch trong và ngoài nớc
Tuy nhiên, những năm gần đây, tình trạng lấn chiếm và vệ sinh của những hộ
gia đình xung quanh hồ có xu hớng suy thoái và việc qui hoạch nhà ở có tính tự phát
không theo đúng qui hoạch, môi trờng Hồ Tây đang bị đe doạ ô nhiễm nghiêm
1


trọng. Một số công trình xung quanh hồ thải nhiều chất ô nhiễm vào môi trờng nh:
nhà máy bia Hà Nội, nhà máy Da Giầy, nhà máy giấy Trúc Bạch, bệnh viện lao
trung ơng...
Ngoài ra, khu vực Hồ Tây đang là nơi có tốc độ đô thị hoá lớn nhất ở Hà Nội,
nhng hạ tầng kỹ thuật đô thị ở khu vực này lại rất yếu kém, đặc biệt là hệ thống
thoát nớc, xử lý chất thải rắn. Diện tích hồ đang bị lấn chiếm để tạo đất làm nhà
Dự án Nâng cao chất lợng nớc Hồ Tây đợc hình thành trong bối cảnh trên
Muốn biết dự án này có đạt đợc hiệu quả về mặt kinh tế-xã hội-môi trờng hay
không, chúng ta cần phải tiến hành phân tích chi phí-lợi ích của dự án. Đồng thời
trên cơ sở phân tích đó, các nhà hoạch định chính sách sẽ đa ra các quyết định đúng
đắn nên thực thi dự án đó hay không ?
Đây cũng chính là lí do em chọn đề tài:
Bớc đầu nghiên cứu và áp dụng phân tích chi phí-lợi ích để đánh giá hiệu
quả của dự án nâng cao chất lợng nớc Hồ Tây
1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài: Bớc đầu nghiên cứu và áp dụng phân tích chi phí-lợi ích để đánh giá
hiệu quả của dự án nâng cao chất lợng nớc Hồ Tây nhằm mục đích xem xét dự án d-
ới góc độ hiệu quả kinh tế, so sánh những chi phí và lợi ích của dự án. Qua đó chứng
minh rằng đầu t cho môi trờng mang lại hiệu quả về kinh tế xã hội và môi trờng.
Đồng thời đề xuất những kiến nghị để đẩy mạnh thực thi dự án
2. Phạm vi nghiên cứu
Hồ Tây, hồ Trúc Bạch và các phờng quanh khu vực Hồ Tây
3. Phơng pháp nghiên cứu
Trong chuyên đề sử dụng các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp điều tra thực địa
+ Phơng pháp định giá hàng hoá môi trờng
2
+ Phơng pháp đánh giá và thẩm định dự án
4. Nội dung của đề tài
Nội dung của đề tài bao gồm các phần sau

+ Chơng I: Những vấn đề lí luận chung
+ Chơng II: Thực trạng tài nguyên môi trờng-kinh tế-xã hội và các tác động
tích cực của dự án tại khu vực
+ Chơng III: Bớc đầu áp dụng phân tích chi phí-lợi ích để đánh giá hiệu
quả dự án nâng cao chất lợng nớc Hồ Tây

3
Chơng I: Những vấn đề lí luận chung
I. Phân tích chi phí-lợi ích
1. Giới thiệu chung
Phân tích chi phí-lợi ích (Cost- Benefit Analysis, viết tắt là CBA) là một công cụ
của chính sách, cho phép ngời ra quyết định lựa chọn một trong các giải pháp đối
lập nhau. Nó dợc bắt đầu từ một tiền đề đơn giản là một dự án đầu t sẽ chỉ đợc thực
thi nếu nh toàn bộ lợi ích của nó sẽ nhiều hơn là toàn bộ chi phí
Hơn nữa, khi dự án có nhiều phơng án khác nhau thì quyết định chỉ dợc đa ra
cho phơng án nào có chênh lệch giữa lợi ích và chi phí là lớn nhất (Jacobs 1991).
Đây chính là phân tích chi phí-lợi ích truyền thống. Và nó đợc áp dụng rất rộng rãi
vào những năm 80 của thế kỷ XX
Tuy nhiên CBA cũng có những hạn chế là nó có thể đa ra những quyết định
không chắc chắn. Một lí do là theo bản chất thì CBA đòi hỏi toàn bộ chi phí và lợi
ích phải đợc lợng hoá bằng tiền. Nhng trong thực tế có những giá trị về mặt sinh thái
rất khó qui đổi thành tiền. Do đó để đi sâu vào phân tích hoàn chỉnh về kinh tế và
môi truờng của các dự án, chính sách chúng ta tiếp cận phơng pháp phân tích chi
phí-lợi ích mở rộng
Phơng pháp phân tích chi phí-lợi ích mở rộng sử dụng các kết quả phân tích
đánh giá về đánh giá tác động môi trờng. Từ đó đi sâu phân tích về mặt kinh tế, tiến
4
thêm một bớc so sánh những lợi ích mà việc thực hiện hoạt động đó sẽ đem lại với
những chi phí và tổn thất mà việc thực hiện hoạt động đó gây ra. Chi phí-lợi ích ở
đây hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả chi phí về lợi ích về tài nguyên môi trờng, vì

vậy mà gọi là phân tích chi phí-lợi ích mở rộng
Phơng pháp này đợc một số tác giả đánh giá là thích hợp với điều kiện các nớc
phát triển, trong đó khai thác tài nguyên thiên nhiên là biện pháp quan trọng và phổ
biến để phát triển kinh tế xã hội
2. Mục đích và ý nghĩa của phân tích chi phí-lợi ích
CBA là công cụ hỗ trợ cho những quyết định có tính xã hội
Xã hội ở đây dợc hiểu là tổng hợp mọi ý thích của mọi ngời trong xã hội, tuân
theo một hệ thống thể chế, luật pháp và mang tính đạo đức
Trong xã hội, ý thích của con ngời không giống nhau. Chẳng hạn, khi xét ý thích
của cá nhân trong việc chuyển sang tình trạng A, đa số ngời thích chuyển, còn một
số ít lại không quan tâm đến chuyện đó. Ngời ta thờng gọi những ngời này là bàng
quan. Sở dĩ nh vậy là vì những ngời thích chuyển là những ngời đợc lợi; còn những
ngời không thích chuyển, bàng quan là vì họ chẳng lợi gì hơn cũng chẳng hại gì
hơn. Ngoài ra, còn có một số ít ngời nào đó lại chống đối, vì họ sẽ bị thiệt hơn và vì
thế họ thích giữ nguyên trình trạng cũ. Để xác định toàn xã hội sẽ đợc lợi hơn hay bị
thiệt hại hơn, chúng ta phải xác định cho đợc lợi ích và thiệt hại của từng ngời. Xung
quanh vấn đề này, có quan điểm cho rằng không thể so sánh sự thoả mãn của từng
thành viên trong xã hội. Sự so sánh ý thích của các cá nhân trong xã hội cũng thờng
xuyên đợc tiến hành. Mặt khác, trong xã hội khó có thể có một chính sách nào mà
mọi thành viên đều dợc lợi hoặc mọi thành viên đều bị thiệt hại. Do vậy, trong nhiều
trờng hợp thuộc lĩnh vực kinh tế môi trờng, ngời ta phải tiến hành điều tra mẫu để
xác định. Trên cơ sở của điều tra mẫu, ta sẽ có những quyết định phù hợp cho toàn
xã hội. Từ đó phân bổ các nguồn lực cho hợp lý. Nếu làm đợc nh vậy, chúng ta sẽ
tránh đợc thất bại thị trờng có thể xảy ra, thông qua sự can thiệp rất hiệu quả của
nhà nớc.
5
Khi tiến hành cụ thể để đạt đợc mục đích, CBA giúp cho các nhà hoạch định
chính sách thực thi, kiểm soát, tiếp cận, đánh giá các dự án có tính chất kinh tế xã
hội
Việc phân tích chi phí-lợi ích thực chất cũng có nhiều quan điểm tiếp cận khác

nhau. Chung qui lại có 3 cách tiếp cận nằm trong các quyết định của phân tích
* Tiếp cận Exante
Tiến hành phân tích CBA ở giai đoạn bắt đầu hình thành dự án. Tức là việc tiến
hành phân tích chi phí-lợi ích tiêu chuẩn để quyết định với một nguồn lực khan hiếm
có hạn, ý định phân bổ vào đâu
* Tiếp cận Exposte
Tiến hành phân tích CBA vào giai đoạn cuối của dự án. Tức là khi dự án thực sự
đã đợc phân bổ nguồn lực và giai đoạn cuối đánh giá xem hiệu quả của dự án đạt
đến mức nào. Mục đích nhằm đa ra những quyết định nên can thiệp ở mức độ nào là
hợp lý. Những phân tích nh vậy sẽ giúp cho các nhà quản lý, các nhà chính trị, các
nhà hoạch định chính sách quốc gia, Chính phủ có những bài học kinh nghiệm cho
phơng pháp tiếp cận ban đầu Exante
* Tiếp cận In medias res
Tiến hành phân tích vào giai đoạn giữa của quá trình thực hiện dự án. Nghĩa là
khác với tiếp cận ban đầu và tiếp cận cuối cùng trong giai đoạn hình thành dự án để
chúng ta tính toán, cân đối, so sánh, khẳng định giúp cho các nhà hoạch định chính
sách biết đợc tính hiệu quả của quyết định ban đầu, khi dự án đã vận hành đợc một
thời gian. Và nh vậy, chúng ta sẽ có những quyết định kịp thời để điều chỉnh
ở đây, đối với dự án Nâng cao chất lợng nớc Hồ Tây, chúng ta sẽ đi sâu
vào cách tiếp cận In medias res. Mục đích của cách tiếp cận này giúp cho chúng ta
kiến thức về dự án. Tức là khi bắt đầu khởi hành dự án thì chúng ta đã hình dung đ-
ợc toàn bộ quá trình vận hành của nó và có thể dự đoán đợc những lợi ích chúng ta
thu về trên cơ sở chi phí mà chúng ta bỏ ra, trong đó chúng ta lợng hoá đợc cả thiệt
hại về tài nguyên và môi trờng
6
Từ đó ta có những điều chỉnh kịp thời những tác động tiêu cực trong quá trình
vận hành dự án
3. Các bớc tiến hành phân tích chi phí-lợi ích
Phân tích chi phí-lợi ích đợc tiến hành theo 9 bớc sau:
B ớc 1: Chúng ta xem xét lợi ích thuộc ai và tính chi phí nh thế nào

Trong CBA việc xác định lợi ích thuộc ai, ai là ngời hởng lợi ích, là vấn đề
đầu tiên đặt ra đối với ngời quản lý. Vì đây là vấn đề phức tạp không chỉ đối với dự
án kinh tế đơn thuần mà lại càng phức tạp hơn khi tiến hành đối với các dự án môi
trờng
Bằng khả năng sáng suốt của ngời phân tích, bằng cách nào đó để xác định
toàn bộ lợi ích khi mà một dự án chấp nhận đợc đầu t và nếu nh xác định càng đầy
đủ bao nhiêu thì tính hiệu lực của dự án càng chính xác bấy nhiêu. Nh vậy chúng ta
càng tiếp cận đến điểm hiệu quả mà xã hội mong muốn
Tiếp theo các nhà phân tích phải xác định chi phí, ai là ngời bỏ chi phí. Việc
xác định này đơn giản hơn so với trờng hợp xem xét lợi ích thuộc ai
Nh vậy, bớc 1 là bớc cơ sở nền tảng cho các bớc tiếp theo. Bởi lẽ, nếu nh sự
phân tích chi phí-lợi ích sai thì dự án sai
Ngoài ra, nếu không tính hết các đối tợng đợc hởng lợi và ngời chịu chi phí
sẽ dẫn đến kết quả phân tích không chính xác. Vậy hiệu lực đến đâu đối với phân
tích CP-LI thì vai trò của bớc này hết sức quan trọng
B ớc 2: Lựa chọn danh mục các dự án thay thế
Xét về mặt kinh tế:
Bất cứ một dự án nào đa ra đi với nó sẽ có những dự án có thể thay thế. Sự
thay thế có nghĩa là khi dự án này đa ra không hiệu quả thì có thể đa ra dự án khác
hiệu quả hơn
7
Xét về mặt kỹ thuật:
Khả năng kỹ thuật để hình thành dự án khác nhau thì hiệu quả của dự án
khác nhau
Nh vậy, việc thay đổi một dự án thay thế có nghĩa là thay đổi toàn bộ qui
trình của sự việc. Do đó vấn đề đặt ra: khi một dự án đợc đa ra thì ngời làm CBA
phải liệt kê hết toàn bộ các giải pháp có khả năng thay thế. Trong mỗi giải pháp đó,
nhiệm vụ của chúng ta là phải phân tích CP-LI cho từng giải pháp. Và cùng một ph-
ơng pháp phân tích sẽ giúp cho chúng ta rút ra đợc giải pháp nào có tính hiệu quả
nhất, từ đó quyết định phơng án thực thi hiệu quả nhất

B ớc 3: Liệt kê các ảnh hởng tiềm năng và lựa chọn các chỉ số đo lờng
- Các ảnh hởng tiềm năng là những ảnh hởng mà chúng ta cha thấy khả năng
xuất hiện của nó.Và nó sẽ xuất hiện trong tơng lai khi mà dự án đi vào thực
thi. Do đó. Nó sẽ làm sai lệch kết quả của chúng ta phân tích trong tơng lai,
nếu nh chúng ta bỏ sót những ảnh hởng này khi đa vào phân tích
- Lựa chọn các chỉ số đo lờng: chỉ số đo lờng thực chất là những giá trị để
chúng ta xác định tính hấp dẫn của dự án và thờng nó là kết quả để xác định
bằng các giá trị cụ thể
B ớc 4: Dự đoán những ảnh hởng, tác động đến lợng trong suốt quá trình dự án tiến
hành
Chúng ta phải dự đoán đợc những khả năng thay đổi làm cho kết quả dự kiến
đa ra có thể bị sai lầm (điều mà CBA thông thòng có tính lý thuyết ít đề cập đến)
Cách xác định dự đoán thay đổi này: chắc chắn chúng ta phải thực hiện
nguyên lý phân tích khi bắt đầu hình thành dự án (Exante), phân tích khi thực hiện
(in medias res) va phân tích khi dự án kết thúc (Expost)
Quá trình thực hiện những bớc này là những bớc so sánh và điều chắc chắn
xảy ra 3 khả năng:
+ Chi phí tăng lên
8
+ Lợi ích tăng lên
+ Không có sự thay đổi (hiếm khi xảy ra)
B ớc 5: Lợng hoá bằng tiền tất cả các tác động
Đánh giá môi trờng theo quan điểm tiền tệ đợc coi là đúng. Vì tiền đợc sử
dụng nh một thớc đo nhằm chỉ ra cái đợc và mất trong tính hữu dụng và phúc lợi.
Tiền là một phơng tiện để đo. Trong cuộc sống hàng ngày một ngời biểu hiện sự u
tiên bằng các đơn vị tiền tệ. Khi mua chúng ta bày tỏ sự sẵn sàng chi trả của
chúng ta qua việc đổi tiền lấy hàng hoá phản ánh sự u tiên của chúng ta
WTP (Willingness to pay) là thớc đo độ thoả mãn của con ngời khi sử dụng
một nguồn lực nào đó.Về bản chất ngời ta dựa trên cở có tính chất xã hội mà con
ngời là chủ thể khi tiêu thụ một sản phẩm hàng hoá, họ muốn cân đối ham muốn của

mình với khả năng sẵn có để xác định giới hạn độ thoả dụng. Đây là một phơng thức
đợc sử dụng trong điều tra cơ bản về đánh giá tác động môi trờng. Đồng thời nó là
mức giá dễ sử dụng nhất, hội tụ, tổng hợp đầy đủ các yếu tố cấu thành giá
Ngoài ra, để xác định giá còn có hai cách. Đó là:
+ Giá thị trờng (maket price): Giá thị trờng đợc xác định là giá hàng hoá hoặc dịch
vụ phi thị trờng trong mối quan hệ với giá của hàng hoá cùng loại hay hàng hoá thay
thế trong thị trờng. Biết rằng giá trị này phản ánh sự sẵn sàng chi trả của ngời tiêu
dùng. Có thể dễ dàng có đợc giá trị này và sử dụng vào tính toán
+ Giá tham khảo (Shadow price): Khi đánh giá hàng hoá chất lợng môi trờng hay
một số loại hàng hoá công cộng khác, giá cả thị trờng cha hẳn đã phản ánh đúng giá
trị thực của xã hội.Do vậy, các nhà kinh tế thờng sử dụng giá tham khảo
Giá tham khảo là thớc đo xem ta có thể đạt đợc kết quả ở mức nào so với
mục tiêu đã dự tính, nếu nh khuôn khổ đợc nới ra một hoặc một số đơn vị nào đó
Trong thực tế có trờng hợp thực hiện CBA không thể lợng hoá đợc bằng tiền.
Do đó, chúng ta chỉ có thể phân tích theo xu hớng phân tích chi phí hiệu quả và theo
xu hớng phân tích đa mục tiêu, mà chúng ta sẽ nghiên cứu tiếp ở phần sau
9
B ớc 6: Khấu hao khoảng thời gian để đa về giá trị hiện tại
Điều quan trọng nhất đối với dự án môi trờng là chúng ta phải xác định đợc
các hệ số qui đổi có tính xã hội, đó là tính bền vững của kinh tế học môi trờng. Và
đây là điểm khác biệt giữa kinh tế học môi trờng với kinh tế học thuần túy. Khi xác
định đợc giá trị này, dới sự tham mu của nhà nớc thì nó có tính chất xã hội. Và các
cá nhân thờng có t tởng phản ứng lại tỉ lệ khấu hao mang tính xã hội
B ớc 7: Tổng hợp các chi phí-lợi ích
Tính các chỉ tiêu: - Giá trị hiện thời
- Lợi nhuận ròng
- Hệ số hoàn vốn nội tại
- Tỷ suất lợi nhuận
B ớc 8: Phân tích độ nhậy
Chúng ta xác định khả năng thay đổi trong quá trình vận hành của CBA khi

một phơng án đợc chọn và khi có những thay đổi có thể xảy ra, chẳng hạn ta xác
định đợc khả năng tiềm ẩn, thì mức độ thay đổi của dự án đến mức nào
Trong mọi trờng hợp thì chúng ta phải có một điểm dừng, điểm thừa nhận
hay bằng lòng nào đó. Bởi lẽ, không có một CBA nào có tính tuyệt đối
B ớc 9: Chúng ta đề xuất phơng án nào có tính xã hội cao nhất
Thực chất nó là kết quả của 8 bớc nêu trên và các quyết định đa ra chứng tỏ
nguồn lực chúng ta phân bổ là hiệu quả nhất
II. Phân tích kinh tế-tài chính và ứng dụng thực tế
1. Phân tích kinh tế và tài chính
Hai hình thức phân tích kinh tế và tài chính đều thờng đợc sử dụng trong
10
đánh giá các dự án phát triển
1.1. Phân tích tài chính (Financial Analysis)
Khi phân tích tài chính, ngời ta tập chung chủ yếu vào việc phân tích giá thịt
rờng và các dòng lu thông tiền tệ
1.2. Phân tích kinh tế (Economic Analysis)
Phân tích kinh tế bao gồm phân tích CP-LI của các tác độngdự án phát triển
mang đến đối với môi trờng, dù nó có thể không đợc phản ánh trên thị trờng. Vì thế,
phân tích kinh tế đợc gọi là phân tích CP-LI mở rộng, hay phân tích CP-LI mở rộng
chính là phân tích kinh tế một dự án phát triển nào đó
1.3. Những khác nhau giữa phân tích tài chính và kinh tế
Đặc điểm Phân tích tài chính Phân tích kinh tế
Mục đích Chỉ báo động cơ thúc đẩy
thông qua
Xác định sự tiến bộ
đầu t vào các khoản
mục kinh tế có hiệu
quả
Quan điểm kế toán Nhà phát triển Xã hội
Mức chiết khấu Chi phí biên các khoản

tiền vay trong các thị tr-
ờng tài chính
Mức chiết khấu xã hội
Quan điểm thanh
toán chuyển khoản
Tơng quan với phân tích Không tơng quan với
phân tích
Giá cả Giá cả thị trờng Có thể cần giá bán
Chi phí Giá cả của tất cả các đầu
vào
Chi phí cơ hội của mọi
đầu vào
Lợi ích Doanh thu Lợi ích thực cho nền
kinh tế nói chung
2. ứng dụng thực tiễn
11
Phân tích hoàn chỉnh về kinh tế và môi trờng của các dự án và chính sách có
thể là một biện pháp thích hợp cho việc sử dụng các tài nguyên tài chính khan hiếm
và nguồn nhân lực một cách bền vững
Các dự án môi trờng cần nêu ra khả năng tài chính, tăng trởng kinh tế và
công bằng về phân phối, trong đó mọi ngời hởng các giá trị môi trờng cùng chịu chi
phí bảo tồn nó. Các công cụ kinh tế lựa chọn sử dụng đánh giá giúp tính lợi ích và
chi phí của các tài nguyên thiên nhiên. Các giá trị này cũng có thể đợc sử dụng nh
một công cụ chỉ thị cho việc đánh giá các ảnh hởng môi trờng. Các kỹ thuật đánh
giá đợc sử dụng rộng rãi trong dự đoán mức độ thích hợp của các lệ phí ngời sử
dụng, các loại phí khác tiện nghi và ích lợi môi trờng ...vv
Đối với dự án Nâng cao chất lợng nớc Hồ Tây mà chúng ta đang xem xét
thì việc đánh giá các ảnh hởng của môi trờng tới dự án là rất quan trọng nhằm đảm
bảo các tiêu chuẩn môi trờng thích hợp. Từ đó, phân tích môi trờng đã đợc nâng lên
ngang tầm quan trọng với 3 khía cạnh đánh giá truyền thống, đó là: phân tích tài

chính, phân tích kinh tế và phân tích kỹ thuật. Trong bối cảnh này thì việc đánh giá
các ảnh hởng của môi trờng lại càng quan trọng hơn, nhằm cho phép các mối quan
tâm về môi trờng kết hợp một cách có hiệu quả vào quá trình ra quyết định đối với
cả Chính Phủ và cơ quan tài trợ
III. Các chỉ tiêu trong trong phân tích chi phí-lợi ích
1. Trục thời gian và chiết khấu
1.1 Chọn biến thời gian thích hợp
Về mặt lý thuyết, phân tích kinh tế các dự án phải đợc kéo dài trong khoảng
thời gian vừa đủ để có thể bao hàm hết mọi lợi ích và chi phí của dự án. Trong việc
lựa chọn biến thời gian thích hợp, cần lu ý đến hai nhân tố quan trọng sau đây:
- Thời gian sống hữu ích dự kiến của dự án để tạo ra các sản phẩm đầu ra và
các lợi ích kinh tế cơ sở mà dựa vào đó dự án đợc thiết kế. Khi lợi ích đầu ra trở nên
rất nhỏ thì thời gian sống tích cực của dự án có thể xem nh đã kết thúc
12
- Hệ số chiết khấu đợc sử dụng trong phân tích kinh tế của sự án. Việc lựa chọn
hệ số chiết khấu là hết sức quan trọng, vì hệ số chiết khấu có mối quan hệ tỉ lệ
nghịch với việc lựa chọn biến thời gian thích hợp. Hệ số chiết khấu càng lớn thì thời
gian sống tích cực của dự án càng giảm, bởi vì nó làm giảm đi giá trị hiện tại lợi ích
của dự án theo thời gian trong tơng lai
1.2 Chiết khấu
Chiết khấu là một cơ chế mà nhờ nó ta có thể so sánh chi phí và lợi ích ở các
điểm khác nhau trên trục thời gian
Trong việc sử dụng chiết khấu có hai điều kiện tiên quyết sau đây:
+ Mọi biến số đa vào tính chiết khấu (chi phí tài nguyên, lợi nhuận đầu ra...)
phải đợc gán cho cùng một hệ đơn vị
+ Sự thừa nhận giả định, xem giá trị một đơn vị chi phí hoặc lợi nhuận hiện
tại lớn hơn một đơn vị chi phí, lợi nhuận trong tơng lai
1.3 Hệ số chiết khấu thích hợp
Trong phân tích CL-LI để lựa chọn hệ số chiết khấu thích hợp cần chú ý các
điều kiện sau:

- Chỉ đợc sử dụng một hệ số chiết khấu, mặc dù khi phân tích có thể thực hiện
lặp đi lặp lại với nhiều giá trị khác nhau của hệ số chiết khấu (phép phân tích độ
nhạy)
- Hệ số chiết khấu không phản ánh lạm phát, mọi giá cả sử dụng trong phân
tích là thực hoặc là không đổi
- Về lý thuyết, hệ số chiết khấu có thể là dơng, 0, hoặc âm. Trong phân tích,
lãi suất đợc sử dụng để phản ánh một hệ số thị trờng đối với đầu t và đồng tiền hoạt
động, vì vậy nó nhạy cảm với tỷ lệ lạm phát hiện tại hay dự kiến cho tơng lai
Để xác định và điều chỉnh hệ số chiết khấu cần căn cứ vào chi phí cơ hội của
đồng tiền, chi phí của việc vay mợn tiền và hệ thống xã hội về u tiên thời gian
13
Khi phân tích dự án cần thiết phải có sự hớng dẫn của cơ quan nhà nớc và
quyết định đối với hệ số chiết khấu đang đợc sử dụng
2. Các chỉ tiêu tính toán
Khi mốc thời gian và hệ số chiết khấu đã đợc chọn, việc tính toán đợc tiến
hành dựa trên các chỉ tiêu sau:
2.1 Giá trị hiện thời (Present Value-PV)
Đối với đa số các dự án, việc phân tích kiểm tra đợc thực hiện bằng cách so
sánh ròng lợi ích và chi phí theo thời gian
Công thức căn bản để tính hiện giá là: B
t
* (1 + r)
-t


Trong đó: B
t
là lợi ích năm thứ t
r là hệ số chiết khấu
Công thức tơng tự cũng đợc dùng cho chi phí, chỉ cần thay đổi B bằng C



Thời gian

Một số các kí hiệu thờng đợc sử dụng trong các công thức
r: Hệ số chiết khấu hoặc lãi suất
n: Số năm trên trục thời gian (tuổi thọ của dự án)
t: Thời gian tơng ứng (t =1,2,3,...,n)
B
t
: Lợi ích năm t
14
C
t
: Chi phí năm t
C
o
: Chi phí ban đầu
2.2 Lợi nhuận ròng (Net Present Value-NPV)
NPV là đại lợng xác định giá trị lợi nhuận ròng hiện thời khi chiết khấu ròng
lợi ích và chi phí trở về năm thứ nhất. NPV đợc xác định theo công thức:
NPV là một chỉ tiêu kinh tế có hiệu quả u việt, trợ giúp cho chủ đầu t khi đa ra quyết
định đầu t hay lựa chọn phong án tối u
NPV > 0 : Dự án có lãi
NPV = 0 : Dự án hòa vốn
NPV < 0 : Dự án bị lỗ
Khi phải lựa chọn giữa các phơng án có NPV 0 thì xem xét phơng án nào có NPV
lớn nhất sẽ đợc chọn
NPV là chỉ tiêu hữu ích nhất, tuy nhiên nó cũng có những hạn chế nhất định.
NPV chỉ cho biết giá trị tuyệt đối thu nhập thuần của dự án mà không cho biết tỷ lệ

lãi của vốn đầu t đã bỏ ra là bao nhiêu. Để khắc phục đợc hạn chế đó ngời ta tính chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận
2.3 Tỷ suất lợi nhuận (B/C)
Tỷ suất lợi nhuận so sánh lợi ích và chi phí đã đợc chiết khấu
15






+
+
+
=

==
n
1t
t
t
0
n
1t
t
)r1(
C
C
)r1(
B

NPV
t
B/C > 1: Đầu t dự án có lãi
B/C < 1: Không nên đầu t
B/C = 1: Có thể đầu t hoặc không đầu t tuỳ thuộc vào mục đích của dự án
2.4 Hệ số hoàn vốn nội tại (Internal Rate of Return)
Hệ số hoàn vốn nội tại là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu
thì giá trị hiện tại ròng bằng không
Việc ra quyết định đầu t đợc thực hiện trên cơ sở so sánh hệ số hoàn vốn nội
tại (IRR) với hệ số chiết khấu. Dự án chỉ đợc chấp nhận khi IRR r. Trong trờng
hợp phải lựa chọn thì dự án nào có IRR
max
và lớn hơn r sẽ đợc chọn
IRR =

= =
+
+=
+
n
1t
n
1t
tt )IRR1(
C
C
)IRR1(
B t
0
t

IRR đợc sử dụng khá phổ biến. Giá trị IRR sau khi tính toán đợc so sánh với hệ số
chiết khấu r
IRR > r: Dự án có lãi
IRR = r: Dự án hoà vốn
IRR < r: Dự án bị lỗ
IRR có u điểm là: nó biểu thị sự hoàn trả vốn đã đầu t, vì thế nó chỉ rõ lãi
suất vay vốn tối đa mà dự án có thể chịu đợc. Đây là thông tin rất quan trọng đối với
hầu hết các nhà đầu t mà không phơng pháp tính toán nào có thể mang lại đợc. Mặt
16

+
=
=
+
+

=
n
t
r
Ct
t
t
n
t
t
C
r
B
C

B
1
)1(
0
1
)1(
khác, để tính IRR không cần xác định tỷ suất chiết khấu, điều mà trong nhiều trờng
hợp rất khó có thể thực hiện
Nhợc điểm của IRR là không tính đợc cho dự án có quá trình phân tích phức
tạp, không đo lờng một cách trực tiếp lợi ích của dự án
NPV
1

A
NPV
2
B

0
r
-NPV
3
r
1
r
2
r
3
C r
4

-NPV
4
D
Đòng cong này cắt trục hoành tại một điểm tại đó NPV=0
đó chính là IRR cần tìm
)rr(
NPVNPV
NPV
rR 12
21
1
1

+=
trong đó : r
1
> r
2
và r
2
- r
1
<= 5%
Ba đại lợng đã trình bày ở trên đều căn cứ vào giá trị của dòng lợi ích và chi phí.
Giữa chúng có mối liên hệ khăng khít.
NPV B/C IRR Quyết định
> 0 > 1 > r Nên đầu t
< 0 < 1 < r Không nên đầu t
= 0 = 1 = r Có thể đầu t hoặc
không đầu t


17
2.5 Thời gian hoàn vốn
Ta hiểu thời gian hoàn vốn là thời gian mà từ khi dự án bắt đầu đi vào hoạt
động đến khi lợi nhuận thu đợc đủ để bù đắp lại số chi phí ban đầu thực hiện đầu t
cho dự án. Thời gian hoàn vốn đợc xác định bằng đẳng thức sau:
( )
*
)r1(
B
C
n
1t
t
t

=
+
=
Giải đẳng thức (*) ta tìm đợc n, t= n đó chính là thời gian hoàn vốn. Trong thực
tế, để giải đẳng thức (*) ngời ta lập bảng kết toán chi phí-lợi ích và tính dần cho
từng năm bắt đầu bỏ vốn đầu t đến các năm khai thác sử dụng thu hồi vốn.
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn cha xét đến lợi nhuận của dự án sau thời gian thu hồi
vốn, cũng có khi bị sai lệch trong trờng hợp hai hay nhiều dự án đem so sánh có
cùng tiềm lực nhng thời gian phát sinh của các khoản lãi thực bằng tiền mặt khác
nhau. Chỉ tiêu này chỉ chú trọng đến khả năng thanh toán của dự án chứ không xác
định doanh lợi của vốn đầu t và không xem xét đến yếu tố thời gian của các luồng
tiền mặt trong thời gian thu hồi vốn.
C,B B=B (t)
C=C (t)

Lỗ Lãi
T
H (điểm hoà vốn)
C
1
B
18
H
1
H
0
H
2
t
IV. Phân tích chi phí lợi ích đối với dự án môi trờng
1. Phân tích tác động tới môi trờng
Trong đánh giá tác động môi trờng, nó đòi hỏi việc nhận định các hoạt động
phát triển, phát hiện và phân tích các biến đổi môi trờng, định lợng và đánh giá các
tác động do hoạt động phát triển đối với lợi ích, sức khỏe con ngời. Việc xác định,
đặc biệt là lợng hoá những thay đổi về thể chất của các hệ thống thiên nhiên và các
thể tiếp nhận (ngời, động vật ...) là cần thiết song rất khó khăn phức tạp. Nó đòi hỏi
phải thực hiện hàng loạt các phân tích về kỹ thuật, kinh tế, xã hội và các phân tích
về tài chính. Nh có thể thấy trong hình bên, khởi đầu bằng việc phân tích các hoạt
động (Activity)- ví dụ một xí nghiệp công nghiệp, một dự án nâng cao chất lợng nớc
hay một chơng trình bảo tồn da dạng sinh học- mà các hoạt động đó tạo ra các loại
phế thải khác nhau (dới dạng rắn, lỏng hay khí)- các sản phẩm này sẽ tác động đến
hệ thống thiên nhiên và môi trờng xung quanh, tới lợt nó sẽ tác động lên các thể tiếp
nhận (Receptor) có thể là con ngời, cây cối con vật hay vật liệu. Những tác động này
có thể là hữu ích hay bất lợi, tuy nhiên điều kiện quan trọng và rất cần thiết là đợc
đánh giá về mặt kinh tế. Vì vậy, chỉ sau khi những tác động vật lý đợc xác định một

cách đầy đủ, chính xác và rõ ràng, kỹ thuật đánh giá chi phí-lợi ích mới có thể đợc
áp dụng
Hình: Phân tích các tác động của các hoạt động lên các thể tiếp nhận.
19
* Tiến hành phân tích
Việc chú ý một cách hệ thống đối với các khía cạnh môi trờng trong suốt các
công đoạn của một dự án phát triển phải đợc bắt đầu từ giai đoạn hình thành và
chuẩn bị cho dự án
Các hệ thống tự nhiên vốn phức tạp và liên hệ chặt chẽ với nhau. Với quan
điểm hệ thống, giới hạn về mặt địa lý, thời gian, nội dung các vấn đề, các hoạt động,
mối liên hệ giữa các thành phần của hệ thống, các phong án lựa chọn và ngay cả các
tác động phải phân tích cũng cần phải xác định rõ ràng, hợp lý. Trong các điều kiện
thích hợp, ranh giới tự nhiên phải đợc sử dụng
Có ba tiêu chuẩn để nhận dạng (Indentifying) các tác động chính đối với môi
trờng:
20
- Độ dài thời gian và diện tích địa lý trên đó xảy ra các ảnh hởng
- Tính cấp bách (Urgency) của tác động, mức độ suy giảm nhanh chóng và khả
năng hồi phục của môi trờng
- Mức độ của những tồn tại không hồi phục đợc đối với cây cối, động vật, đất và n-
ớc...vv
Ngoài ra còn có nhiều tiêu chuẩn khác cho việc nhận dạng này, ví dụ: tính
chất của tác động đối với môi trờng nh vấn đề sức khỏe, sức sản xuất nông nghiệp,
sự thay đổi vi khí hậu. Đồng thời, cần chú ý các nhân tố nh tích lũy và các tác động
tổng hoà (Synergistic) khi xem xét riêng biệt cũng nh đồng thời các thành phần của
hệ thống
Bớc tiếp theo là việc định lợng những thay đổi của các yếu tố tự nhiên và
kinh tế xã hội do dự án mang lại. Những thay đổi đó có thể là năng suất cá, hoạt
động giải trí, sức khỏe cộng đồng, việc thải bỏ các dòng thải công nghiệp...vv.
Không thể định lợng đợc tất cả những thay đổi đó, tuy nhiên ít nhất cũng phải đợc

ấn định tới. Để định lợng, trớc tiên cần đo đạc các tham số chấ lợng môi trờng trớc
khi bắt đầu dự án. Các số liệu là các điều kiện cở sở của khu vực. Cùng với sự thay
đổi về xu hớng do dự án phát triển, khi so sánh với những thay đổi tự nhiên có thể có
Mục đích cuối cùng là đánh giá mức độ tác động của dự án đối với môi tr-
ờng, sức khỏe và phúc lợi của con ngời trớc mắt cũng nh lâu dài. Ví dụ các chất thải
công nghiệp, chất thải sinh hoạt thải trực tiếp xuống hồ không qua xử lý sẽ làm ô
nhiễm nớc hồ, gây ra tình trạng phú dỡng của hồ, làm giảm chất lợng nớc hồ, làm
giảm năng suất cá...vv Nhng khi dự án nâng cao chất lợng nớc đợc thực hiện
chất lợng nớc đợc cải thiện, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học...vv
Nh vậy, tác động môi trờng vừa là chi phí (khi cha thực hiện dự án nâng cao
chất lợng nớc) đồng thời vừa là lợi ích (khi thực hiện dự án)
21
* Tác động môi trờng là chi phí
Tác động vật lý Các ảnh hởng Chi phí
Ô nhiễm nớc
- Giảm năng suất cá
- Hoạt động giải trí
- Tăng bệnh tật
- ...
- Giảm thu nhập ng dân
- Giảm thu nhập du lịch
- Tăng chi phí y tế
- ...
* Tác động môi trờng là lợi ích
Tác động vật lý Các ảnh hởng Lợi ích
Giảm thải nớc bẩn
- Giảm bệnh tật
- Tăng năng suất cá
- Hoạt động giải trí
- ...

- Giảm chi phí y tế
- Tăng thu nhập ng dân
- Tăng thu nhập du lịch
- ...
2. Xác định hiệu quả của các chi phí cho bảo vệ môi trờng
Khi nói đến hiệu quả của các chi phí bảo vệ môi trờng, trớc hết cần làm rõ
mục đích và thành phần của chúng. Mục đích của các biện pháp bảo vệ tự nhiên là
ngăn ngừa, hạn chế hoặc thủ tiêu tác động bất lợi của hoạt động sản xuất và không
sản xuất của môi trờng bao quanh: ô nhiễm nớc, không khí và lãnh thổ các điểm dân
c, tàn phá và giảm độ màu mỡ của thổ nhỡng, giảm năng suất cá, giảm động thực vật
hoang dã, phá hoại cảnh quan thiên nhiên...
Những thay đổi ngợc lại của môi trờng bao quanh, đến lợt mình, có thể gây
ra các loại tổn thất kinh tế xã hội muôn màu muôn vẻ: giảm sức khỏe của dân c,
điều kiện lao động và nghỉ ngơi, giảm năng suất của các nguồn tài nguyên...vv Từ
22
đó ta thấy một trong những đặc điểm chủ yếu của hiệu quả thu đợc do tiến hành các
biện pháp bảo vệ tự nhiên- tính chất kinh tế xã hội tổng hợp của nó
Kết quả của các biện pháp bảo vệ tự nhiên là ngăn phòng hoặc hạn chế những
thiệt hại và những chi phí thừa trong lĩnh vực sản xuất vật chất và lĩnh vực không
sản xuất, đồng thời cải thiện những điều kiện lao động và nghỉ ngơi của dân c, hạn
chế bệnh tật, bảo tồn động vật hoang dã, bảo tồn các cảnh quan tự nhiên...Điều đó
cũng thể hiện những khó khăn nhất định trong việc tính toán hiệu quả của bảo vệ
môi trờng bao quanh. Những kết quả xã hội thu đợc nhờ tiến hành các biện pháp bảo
vệ tự nhiên (nh hạn chế bệnh tật, cải thiện các điều kiện lao động và nghỉ ngơi của
dân c...) không mang hình thức giá trị và không thể đánh giá bằng tiền đợc
Nghiên cứu vấn đề này, M.A.Vilenxky có nhận xét rất đúng rằng có thể xác
định những chi phí để cứu chữa, song cố nhiên điều đó cũng sẽ không phải là giá trị
của chúng. Cho dù các hiệu quả xã hội của các biện pháp bảo vệ tự nhiên không
mang hình thức giá trị, nhng chúng có ảnh hởng tới nền kinh tế mà kéo theo những
kết quả kinh tế nhất định. Trong nhiều trờng hợp, hiện nay những hậu quả kinh tế

của các hiệu quả xã hội còn cha đợc nghiên cứu đầy đủ và không phải bao giờ cũng
có thể đo đợc một cách chính xác, song chúng nhất định hiện diện và đợc đánh giá
về mặt giá trị
Thí dụ, giảm mức độ ô nhiễm nớc, lãnh thổ các điểm dân c sẽ góp phần giảm
bệnh tật của dân c và cải thiện những điều kiện lao động và nghỉ ngơi của dân c.
Những hiệu quả xã hội quan trọng này gây ra những hậu quả kinh tế nhất định. Việc
giảm bệnh tật của dân c sẽ dẫn tới việc giảm những chi phí bảo hiểm xã hội, những
chi phí chữa bệnh của nhà nớc, những thiệt hại do ngời lao động ốm đau không tham
gia sản xuất đợc
Cải thiện chung những điều kiện sống của dân c góp phần giảm bớt sự di dân
trong nội bộ các điểm dân c (vào các vùng ít bị ô nhiễm hơn) cũng nh trong các
vùng khác có điều kiện sống tốt hơn. Sự di dân tạo ra những chi phí không cần thiết
về phơng tiện và thời gian nhàn rỗi của dân c cho việc đi lại, đổi nhà ở...vv
Phức tạp hơn là việc xác định các kết quả của những hiệu quả xã hội nh giảm
sút sự đa dạng sinh học, giảm giá trị thẩm mỹ của các cảnh quan, giảm sút những
điều kiện tham quan du lịch và một số điều kiện khác.Tuy nhiên, ngay cả trong tr-
23
ờng hợp này, với một mức độ qui ớc nào đó, có thể nói đến những hậu quả kinh tế
của các hiệu quả kinh tế xã hội đó. Chúng ta đều biết rằng, trong nớc Nga trớc đây,
đã có nhiều động vật quí có nguy cơ bị tiêu diệt (chẳng hạnnh chồn nâu, hải ly,
nai...vv ). Những biện pháp đề ra nhằm bảo vệ và phục hồi số lợng các động vật đó,
đã làm hồi sinh nghề săn bắn thủ công và săn bắn thể thao, do đó, đã làm tăng thu
nhập của nhà nớc và nhân dân, góp phần cải thiện các điều kiện nghỉ ngơi cho một
bộ phận ngời lao động
Tất cả những hậu quả kinh tế đó và nhiều hậu quả kinh tế khác của các hiệu
quả xã hội cho phép ở mức độ nhất định đánh giá các kết quả sinh thái của chúng
3. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội, xác định giá của dự án nâng cao chất lợng
nớc
3.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội
Mục đích chủ yếu của việc phân tích hiệu quả kinh tế xã hội (có thể gọi là lợi

nhuận) là đánh giá đợc khả năng thực hiện dự án. Khi tỉ số giữa hiệu quả kinh tế và
vốn đầu t lớn hơn 1 thì dự án đợc đánh giá là kinh tế
Hiệu quả kinh tế xã hội khi đầu t cho dự án nâng cao chất lợng bao gồm:
- Hiệu quả chính: Cải thiện điều kiện kinh tế, sức khỏe và môi trờng, làm gia tăng
các hoạt động bơi lội, vui chơi giải trí, vui chơi giải trí, tăng giá trị của đất xây dựng,
tăng năng suất cá, tăng suất cá, bảo tồn đa dạng sinh học...vv
- Hiệu quả phụ: Thể hiện qua việc môi trờng cảnh quan hấp dẫn hơn với khách du
lịch, giảm đợc thiệt hại do ngập úng ...
3.1.1 Tính toán hiệu quả do cải thiện điều kiện sức khỏe
Để tính toán hiệu quả thu đợc từ việc cải thiện điều kiện sức khỏe của hệ
thống thoát nớc, ta cần xác định đựơc mối quan hệ giữa nguyên nhân, hậu quả gây
ra các bệch do nớc với số ngời ốm, chết khi dùng hệ thống cống hiện có so với khi
24
dùng hệ thống mới. Nói một cách tổng quát là trớc và sau khi tiến hành các biện
pháp bảo vệ môi trờng. Thời gian tính toán hiệu quả có thể đến 50 năm
Hiện nay ở nớc ta cha có những số liệu nghiên cứu cụ thể. Theo số liệu thống
kê của một thành phố ở nớc ngoài thì khoảng30% bệnh tật đã đợc giảm nhờ hệ
thống thoát nớc, số tử vong do bệnh tật về nớc chiếm khoảng 1,18% của tất cả các
trờng hợp tử vong
Theo kết quả điều tra của GSTS Đào Ngọc Phong và các cộng sự từ năm
1993 và 1996 tại phờng Thụy Khuê cho thấy các bệnh truyền nhiễm liên quan đến
nớc nh sau (tính theo 100.000 dân)
- Lỵ trực trùng và Amip : 30,04
- Lao : 49,15
- Viêm phổi : 1992,23
- Các bệnh ỉa chảy : 127,82
- Sốt xuất huyết : 38,91
- Cảm cúm : 15,29
ở khu vực quanh Hồ Tây có hệ thống y tế khám chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe ban đầu tơng đối tốt. Do vậy khi thực hiện dự án nâng cao chất lợng nớc Hồ

Tây chắc chắn rằng tình hình sức khỏe cộng đồng sẽ đợc tốt hơn. Ngời ta ớc tính
rằng các bệnh trên sẽ đợc cải thiện 30% mỗi năm khi mà dự án đợc đa vào vận hành
3.1.2 Hiệu quả kinh tế do tăng giá trị của đất
Đầu t xây dựng các công trình công cộng nói chung thoát nớc và vệ sinh môi
trờng nói riêng sẽ làm tăng giá trị của khu đất. Tăng giá trị của khu đất đem lại một
lợi nhuận kinh tế rất lớn cho ngời chủ của khoảnh đất đó. Lợi nhuận này đợc xác
định bằng giá trị bổ xung khi nhợng quyền sử dụng đất hay trong thuế thổ trạch
Ngoài ra, khi thực hiện dự án nâng cao chất lợng nớc Hồ Tây nó sẽ đem lại
rất nhiều hiệu quả kinh tế xã hội mà chúng ta sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu ở chơng
III
25

×