Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

TÂY TIẾN QUANG DŨNG VĂN 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.82 KB, 8 trang )

TÂY TIẾN

- Quang Dũng -

Trong 1 thời gian dài, bài thơ ít
được nhắc đến vì bị coi cịn rơi rớt
chất lãng mạn tiểu tư sản. Phải đến
thời kì đổi mới, bài thơ mới được
khơi phục vị trí xứng đáng trên văn
đàn.

12-1946, Bác Hồ đọc Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến.
2-1947 đoàn quân TT được thành
lập tinh thần yêu nước

T/g dự Đại hội toàn quân ở Liên khu
3, Phù Lưu Chanh
Thể thơ cổ của TQ thường có 1 câu
vần bằng, 1 câu vần trắc, tạo nhạc
điệu thơ vừa cổ kính vừa trang
nghiêm, đặc biệt nội dung mang tính
bi hùng

Xác định chủ đề của bài thơ.
Qua bài thơ, tác giả Quang Dũng:
- Ca ngợi vẻ đẹp của người lính Tây
Tiến, cũng là vẻ đẹp của những
người lính trong kháng chiến chống
Pháp.
- Thể hiện tình cảm sâu nặng của


nhà thơ với đơn vị TT, với cảnh vật
và con người miền Tây một thời gắn


Tình cảm sâu nặng, gắn bó thiết tha
của t/g. TT đã xa, sông Mã đã xa rồi
nhưng 1 thời hào hùng của TT vẫn

Nội dung bài học

I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả.
- Tên khai sinh: Bùi Đình Diệm (1921-1988). Bút danh: Quang Dũng.
Là 1 nhà thơ chiến sĩ, trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp.
- một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, sáng tác nhạc, viết văn; nhưng
trước hết là 1 thi sĩ với hồn thơ phóng khống, hồn hậu, lãng mạn và
tài hoa, đặc biệt khi ông viết về người lính.
2. Văn bản.
a) Hồn cảnh ra đời.
* Tây Tiến là một đơn vị bộ đội được thành lập đầu năm 1947.
- Địa bàn hoạt động rộng: ở vùng núi Tây Bắc và Thượng Lào.
- Nhiệm vụ: phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới V-L và tiêu hao
sinh lực địch tạo điều kiện cho cuộc k/c ở chiến trường Điện Biên.
- Đ/s của người lính: khó khăn thiếu thốn, bệnh tật.
- QD là đại đội trưởng ở đoàn quân. Năm 1948, QD chuyển sang đơn
vị khác. Một chiều ở Phù Lưu Chanh, nhớ đồng đội cũ, nhà thơ đã
viết bài thơ này. Ban đầu bài thơ có tên “Nhớ Tây Tiến”. Khi in lại
tác giả đổi tên thành “TT”  cô đọng, hàm súc, không lộ ý thơ: gợi
hình ảnh đồn qn TT kiêu hùng + tình cảm của tác giả.
b) Thể loại: thể hành 7 chữ, thơ 7 tiếng mang âm hưởng thể hành.

c) Bố cục:
- Đoạn 1: “Sông Mã ... nếp xôi”: Nhớ con đường hành quân gian
khổ trên cái nền thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội, thơ mộng, trữ
tình.
- Đoạn 2: “Doanh trại ... đong đưa”: Nhớ kỉ niệm ấm áp tình
qn dân và cảnh sơng nước miền tây thơ mộng.
- Đoạn 3: “Tây Tiến đoàn ... độc hành”: Nhớ hình tượng người
lính Tây Tiến
- Đoạn 4: “Tây Tiến người ... chẳng về xi”: Tấm lịng và sự
gắn bó với Tây Tiến
d) Chủ đề.
- Bài thơ miêu tả nỗi nhớ da diết của tác giả về đồng đội trong những
chặng đường hành quân chiến đấu gian khổ đầy thử thách hi sinh trên
nền của thiên nhiên TB vừa hùng vĩ dữ dội vừa đẹp nên thơ. đồng thời
khắc sâu những kỉ niệm về tình qn dân và khắc sâu lí tưởng chiến
đấu của người lính Tây Tiến.
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Đoạn 1: Nhớ chặng đường hành quân trên cái nền cảnh thiên
nhiên miền Tây Bắc:
a) Nỗi nhớ.
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
1


mãi trong lòng thi nhân.
Nỗi nhớ cồn cào, ám ảnh, cất lên
thành tiếng, vang lên thành lời, lan
tỏa, gọi biết bao kỉ niệm ùa về.
Bài thơ được hình thành và kết tinh
từ nỗi nhớ da diết về những người

đồng đội, những ngày tháng khơng
thể nào qn của chính t/g trong
đồn quân TT. Nỗi nhớ ấy đánh
thức mọi ấn tượng, kí ức để rồi kết
tinh thành những hình ảnh sống
động về con đường hành quân gian
khổ nơi núi rừng miền tây hùng vĩ,
hiểm trở mà thơ mộng.
Ra về nhớ bạn chơi vơi (ca dao)
Tương tư nâng lòng lên chơi vơi
(Xuân Diệu)

Thi trung hữu họa, thi trung hữu
nhạc.

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi!
- Mở đầu bài thơ t/g trực tiếp bộc lộ nỗi niềm qua câu cảm thán +
tiếng gọi trìu mến  gợi một nỗi nhớ khơng kìm nén nỗi trong lòng,
bật lên thành tiếng gọi thiết tha, đầy ắp cảm xúc như nuối tiếc, bâng
khuâng.
+ Sông Mã: nằm trên địa bàn đóng quân của TT, gắn liền với những
kỉ niệm vui buồn của lính TT.
+ xa rồi: gợi cảm giác tiếc nuối, vì QD đã chuyển sang đơn vị khác
+ TT ơi: tên của đoàn quân TT. Cách QD gọi tên đồn qn thân
thương, trìu mến, tha thiết
- đặc biệt là nỗi nhớ nhung vô bờ 1 vùng đất (rừng núi, sơng Mã), 1
đồn qn (Tây Tiến).
- “Nhớ chơi vơi”: từ láy, Nỗi nhớ mênh mơng, khơng định hình, nỗi
nhớ ám ảnh khôn nguôi trong tâm hồn, bồng bềnh lan tỏa theo không
gian, thời gian, cứ dâng trào theo cảm xúc của nhà thơ.

o Vần “ơi” (lặp hai lần ở câu 1 TT oi và câu 2 chơi vơi)  Âm
hưởng câu thơ ngân dài, lan tỏa như nỗi nhớ trong tâm hồn QD.
o “Nhớ” (lặp hai lần)  Nhấn mạnh, khắc sâu nỗi nhớ mãnh liệt.
 Hai câu thơ chứa đầy ắp nỗi nhớ: Bồi hồi, thiết tha, sâu lắng, mãnh
liệt khôn nguôi.
b) Núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, hiểm trở.
* Trong nỗi nhớ khơi dậy kỉ niệm về rừng núi TB và đoàn quân TT.
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi.
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
- Liệt kê những địa danh lạ tai, gợi lên sự xa xôi, hẻo lánh, hoang vu.
 h/ả những vùng đất đã qua không thể nào quên với nhà thơ.
- “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi”: thời tiết khắc nghiệt, tiết trời
Tây Bắc lạnh lẽo, sương dày đặc như muốn ngăn cản bước chân, che
lấp bóng dáng đồn qn Tây Tiến mỏi mệt.
- Câu thơ nhiều thanh bằng, nhẹ nhàng: “Mường Lát hoa về trong
đêm hơi”:  gợi lên vẻ đẹp của núi rừng. Người lính bắt gặp những
cánh hoa rừng nở, hương hoa lan tỏa trong đêm đầy sương khắc
nghiệt nhưng thật thơ mộng(đêm hơi). Tâm hồn tinh tế nhạy cảm
- NT đối lập: sương lấp >< hoa về  gợi sương khói của (t) khiến
hình ảnh vừa hiện hình vừa nhập nhịa trong kí ức.
+ gợi vẻ đẹp núi rừng miền tây hoang sơ khắc nghiệt nhưng cũng thơ
mộng trữ tình. (c/s gian nan, vất vả mà nên thơ)
- Hình ảnh người lính TT: anh hùng, lãng mạn
*
Dốc lên khúc khuỷu, ......mưa xa khơi.
- Ngắt nhịp 4/3, điệp từ, láy âm, trúc trắc. NT đối lập trong câu thơ:
lên cao >< xuống sâu.
 Gợi tả chính xác rõ nét nhất con đường TB gập ghềnh đầy dốc đèo,
núi cao, vực sâu. Câu thơ với nét vẽ khỏe khoắn bẻ gập lại cực tả 2
phía lên xuống của đèo dốc nguy hiểm.

2


+ Dốc: điệp từ con đường hành quân lắm dốc nhiều đèo,
+ khúc khuỷu, thăm thẳm: từ láy tượng hình
- Heo hút cồn mây, súng ngửi trời.
+ Đảo vị từ gợi: sự thâm u vắng vẻ hoang sơ của núi rừng qua 1 h/ảnh
đẹp lạ.
+ H/ả trước khiến ta sợ hãi >< về sau tan biến bởi cách nói ngộ
nghĩnh dí dỏm nhân hóa: súng ngửi trời  súng chạm đến trời (độ
cao của đèo dốc) + từ ngửi xua hết sự rợn ngợp của núi rừng, sự lạc
quan tếu táo của người lính.
- Ngàn thước: điệp từ, số đếm nhiều + Lên >< xuống con đường ẩn
chứa bao bất trắc
- Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
+ nhà ai đó nơi PL ẩn hiện thấp thống trong màn mưa nơi xa.
+ Âm điệu thay đổi, câu thơ toàn thanh bằng: cảm giác nghỉ ngơi c/s
êm đềm.
+ H/ả ngôi nhà ẩn hiện trong cơn mưa rừng mở ra tầm nhìn xa rộng
 Dấu hiệu của sự sống làm ấm lòng người, là động lực để người
lính tiến bước và dường như lấy lại thăng bằng cho người lính.
*
Chiều chiều … cọp trêu người.
- Thác nước gầm thét, tiếng cọp: nhân hóa  âm thanh hoang dại
chứa đầy bí ẩn của núi rừng tơ đậm nét bí hiểm của rừng già âm u.
 Âm thanh hoàn chỉnh bức tranh về rừng núi hoang vu dữ dội hiểm
trở chứa đầy nguy hiểm ln rình rập đe dọa những người lính bất kể
ngày đêm, gợi con đường hành quân đầy khó khăn vất vả.
- chiều chiều, đêm đêm: thời gian nối tiếp, lặp lại
- Cọp trêu người: nhân hóa, cách nói dí dỏm  lính TT coi thường

hiểm nguy

Con đường hành quân gian khổ
hiểm nguy khiến bao người lính gục
ngã.
Viết về sự hi sinh nhưng khơng
chìm đắm trong sự bi thương. Cái
chết đến nhẹ nhàng, sự ra đi thanh
thản, như chìm vào giấc ngủ.

* Hình ảnh đồn qn Tây Tiến trong đoạn thơ:
+ Đó là những chiến sĩ anh hùng bất khuất khơng quản ngại vượt qua
bao chặng đường gian khổ, bao nhiêu hi sinh mất mát lớn lao:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
. anh bạn: cách gọi thân thương, gần gũi
. dãi dầu: sự khó nhọc, vất vả, gian khổ
. cách nói giảm nói tránh: gục lên súng, bỏ quên đời. Viết về sự hi
sinh của người lính một cách nhẹ nhàng, thầm lặng cái chết nhẹ tựa
lơng hồng, người lính do mỏi mệt ra đi như đang chìm vào giấc ngủ.
Làm vơi bớt sự bi thương
 Nổi bật chất bi tráng. Thơ QD không né tránh hiện thực khốc liệt
của cuộc chiến, nhưng trên cái nền đậm chất bi thương QD ca ngợi
tinh thần kiên cường, bất khuất, lí tưởng xả thân, lịng u nước.
+ Nhưng đó cịn là những chàng trai hào hoa lãng mạn tinh nghịch với
bao hăm hở khám phá, chinh phục.
3


Mai Châu mùi em


* Hai câu kết đoạn thơ đột ngột mở ra 1 thế giới khác hẳn trong nỗi
nhớ: “Nhớ ôi...nếp xôi”
- Nhớ ôi: từ ngữ cảm than  cảm xúc trào dâng mãnh liệt
- Cơm lên khói:
+ Khơng khí ấm áp, phút nghỉ ngơi bên nồi cơm bốc khói của người
lính bên đồng đội
- Thơm nếp xơi: đọng lại rõ nhất hương vị ngọt ngào thơm thảo,
hương vị đặc trưng của núi rừng TB  Tình người, tình quân dân ấm
áp không thể nào quên, tiếp thêm sức mạnh.
- câu thơ nhiều thanh bằng
- Mai Châu mùa em: cách nói sáng tạo độc đáo, sự đa tình của người
lính
 Gợi khơng khí đầm ấm tình qn dân, đồng đội …như xua đi bao
mệt mỏi của cuộc hành trình, tạo cảm giác êm dịu, ấm áp, chuẩn bị
tâm thế cho đoạn sau
Tiểu kết: bút pháp hiện thực + lãng mạn đan xen, tái hiện con đường
hành quân gian khổ, ẩn chứa bao hiểm nguy nhưng cũng không kém
phần thi vị, lãng mạn. Đó cũng là vẻ đẹp độc đáo của miền Tây Bắc.
Âm điệu biến chuyển linh hoạt. Đoạn thơ giàu chất nhạc chất họa. Từ
ngữ hình ảnh gợi cảm, độc đáo.

Đoạn 2 Những kỉ niệm ấm áp tình quân dân

2 Đoạn 2: Kỉ niệm về núi rừng TB nên thơ và nồng ấm tình
người.
*a) 4 câu đầu: Đêm liên hoan bộ đội - người dân địa phương.
- Bừng lên hội đuốc hoa: Động từ đặt giữa dòng thơ  (k) tỏa
rạng bởi muôn ánh đuốc. H/ả câu thơ gợi khơng khí ấm áp của
đêm giữa rừng lung linh hoang dã.

+ Hội đuốc hoa (động phòng hoa chúc, lễ cưới) sử dụng ẩn ý
chỉ cuộc gặp gỡ chiến sĩ - người dân ( Ý thơ diễn tả t/cảm quân
dân như cá với nước là duyên hội ngộ.)

- Kìa: đại từ chỉ thị đặt ở đầu câu vừa như lời chào đón, vừa
bộc lộ trạng thái ngạc nhiên sung sướng, ngỡ ngàng.
+ Em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu
 ngạc nhiên từ trang phục rực rỡ và lạ mắt trước vẻ duyên
dáng e lệ của các cô gái, trước âm thanh rộn ràng, những điệu
múa mê hồn đậm màu sắc địa phương.
 Những chàng trai Tây Tiến cùng những cơ gái miền Tây
như hồ qun trong một khơng gian lãng mạn với
- Đường nét uyển chuyển, man dại
- Khơng khí sơi nổi, tình tứ
- Âm thanh sắc màu hoà quyện ...
Cảnh vật và con người như hoà trong men say, tình tứ, ngây
ngất, rạo rực.  người lính TT bị hút hồn trước cảnh và người
4


nơi xứ lạ. Khiến họ mơ tưởng đến ngày vui ở Viên Chăn.
 4 câu thơ thể hiện ấn tượng mạnh mẽ trong lòng nhà thơ.
Dường như còn nghe thấy cảm xúc xốn xang. rạo rực của Tgiả.
Nỗi nhớ về những kỉ niệm ấy một lần nữa khắc tạc thêm vẻ
hào hoa, lãng mạn – vẻ đẹp rất riêng của những người lính Tây
Tiến
b/Bốn câu sau:Cảnh sơng nước miền Tây
Hình ảnh thiên nhiên và con người ở đây
vừa chân thực vừa thơ mộng, thiên nhiên

hoang dã mà nên thơ như có linh hồn, con
người vừa xinh đẹp, tình tứ vừa anh hùng.
Ngịi bút tài hoa của nhà thơ khơng tả mà chỉ
gợi. Chất thơ và chất nhạc hòa quyện với
nhau.

Nhiều nhà thơ đã đề cập đến căn bệnh sốt
rét:
Tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh. / Đồng chí
(Chính Hữu)
Giot giọt mồ hôi rơi, trên má anh vàng nghệ /
cá nước (Tố Hữu)

* 4 câu sau: Nhớ về một kỉ niệm về 1 nơi đã đi qua: Người đi
Châu Mộc …
Khơng gian dịng sơng trong một buổi chiều sương huyền ảo,
thơ mộng vừa hoang dại  cảnh hư hư thực thực, thơ mộng
như chiều trong cổ tích.
- Dáng người: + cô gái Thái uyển chuyển mềm mại
+ người chiến sĩ TT
 H/ả rõ nét xáo trộn
- Hồn lau nẻo bến bờ, dáng người trên độc mộc, dòng nước lũ
hoa đong đưa  Cảnh CM hiện lên rõ mồn một, nét cảnh
mềm mại, trữ tình, rất đẹp. Cảnh khơng đơn điệu mà có hồn,
có tâm trạng, vẻ thiêng liêng của núi rừng. các nét vẽ đan xen,
uyển chuyển. nhập nhòa trong kí ức.
- Lặp lại câu hỏi: có nhớ, có thấy  nỗi nhớ cồn cào cháy
bỏng. Câu hỏi thôi thúc lòng người. Là lời tâm sự chia sẻ với
đồng đội xưa giờ cịn ở đồn qn TT.
 bút pháp chấm phá 4 câu thơ cũng là nét vẽ về rừng núi mĩ

lệ và nên thơ. Thiên nhiên hoang sơ nhưng vẫn rất gần gũi gợi
bao cảm xúc sâu lắng. Giọng thơ đằm thắm thể hiện tình yêu
với cảnh vật và con ngươì TB.
3 Đoạn 3: Kỉ niệm về đồn qn Tây Tiến.
Trên cái nền hùng vĩ thơ mộng của núi rừng TB, hình ảnh
người lính xuất hiện thật bi tráng. QD không khắc họa 1
Gương mặt riêng biệt với tên tuổi cụ thể mà tái hiện diện mạo
chung của cả đồn qn TT.
a) C1-2: Ngoại hình lính TT
…Khơng mọc tóc, quân xanh màu lá,
-TT đoàn binh: âm hưởng mạnh mẽ, hào hùng
-Tái hiện hiện thực khắc nghiệt nhất về những đoàn quân
TT. cuộc sống trong thời chiến thiếu thốn, Căn bệnh hiểm
nghèo nơi rừng thiêng nước độc (sốt rét rừng) đã tàn phá hình
hài của người lính, khiến họ trở thành những anh “vệ trọc”
chất bi
- Cách hiểu khác: Không mọc tóc cịn do cạo đầu, qn xanh
màu lá ngụy trang để thuận tiện trong chiến đấu.
Ngoại hình lính TT kì lạ, gây ấn tượng nhưng họ vẫn giữ
được dáng vẻ oai phong, tinh thần quật cường, phảng phất nét
anh hùng “dữ oai hùm”  chất hùng
5


Hai câu thơ diễn tả một cách tinh tế, chân
thực tâm lí của những chiến sĩ trẻ q ở thủ
đơ. Một thoáng kỉ niệm êm đềm ấy như tiếp
sức cho họ trong cuộc chiến đấu gian nan. Đó
là sự lãng mạn rất cần thiết và nhân bản, Bởi
giữa cuộc chiên khốc liệt nếu người lính Tt

nếu khơng biết mơ mộng thi vị hóa cuộc sống
vì mục đích cao cả thì họ sẽ chết chìm trong
thực tại ấy trưóc khi gục ngã vì viên đạn của
kẻ thù.
(Những đêm dài hành quân nung nấu/ Bỗng bồn
chồn nhớ mắt người yêu)

* Đoạn thơ thứ ba thể hiện rõ nét chất
bi tráng, nhà thơ khơng né tránh khi nói đến
gian khổ, hi sinh của người lính. Một loạt từ
Hán Việt cho thấy nhà thơ nhìn cái khổ cực
thành cái oai hùng, coi cái chết là sự hi sinh
cao q. Trong hồi niệm của nhà thơ, người
lính Tây Tiến hiện lên vẻ đẹp vừa bi hùng vừa
hào tráng, nét đẹp truyền thống của những
tráng sĩ năm xưa ra đi vì nghĩa lớn, Ngịi bút
tài hoa của Quang Dũng đã thay thế từ “chết”
bằng các cụm từ giản dị “về đất” “bỏ quên
đời” để bình thường hóa, tự nhiên hóa cái chết
đúng theo quan niệm của tráng sĩ cách mạng
thời kì đầu kháng chiến, “coi cái chết nhẹ tợ
lông hồng”.
 Giọng thơ trang trọng, thể hiện tình
cảm đau thương vơ hạn và sự trân trọng,
kính cẩn của nhà thơ trước sự hi sinh của
đồng đội.

 gợi ra sự thật nghiệt ngã nhưng đậm chất ngang tàn của
người lính Tây Tiến.
b) C3-4: Tâm hồn người lính

* Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
 ánh mắt dữ dội, rực cháy căm hờn, mang mộng ước giết
kẻ thù.
- H/a đối lập: Đồn binh khơng mọc tóc, xanh màu lá >< dữ
oai hùm, mắt trừng…
 Cách gợi tả mang hơi thơ cổ, câu thơ có âm hưởng trầm
hùng. H/ả tráng sĩ xưa kết hợp tinh thần thời đại, hào khí dân
tộc sau CMT8: mạnh mẽ, đầy chí khí, ước vọng chiến thắng.
- Đêm mơ HN dáng kiều thơm  câu thơ lắng lại diễn tả rất
thật t/c của những chàng lính trẻ đất Hà thành, làm cho h/ả về
người lính người hơn, khơng khơ cứng chai sạn. Hồn thiện
bức tượng đài về người lính: dũng cảm, giàu ý chí quyết tâm,
trái tim rạo rực, khát khao yêu thương
 cả 2 câu thơ nhắc đến mơ-mộng, đều là khát vọng của
người lính. Nhưng mộng hào hùng, oanh liệt, là lí tưởng
chung. Cịn mơ là nỗi niềm riêng, tình cảm cá nhân của người
lính. Cả 2 câu thơ khắc họa thế giới tinh thần người lính TT:
hào hùng – hào hoa.
c) C5-8: Lí tưởng và sự hi sinh cao cả:
+ Rải rác …
Hình ảnh mồ viễn xứ + từ láy  gợi sự thương cảm trước sự hi
sinh trong cô đơn lạnh lẽo của người lính chốn biên cương lạnh
lẽo, hoang vu, xứ lạ quê người.
Hàng loạt từ Hán Việt gợi không khí tơn nghiêm  đám mộ
chí bằng thơ cho người lính làm tăng ý nghĩa của sự hi sinh.
- Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh dùng từ phủ định để
khẳng định lý tưởng sống cao đẹp của thế hệ thanh niên bấy
giờ: sống và chiến đấu để bảo vệ tổ quốc, sẵn sàng hi sinh tuổi
trẻ và tính mạng vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, “quyết tử cho
tổ quốc quyết sinh”

Thơ QD không né tránh hiện thực khốc liệt của chiến tranh,
nhưng trên cái nền đậm chất bi thương ơng ca ngợi sự hào
hung, bất khuất, lí tưởng xả thân, lòng yêu nước của họ.
* Áo bào thay chiếu anh về đất
- Áo bào thay chiếu: hình ảnh thơ gợi sư thiếu thốn đến đau xót
nơi chiến trưịng: người lính chết đi chỉ có manh chiếu khâm
liệm hay với manh áo vải thường ngày nay được trang trọng
hóa thành Áo bào.
- Anh về đất: ẩn dụ, nói giảm nói tránh: cái chết nhẹ nhàng,
giản dị. Đất mẹ sinh ra anh, anh chiến đấu vì quê hương. Giờ
anh Trở về đất, người mẹ TQ lớn lao mở lịng đón họ  ấm
lòng.
6


Hình ảnh người lính được khắc hoạ chân
thực mà khơng trần trụi, nghiệt ngã mà
không hề bi quan, bi luỵ. Tất cả làm toát lên
vẻ đẹp hào hùng mà hào hoa của người lính
TT. Có thể nói, với bài thơ QD đã tạc vào thơ
ca bức tượng đài về người lính một thời đánh
giặc cứu nước khơng thể nào qn.

* Sơng Mã gầm lên khúc độc hành: nhân hóa  thiên nhiên
cũng đau đớn tiếc thương tấu lên bản nhạc dữ dội, hào hùng
đưa tiễn linh hồn người chiến sĩ.
 Cái chết không bi lụy mà hùng tráng. Nhà thơ khơng cần
dùng lời ca ngợi mà để dịng sơng cất lên điệu nhạc tiễn người
chiến sĩ vào cõi bất tử. Hình ảnh về sự hi sinh lặp lại ở khổ1,
nhưng được nâng lên tầm khái quát mang tầm vóc sử thi, thần

thoại  Nhà thơ nhìn thẳng vào sự thật nhưng đem đến cho nó
1 vẻ đẹp lẫm liệt hào hùng, sang trọng, bi tráng.
 Bút pháp hiện thực kết hợp lãng mạn, toát lên vẻ đẹp hào
hùng và hào hoa, đậm chất bi tráng của người lính TT
Âm điệu thơ rắn rỏi, hào hùng.
4. Đoạn cuối.
* Tây Tiến … chia phơi  (k), (t) nhập nhịa hiện thực và kỉ
niệm, cảm xúc lâng, lâng, lưu luyến khó tả.
Cách nói khẳng định: “không hẹn ước, một chia phôi”
 diễn tả lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày về, một đi
khơng trở lại
+ Thể hiện sự gắn bó máu thịt của nhà thơ với những gì đã
qua.
* “Ai lên …chẳng về xuôi”
+ “Tây Tiến mùa xuân ấy”: Mùa xuân: 1947, của tuổi trẻ, của
đất nước đã trở thành một thời điểm lịch sử không trở lại, thời
của sự lãng mạn, mộng mơ và hào hùng.
+ “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xi”: người lính năm xưa
từng gắn bó máu thịt với TT theo suốt đồn qn.  Gợi
khơng khí một thời đại ra đi kháng chiến “thà chết chớ lui”
“một đi không trở lại” của tuổi trẻ VN trong cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc
 nhà thơ dành tất cả trái tim mình cho đồng đội, cho Tây
Bắc.
 Nhịp thơ chậm, buồn nhưng vẫn hào hùng: diễn tả sự gắn
bó của nhà thơ với một thời lãng mạn. Lời nhắn nhủ mời gọi,
giọng thơ bâng khuâng nôn nao buồn nhưng vẫn toát lên vẻ
hào hùng và niềm tin bất diệt.
5 Nghệ thuật:
* Bút pháp lãng mạn kết hợp hiện thực.

- Lãng mạn: cảm xúc dạt dào, trí tưởnng tượng phong phú với
cảnh núi rừng dữ dội nhưng cũng rất thơ mộng. Người lính TT
chịu nhiều gian khổ nhưng rất oai phong, lẫm liệt, lãng mạn,
hào hoa…
- Hiện thực: phản ánh chân thực cuộc sống gian khổ của ngươì
lính nơi núi rừng, với những hi sinh mất mát, nhưng từ cái bi
7


thương t/g làm bật lên cái tráng khí, hào hùng.
* Cảm hứng bi tráng
* Âm điệu thơ biến chuyển linh hoạt
* ngịi bút tài hoa, Ngơn ngữ giàu chất tạo hình, hình ảnh gợi
cảm.
III. Tổng kết.
- Giá trị nội dung.
- Giá trị nghệ thuật: Giọng thơ đa dạng, hào hùng tạo nên yếu
tố LMCN
2. Bài tập.
- HS thực hiện bài tập nâng cao.
Đặc điểm người lính TT:
- mang đặc điểm chung của người lính trong giai đoạn đầu của cuộc k/c chống Pháp: chịu nhiều gian khổ, hi sinh,
nhưng giàu lòng yêu nước.
- phần lớn là thanh niên Hà thành nên cách nhìn, cách nghĩ cũng mang dáng dấp của những con người hào hoa, thanh
lịch.( khác với người lính trong tp Đồng chí, Nhớ)
“Bài Tây Tiến có cái hào khí của lãng mạn một thời gắn với lịch sử kháng chiến anh dũng của dân tộc” (Quang
Dũng)

8




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×