1
BÁO CÁO THỰC TẬP
SƯ PHẠM
TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ VẠN NINH
2
LỜI
NÓI ĐẦU
Nghề giáo viên là một trong những nghề cao quý, đòi hỏi phải có kiến
thức cơ bản và được đào tạo bài bản. Vì vậy, theo ngành nhà giáo là chúng tôi đã
xác định được trách nhiệm lớn lao của mình và xác định được mình phải làm gì và
rèn luyện như thế nào để có kiến thức, kỹ năng và phương pháp đào tạo lớp học
sinh sau này. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đòi hỏi con người
phải luôn học hỏi để tránh sự tụt hậu, công tác đào tạo nghề cũng cần giáo viên
phải luôn tự học tập về cả chuyên môn lẫn phương pháp giảng dạy để truyền đạt
có hiệu quả.
Tâm lý xã hội còn thiên về hình thức, nặng về bằng cấp, điều này đã làm
cho xã hội có nhiều người tốt nghiệp đại học nhưng số lượng thợ lành nghề ra
trường lại thiếu trầm trọng. Việc thừa “thầy” thiếu thợ đã làm cho sự phân công
lao động cũng như việc sản xuất và phát triển chung của xã hội gặp nhiều khó
khăn. Đứng trước thực trạng đó Đảng và Nhà nước ta đã và đang tập trung đầu tư
mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề, khuyến khích
xã hội hóa các cơ sở dạy nghề, nghệ nhân có tay nghề giỏi tham gia dạy nghề,
nhằm bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước; góp phần thực hiện phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ
sở và trung học phổ thông; tạo điều kiện phổ cập nghề cho thanh niên và đáp ứng
nhu cầu học nghề của người lao động; đào tạo nghề cho người lao động đi làm
việc ở nước ngoài đồng thời giảm bớt gánh nặng trong công tác tổ chức thi tuyển
và đào tạo lao động trình độ cao.
Hơn lúc nào hết ngành sư phạm dạy nghề cần được phát triển và đổi mới;
phát triển về đội ngũ giáo viên đủ tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề và có tâm huyết;
đổi mới về nội dung, chương trình và phương pháp dạy nghề; đầu tư trang thiết bị,
mở về quy mô và cơ sở hạ tầng giảng dạy tại các trường nghề; phổ biến rộng rải
tầm quan trọng của việc học nghề cũng như việc làm sau khi tốt nghiệp từ trường
dạy nghề.
3
LỜI CÁM ƠN
Để có thể hoàn thành tốt báo cáo thực tập này tôi đã nhận được sự giúp đỡ
rất chân thành từ Trường Cao đẳng nghề Nha Trang, Khoa sư phạm dạy nghề.
Chân thành cảm ơn thầy Lê Văn Lương trưởng phòng Đào tạo, người đã có
nhiều góp ý trong cách xây dựng giáo án và soạn đề cương giảng dạy trong thời
gian tham gia thực tập tại trường Trung cấp nghề Vạn Ninh.
Lời cảm ơn sâu sắc tôi gửi đến thầy giáo Th.s Nguyễn Mạnh Hùng – Giảng
viên môn thực tập dạy nghề, Trường Cao đẳng Nghề Nha Trang. Thầy đã sắp xếp
thời gian quý báu để hướng dẫn, chỉ dạy tận tình để tôi có thể hoàn thành tốt quá
trình thực tập sư phạm nghề.
Chân thành cám ơn Ban giám hiệu – Trường Cao đẳng nghề Nha Trang,
Khoa Sư phạm dạy nghề và tập thể quý thầy cô của trường, đặc biệt là thầy cô đã
tham gia giảng dạy lớp Sư phạm dạy nghề khóa 1 tại trường đã ân cần giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm. Chính những kiến thức quý báu mà thầy
cô đã truyền đạt là nguồn tư liệu quý báu để tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập
này; và là nguồn nhiệt huyết để trở thành người giáo viện dạy nghề của tôi.
Trân trọng ./.
4
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN 3
A. PHẦN GIỚI THIỆU 5
1. MỤC TIÊU VÀ KỸ NĂNG CỦA ĐỢT THỰC TẬP SƯ PHẠM 5
1.1. Mục tiêu: 5
1.2. Kỹ năng: 5
2. NỘI QUI THỰC TẬP SƯ PHẠM 8
3. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC DẠY HỌC 9
3.1. Nội dung : 9
3.2 Hình thức dạy học 3.2.1 Hình thức tập trung: 10
4. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG THỰC TẬP SƯ PHẠM 11
4.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ NHA TRANG: 11
4.2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA NHÀ TRƯỜNG 13
4.2.1. Hội đồng trường 14
4.2.2. Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng : 14
4.2.3. Các Hội đồng tư vấn 14
4.2.4. Các Phòng - Ban chức năng: 14
4.2.5. Các khoa và đơn vị tương đương: 14
4.2.6. Các cơ sở phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học 15
* Sơ đồ tổ chức: 15
4.3.1. Qui mô đào tạo 16
4.4. Chương trình môn học và mô – đun nghề đang tham gia thực tập sư phạm: 18
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN ĐÀO TẠO: KHÍ CỤ ĐIỆN 18
Có thể áp dụng hình thức kiểm tra viết hoặc kiểm tra trắc nghiệm. Các nội dung trọng
tâm cần kiểm tra là: 25
B. PHẦN NỘI DUNG……………………………………………………………… 24
1. KẾ HOẠCH THỰC TẬP SƯ PHẠM: 25
2.TÀI LIỆU GIẢNG DẠY 25
2.1. Giáo án 25
3. Công tác chủ nhiệm……………………………………………………………… 87
C.PHẦN KẾT LUẬN……………………………………………………………… 94
5
NỘI DUNG
A. PHẦN GIỚI THIỆU
1. MỤC TIÊU VÀ KỸ NĂNG CỦA ĐỢT THỰC TẬP SƯ PHẠM
1.1. Mục tiêu:
a. Mục tiêu chung
- Củng cố và vận dụng những kiến thức, kỹ năng về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
- Rèn luyện để hình thành và hoàn thiện kỹ năng dạy học.
- Vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các tình huống sư phạm cụ thể.
b. Mục tiêu cụ thể.
- Phân tích được các mặt hoạt động dạy học.
Phân tích được chương trình môn học sẽ thực hành giảng dạy.
Chuẩn bị và thực hiện được các bài giảng được phân công
Nhận xét và đánh giá bài giảng
- Thực hiện được nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm.
- Tham gia và biết tổ chức hoạt động giáo dục toàn diện.
- Củng cố và vận dụng những kiến thức, kỹ năng về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
- Tiếp tục rèn luyện để hình thành và hoàn thiện những kỹ năng dạy học.
- Góp phần hình thành và phát triển lòng yêu nghề.
1.2. Kỹ năng:
1.2.1 Kỹ năng phân tích chương trình đào tạo. Kỹ năng phân tích chương trình
đào tạo ngành, nghề mà mình sẽ tiến hành dạy học; chương trình môn học, từ phân
tích chương trình các môn học mà có kỹ năng xác định nội dung dạy học cho một bài
học.
6
1.2.2 Kỹ năng nghiên cứu tài liệu giảng dạy các môn học. Giáo sinh biết
nghiên cứu giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo xác định các nội dung dạy
học cho mỗi chương, mỗi phần, mục và được cụ thể hoá ở mỗi bài học, tiết học.
1.2.3 Kỹ năng soạn bài và chuẩn bị cho lên lớp. Giáo sinh thực hiện quy trình
soạn giáo án lý thuyết cũng như thực hành nghề. Với sự hướng dẫn nhất định của giáo
viên, giáo sinh soạn giáo án theo mẫu, viết đề cương bài giảng và chuẩn bị phương
tiện, thiết bị cùng các điều kiện khác cho quá trình lên lớp. Trong quá trình thực tập
sư phạm, giáo sinh sẽ nhận thấy rằng bài soạn không phải là giáo trình, sách giáo
khoa mà bài soạn phải xác định được từng hoạt động, thao tác mà người dạy cũng
như người học cần thực hiện để khám phá, lĩnh hội khái niệm. Bài soạn với những nội
dung khoa học về chuyên môn đã được xử lý về mặt sư phạm để dựa theo đó, giáo
viên tiến hành tổ chức quá trình dạy học.
1.2.4 Kỹ năng viết, vẽ trên bảng. Đây là kỹ năng mà giáo sinh dành nhiều thời
gian luyện tập để giáo án bảng được trình bày một cách khoa học và thể hiện rõ nội
dung cơ bản của bài dạy. Những hạn chế của giáo sinh sư phạm kỹ thuật là viết chữ
xấu trong đó có việc viết bảng rất khó đọc nhất là với các công thức, ký hiệu. Trong
quá trình thực tập sư phạm, kỹ năng này được luyện tập và tiến triển có tốt hơn.
1.2.5 Kỹ năng thể hiện thao tác đi - đứng, ra vào lớp, đi lại trong lớp học. Giáo
viên có kỹ năng thể hiện thao tác đi - đứng ra vào lớp, đi lại trong lớp học cho phù
hợp, tránh những động tác thừa trong giờ dạy. Trong dạy học thực hành, giáo sinh có
điều kiện vận dụng những hiểu biết để biết tổ chức dạy một bài thực hành cơ bản
cũng như nâng cao, đảm bảo an toàn cho học sinh khi thao tác trên các thiết bị.
1.2.6 Kỹ năng chuẩn bị, sử dụng được các phương tiện, thiết bị dạy học. Kỹ năng
sử dụng được các phương tiện dạy học phổ biến như dùng các mô hình, bản vẽ, phim và
máy chiếu Overhead, máy chiếu đa năng, máy tính và các thiết bị kết nối máy tính. Giáo
sinh phải biết cách rèn luyện những cách thức khác nhau để sử dụng được phương tiện
dạy học hiện đại sao cho trở nên thiết thực, đảm bảo tính sáng tạo. Đối với các bài dạy
thực hành, giáo sinh có cơ hội thử nghiệm kỹ năng nghề với vị thế là người dạy nghề
cho người khác. Qua thực tập sư phạm một số giáo sinh dạy thực hành nghề trong thao
tác mẫu cũng như quan sát, uốn nắn học sinh thao tác, cùng với thời gian luyện tập, kỹ
năng của họ cũng vững vàng hơn.
7
1.2.7 Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ nói và viết. Dù phương tiện thiết bị dạy học có
hiện đại và hợp lý đến đâu thì giáo viên vẫn phải sử dụng ngôn ngữ trong việc tổ chức,
thiết kế và thi công bài học. Trong thực tập sư phạm, giáo sinh rèn luyện để biểu đạt rõ
ràng và mạch lạc ý nghĩ và tình cảm của mình bằng ngôn ngữ chính xác, trong sáng, giàu
hình ảnh và dễ hiểu, biết trình bày một nội dung sâu sắc bằng những hình thức giản dị, rõ
ràng.
1.2.8 Kỹ năng dự giờ, rút kinh nghiệm. Biết nhận xét đánh giá bài dạy để tự hoàn
thiện bản thân đồng thời trao đổi, học tập kinh nghiệm với đồng nghiệp. Qua dự giờ,
giáo sinh cũng rèn luyện khả năng quan sát học sinh, theo dõi mọi diễn biến trong nhận
thức và tình cảm.
1.2.9 Kỹ năng kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả bài học. Qua soạn các bài
kiểm tra, tổ chức và đánh giá kết quả kiểm tra mà giáo sinh sẽ rèn luyện được kỹ năng
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Cũng thông qua công việc này, giáo sinh
biết nhìn nhận lại chính bản thân mình để có cố gắng nhiều hơn.
Những năng lực giáo dục được hình thành và phát triển trong quá trình thực tập sư
phạm. Thực tập sư phạm không chỉ là điều kiện rèn luyện các kỹ năng dạy học mà còn là
môi trường thuận lợi để giáo sinh vận dụng những hiểu biết về tâm lý học, giáo dục học
vào tổ chức hoạt động giáo dục. Qua đó mà giáo sinh sẽ rèn luyện được các kỹ năng làm
công tác chủ nhiệm lớp và tổ chức các hoạt động giáo dục. Trong quá trình thực tập sư
phạm, giáo sinh được trực tiếp làm công tác chủ nhiệm cũng như đứng ra tổ chức, chỉ
đạo các hoạt động giáo dục khác. Vì vậy, họ sẽ có cơ hội và điều kiện để rèn luyện các
kỹ năng sư phạm cần thiết như mô tả dưới đây:
1. Kỹ năng hiểu học sinh trong quá trình giáo dục như hiểu được đặc điểm nhận thức,
tình cảm cũng như các đặc điểm tâm lý khác của học sinh.
2. Kỹ năng xây dựng kế hoạch cho các hoạt động sư phạm. Biết tổ chức phối hợp
các lực lượng giáo dục, đưa ra kế hoạch để đảm bảo sự thống nhất của các tác
động tới học sinh.
3. Kỹ năng hình dung được hiệu quả của các tác động giáo dục. Kỹ năng hình dung
được hiệu quả của các tác động giáo dục để tổ chức và biến tập thể học sinh vững
mạnh, xây dựng tập thể học sinh thành môi trường và phương tiện quan trọng để
giáo dục học sinh.
8
4. Các kỹ năng làm công tác chủ nhiệm. Biết cách phối hợp hoạt động với giáo viên
bộ môn để tiến hành các hoạt động giảng dạy. Biết cách theo dõi thường xuyên
quá trình học tập của tập thể và của từng cá nhân để uốn nắn các sai lệch của học
sinh trong quá trình học tập. Bằng thực tiễn công tác chủ nhiệm cũng như tổ chức
các hoạt động, giáo sinh sẽ chọn được cách vận dụng lý luận giáo dục như nội
dung, các hình thức, phương pháp và nguyên tắc giáo dục để không những hoàn
thành công việc được giao mà còn củng cố, bổ sung những tri thức đã lĩnh hội ở
giảng đường trường sư phạm.
5. Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện. Kỹ năng tổ chức các hoạt
động phong phú, đa dạng cho tập thể học sinh bằng các cuộc thi đua học tập và tu
dưỡng, bằng các buổi sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, tham quan
du lịch để đưa học sinh vào guồng máy tích cực.
Trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ thực tập sư phạm, giáo sinh sẽ được phát
triển năng lực quản lý, đào tạo nghề nghiệp như biết lấy thông tin, kế hoạch hóa, tổ chức,
lãnh đạo – chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá.
1. Năng lực lập kế hoạch. Biết lập các kế hoạch cho hoạt động dạy học cũng như
giáo dục. Biết xây dựng được lịch trình dạy học cũng như các loại kế hoạch hoạt
động ngoài giờ lên lớp và kế hoạch chủ nhiệm lớp.
2. Năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục - đào tạo như biết phân phối và tổ
chức các nguồn lực tiền, của, con người để thực hiện các hoạt động sư phạm.
3. Năng lực chỉ đạo, điều hành. Giáo sinh tập làm quen với việc điều hành công việc
trong nhóm thực tập, trong hoạt động của tập thể học sinh.
4. Năng lực kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện.
2. NỘI QUI THỰC TẬP SƯ PHẠM
1/ Đảm bảo thời gian thực tập sư phạm theo kế hoạch.
2/ Hiểu biết được các mặt tổ chức, hoạt động dạy học và giáo dục của trường thực
tập.
3/ Thực hiện được một số hoạt động của người giáo viên ở trường thực tập.
4/ Soạn giáo án và đề cương bài dạy đầy đủ trước khi lên lớp.
9
5/ Nắm được tình hình học sinh của lới thực tập và dự kiến tình huống sư phạm
có thể xảy ra.
6/ Lựa chọn phương tiện dạy học phù hợp.
7/ Biết phối hợp sử dụng tất cả các kỹ năng sư phạm khi lên lớp.
8/ Làm chủ được giờ dạy, thể hiện trọn vẹn nội dung bài dạy.
9/ Tham gia dự giờ, đánh giá được quá trình và kết quả giảng dạy của đồng
nghiệp.
3. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC DẠY HỌC
3.1. Nội dung :
Nội dung dạy học luôn được hiện thực hóa trong tòan bộ hệ thống các nhiệm vụ
dạy học. Nội dung này quy định hàm lượng các đơn vị tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà học
học sinh phải nắm vững nhằm tạo ra được những tiền đề tâm lý cần thiết cho việc hình
thành thế giới quan, nhân sinh quan, phẩm chất và năng lực trong nhân cách học sinh.
Toàn bộ những tri thức kỹ thuật, công nghệ học, tổ chức sản xuất cũng như phương thức
tư duy kỹ thuật, kinh nghiệm cùng kỹ năng, thái độ thực hiện các nhiệm vụ của các hoạt
động và giao tiếp kỹ thuật nghề nghiệp đã được nhà sư phạm kỹ thuật xây dựng thành
nội dung dạy học. Việc xây dựng nội dung dạy học phải tuân thủ được những nguyên tắc
sư phạm học cơ bản như:
3.1.1 Nội dung dạy học phải hòan toàn phù hợp với yêu cầu của mục tiêu là đào
tạo ta thế hệ những con người gì? Ở họ phải có những phẩm chất nhân cách như thế nào
để sẵn sàng làm được những việc gì trong cuộc sống thực cũng như biết thực thi đúng
đắn những mối quan hệ xã hội nào?
3.1.2 Phải đảm bảo được tính thống nhất, toàn vẹn và cân đối của quá trình dạy
học nhưng phải coi trọng công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức trong hoạt động
đào tạo. Nội dung dạy học phải đảm bảo tính thống nhất trong toàn quốc nhưng vấn phải
đảm bảo sao cho những nội dung đã được xác định đó hoàn toàn phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lý lứa tuổi, giới tính, điều kiện, trang thiết bị, kỹ thuật, cơ sở vật chất hiện có
của nhà trường;
3.1.3 Phải đảm bảo hình thành vững chắc được ở học sinh hệ thống những tri
thức kỹ thuật chung, cơ bản, hiện đại, năng lực tư duy kỹ thuật sáng tạo, kỹ xảo, kỹ năng
kỹ thuật khái quát tương ứng với mỗi một đơn vị tri thức đó, phương thức xử thế kiểu
10
người, những thái độ tích cực đối với các đối tượng kỹ thuật nghề nghiệp cũng như với
quan hệ người - người - máy - môi trường. Phải đảm bảo sự thống nhất của những khối
tri thức cơ sở, cơ bản và chuyên ngành cũng như phải kết hợp chặt chẽ giữa tính khái
quát, kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp - dạy nghề khi xác định nội dung cho mỗi một
đơn vị tri thức. Khi tiến hành nội dung dạy học, phải đảm bảo được nguyên lý học đi đôi
với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất và giáo dục của nhà trường gắn chặt
với giáo dục của xã hội cũng như của cơ sở sản xuất. Cần đảm bảo sự kết hợp chặt chẽ
giữa việc thực hiện nhiệm vụ dạy học của thầy - trò với hoạt động chính trị - xã hội
cũng như thực nghiệm khoa học, nội khóa và ngoại khóa với nhau. Phải đảm bảo được
sự liên thông tri thức giữa các môn học và việc thường xuyên cập nhật hóa thông tin để
tiến hành hiện đại hóa nội dung của chúng trong khi dạy mỗi một đơn vị tri thức kỹ thuật
- nghề nghiệp.
3.2 Hình thức dạy học
3.2.1 Hình thức tập trung:
Mang tính chất thông báo, phổ biến kiến thức hàng loạt. Đối với hình thức dạy
học này, người dạy có điều kiện truyền đạt hết những nội dung của bài dạy cho tất cả
học sinh, có thời gian quan sát cả lớp, tạo điều kiện để học sinh sinh hoat trong môi
trường tập thể, phát huy được năng lực và kinh nghiệm của người học. Nhưng hạn chế là
người học thiên về ghi nhớ, người học thụ động ít chịu suy nghĩ. Khi áp dụng phương
pháp này người dạy nên dạy theo phương pháp tích cực, sử dụng phương pháp đàm
thoại, đặc câu hỏi để khuyến khích người học tham gia tích cực vào bài học, trong quá
trình đàm thoại người học sẽ chủ động suy nghĩ, phân tích, thảo luận từ đó sẽ nhớ bài kỹ
hơn.
3.2.2 Hình thức phân nhóm :
Là hình thức phân người học theo nhóm từ 3 đến 5 người, thường áp dụng cho
phương pháp thảo luận, làm thí nghiệm, quan sát vật mẫu, phân tích bảng số liệu,….
Thông qua đó học sinh vừa tự lực nắm các tri thức, kỹ năng mới đồng thời được rèn
luyện về phương pháp tự học, được tập dượt phương pháp nghiên cứu. Học theo nhóm
học sinh sẽ mạnh dạn bộc lộ hết tiềm năng của mình, qua đó giáo viên sẽ phát hiện
những cá nhân nổi bậc trong nhóm và vận dụng vốn hiểu biết, kinh nghiệm của từng cá
nhân và của tập thể học sinh để xây dựng bài học phù hợp.
11
3.2.3 Hình thức cá nhân :
Theo hình thức này, người học được đặt vào vị trí trung tâm của hoạt động dạy -
học, xem cá nhân người học - với những phẩm chất và năng lực riêng của mỗi người -
vừa là chủ thể vừa là mục đích của quá trình đó, phấn đấu tiến tới cá thể hóa quá trình
học tập với sự trợ giúp của các phương tiện thiết bị hiện đại, để cho tiềm năng của mỗi
học sinh được phát triển tối ưu, góp phần có hiệu quả vào việc xây dựng cuộc sống có
chất lượng cho cá nhân, gia đình và xã hội.
Vai trò chủ động tích cực của người học được phát huy nhưng vai trò của người
dạy không hề bị xem nhẹ, bị hạ thấp. Trái lại, giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu,
có trình độ sư phạm lành nghề, có đầu óc sáng tạo và nhạy cảm cái mới có thể đóng vai
trò là người gợi mở, xúc tác, trợ giúp, hướng dẫn, động viên, cố vấn, trọng tài trong các
hoạt động độc lập của học sinh, đánh thức năng lực tiềm năng trong mỗi học sinh, chuẩn
bị tốt cho học sinh tham gia phát triển cộng đồng. Định hướng cách dạy học như trên
không mâu thuẫn với quan niệm truyền thống về vị trí chủ đạo, vai trò quyết định của
giáo viên đối với chất lượng, hiệu quả dạy học.
4. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG THỰC TẬP SƯ PHẠM
4.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ NHA TRANG:
Trường Cao Đẳng Nghề Nha Trang được thành lập theo quyết định số 192/QĐ
– BLĐ – TB & XH ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ Lao Động – Thương
binh và Xã hội.Tên giao dịch quốc tế: Nha Trang Vocational Training College.
Tiền thân của đơn vị có tên là trường Trung học Kỹ thuật và Nghiệp vụ Khánh
Hòa được nâng cấp từ trường Công nhân kỹ thuật Khánh Hòa từ năm 1997.
Trường Cao đẳng nghề Nha Trang là cơ sở dạy nghề công lập, có nhiệm vụ
:
-
Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trưc tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở các trình
độ: Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Sơ cấp nghề theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của
UBND tỉnh;
12
- Liên kết với các trường Sư phạm đào tạo giáo viên dạy nghề trình độ Cao đẳng
Sư phạm kỹ thuật, cung cấp đội ngũ giáo viên dạy nghề cho các Trung tâm dạy nghề và
các trường phổ thông trên địa bàn Khánh Hòa và khu vực;
- Liên kết với các trường Đại học, Học viện, các cơ sở nghiên cứu trong nước để
đào tạo Đại học và trên Đại học; Bồi dưỡng, chuẩn hóa nâng cao tay nghề, đào tạo lao
động kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhu cầu xuất khẩu lao động;
- Thực hiện các dịch vụ khoa học, công nghệ sản xuất và tham gia thực hiện chương
trình phân luồng, liên thông đào tạo trong hệ thống đào tạo nghề và hệ thống giáo dục
quốc dân; Hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học với nước ngoài theo quy định của Chính
phủ.
* Cơ sở vật chất:
Trong những năm vừa được sự đầu tư của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã hội,
Chương trình mục tiêu quốc gia đã phát huy có hiệu quả trong công tác đào tạo nghề của
trường. Các thiết bị trang bị cho trường đáp ứng kịp thời cho công tác đào tạo tại trường.
Là trường duy nhất trên địa bàn Tỉnh Khánh Hòa có đủ điều kiện về cơ sở vật chất
và đội ngũ giáo viên đào tạo ở 3 cấp trình độ.
Hiện nay trường đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa đầu tư 26 tỷ đồng
nâng cấp về cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học tập và nguồn vốn từ dự án
KFW của Đức là 20 tỷ đồng.
Trường hiện có 4 cơ sở đào tạo, tổng diện tích mặt bằng sử dụng 230.000 m2;
trên 80 phòng học lý thuyết; 10 khu xưởng thực hành nghề. Hệ thống máy móc thiết bị,
phương tiện giảng dạy hiện đại được đầu tư và phát triển hàng năm, có Ký túc xá HS-SV
* Cơ sở chính trường Cao đẳng nghề Nha Trang
- Địa chỉ: 32 đường Trần Phú - Phường Vĩnh Nguyên - Tp Nha Trang - Tỉnh Khánh
Hoà.
- Điện thoại: 058. 3881138 – 3881139; Fax : 058. 3881138 – 3881139
- Diện tích đang sử dụng: 10.268,35 m2 trong đó:
+ Diện tích phục vụ công tác nghiệp vụ văn phòng :1.456,3 m2
+ Diện tích phục cho học tập ( LT + TH ) : 6.929,85 m2
+ Diện tích xưởng thực hành: 4347 m2 trung b×nh: 2,3 m2/1 học sinh
13
+ Diện tích phục vụ ký túc xá : 1.882,2 m2
* Trung tâm đào tạo lái xe cơ giới:
- Địa chỉ: Xã Phước Đồng, Tp Nha Trang.
Trung tâm đào tạo lái xe ô tô-cơ giới là Trung tâm đào tạo nghề tổ chức đào tạo,
nâng bậc lái xe ôtô – cơ giới các loại theo quy định của Cục đường bộ Việt Nam trực
thuộc trường Cao đẳng Nghề Nha Trang, chịu sự quản lý toàn diện của trường Cao đẳng
Nghề Nha Trang.
* Trung tâm dạy nghề Nha Trang:
- Địa chỉ: 298 đường Thống Nhất, Tp Nha Trang và 162 đường Dã Tượng, Tp Nha
Trang.
- Điện thoại: 058. 3821237
Trung tâm Dạy nghề Nha Trang là đơn vị trực thuộc Trường Cao đẳng nghề thực
hiện chế độ hạch toán nội bộ, có chức năng đào tạo theo hình thức đáp ứng yêu cầu của
người học có mục đích phổ cập, đạt được trình độ sơ cấp nghề và các trình độ thấp hơn
trong phạm vi chức năng của Trường; thực hiện liên kết đào tạo theo kế hoạch và chỉ đạo
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề đối với những loại hình, ngành đào tạo được
UBND tỉnh, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho phép.
* Khu thực hành Khoa Công nghệ môi trường - Công nghệ Sinh học
- Địa chỉ: Xã Suối Cát, huyện Cam Lâm, Khánh Hòa.
Khu thực hành thuộc khoa Khoa công nghệ môi trường - Công nghệ sinh học có
diện tích hơn 13 hecta bao gồm khu văn phòng và khu thực tập, nhà xưởng thực hành.
Trong những năm vừa qua, được sự đầu tư của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã
hội, Chương trình mục tiêu quốc gia đã phát huy có hiệu quả trong công tác đào tạo nghề
của trường. Các thiết bị trang bị cho trường đáp ứng kịp thời cho công tác đào tạo tại
trường.
Có thể nói, Trường Cao đẳng nghề Nha Trang là cái nôi đào tạo nghề, là môi
trường học tập và rèn luyện toàn diện, hấp dẫn và tin cậy đối với tuổi trẻ để có một nghề
nghiệp ổn định – một hành trang cần thiết bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa cũng như sự nghiệp đổi mới, hội nhập và phát triển đất nước.
4.2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA NHÀ TRƯỜNG
14
4.2.1. Hội đồng trường
4.2.2. Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng : Thực hiện theo chế độ thủ trưởng.
4.2.3. Các Hội đồng tư vấn
a) Hội đồng thường trực : Hội đồng khoa học và đào tạo.
b) Các Hội đồng không thường trực:
Được thành lập theo các quyết định của Hiệu trưởng và tự giải tán khi hoàn thành
nhiệm vụ, bao gồm: Hội đồng Khen thưởng – Kỷ luật, Hội đồng tuyển dụng, Hội đồng
tuyển sinh, Hội đồng thi tốt nghiệp, Hội đồng thi học kỳ, Hội đồng lương, Hội đồng
thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề…
4.2.4. Các Phòng - Ban chức năng:
a) Phòng Đào tạo
b) Phòng Hành chính -Tổ chức
c) Phòng Kế hoạch – Tài chính.
d) Phòng Quản trị - Thiết bị
e) Phòng Công tác Chính trị và Quản sinh
f) Phòng Kiểm định chất lượng - Khảo thí
g) Ban Công tác các Dự án
4.2.5. Các khoa và đơn vị tương đương:
a) Khoa Khoa học cơ bản
b) Khoa Điện- Điện tử
c) Khoa Cơ khí
d) Khoa Du lịch – Thương mại
e) Bộ môn Chính trị - GDTC - Quốc phòng
f) Khoa Công nghệ môi trường & Công nghệ sinh học
g) Khoa Sư phạm dạy nghề
h) Trung tâm Dạy nghề Nha Trang
- Cơ sở 1 : Địa chỉ 298 Thống Nhất – Tp Nha Trang
- Cơ sở 2 : Địa chỉ: 162 Dã Tượng – Tp Nha Trang
15
i) Trung tâm Dịch vụ – Sản xuất
Địa chỉ: 32 Trần Phú -Vĩnh Nguyên - Tp Nha Trang
j) Trung tâm Đào tạo lái xe ôtô – Cơ giới
Địa chỉ : xã Phước Đồng – Tp Nha Trang
4.2.6. Các cơ sở phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học
- Các phòng thí nghiệm, phòng thực hành, thực tập, sân bãi.
- Thư viện, phòng chuyên đề.
- Câu lạc bộ, phòng truyền thống, nhà văn hóa thể thao.
- Ký túc xá và các cơ sở phục vụ đời sống học sinh – sinh viên.
* Sơ đồ tổ chức:
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
P. QT-TB P.ĐÀO TẠO P. KH-TC P. HC-TC P. CTCT -QS
CÁC KHOA VÀ ĐƠN VỊ TƯƠNG ĐƯƠNG
DL-
TM
CƠ
KHÍ
CN-MT
ĐIỆN–
ĐI
Ệ
N T
Ử
CƠ
SPDN
P. KĐCLKT
TTDV-
SX
TT
TTĐTL
HIỆU TRƯỞNG
HỘI ĐỒNG TRƯỜNG
CT
16
4.3. QUI MÔ ĐÀO TẠO, ĐỐI TƯỢNG TUYỂN SINH, MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
4.3.1. Qui mô đào tạo.
Chương trình đào tạo hệ Cao đẳng Nghề và Trung cấp Nghề được xây dựng căn
cứ vào quyết định số : 01/2007/QĐ- BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội ban hành. Tỷ lệ phân bố chương trình đào tạo của chương trình : 65 -70% thời gian
đào tạo thực hành và 30 – 35% thời gian đào tạo lý thuyết ( Nghề Kế toán là nghề đặc
thù nên tỷ lệ lý thuyết là 45% và thực hành là 55%). Nhà trường đã xây dựng 21 chương
trình khung và hương trình chi tiết cho các nghề thuộc hệ Trung cấp Nghề và 9 bộ
chương trình khung và chương trình chi tiết cho hệ Cao đẳng Nghề cụ thể như sau:
+ Hệ Cao đẳng Nghề:
1. Công nghệ ô tô
2. Cắt gọt kim loại
3. Dịch vụ nhà hàng khách sạn
4. Kế toán Doanh nghiệp
5. Điện công nghiệp
6. Điện tử công nghiệp
7. Công nghệ điện lạnh
8. Công nghệ thông tin
9. May và thiết kế thời trang.
Hệ Cao đẳng Nghề có 02 hình thức đào tạo là Dài hạn và Liên thông
+ Hệ Trung cấp Nghề:
1. Công nghệ ô tô 11. Lập trình ứng dụng
17
2. Cắt gọt kim loại
3. Dịch vụ nhà hàng
4. Dịch vụ khách sạn
5. Điện công nghiệp
6. Điện tử công nghiệp
7. Máy lạnh và điều hoà không khí
8. Tin học quản lý văn phòng
9. Đồ hoạ và chế bản
10. Lập trình Web
12. May và thiết kế thời trang.
13. Chế biến thực phẩm đồ uống
14. Hàn
15. Điện dân dụng
16. Điện tử dân dụng
17. SC máy vi tính & TB ngoại vi
18. Điện tử viễn thông
19. Hướng dẫn viên du lịch
20. Kế toán Doanh nghiệp
21. Xây dựng và hoàn thiện công trình.
+ Hệ Sơ cấp Nghề:
1. Hàn;
2. Sữa chữa Ô tô;
3. SC điện dân dụng;
4. SC điện tử dân dụng;
5. Kỹ thuật PLC;
6. May công nghiệp.
7. Trang trí bánh kem
8. Làm bánh
9. Làm hoa
10. Cắm hoa
11. Sữa chữa Xe máy
12. Nghiệp vụ Nhà hàng
13. Tiện;
14. SC điện xí nghiệp;
15. SC điện tử công nghiệp;
16. Nấu ăn;
17. Sữa chữa Monitor;
18. Tỉa củ
19. Kế toán Doanh nghiệp
20. Tin học Văn phòng
21. Cài đặt, lắp ráp máy vi tính
22. Điều khiển phương tiện thủy nội địa
23. Nghiệp vụ Buồng
b. Đối tượng truyển sinh, mục tiêu đào tạo
Đối tượng tuyển sinh
- Tốt nghiệp THPT (tương đương): Học 03 năm
- Tốt nghiệp TCN cùng chuyên ngành: Học liên thông 1,5 năm.
Tốt nghiệp được cấp bằng Cao đẳng nghề.
- Đã tốt nghiệp THPT, hoàn thành chương trình THPT
(hoặc tương đương): Học 02 năm.
18
Tốt nghiệp được cấp bằng Trung cấp nghề
- Đã tốt nghiệp THCS: Học 03 năm
Tốt nghiệp được cấp 02 bằng - THPT hệ GDTX & Trung cấp nghề
Được giảm 50% học phí theo chế độ
Được học liên thông lên Cao đẳng nghề cùng chuyên ngành.
LKĐT với trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh:
- Khối A học 04 năm, gồm các ngành: Công nghệ kỹ thuật Điện – Điện tử; Công
nghệ kỹ thuật Ô tô; Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng;
- Liên thông từ hệ Cao đẳng nghề học 02 năm, gồm các ngành: Công nghệ kỹ thuật
Điện – Điện tử; Công nghệ kỹ thuật Ô tô; Công nghệ kỹ thuật Nhiệt; Kế toán; Công
nghệ may.
LKĐT với trường ĐH Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh:
- Gồm các nghề: Kỹ thuật chế tạo; Cơ điện tử; Quản lý môi trường; Điện công
nghiệp.
Tốt nghiệp được cấp bằng Cử nhân, Kỹ sư (vừa làm vừa học) của trường LKĐT
Mục tiêu đào tạo.
Chương trình đào tạo hệ Cao đẳng Nghề và Trung cấp Nghề được xây dựng căn
cứ vào quyết định số : 01/2007/QĐ- BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội ban hành. Tỷ lệ phân bố chương trình đào tạo của chương trình : 65 -70% thời
gian đào tạo thực hành và 30 – 35% thời gian đào tạo lý thuyết ( Nghề Kế toán là
nghề đặc thù nên tỷ lệ lý thuyết là 45% và thực hành là 55%). Nhà trường đã xây
dựng 21 chương trình khung và chương trình chi tiết cho các nghề thuộc hệ Trung
cấp Nghề và 9 bộ chương trình khung và chương trình chi tiết cho hệ Cao đẳng Nghề.
4.4. Chương trình môn học và mô – đun nghề đang tham gia thực tập sư
phạm:
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN ĐÀO TẠO: KHÍ CỤ ĐIỆN
Mã số mô đun: MĐ12
Thời gian mô đun: 45 giờ ; (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành: 30 giờ)
I. VỊ TRÍ TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN:
- Vị trí: Mô đun này học sau các môn học và mô đun : An toàn lao động;
Mạch điện, có thể học song song với môn Vật liệu điện.
19
- Tính chất: Là mô đun kỹ thuật cơ sở, thuộc các môn học đào tạo nghề bắt
buộc.
II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN:
- Nhận dạng và phân loại được các loại khí cụ điện.
- Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại khí cụ điện
thông dụng.
- Tính chọn được các loại khí cụ điện theo yêu cầu của phụ tải.
- Rèn luyện tính nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong học tập và trong thực hiện
công việc.
III. NỘI DUNG MÔ ĐUN:
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian :
Số
TT
Tên chương mục
Thời gian
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực hành
Bài tập
Kiểm tra*
(LT hoặc
TH)
1. Bài mở đầu 2 2
2. Khí cụ điện đóng cắt 17 4 12 1
3. Khí cụ điện bảo vệ 13 5 7 1
4. Khí cụ điện điều khiển 13 4 8 1
Cộng: 45 15 27 3
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra lý thuyết được tính vào giờ lý thuyết, kiểm tra thực
hành được tính bằng giờ thực hành.
2. Nội dung chi tiết
Bài mở đầu: Khái niệm và công dụng của khí cụ điện Thời gian: 2 giờ
Mục tiêu:
- Phân loại được các loại khí cụ điện
- Hiểu được cách tiếp xúc điện, cách tạo hồ quang điện và dập tắt hồ quang
điện
- Rèn luyện tính nghiêm túc trong học tập và trong thực hiện công việc.
Nội dung:
1.
Khái niệm về khí cụ điện.
1.2. Sự phát nóng của khí cụ điện
20
1.3. Tiếp xúc điện
1.4. Hồ quang và các phương pháp dập tắt hồ quang.
1.5. Lực điện động
1.6. Công dụng của khí cụ điện.
2.
Công dụng và phân loại khí cụ điện.
2.1. Công dụng của khí cụ điện.
2.2. Phân loại khí cụ điện.
Bài 1: Khí cụ điện đóng cắt Thời gian: 17 giờ
Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại khí cụ điện
đóng cắt thường dùng trong công nghiệp và dân dụng.
- Sử dụng được thành thạo các loại khí cụ điện đóng cắt nói trên, đảm bảo an
toàn cho người và các thiết bị theo TCVN.
- Tính chọn được các loại khí cụ điện đóng cắt thông dụng theo yêu cầu kỹ
thuật cụ thể.
- Tháo lắp, phán đoán và sửa chữa được hư hỏng các loại khí cụ điện đóng
cắt đạt các thông số kỹ thuật và đảm bảo an toàn.
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, nghiêm túc trong công việc
Nội dung:
1. Cầu dao.
1.1. Cấu tạo.
1.2. Nguyên lý hoạt động.
1.3. Hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng.
1.4. Sửa chữa cầu dao.
2. Các loại công tắc và nút điều khiển.
2.1. Công tắc.
2.2. Công tắc hộp.
2.3. Công tắc vạn năng.
2.4. Công tắc hành trình.Tính chọn công tắc và nút điều khiển.
21
2.5. Nút điều khiển.
2.6. Sửa chữa công tắc và nút điều khiển.
3. Dao cách ly.
3.1. Cấu tạo.
3.2. Nguyên lý hoạt động.
3.3. Hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng.
3.4. Sửa chữa dao cách ly.
4. Máy cắt điện
4.1. Cấu tạo máy cắt dầu.
4.2. Nguyên lý hoạt động.
4.3. Giới thiệu một số máy cắt điện.
5. Áp-tô-mát.
5.1. Cấu tạo.
5.2. Nguyên lý hoạt động.
5.3. Tính chọn áp-tô-mát.
Bài 2: Khí cụ điện bảo vệ Thời gian: 12 giờ
Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại khí cụ điện bảo
vệ thường dùng trong công nghiệp và dân dụng.
- Sử dụng được thành thạo các loại khí cụ điện bảo vệ, đảm bảo an toàn cho
người và các thiết bị theo TCVN.
- Tính chọn được các loại khí cụ điện bảo vệ thông dụng theo yêu cầu kỹ
thuật cụ thể.
- Tháo lắp, phán đoán và sửa chữa được hư hỏng các loại khí cụ điện bảo vệ
đạt các thông số kỹ thuật và đảm bảo an toàn.
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, nghiêm túc trong công việc
Nội dung:
1. Nam châm điện.
1.1. Cấu tạo.
1.2. Nguyên lý hoạt động và phân loại.
22
1.3. ứng dụng nam châm điện.
1.4. Hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng.
1.5. Sửa chữa nam châm điện.
2. Rơle điện từ.
2.1. Cấu tạo.
2.2. Nguyên lý hoạt động.
2.3. Ứng dụng rơle điện từ.
2.4. Rơle dòng điện.
2.5. Rơle điện áp.
3. Rơle nhiệt.
3.1. Cấu tạo.
3.2. Nguyên lý hoạt động và phân loại.
3.3. Tính chọn rơle nhiệt.
3.4. Hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng.
3.5. Sửa chữa rơle nhiệt.
4. Cầu chì.
4.1. Cấu tạo.
4.2. Nguyên lý hoạt động và phân loại.
4.3. Tính chọn cầu chì.
4.4. Hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng.
4.5. Sửa chữa cầu chì.
5. Thiết bị chống rò.
5.1. Cấu tạo.
5.2. Nguyên lý hoạt động và phân loại.
5.3. Tính chọn thiết bị chống rò.
5.4. Hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng.
5.5. Giới thiệu một số thiết bị chống rò thường sử dụng.
6. Biến áp đo lường.
6.1. Biến điện áp (BU).
23
6.2. Biến dòng điện (BI).
Bài 3: Khí cụ điện điều khiển Thời gian : 13 giờ
Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại khí cụ điện điều
khiển thường dùng trong công nghiệp và dân dụng.
- Sử dụng thành thạo được các loại khí cụ điện điều khiển nói trên, đảm bảo
an toàn cho người và các thiết bị theo TCVN.
- Tính chọn được các loại khí cụ điện điều khiển thông dụng theo yêu cầu kỹ
thuật cụ thể.
- Tháo lắp, phán đoán và sửa chữa được hư hỏng các loại khí cụ điện bảo vệ
đạt các thông số kỹ thuật và đảm bảo an toàn.
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, nghiêm túc trong công việc
Nội dung:
1.
Công-tắc-tơ.
1.1. Cấu tạo.
1.2. Nguyên lý hoạt động.
1.3. Hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng.
1.4. Sửa chữa khí cụ điện điều khiển.
2.
Khởi động từ.
2.1. Cấu tạo.
2.2. Độ bền điện và bền cơ của các tiếp điểm.
2.3. Lựa chọn và lắp đặt.
2.4. Đặc tính kỹ thuật và ứng dụng.
3.
Rơle trung gian và rơle tốc độ.
3.1. Rơle trung gian.
3.2. Rơle tốc độ.
3.3. Hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng.
4.
Rơle thời gian.
4.1. Cấu tạo rơle thời gian điện từ .
4.2. Nguyên lý hoạt động.
4.3. Giới thiệu một số rơle thời gian điện tử.
24
4.4. Hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng.
5.
Bộ khống chế.
5.1. Công dụng và phân loại.
5.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động bộ khống chế hình
trống.
5.3. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động bộ khống chế hình
cam.
5.4. Các thông số kỹ thuật của bộ khống chế.
5.5. Tính chọn bộ khống chế.
5.6. Hư hỏng và các nguyên nhân gây hư hỏng.
5.7. Sửa chữa bộ khống chế.
IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔ ĐUN:
- Vật liệu:
+ Bảng gắn các loại khí cụ điện.
+ Dây dẫn điện.
+ Đầu cốt các cỡ.
+ Các trạm nối dây.
+ Giấy, ghen cách điện, sứ, thuỷ tinh cách điện các loại.
+ Chì hàn, nhựa thông, giấy nhám các loại
+ Hóa chất dùng để tẩm sấy máy biến áp (chất keo đóng rắn, vẹc-ni cánh
điện)
- Dụng cụ và trang thiết bị:
+ Bộ đồ nghề điện, cơ khí cầm tay.
+ Máy cắt bê-tông, máy mài cầm tay, máy mài hai đá, khoan điện để bàn,
khoan điện cầm tay, máy nén khí.
+ VOM, M, Tera, Ampare kìm.
+ Tủ sấy điều khiển được nhiệt độ.
+ Bộ mô hình dàn trải các loại khí cụ điện hoạt động được (dùng cho
học về cấu tạo và nguyên lý hoạt động).
+ Các loại khí cụ điện như trên (vật thực, hoạt động được):
25
- Nguồn lực khác:
+ PC, phần mềm chuyên dùng.
+ Projector, overhead.
+ Máy chiếu vật thể ba chiều.
+ Video, và các bản vẽ, tranh mô tả thiết bị.
V. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ:
Có thể áp dụng hình thức kiểm tra viết hoặc kiểm tra trắc nghiệm. Các nội dung
trọng tâm cần kiểm tra là:
- Công dụng, cấu tạo, nguyên lý, phạm vi sử dụng của các loại khí cụ điện.
- Tính chọn khí cụ điện theo yêu cầu kỹ thuật cụ thể.
- Phân tích, so sánh về tính năng của từng loại khí cụ điện.
- Lắp đặt, sử dụng các khí cụ điện.
- Tháo lắp, kiểm tra thông số của các khí cụ điện.
- Xác định các hư hỏng, nguyên nhân gây ra hư hỏng.
VI. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MÔ ĐUN:
1. Phạm vi áp dụng chương trình:
Chương trình môn học này được sử dụng để giảng dạy cho trình độ Trung
cấp nghề.
2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy mô đun:
- Trước khi giảng dạy, giáo viên cần căn cứ vào nội dung của từng bài học để
chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng giảng dạy.
B. PHẦN NỘI DUNG
1. KẾ HOẠCH THỰC TẬP SƯ PHẠM:
Tuần thứ nhất (Từ ngày 11/11 đến ngày 7/11)
Tuần thứ hai (Từ ngày 18/6 đến ngày 22/6)
Tuần thứ ba (Từ ngày 25/11 đến ngày 30/11)
Tuần thứ tư (Từ ngày 2/12đến ngày 7/12)
2.TÀI LIỆU GIẢNG DẠY
2.1. Giáo án