Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

SKKN: Ứng dụng CNTT trong soạn giảng giáo án điện tử để nâng cao hiệu quả dạy học Địa lý lớp 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.18 MB, 21 trang )





SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


ỨNG DỤNG CNTT TRONG SOẠN
GIẢNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ ĐỂ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC ĐỊA LÝ
LỚP 12 THPT

PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. LÍ DO CHỌN SÁNG KIẾN
Như chúng ta đã biết, hiện nay ứng dụng công nghệ thông tin (
CNTT) đã được áp dụng ở hầu hết các lĩnh vực hoạt động xã hội và mang
lại hiệu quả thiết thực. Trong giáo dục nói chung và đối với việc giảng dạy
bộ môn địa lí nói riêng, CNTT đã mang lại triển vọng to lớn trong việc đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực.
Cùng với việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa thì việc đổi mới
phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục là hết sức cần
thiết. Hiện nay ngoài các phương pháp dạy học truyền thống việc ứng dụng
CNTT trong dạy học sẽ góp phần làm cho giờ học trở nên sinh động, hiệu
quả, kích thích được tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Đối với chương
trình sách giáo khoa 12 mới hiện nay được thiết kế với rất nhiều tranh ảnh,
lược đồ, bảng biểu vì vậy theo tôi việc ứng dụng CNTT vào soạn giảng
giáo án điện tử sẽ đem lại kết quả học tập rất tốt đồng thời phát huy được
tính tích cực của học sinh, cho nên tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu và
thực nghiệm trong quá trình giảng dạy, đến nay đã thu được những kết quả
khả quan, đồng thời rút ra được một số kinh nghiệm xin trao đổi cùng các
bạn đồng nghiệp để cùng nhau tìm ra phương pháp dạy học môn Địa lí đạt


kết quả cao hơn.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nhằm năng cao khả năng sử dụng các thiết bị dạy học phục vụ cho
một tiết học có hiệu quả của giáo viên địa lí.
- Giúp học sinh có khả năng tiếp nhận kiến thức và tự hoàn thiện
kiến thức trên cơ sở những tri thức giáo viên đã nghiên cứu, truyền tải
thông qua các thiết bị dạy học trong một tiết học.
III. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu:

- Đề tài này được thực hiện trên cơ sở sử dụng phần mền powerpoint
soạn giảng các bài trong chương trình địa lí lớp 12- phân ban.
- Giới hạn trong việc nghiên cứu sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy
học có hiệu quả của giáo viên.
2. Đối tượng nghiên cứu :
- Đối tượng mà đề tài hướng tới nghiên cứu và áp dụng thực nghiệm
là học sinh lớp 12A1,12A2 trường THPT số 2 Bát Xát
3. Giá trị sử dụng của đề tài.
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy địa
lí lớp 12
- Dùng cho học sinh tự nghiên cứu, học tập môn địa lí 12 có hiệu quả
hơn.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp khái quát hoá các kinh nghiệm giảng dạy địa lí 12 và
kinh nghiệm hơn 3 năm thực hiện chương trình đổi mới SGK cấp THPT.
Phương pháp này còn được thực hiện thông qua công tác dự giờ thăm lớp
của các đồng nghiệp.
- Phương pháp thực nghiệm: Thực hiện kiểm tra đánh giá ở các lớp
12A1, 12A2 tại trường THPT số 2 Bát Xát
V. THỜI GIAN VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU

- Đề tài được thực hiện từ tháng 9 đầu năm học 2011- 2012 kết đến
cuối tháng 4 năm học 2011- 2012.
- Giáo viên thực hiện soạn giảng giáo án điện tử các bài trong
chương trình địa lí 12, thực hiện kiểm tra đánh giá học sinh thường xuyên
để nắm được tính hiệu quả của đề tài.





PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
Việc dạy học địa lí nói chung cần đẩm bảo những nguyên tắc giáo
dục, đây là những quy định và yêu cầu cơ bản mà người giáo viên cần phải
tuân thủ để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học. Việc ứng
dụng CNTT trong dạy học Địa lí là căn cứ vào các nguyên tắc giáo dục sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức đối với học sinh
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính thực tiễn
- Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục
- Nguyên tắc đảm bảo tính tự lực và phát triển tư duy của học sinh
Qua thực tiễn giảng dạy tôi thấy rằng việc ứng dụng CNTT trong
giảng dạy Địa lí 12 đều đảm bảo các nguyên tắc trên đặc biệt là nguyên tắc
đảm bảo tính tự lực và phát triển tư duy của học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
Xuất phát từ thực tiễn tại trường THPT số 2 Bát Xát đã được cấp 4
máy chiếu và 2 phòng tin học và nhiều máy tính có thể ứng dụng CNTT
trong giảng dạy thường xuyên.Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT trong giảng
dạy nói chung và môn Địa lí nói riêng còn ít và chưa thường xuyên.
II. ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỚI DẠY HỌC

ĐỊA LÍ.
Công nghệ thông tin đã làm thay đổi vị trí của giáo viên và học sinh
trong quá trình dạy học môn địa lí:
- Giáo viên là người hướng dẫn học sinh học tập chứ không chỉ đơn
thuần là người phát thông tin vào đầu học sinh.
- Học sinh có thể lấy thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: sách,
Internet, CD-ROM…

- Học sinh phải biết đánh giá và lựa chọn thông tin, không chỉ đơn
thuần nhận thông tin một cách thụ động.
- Thầy giáo cũng đóng vai trò là người học thường xuyên vì sự nâng
cao dân trí của chính mình, với mạng máy tính người thầy có điều kiện dễ
dàng hơn trong việc thu thập thông tin, tư liệu, trao đổi kinh nghiệm.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
1. Quy trình thiết kế bài giảng giáo án điện tử bằng phần mền
powerpoint.
- Xác định những nội dung chính của bài giảng cần chuyển tải vào
các slide. Nội dung phải ngắn gọn chính xác, rõ ràng.
- Xác định nội dung thông tin, phim ảnh phục vụ bài giảng.
+ Thông tin: Lựa chọn những thông tin nào lấy ở đâu? Nhằm mục
đích gì?
+ Hình ảnh, đoạn phim: Sử dụng hình ảnh nào, đoạn phim nào,nhằm
mục đích gì? bố trí ở đâu, cho xuất hiện lúc nào trong tiến trình bài giảng.
+ Âm thanh: Cần sử dụng loại âm thanh nào? Vào mục đích gì cho
xuất hiện khi nào?
- Thiết kế bài giảng:
+ Chọn trang trình chiếu, màu sắc và biểu tượng cho slide
+ Chọn kiểu chữ, cỡ chữ
+ Thiết kế từng slide trình chiếu
+ Cài đặt hình ảnh và âm thanh vào các slide trình chiếu.

+ Tạo hiệu ứng cho từng slide trình chiếu
- Trình chiếu bài giảng
+ Chạy thử
+ Sửa chữa
+ Trình chiếu trên lớp.

2. Một số kinh nghiệm trong quá trình soạn giảng giáo án điện tử
. Theo tôi để bài giảng điện tử đạt hiệu quả cao thì trong quá trình
soạn, giảng giáo viên cần chú ý những điểm sau:
- Giáo viên cần phải nắm rõ cách sử dụng các thiết bị dạy học nói
chung và CNTT nói riêng
- Chỉ được sử dụng CNTT như một phương tiện hỗ trợ việc giảng
dạy địa lí, không dùng thay thế hoàn toàn bài giảng của giáo viên.
- Bài giảng giáo án điện tử không được quá nhiều slide, các slide
phải trình bày khoa học, ngắn gọn xúc tích theo thứ tự logic của bài ( nên
sử dụng các liên kết, các đường linh giữa các slie để bài giảng xúc tích và
khoa học hơn)
- Phông chữ trong các slie phải chuẩn để đảm bảo tính trực quan,
khoa học nên dùng: Cỡ chữ 14 ( các đề mục cỡ chữ 18 hoặc 20), chữ màu
đen trên nền trắng hoặc chữ trắng nền màu tối.
- Các hiệu ứng trong slide phải đơn giản tránh rối mắt, tránh sự phân
tán tư tưởng tập trung vào bài học của học sinh
- Hình ảnh, bản đồ, biểu đồ phải tiêu biểu, trực quan, khoa học,
chính xác đặc biệt khi sử dụng video phải tiêu biểu, phù hợp nhưng ngắn
gọn ( mỗi đoạn video chỉ nên tối đa là 2’ )
- Giáo viên cần kết hợp giữa trình chiếu, viết bảng và lời giảng của
giáo viên một cách linh hoạt, phù hợp để đạt hiệu quả cao.
3. Minh họa - soạn giảng giáo án điện tử
Tiết 10 bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa- Địa lí lớp 12
THPT

Phần mở bài( 2’)
* Hoạt động 1 Cá nhân
- Bước 1: GV chiếu slie giới thiệu về nội dung của bài:
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa

a. Tính chất nhiệt đới
b. Tính chất ẩm
c. Tính chất gió mùa
2. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến các thành
phần tự nhiên khác
a. Địa hình
b. Sông ngòi
c. Đất
d. sinh vật
3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động
sản xuất và đời sống.
- Bước 2: GV nhưng tiết học hôm nay cô trò chúng ta chỉ tìm hiểu
mục 1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
Phần giảng bài mới (38’)
* Hoạt động 2: Thảo luận nhóm( 13’)
- Bước 1: GV chia lớp làm 4 nhóm
Dựa vào kiến thức SGK kết hợp với hình ảnh trên màn chiếu

Nhiệt độ trung bình năm và tổng
nhiệt độ năm tại một số địa điểm
7738
8577
8723
9161
9782

9891
21,2
23,5
23,9
25,1
26,8
27,1
Lạng Sơn
Hà Nội
Vinh
Huế
Qui Nhơn
TP Hồ Chí Minh
Tổng
nhiệt
độ năm
(
0
C )
Nhiệt
độ
TB
năm
(
0
C )
Địa điểm
27,1
27,1
26,8

26,8
25,1
25,1
23,9
23,9
23,5
23,5
21,2
21,2

23
0
27’B
23
0
27’N
VÙNG KHÍ HẬU NHIỆT ĐỚI
8
0
34’B
23
0
23’B



+ Nhóm 1, 3: Tìm hiểu tính chất nhiệt đới chỉ ra: Biểu hiện và
nguyên nhân
+ Nhóm 2, 4: Tìm hiểu tính chất ẩm chỉ ra: Biểu hiện và nguyên
nhân

- Bước 2: Sau 3’, 2 nhóm trình bày kết quả nhóm khác nhận xét bổ
xung
- Bước 3: GV chuẩn kiến thức viết lên bảng, kết hợp hướng dẫn học
sinh khai thác atlat trang 9
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
a. Tính chất nhiệt đới
- Biểu hiện:
+ Tổng bức xạ: Lớn
+ Cán cân bức xạ dương 75kcal/cm2/năm
+ Nhiệt độ trung bình năm > 20
0
c
+ Số giờ nắng: 1400- 3000 giờ/ năm

- Nguyên nhân: do VN nằm trong vùng nội chí trí tuyến, 1 năm có
2 lần mặt trời lên thiên đỉnh.
b. Tính chất ẩm
- Biểu hiện
+ Lượng mưa trung bình năm:cao 1500- 2000mm/năm
+ Độ ẩm không khí cao: TB 80%/ năm
+ Cân băng ẩm luôn dương
- Nguyên nhân chính : vị trí nước ta giáp biển, các khối khí đi qua
biển
c. Tính chất gió mùa
* Hoạt động 3: Cá nhân + Thảo luận nhóm ( 25’)
- Bước 1: GV yêu cầu hs quan sát hình ảnh và nhớ lại kiến thức lớp
10 trả lời các câu hỏi sau:





- Khí áp là gì?
- Khi nhiệt độ thay đổi thì khí áp thay đổi như thế nào?
- Gió là gì?
- Việt Nam nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của loại gió nào?
- So sánh khả năng nhận nhiệt và tỏa nhiệt của lục địa và đại dương
* Bước 2: HS dựa vào kênh hình, kênh chữ SGK thảo luận theo nội
dung phiếu học tập


Gió mùa đôngGió mùa hạ
Hệ quảTính chấtHướng gióPhạm viThời gianNguồn gốcGió mùa


- Nhóm 1: gió mùa mùa đông
- Nhóm 2: Gió mùa mùa hạ
* Phiếu học tập
Gió mù
a

Th
ời
gian

ớng

Ngu
ồn
gốc
Ph

ạm vi

Tính
chất
H
ệ quả

Gió mùa
mùa
đông






Gió mùa
mùa hạ







Trong thời gian hs thảo luận GV kẻ phiếu học tập lên bảng

* Bước 3: Đại diện 2 nhóm lên bảng trình bày kết quả. Hs dưới lớp
nhận xét bổ xung. GV chuẩn kiến thức ( chỉ hình trên máy chiếu cho hs
thấy rõ)


Gió mùa đông


Nửa đầu mùa đông Nửa cuối mùa đông


Gió mùa hạ








Đầu mùa hạ
Cuối mùa hạ


- GV chiếu bảng chuẩn kiến thức để HS so sánh với bài của mình

Gió
mùa
Ngu
ồn
gốc
Th
ời gian
Ph

ạm vi


ớng gió

Tính ch
ất

H
ệ quả

*
Gió
mùa
mùa
đông

-

Áp cao
xibia
-

T 11
-

T 4

-


Mi
ền
Bắc
-

Đông B
ắc

-

Đ
ầu m
ùa
lạnh khô

-Cuối m
ùa
lạnh ẩm
-

Mùa đông

khu v
ực Miền
Bắc
*
Gió
mùa
mùa hạ


-

N
ửa đầu
mùa áp
cao B
ắc
AĐD

- N
ửa cuối
mùa áp
cao chí
tuyến
NBC

-

T 5
-

T 10

-

C
ả n
ư
ớc


-

Tây Nam
riêng BB
có hư
ớng
Đông Nam



- Nóng ẩm

-


Đ
ầu m
ùa: Mưa
nhi
ều ở NB&
TN, khô nóng

Trung B
ộ &
Nam TB

- Cuối m
ùa: Mưa
cho cả nước










Gió mùa
kết hợp
với vị trí
địa lí,
địa hình
nước ta
đã dẫn
tới sự
phân
chia
mùa khí
hậu như
thế nào?

- HS trả lời
- Gv chuẩn kiến thức( Viết lên bảng )
* Sự phân chia mùa ở các khu vực trên lãnh thổ Việt Nam
- Miền Bắc:
+ Mùa Đông: Lạnh- ít mưa
+ Mùa hạ: Nóng- mua nhiều
- Miền Nam: Chia làm 2 mùa : mưa- khô
- Tây Nguyên và Duyên Hải Nam Trung bộ: Có sự đối lập về mùa

mưa và mùa khô
* Tóm lại: Khí hậu là tài nguyên quan trọng ảnh hưởng đến các
thành phần tự nhiên khác, kinh tế và hoạt động sản xuất của nước ta.
Phần củng cố ( 5’)
- Gv sử dụng các hình ảnh để hệ thống kiến thức trọng tâm của bài
- Gv chiếu lên màn hình các câu hỏi yêu cầu HS trả lời
1.Câu nào dưới đây không đúng với gió mùa mùa đông?
a. Thổi theo hướng Tây Nam
b. Chỉ hoạt động ở Miền Bắc nước ta

c. Đầu mùa lạnh khô, cuối mùa lạnh ẩm
d. Thời gian hoạt động từ t11- t4
2. Câu nào sau đây không đúng với gió mùa mùa hạ?
a. Đầu mùa thổi từ áp cao BAĐD, Cuối mùa thổi từ áp cao chí tuyến
NBC
b. Thổi theo hướng TN riêng BB có hướng ĐN
c. Gây ra khô nóng ở Nam bộ và Tây Nguyên
d. Phạm vi hoạt động trên cả nước
3. Gió mùa mùa đông thổi vào nước ta theo từng đợt đúng hay sai?
4. Câu hát Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây bên nắng đốt bên mưa quay
đang nói đến hiện tượng nào?đúng vào thời điểm nào trong năm?ở đâu?
5. Nước ta cùng vĩ độ với các nước Bắc Phi, nhưng tại sao khí hậu nước ta
không khô, nóng và bị hoang mạc hóa như Bắc Phi?
4. Kết quả thực hiện
Qua 1 năm thực nghiệm việc ứng dụng CNTT vào soạn giảng giáo
án điện tử chương trình địa lí lớp 12 tại 2 lớp 12A1 và 12A2 trường THPT
số 2 Bát Xát đã đạt được kết quả khả quan như sau:
- Năm 2010- 2011 ( chưa UDCNTT ) số lượng học sinh từ trung bình trở
lên chỉ đạt 78% trong đó chỉ có 25% điểm khá giỏi.
- Năm 2011- 2012 ( UDCNTT ) số lượng học sinh từ trung bình trở lên đạt

88,5% trong đó có 34,3 % điểm khá giỏi.
- Trong các tiết học học sinh hứng thú với bài giảng hơn, tích cực hơn, hiểu
bài hơn, ứng dụng bài giảng vào thực tế tốt hơn.







PHẦN III: KẾT LUẬN
Ứng dụng CNTT trong dạy học địa lý thực sự đem lại hiệu quả cao
trong quá trình dạy học. Các phương tiện hiện đại giúp cho giáo viên có thể
vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, khắc phục được một số khó
khăn về đồ dùng dạy học: giáo viên có thể sử dụng được các tranh ảnh tư
liệu, phim video, các hình vẽ trong sách giáo khoa, tự vẽ được các bản đồ,
biểu đồ thích hợp cho từng bài dạy từ đó nâng cao được hiệu quả dạy học.
Qua thực tế thực hiện, tôi nhận thấy việc sử dụng giáo án điện tử, sử dụng
các phương tiện hiện đại (máy chiếu Overhead, máy chiếu đa năng…)
trong dạy học địa lý là rất cần thiết. Tuy nhiên, chúng ta không nên lạm
dụng cần phải sử dụng linh hoạt, kết hợp sử dụng các phương tiện hiện đại
với việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học truyền thống với các
phương pháp dạy học hiện đại sao cho phù hợp với nội dung bài học và đối
tượng học sinh.
Trên đây là một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của việc Ứng dụng
CNTT trong soạn giảng giáo án điện tử để nâng cao hiệu quả dạy học Địa
lý lớp 12 THPT mà tôi đã tìm hiểu, vận dụng và đạt được kết quả bước đầu
đáng khả quan. Tuy nhiên, việc thực hiện chưa được nhiều năm, nhiều lớp,
vì vậy chưa thể hoàn thiện được, tôi sẽ tiếp tục thực hiện trong những năm
học tiếp theo và ở tất cả các khối lớp. Rất mong nhận được ý kiến đánh giá

của các thành viên trong Hội đồng Khoa học của ngành giáo dục tỉnh nhà
và sự quan tâm của các đồng nghiệp để tôi có thể thực hiện việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong giảng dạy bộ môn được tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Bát Xát, tháng 4 năm 2012
Người viết SKKN



Vương Thị Nguyên
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lí luận dạy học địa lí- Nguyễn Dược- Chủ biên
( NXB ĐHQG Hà Nội - Năm 1998)
2. Kĩ thuật dạy học - Nguyễn Trọng Phúc- Chủ biên
( NXB Giáo dục )
3. Phương pháp sử dụng các thiết bị dạy học địa lí- Đinh Trung Quỳnh
( ĐH Thái Nguyên )
4. Mạng Internet





















MỤC LỤC
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

Trang
I. Lí do chọn sáng
kiến 1
II. Mục đích nghiên
cứu 1
III. Phạm vi đối tượng nghiên
cứu 1
1. Phạm
vi 1
2. Đối tượng nghiên
cứu 2
3. Giá trị sử dụng của đề
tài 2
IV. Phương pháp nghiên
cứu 2
V. Thời gian và kế hoạch nghiên
cứu 2
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I. Cơ sở của đề
tài 3
1. Cơ sở lí
luận 3

2. Cơ sở thực
tiễn 3
II. Ảnh hưởng của công nghệ thông tin tới dạy học địa
lí 3
III. Kết quả nghiên cứu thực
tiễn 4
1. Quy trình chung khi soạn giảng giáo án điện tử bằng phần mền
powerpoint 4
2. Một số kinh nghiệm trong soạn giảng giáo án điện
tử 5
3. Minh họa - soạn giảng giáo án điện tử
5
4. Kết quả học tập của học sinh
15
PH
ẦN III: KẾT LUẬN
16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
17

×