Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

VIỆT BẮC TỐ HỮU VĂN 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.37 KB, 13 trang )

VIỆT BẮC
TỐ HỮU
NỘI DUNG BÀI HỌC
Tố Hữu luôn được coi là lá
cờ đầu của thơ ca cách
mạng Việt Nam. Tố Hữu
sáng tác đều đặn, rất thành
cơng và có thể coi là bám
sát nhất những nhiệm vụ
cách mạng của dân tộc ta
và cũng là nhà thơ được
đón đợi, mến mộ nhất trong
thời gian ấy. Với 5 tập thơ
tương ứng với những giai
đoạn cách mạng quan trọng
của dân tộc ta: Từ ấy, Việt
Bắc, Gió lộng, Ra trận,
Máu và hoa,..

I. Tìm hiểu chung:
1. Hoàn cảnh sáng tác:
- Việt Bắc là khu căn cứ của cách mạng Việt Nam trong kháng chiến
chống Pháp. Gồm 6 tỉnh Cao Bằng -Bắc Cạn- Lạng Sơn- Hà Giang –
Tuyên Quang- Thái Nguyên. VB được mệnh danh là “quê hương cách
mạng dựng nên cộng hịa”, là thủ đơ gió ngàn.
- Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. Tháng 7/ 1954, hiệp
định Giơ-ne-vơ về Đơng Dương được kí kết. Hịa bình lập lại, miền
Bắc được giải phóng và đi lên xây dựng CNXH một trang sử mới của
đất nước mở ra.
- Tháng 10/ 1954, TW Đảng và Chính phủ rời Việt Bắc về Hà Nội,
những người kháng chiến (trong đó có Tác giả Tố Hữu) từ căn cứ


miền núi về miền xuôi chia tay Việt Bắc, chia tay khu căn cứ Cách
mạng trong kháng chiến. Nhân sự kiện có tính lịch sử này Tố Hữu
sáng tác bài thơ “Việt Bắc” Bài thơ “Việt Bắc” là đỉnh cao của thơ ca
kháng chiến chống Pháp.
2.Vị trí: Bài thơ thuộc tập thơ “Việt Bắc”, đoạn trích Thuộc phần I
của Bài thơ gồm 2 phần:
- Phần 1: Tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến. (19401954)
- Phần 2: Gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ca ngợi công ơn
của đảng, Bác Hồ đối với dân tộc.( hiện tại 1954 – tương lai)
Nội dung chính bài thơ:
- Tái hiện những kỉ niệm Cách mạng, kháng chiến. Khẳng định, ca
ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên, con người Việt Bắc trong kháng chiến
chống Pháp.
+ Thiên nhiên Việt Bắc vừa nên thơ, trữ tình vừa hùng vĩ, tráng lệ.
+ Con người Việt Bắc hăng say lao động, sâu nặng ân tình với cách
mạng, kháng chiến.
- Gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước, ca ngợi công lao của Đảng và
Bác Hồ trong kháng chiến chống Pháp.
- Thể hiện tình cảm của Tố Hữu đối với quê hương Cách mạng Việt
Bắc: yêu mến, gắn bó, tự hào về truyền thống cao đẹp của dân tộc, đất
nước. “Việt Bắc” là khúc hùng ca, tình ca về Cách mạng, về kháng

1


NỘI DUNG BÀI HỌC
Kết cấu đối đáp nêu bật
tình nghĩa thắm thiết của
con người với cách mạng
và kháng chiến. Nó còn

là khát vọng về tương lai
và nhiều dự cảm mới mẻ.
- Lời đối đáp giữa mình,
ta, kẻ ở người đi chỉ là sự
phân thân của nhân vật
trữ tình, chỉ là cách để
tâm trạng bộc lộ đầy đủ
hơn trong hô ứng, đồng
vọng giữa hai con người
tưởng tượng

“Mình và Ta khơng phải dùng
cho ngôi thứ nhất hay thứ hai,
không phải một từ chỉ chủ thể,
một từ chỉ khách thể, mà cả hai
đều chỉ chủ thể. Tơi nhắc lại:
mình và ta đều chỉ chủ thể. Mình
ấy ta ấy là một phần đời sống mà
thi sĩ đã trải qua bao nhiêu năm ở
Việt Bắc. Phần đời này trò
chuyện quyến luyến với phần đời
kia. Cho nên cuộc chia tay khơng
diễn ra bình thường mà diễn ra
trong máu thịt, trong tâm hồn
nhà thơ. Sự chia li bản thân mình
là một sự chia li khó khăn nhất
và tha thiết nhất, đắm đuối nhất”
(Tác giả nói về tác phẩm- NXB
Trẻ- 2000, tr147)


-Lời hỏi đã khơi gợi cả
một quá khứ đầy ắp kỷ
niệm khơi nguồn cho
mạch cảm xúc nhớ
thương tuôn chảy.

Hỏi về không gian và
thời gian thường gợi kỉ
niệm vừa gắn bó vừa sâu
2

chiến, về những con người trong kháng chiến chống Pháp.
3. Bố cục đoạn trích : 3 phần
+ 8 câu đầu: cuộc chia tay
+ 12 câu tiếp: Lời nhắn gửi của người ở lại (đồng bào VB)
+ Còn lại: Lời đáp của người ra đi (cán bộ CM)– ân tình sâu nặng
với Việt Bắc.
4. Thể thơ - Kết cấu :
- Thể thơ: lục bát  đậm đà tính dân tộc
- Kết cấu theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao - dân ca: bên
hỏi, bên đáp, người bày tỏ, người hơ ứng. Cách xưng hơ “ta-mình”
diễn tả tình u đơi lứa, vợ chồng thắm thiết trong ca dao “Mình về ta
chẳng cho về/ Ta nắm vạt áo ta đề câu thơ” để thể hiện tình đồng chí,
đồng bào, tình qn dân. Chuyện ân tình cách mạng được Tố Hữu
thể hiện khéo léo như tâm trạng của tình u đơi lứa.
- Hỏi và đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng và
kháng chiến gian khổ mà anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương về quê
hương và con người Việt Bắc.
- Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là
biểu hiện tâm tư tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham

gia kháng chiến.
II. Đọc - hiểu văn bản :
1. Cuộc chia tay (8 câu đầu) vào thời điểm 1954
- Nhà thơ tạo ra lời đối đáp giữa kẻ ở người đi
a) Việt Bắc hỏi (câu 1-4)
- Sử dụng từ ngữ diễn tả tình u đơi lứa, vợ chồng trong ca dao để
thể hiện nghĩa tình cách mạng giữa người cán bộ và đồng bào VB
+ Mình: người cán bộ về xuôi
+ Ta: người Việt Bắc ở lại
- Điệp từ “nhớ” nỗi nhớ triền miên với bao kỉ niệm gắn bó, thanh
trắc như xốy sâu vào lịng người bao nỗi nhớ thương không dứt.
- Những câu hỏi tu từ liên tiếp, đồng dạng + điệp từ: Mình về mình có
nhớ ta, Mình về mình có nhớ khơng  đồng bào VB nhắc người cán
bộ nhớ về những ngày tháng nơi chiến khu, nhớ nghĩa tình thắm thiết.
Câu hỏi hé mở tâm trạng lo lắng của người ở lại, sợ người về xuôi
quên VB.
- Bằng âm điệu ngọt ngào như lời ru trong thể thơ lục bát đưa người
đọc vào thế giới tâm tình đầy ân nghĩa, trải dài trong không gian, thời
gian tâm tưởng.
- Lời của Việt Bắc lên tiếng trước. Đây là thể hiện sự nhạy cảm của
tâm hồn trước hoàn cảnh đổi thay.
Việt Bắc hỏi về:
+ thời gian “mười lăm năm ấy” (1940 -1954): thời kháng Nhật kháng


NỘI DUNG BÀI HỌC
nặng. Nó chứng tỏ người
dân Việt Bắc sống gần
gũi với thiên nhiên, với
những gì rất cụ thể. Lời

hỏi của Việt Bắc đã khơi
dậy bao kỉ niệm, khơi
nguồn cho nỗi nhớ.
Không gian và thời gian
cụ thể “mười lăm năm”
bỗng trở thành không
gian và thời gian tâm
tưởng.

Pháp từ những ngày đầu gian khổ, khó khăn đến chiến thắng vinh
quang, hào hùng.
+ Từ láy “thiết tha”, từ “mặn nồng”: tình nghĩa gắn bó, sâu nặng giữa
cán bộ và đồng bào. Nhắc đến 15 năm k/chiến, đồng bào không vội
nhắc đến cuộc chiến hào hùng đã qua, mà nhắc đến tình nghĩa giữa ta
và mình.-> VB là khúc hùng ca vừa là khúc tình ca giữa VB và cán
bộ.
+ khơng gian “nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn”. khơng gian
chiến khu mênh mông bát ngát, núi non trùng điệp, từng con sông con
suối đã cùng người đánh giặc. Người về xi đừng qn VB.
Dùng hình ảnh “núi, nguồn” mang âm hưởng ca dao dân tộc “Con
người có tổ có tơng/ Như cây có cội, như sơng có nguồn” để gợi nhắc
vai trò quan trọng của chiến khu Việt Bắc đối với CM VN. Chiến khu
VB là cơ quan đầu não, là suối nguồn, quê hương của Cách Mạng
Việt Nam, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. → Lời thơ thể hiện Đạo lí
dân tộc: uống nước nhớ nguồn
b) Cán bộ kháng chiến trả lời (câu 5-8)
“Tiếng ai… hôm nay”
- “Tiếng ai tha thiết bên cồn”. Người cán bộ cất lên lời đáp. Lời đáp
lại như một câu hỏi. Biết rồi đấy mà vẫn hỏi. Một tiếng “ai” – đại từ
phiếm chỉ quen thuộc trong ca dao - gợi ra sự gắn bó của người trong

cuộc. Nó như lời giã từ của một người yêu với một người yêu. Tố
Hữu lặp đảo lại từ “tha thiết” thể hiện người ra đi đã thấu hiểu được
tiếng lòng của đồng bào.
- Từ láy + đảo ngữ “bâng khuâng”, “bồn chồn”, “tha thiết”. Chia tay
với Việt Bắc, người cán bộ kháng chiến thấy lòng mình bâng khuâng,
xao xuyến. Bên cạnh niềm vui chiến thắng, được trở về xi đồn tụ
gia đình, người cán bộ phải rời xa VB, nỗi buồn thương như trĩu nặng
níu chân người đi khiến họ khơng n.
- Hình ảnh “áo chàm”: hoán dụ  người Việt Bắc, “áo chàm” màu áo
không bao giờ phai nhạt ấy lại là biểu tượng cho tấm lòng son sắt thuỷ
chung của đồng bào Việt Bắc chịu thương chịu khó, cuộc sống lam lũ
nhưng một lòng với cách mạng và kháng chiến.
- Cảm động nhất vẫn là hình ảnh “cầm tay nhau / biết nói gì hơm
nay…”.
+Cuộc chia tay khơng nói nên lời. Nó lưu luyến bịn rịn. Ta cũng
chẳng nghe tiếng họ nói những gì với nhau. Chỉ có đơi bàn tay nắm
lấy bàn tay và nói giùm tất cả. Họ khơng nói nên lời vì khơng có lời
lẽ nào thể hiện hết được tình cảm của họ, cảm xúc trào dâng mãnh liệt
khiến họ nghẹn khơng nói nên lời.
+ Nhịp thơ thay đổi 3/5 (3/3/2) so với cách ngắt nhịp thường → báo
hiệu sự thay đổi trong cảm xúc, tâm trạng. Sự ngắt nhịp ấy chính là

3


NỘI DUNG BÀI HỌC
nhịp điệu tâm hồn.
+ Dấu …: lời thơ khơng dứt như tâm trạng vấn vương, tình cảm dạt
dào giữa kẻ ở người đi.
 -Đoạn thơ đã tái hiện được khơng khí của cuộc chia tay đầy lưu

luyến bịn rịn sau 15 năm gắn bó ân tính giữa kẻ đi người ở. Đó là
khơng khí ân tình của hồi tưởng, hoài niệm của ứơc vọng và tin
tưởng.
Cuộc chia tay của những người từng sống gắn bó suốt mười lăm năm
ấy, có biết bao kỉ niệm ân tình, từng sẻ chia mọi cay đắng, ngọt bùi,
nay cùng nhau gợi lại những hồi ức đẹp đẽ, khẳng định nghĩa thủy
chung và hướng về tương lai. Tạo ra sự đối đáp, nhà thơ đã dàn dựng
được cảnh chia tay. Nhưng đó chỉ là hình thức kết cấu bên ngồi, cịn
ở chiều sâu chính là sự thống nhất của tình cảm trong tiếng nói chung.
- Để diễn tả cuộc chia tay đầy lưu luyến, nhà thơ sử dụng câu thơ lục
bát cân xứng, nhịp nhàng phù hợp với tâm trạng bâng khuâng của con
người trong cuộc tiễn đưa. Nó tạo ra sự cộng hưởng, đồng vọng của
cả người ở, người đi. Đó là nỗi nhớ da diết, mênh mang với thiên
nhiên, con người, với cách mạng và kháng chiến.

Tác dụng của việc lặp lại
nhiều lần từ “nhớ”.
+ Về tâm lí, một hiện
tượng, một âm thanh, một
từ xuất hiện nhiều lần trước
mắt ta, buộc ta phải chú ý.
+ Về ý nghĩa “nhớ” gắn
liền với đối tượng cụ thể.
Nó khắc sâu trong tâm
trạng người đọc, người
nghe về sắc thái tình cảm
4

2. Câu 9 – 20: Lời nhắn gửi của người ở lại: tái hiện buổi đầu
kháng chiến kháng Nhật kháng Pháp 1940 - 1945

Người ở lại tiếp tục đặt ra hàng loạt câu hỏi nhắc nhớ những kỉ
niệm về Việt Bắc:
- những ngày / Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
liệt kê: khắc nghiệt của thiên nhiên nơi đây: mây mù dày đặc, mưa trút
ầm ầm, nước lũ dâng cao. Cặp từ “những .. cùng” như bồi đắp bao
khó khăn thử thách những chiến sĩ từ miền xuôi lên chiến đấu nơi
vùng cao. (liên hệ Tây Tiến: Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi)
- nhớ chiến khu/ miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai
→ Cuộc sống gian khổ, thiếu thốn vô cùng >< mối thù giặc xâm lược
sâu sắc, trách nhiệm lớn lao, nặng nề và đầy khó khăn (giải phóng dân
tộc).
→ Người lính đầy cao cả, nghị lực, kiên cường. Điều gì khiến cho họ
giàu nghị lực đến như vậy? Đó là lý tưởng, là lòng yêu quê hương, đất
nước, mong mỏi ngày tự do, độc lập. Đó cịn là tình đoàn kết giữa
quân dân. VB đã kề vai sát cánh, cưu mang đùm bọc giúp người chiến
sĩ.
- rừng núi nhớ ai / Trám bùi để rụng, măng mai để già
→ Ý thơ chuyển mạch, khơng cịn là lời hỏi nhắc nhớ kỉ niệm, người
VB tự hỏi lịng mình bộc bạch nỗi niềm nhớ thương với người đi.
Hình ảnh hốn dụ, rừng núi nhớ ai hay chính VB đang nhìn cảnh
nhớ người đi. trám bùi, măng mai đành để rụng, để già bởi cán bộ đã
về xuôi → sự trống vắng trong lòng người ở lại.


NỘI DUNG BÀI HỌC
của con người. Khi diễn tả
nỗi nhớ của anh cán bộ
kháng chiến, khi là sự đồng
vọng cùng nhớ về sự kiện
cách mạng, kháng chiến.

Nỗi nhớ mang nhiều cung
bậc.
- Đặc sắc của đoạn thơ là ở
chỗ Tố Hữu tạo ra lối đối
đáp trong tưởng tượng. Nhà
thơ để Việt Bắc hỏi:
+ Mình đi, có nhớ?
+ Mình về, có nhớ?
Mỗi cụm từ ấy xuất hiện
tới ba lần. Nó xốy sâu vào
lòng người, gợi nỗi nhớ
như dòng chảy bất tận.

 Cái ăn thường ngày chỉ là cơm chấm muối, măng mai, trám bùi →
Cuộc sống tuy thiếu thốn nhưng lại ấm áp tình người, tình quân dân.
- nhớ những nhà / Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
→ từ láy + đảo ngữ : Nhà VB đơn sơ, cuộc sống khó khăn → gợi
thương xót >< tấm lịng sắt son, thủy chung, nặng nghĩa, nặng tình 
nghèo vật chất nhưng giàu tình nghĩa.→ Họ là những người cưu
mang, đùm bọc, là điểm tựa để Cách Mạng, bộ đội tồn tại, phát triển.
- Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”
→ buổi đầu kháng chiến còn biết bao gian khổ nhưng là một thời hào
hùng, đáng tự hào. Địa danh gắn liền với lịch sử Cách mạng. Hình ảnh
mái đình, cây đa gợi khơng gian tự tình quen thuộc trong ca dao “Cây
đa cũ, bến đị xưa” hay “ Qua đình ngã nón trơng đình/ Đình bao
nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”, giờ đây được Tố Hữu kế thừa
khoác lên nét nghĩa mới- đầy hào hùng, oanh liệt.
- Mình đi mình có nhớ mình (Mình đi mình có nhớ ta)
- Đại từ “mình” lặp 3 lần sáng tạo. (mối quan hệ gắn bó giữa hai

người, ta với mình tuy hai mà một). Ngơn ngữ vừa giản dị, mộc mạc
diễn tả tình cảm chân thật, cuộc chia tay bịn rịn, lưu luyến đến bâng
khuâng.→ người ở lại nhắc người ra đi đừng có quên những ngày
tháng đã qua, đừng qn chính mình, đánh mất mình. Câu thơ dung dị
mà sâu sắc. (sáng tạo)
Nghệ thuật:
+ Biện pháp liệt kê, kết hợp điệp từ “nhớ” → kỷ niệm tn trào →
thể hiện tình cảm gắn bó.
+ Điệp từ “ta – mình”: xốy xoắn vào nhau, mối quan hệ gắn bó
+ Sử dụng câu hỏi, lặp cấu trúc, có sự ln phiên thay đổi: “mình đi –
mình về” (hai từ đối nghĩa nhưng cùng chỉ một đối tượng - cán bộ rời
xa Việt Bắc và trở về miền xuôi) → Tạo sự diễn đạt linh hoạt, đa
dạng.
+Tiểu đối: tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho đoạn thơ.
3. Còn lại: Lời người ra đi (cán bộ CM)
* Câu 21 – 24:
Ta với mình, mình với ta
→ Lặp + đảo vị trí → tạo sự quấn qt khơng rời, ta – mình tuy 2 mà
như 1, tình cảm gắn bó giữa người cán bộ CM- đồng bào VB
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
→ sử dụng sáng tạo ca dao→ Khẳng định tình cảm, tấm lịng với Việt
Bắc trước sau như một. Thời gian có thay đổi, hồn cảnh có thay đổi
ta vẫn một lịng khơng đổi thay.
Mình đi mình lại nhớ mình (Ta đi ta lại nhớ mình)
→ Câu thơ lặp lại nhằm trả lời câu hỏi nhắn gửi của đồng bào VB

5


NỘI DUNG BÀI HỌC

Qua cầu ngã nón trơng (Mình đi mình có nhớ mình) chỉ thay từ lại → trả lời cho sự băn
cầu
khoăn của người ở lại. Ta không quên bản thân và cũng chẳng quên
Cầu bao nhiêu nhịp, dạ mình, khơng qn thời kì k/c nơi VB
em sầu bấy nhiêu
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu
→ Cặp quan hệ từ so sánh: tình nghĩa giống như nước trong nguồn.
Nước nguồn khơng bao giờ cạn thì nghĩa tình cũng khơng bao giờ
phai. Tình nghĩa dạt dào lai láng như nước trong nguồn. → Đạo lí dân
tộc: uống nước nhớ nguồn
→ Bốn câu thơ là nỗi lòng của người ra đi, là lời đáp trực tiếp với nỗi
trăn trở, lo lắng của người ở lại. Khẳng định tấm lòng thủy chung với
Vb.
Trữ tình-chính trị
 Câu 25 – 42:
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
- Nhớ gì như nhớ người yêu
Như đứng đống lửa như + Nỗi nhớ Việt Bắc được so sánh “như nhớ người yêu” Nỗi nhớ
ngồi đống than
thật da diết, mãnh liệt, cháy bỏng, ngọt ngào, sâu lắng. Chuyện ân tình
Cách mạng Tố Hữu khéo léo biểu hiện như tâm trạng của lứa đơi.
-Trong hồi niệm, nỗi nhớ có ba phương diện gắn bó khơng tách rời:
Nhớ bản sương giăng, nhớ
nhớ cảnh, nhớ người và nhớ về những kỷ niệm kháng chiến.
đèo mây phủ
Nơi nao qua lòng lại chẳng Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
yêu thương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về
Khi ta ở chỉ là nơi đất ở

Khi ta đi đất đã hóa tâm Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngịi Thia sơng Đáy suối Lê vơi đầy
hồn (Chế Lan Viên)
+ Điệp từ “nhớ” được đặt ở đầu câu cùng thủ pháp liệt kê từng nỗi
nhớ cụ thể: nhớ ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản
làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm khuya,
những núi rừng, sông suối mang những cái tên thân thuộc. Trong tâm
tưởng người ra đi, những nơi rất đỗi bình thường cũng trở thành nỗi
niềm thương nhớ mãi không quên. Nỗi nhớ bao trùm khắp cả không
gian và thời gian.
+Cảnh vật núi rừng Việc Bắc hiện lên với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa
tươi đẹp, thơ mộng. Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp đa dạng
theo thời gian, khơng gian khác nhau
+ Hình ảnh VB hiền hịa với bản làng ẩn hiện trong khói sương.
+Thiên nhiên trở nên đẹp hơn hữu tình hơn khi có sự gắn bó với con
người. Con người VB chịu thương chịu khó, tần tảo sớm hơm. Khi
nhắc đến VB người đi gọi đó là “người yêu, người thương” thể hiện
tình cảm sâu nặng, gắn bó. Chuyện ân tình Cách mạng Tố Hữu khéo
léo biểu hiện như tâm trạng của lứa đôi.
- Nhớ về những người thuỷ chung son sắt, nghĩa tình với kháng chiến:
Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi….Bát cơm sẻ nửa, chăn sui
Lhe: Miếng cơm chấm
6


NỘI DUNG BÀI HỌC
muối..
Trám bùi

Tấm lưng người mẹ nghèo

miền núi đã đi vào thơ không
chỉ một mà nhiều người:
Em cu Tai ngủ trên lưng mẹ
ơi
Em ngủ cho ngoan đừng rời
lưng mẹ
(Nguyễn Khoa Điềm - Tiếng
hát những em bé lớn trên lưng
mẹ)
Buổi chiều mẹ lên rẫy
Thấy bóng cây Kơ nia
Bóng trịn che lưng mẹ
Về nhớ anh mẹ khóc
(Bóng cây Kơ nia-Ngọc Anh
phỏng dịch theo điệu Ka choi)

7

đắp cùng
→thành ngữ + từ ngữ “chia, sẻ, cùng”  ta với mình đồng cam cộng
khổ, cùng chia sẻ miếng ăn, giấc ngủ, từ những khó khăn cay đắng
đến những niềm vui ngọt bùi → Sự chia sẻ ấy khiến những ngày khó
khăn trở thành kỷ niệm khó qn→ tình cảm dạt dào tha thiết.
Đó là cảnh sinh hoạt bình dị của người dân Việt Bắc. Nét đẹp nhất
chính là nghĩa tình và lịng quyết tâm đùm bọc, che chở cho cách
mạng hy sinh tất cả vì kháng chiến dù cuộc sống rất cịn khó khăn.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng… bẻ từng bắp ngô
→ Người mẹ Việt Bắc lam lũ, cơ cực, chịu thương chịu khó, vừa lao
đơng sản xuất vừa chăm con thơ, tràn đầy tình thương con + cưu
mang cách mạng.

Hình ảnh tả thưc: nắng cháy lưng, bẻ từng bắp. một phần lương thực
dùng để cưu mang bộ đội.
Lời thơ ẩn chứa nỗi xót xa và cả lịng biết ơn, trân trọng của nhà thơ.
- Sinh hoạt nơi Việt Bắc:
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan >< đời vẫn ca vang núi đèo
+ Nhớ sao: từ ngữ cảm thán, nỗi nhớ trào dâng mãnh liệt.
+ Lớp học bình dân học vụ, đêm liên hoan, những ngày làm việc vất
vả nhưng tràn đầy niềm vui và niềm tin tưởng vào cuộc sống mới.
Cán bộ không chỉ chiến đấu chống giặc mà còn dạy chữ cho đồng
bào, đem lại ánh sáng văn hóa cho đồng bào
Thơ hay và thấm thía bởi đề cập tới nghĩa tình con người cùng chia sẻ
gian khổ và niềm vui. Cuộc sống con người chỉ đẹp khi gian khổ càng
sắt son, gắn bó.
-Thơ Tố Hữu ln đi sâu phát huy những gì tốt đẹp của truyền thống
hơn là theo hướng cách tân hiện đại. Vì thế, nhà thơ khám phá những
nét riêng của cuộc sống bình dị mà ấm áp của Việt Bắc:
tiếng mõ rừng chiều …suối xa…
→ Thông qua những âm thanh đặc trưng miền Việt Bắc của cuộc
sống đời thường: tiếng mõ trâu về vào buổi chiều, tiếng chày bên cối
nước đêm đêm  bình dị, êm ả, nhịp nhàng từng ngày. Những âm
thanh khiến bức tranh VB thêm sống động trong nỗi nhớ.
Nghệ thuật:
Liệt kê, điệp từ ngữ: “nhớ”,“nhớ sao” → cảm thán → nỗi nhớ
sâu sắc, cất lên thành tiếng thành lời về những kỷ niệm êm đềm, cảnh
sắc thiên nhiên tươi đẹp, về nhân dân Việt Bắc chịu thương chịu khó,
sâu nặng nghĩa tình.



NỘI DUNG BÀI HỌC
=> Âm hưởng trữ tình tạo khúc ca ngọt ngào, đằm thắm của tình u
thương đồng chí, đồng bào, tình u thiên nhiên, đất nước.
Mình về có nhớ ta chăng?
Ta về ta nhớ hàm răng mình
cười.
Năm quan mua lấy miệng
cười,
Mười quan chẳng tiếc, tiếc
người răng đen. (ca dao)

Ôi sáng xuân nay, Xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa

Bác về... Im lặng. Con chim
hót
Thánh thót bờ lau, vui ngẩn
ngơ.. (Tố Hữu)

8

 Câu 43 – 52 Cảnh Việt Bắc qua bốn mùa.
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
……….Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
-2 câu đầu: thể hiện n.dung chính của đoạn thơ, mang âm hưởng ca
dao.
+ Câu hỏi hướng đến người ở lại nhưng thật chất là lời tự hỏi, là cái
cớ để người ra đi bộc lộ niềm thương nhớ với VB.

+ Nhớ “những hoa cùng người”: Người đi nhớ cảnh thiên nhiên và
nhớ cả con người VB. Đẹp nhất trong nỗi nhớ là sự hoà quyện thắm
thiết giữa cảnh với người VB
-Mùa đông:
+ Cảnh vật: Tươi tắn, không lạnh lẽo với hình ảnh “hoa chuối đỏ
tươi” giữa khu rừng xanh bấp chấp mùa đơng lạnh lẽo. Hình ảnh thơ
gợi sức sống mãnh liệt
+ Con Người đi làm nương rẫy. Từ xa nhìn lên đèo cao chỉ thấy
ánh sáng lấp lóa phản chiếu của con dao gài trên lưng. Tư thế vững
chải, làm chủ thiên nhiên
-Mùa xuân:
+ Cảnh: Trong sáng, tinh khôi, thơ mộng và đầy sức sống với
“mơ nở trắng rừng”. Từ ngữ thể hiện sắc thái “trắng rừng”, cả khu
rừng tràn ngập sắc trắng của hoa mơ. Thời khắc tươi đẹp được gói
trong một “ngày xuân”
+ Người khéo léo, tỉ mỉ, cần mẫn trong cơng việc đan nón,
“chuốt từng sợi giang”, mỗi chiếc nón chứa chan bao nghĩa tình của
đồng bào dành tặng bộ đội.
- Mùa hè:
+ Cảnh: Rực rỡ, sôi động, rộn rã
.Dường như tiếng ve kêu báo hiệu hè sang đã đánh thức làm cả khu
rừng chuyển vàng một cách nhanh chóng “đổ vàng” nở hoa vàng rực
rỡ  cách diễn đạt độc đáo.
.Từ ngữ chọn lọc“đổ” → sự thay đổi rất nhanh chóng, mau lẹ, đồng
loạt: khi nhận ra thì cả khu rừng phách đã trổ hoa vàng rực.
→ Tố Hữu dùng từ sáng tạo và cảm nhận tinh tế. Cảnh vật được cảm
nhận từ thính đến thị giác
+ Người đi hái măng giữa rừng tre nứa. Dù 1 mình giữa khu rừng
vắng nhưng em vẫn chăm chỉ miệt mài làm việc, 1 phần đọt măng
dùng để tiếp tế cho bộ đội. Động từ “hái” khiến cơng việc trở nên nhẹ

nhàng, thanh thốt.
.“Cơ em gái” cách gọi thân thương, trìu mến


NỘI DUNG BÀI HỌC

Đọc đoạn thơ này ta bắt
nhịp được với âm vang,
hình ảnh sống động của
khúc ca hùng tráng về
cuộc kháng chiến
+ Đó là cuộc kháng chiến
thể hiện thể trận của
chiến tranh nhân dân.
Toàn dân đánh giặc, đánh
giặc ngay tại chỗ, đánh
giặc bằng tất cả những gì
có trong tay. Dựa vào
rừng núi để đánh giặc,
quân dân đoàn kết.

9

- Mùa thu:
+ Cảnh: yên ả, thanh bình, lãng mạn với hình ảnh “trăng rọi hồ
bình”. Và ánh trăng trở nên đẹp hơn bao giờ hết bởi là mùa thu của
hịa bình. Từ “rọi” ánh trăng chiếu sáng khu rừng và soi cả niềm vui
của con người trong khung cảnh hịa bình.
+ Người VB với tấm lịng ân tình thủy chung, hết lịng vì CM.
Tiếng hát chính là tiếng lịng của người ở lại tha thiết, nghĩa tình níu

bước chân người ra đi.
Sơ kết:
-Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp đa dạng, sinh động, thay
đổi theo từng mùa của cảnh rừng VB, tràn đầy màu sắc tươi sáng:
xanh, đỏ, trắng, vàng.
- Sự sắp xếp bốn mùa không theo trật tự thông thường mà sáng tạo,
mới lạ, đột phá bởi tác giả cảm nhận cảnh vật không tuân theo quy
luật tự nhiên mà theo mạch cảm xúc: từ đông ấm áp, xn tươi đẹp, hạ
rộn rã, thu hịa bình; từ q khứ đến hiện tại.
- Gắn bó với thiên nhiên là những con người bình dị, khỏe khoắn
trong lao động, chăm chỉ, chịu thương chịu khó, nghĩa nặng tình sâu,
thủy chung son sắt. Bằng những việc làm nhỏ bé, họ góp phần tạo nên
sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến.
- Câu 6 tả Cảnh + câu 8 tả người luân phiên đan xen  Cảnh – người
đồng điệu hòa quyện, cảnh tươi đẹp nhằm tô điểm cho con người. Con
người là trung tâm, là linh hồn của bức tranh Việt Bắc
- Giọng thơ êm đềm, ngọt ngào  Khúc hát ân tình CM.
-Con người Tố Hữu: Sự quan sát tinh tế, con người nhạy cảm, cảm
nhận cái hồn của cảnh và người VB, → thể hiện tình cảm thương mến
đối với con người, cảnh vật Việt Bắc. Khả năng sáng tạo hình ảnh mới
mẻ, lơi cuốn
 Câu 53 – 74: Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong
chiến đấu
Câu 53- 62: Nhớ khi giặc đến ….nhớ sang Nhị Hà
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh tây
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù
-Nhịp thơ thay đổi từ nhịp chậm dài sang nhịp ngắn mạnh mẽ dồn
dập.-Giọng thơ từ trầm lắng chuyển sang giọng sôi nổi náo nức.

- Nhớ khi giặc đến giặc lùng: nhớ đến thời kì chiến đấu khó khăn, kẻ
thù lùng sục bố ráp bủa vây. Từ “giặc” lặp lại 2 lần thể hiện sự đông
đảo của kẻ thù.
-Núi giăng, rừng che, rừng vây: Nhân hóa Khắc họa thiên nhiên
VB, một địa thế vô cùng hiểm trở. Bộ đội ta đã tận dụng địa thế đó để


NỘI DUNG BÀI HỌC
đánh giặc.  rừng cây núi đá đã trở thành đồng chí, đồng đội, điểm
tựa vững chắc cho con người. Thiên nhiên đứng về phía chính nghĩa
anh hùng đánh giặc, cùng tham gia kháng chiến trường kỳ đánh giặc.
Mênh mông bốn mặt sương …… chiến khu một lòng
- Sự khắc nghiệt, tối tăm, mịt mù của thiên nhiên VB cũng như những
thử thách trở ngại của giai đoạn chiến đấu. (vừa tả thực vừa tượng
trưng)
- Và sự đồng tâm, nhất trí, hiệp lực đã giúp ta vượt qua những ngày
tháng ấy. Thiên nhiên + nhân dân Việt Bắc + cán bộ cách mạng cùng
đồng tâm hiệp lực.
tác giả đã lý giải cội nguồn cách mạng,
-sức mạnh của lịng căm thù
- sức mạnh của tình nghĩa thủy chung
-“Đồn kết, đoàn kết, đại đoàn kết”. sức mạnh của sự đại đoàn kết
dân tộc trong cuộc kháng chiến trường gian khổ ấy.
Từ đó phong trào CM lớn mạnh, quân ta chuyển sang phản cơng và
thắng lợi
Ai về ai có nhớ khơng … nhớ sang Nhị Hà
-Người đi Tự hỏi lịng: “ai về ai có nhớ khơng?” và tự khẳng định
“Ta về ta nhớ”. Dù ta có về xi, sẽ mãi không quên VB, không quên
ngày tháng hào hùng oanh liệt và cả những chiến thắng
-Liệt kê những địa danh gắn liền với những trận chiến oanh liệt, chiến

thắng vẻ vang: phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng niềm vui
chiến thắng khắp nơi trên VB
-Điệp từ “nhớ” cùng từ chỉ hướng “nhớ từ, nhớ sang”, nhịp thơ nhanh
dồn dập thể hiện khí thế cuộc chiến, chiến dịch nối tiếp chiến dịch,
thắng lợi nối tiếp thắng lợi, niềm vui sướng, tự hào đang lan tỏa.
Tất cả những chiến thắng này đã trở thành kỷ niệm, quá khứ nhưng ta
nhất định sẽ khơng qn điều đó.
thơ có sự vận động, từ chiến đấu gian khổ đến chiến thắng vinh
quang. Hình ảnh thơ hào hùng mang âm hưởng sử thi.
Trời xanh đây là của chúng ta Câu 63-74:
Núi rừng đây là của chúng ta Nối tiếp mạch thơ tái hiện thời kì kháng chiến hào hùng, oanh liệt,
(Nguyễn Đình Thi)
Nhịp thơ ngắn mạnh mẽ dồn dập. Giọng thơ từ trầm lắng vốn có của
thể lục bát chuyển sang giọng sôi nổi náo nức.
Những đường Việt Bắc của ta
→ Miêu tả cuộc hành quân ở chiến khu Việt Bắc vào ban đêm. Cách
nói khẳng định tự hào “những đường…của ta”
Không gian rộng lớn, thời gian kéo dài, sự kiện trọng đại, con người
hào hùng mang âm hưởng sử thi.
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
→ so sánh kết hợp từ láy : Khí thế lực lượng đông đảo, cuộc ra quân
lớn của cả dân tộc ta. Những con đường Việt Bắc như rung chuyển
10


NỘI DUNG BÀI HỌC
của một lực lượng hùng hậu. tái hiện được khơng khí ra trận với khí
thế hùng mạnh.
Qn đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan

-điệp từ: “điệp điệp trùng trùng” lực lượng đông đảo hết lớp này đến
lớp khác, tinh nhuệ với súng và mũ nan. Đây là thời kỳ lực lượng của
ta ngày càng lớn mạnh, bấy nhiêu người ra trận với một khí thế ngất
trời đã làm đất dường như rung chuyển.
- Hình ảnh thơ đẹp, tràn đầy cảm hứng lãng mạn cách mạng, gợi
nhiều liên tưởng: Ánh sao chiếu sáng trên đầu ngọn súng có thể là
ánh sao trời, là ngôi sao trên chiếc mũ nan trên lá cờ đỏ, hay là lý
tưởng CM. Các anh lính ra trận với mũ nan, với ánh sao của lý tưởng
Cách Mạng soi đường dẫn lối.
Cũng giống như “Đầu súng trăng treo” ánh sao đầu súng là biểu
tượng cho sự chiến đấu cho cuộc sống, vì lý tưởng cao cả.
“Dân cơng đỏ đuốc …..mn tàn lửa bay”
→ cuộc hành qn cịn có sự tham gia của dân công: soi đường mở
lối, vận chuyển đạn dược, lương thực, làm công việc hậu phương
phục vụ chiến đấu.
Mượn hình ảnh phóng đại trong thành ngữ: “Chân cứng đá mềm”, Tố
Hữu đã gián tiếp ca ngợi lực lượng dân cơng, những con người mà ý
chí của họ trở thành sức mạnh phi thường trong hoàn cảnh gian nan,
khó khăn, một nỗ lực của một tập hợp con người quyết tâm vì lẽ sống
lớn, vì cơng cuộc Cách Mạng của đất nước.
Hình ảnh thơ đẹp: ngọn đuốc đỏ rực trong đêm soi sáng con đường ra
trận và soi sáng cả tấm lịng đồn dân cơng.
“Nghìn đêm thăm thẳm……….ngày mai lên”
→ Hình ảnh thơ vừa có ý nghĩa tả thực vừa có ý nghĩa tượng trưng.
So sánh +từ láy cuộc hành quân đêm với màn sương mù dày đặc bao
phủ núi rừng hay bóng đêm của đời nơ lệ khổ đau bị áp bức
-Tham gia cuộc hành quân đêm nay cịn có sự xuất hiện của những
chiếc xe cơ giới. Ánh sáng đèn pha xua tan màn đêm tối tăm đầy
sương mù ấy.
- Cuộc kháng chiến rồi sẽ thành cơng, ngày mai tươi sáng sẽ đến,

bóng đêm nơ lệ sẽ dần tan biến. Trong không gian nơi chiến khu đêm
tối lạnh lẽo, các anh lính chiến đấu với một tinh thần lạc quan, tin vào
niềm vui tươi sáng sẽ đến
 hình ảnh khơng gian rộng lớn, những từ láy (rầm rập, điệp điệp,
trùng trùng), biện pháp so sánh (như là đất rung), cường điệu
(bước chân nát đá), biện pháp đối lập (Nghìn đêm … >< … mai
lên), những động từ mạnh (rầm rập, đất rung, lửa bay), cuộc hành
quân đêm nhưng ánh sáng tràn ngập (ánh sao, đỏ đuốc, đèn pha)
 diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến chống
11


NỘI DUNG BÀI HỌC
Pháp: khơng khí sơi động với nhiều lực lượng tham gia, những
hoạt động tấp nập, khí thế ngất trời, niềm tin quyết chiến quyết
thắng… Đoạn thơ mang âm hưởng sử thi hào hùng.
“Tin vui chiến thắng trăm miền….. suối Hồng”
→ liệt kê những địa danh trải dài xuyên suốt đất nước. niềm vui chiến
thắng khắp mọi nơi trên đất nước Từ Bắc chí Nam, từ miền ngược đến
miền xuôi, từ đồng bằng đến Tây Nguyên. Mỗi cái tên cất lên là
chiến thắng vang dội
-Điệp từ “vui”, nhịp thơ ngắn, dồn dập: niềm vui như được nhân lên
gấp bội, trải khắp muôn miền đầy vui sướng tự hào.
→ Kết quả tất yếu của cả một quá trình chiến đấu hừng hực ý chí
quyết tâm.
Nhịp thơ sơi nổi, giọng thơ hào hùng, những hình ảnh gây ấn tượng
mạnh mẽ khác hẳn ở đoạn trên êm ả, ngọt ngào, Tố Hữu đã truyền
đến cho người đọc, người nghe khí thế sơi động của chiến tranh tồn
dân mà khơng phải nhà thơ nào cũng có được. Ở đây Tố Hữu đã kết
hợp giọng điệu ngọt ngào của thơ lục bát với khuynh hướng sử thi và

cảm hứng lãng mạn.
Nghệ thuật:
-thơ có sự vận động, từ chiến đấu gian khổ đến chiến thắng vinh
quang. Hình ảnh thơ hào hùng mang âm hưởng sử thi (không gian
mênh mông rộng lớn, sự kiện quan trọng, lực lượng hùng hậu, khí thế
ngút trời với niềm tin quyết chiến, quyết thắng, và kết thúc bằng một
chiến thắng oanh liệt)
-Nhịp thơ nhanh mạnh, dồn dập, hào hùng, bất khuất.
-Đoạn thơ có thể xem là một khúc khải hồn ca.
VB: thủ đơ gió ngàn

12

* Câu 75 – 90:Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng
chiến:
Ai về ai có nhớ khơng…………..các khu
+ Việt Bắc là q hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc,
là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm
tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước..
+ Nơi làm việc của những cán bộ cách mạng nghèo nào, đơn sơ
mà trang nghiêm, đỏ thắm, vàng rực màu cờ Cách Mạng.
+ Vai trò của chiến khu Việt Bắc lãnh đạo trên khắp lĩnh vực:
quân sự, kinh tế, giáo dục, văn hóa, vừa phục vụ sản xuất vừa phục vụ
chiến đấu. Tố Hữu đã phản ánh cuộc chiến tranh toàn diện: Ta vừa
đánh giặc vừa lo phát triển kinh tế, vừa đánh giặc vừa chăm lo phát
triển văn hố. Có như vậy mới thực hiện đúng đường lối kháng chiến
trường kì gian khổ nhưng nhất định thắng lợi. Ta nói vậy vì ta có niềm


NỘI DUNG BÀI HỌC

tin.

“Điều kì lạ và tài tình nhất ở
Việt Bắc là ở chỗ, nhà thơ đã
kết hợp những cái tưởng như
không thể: mới mẻ và truyền
thống; nội dung cách mạng và
phong vị dân gian, khái quát
lớn lao và lời ăn tiếng nói
hàng ngày quen thuộc” (Đỗ
Kim Hồi)

- “Ở đâu u ám quân thù,….cộng hoà”
Ở đâu dù u ám do quân thù tàn phá, giày xéo, chém giết hãy hướng về
Việt Bắc. Nơi ấy có Trung ương Đảng và Bác Hồ. Câu thơ đã gieo
một niềm tin tưởng. Nhịp thơ, lời thơ đã tạo ra giọng điệu trang trọng,
lắng sâu trong niềm tin tưởng vô bờ. Anh cán bộ kháng chiến và đồng
bào các dân tộc Việt Bắc và cả chúng ta nữa đều có niềm tin ấy.
Việt Bắc là chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh
đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân
tộc.
+ Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng
những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình.
+ Sử dụng thể thơ lục bát, một hình thức thơ ca dân tộc. Nó phát huy
đầy đủ tiếng Việt nhất là con người Việt Nam. Đó là thuỷ chung tình
nghĩa, đạo lí uống nước nhớ nguồn.
4. Nghệ thuật của đoạn thơ.
“Việt Bắc” tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu:
a.Tính trữ tình-chính trị: Việt Bắc là khúc hát ân tình thuỷ chung
của những người cách mạng với lãnh tụ, với Đảng và cuộc kháng

chiến.
b. Khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn:
c.Giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết.
d.Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc:
- Thể thơ lục bát truyền thống, vận dụng tài tình. (thống nhất, đa dạng,
biến hóa)
- Câu thơ bình dị, gần gũi với ca dao, lúc cân xứng nhịp nhàng, trau
chuốt mà trong sáng đến độ cổ điển.
- Kết cấu đối đáp với cách xưng hô “ta – mình” quen thuộc trong ca
dao được vận dụng tài tình, thích hợp với nội dung, tư tưởng, tình cảm
của bài thơ.
- Chất liệu văn học và văn hóa dân gian được vận dụng phong phú, đa
dạng.
- Ngôn ngữ đậm sắc thái dân gian, với lối nói giàu hình ảnh – nhạc
điệu, các biện pháp tu từ quen thuộc.
- Giọng thơ tâm tình tha thiết mang âm hưởng lơì ru (giọng thơ biến
đổi: hào hùng, bất khuất)
III. TỔNG KẾT : Ghi nhớ (SGK)

13



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×