Nguyễn Thị Hương Ly
Nguyễn Ngọc Mai
Lê Thị Huế
Nguyễn Thị Hà
Nguyễn Trung Kiên
Hoàng Ngọc Huyền
P
KHTĐ&SS
(^_^)
Các nguyên nhân dẫn tới
suy giảm đa dạng sinh học
Khái quát chung
Theo công ước về đa dạng sinh học năm 1992 tại
hội nghị LHQ về môi trường và sự phát triển đa
dạng sinh học thì đa dạng sinh học là toàn bộ sự
phong phú của các cơ thể sống và các tổ hợp sinh
thái mà chúng là thành viên, bao gồm sự đa dạng
bên trong giữa các loài và sự đa dạng của các hệ
sinh thái.
Đa dạng sinh học thể hiện ở 3 cấp độ:
+ Đa dạng di truyền(Đa dạng gen): là sự khác biệt của
các đặc tính di truyền giữa các cá thể cùng loài và
giữa các quần thể của cùng một loài.
+ Đa dạng loài: chỉ mức độ phong phú về số lượng loài
hoặc loài phụ trên quả đất ,ở một vùng địa lý,trong
một quốc gia hay trong một sinh cảnh nào đó.
+ Đa dạng hệ sinh thái hiện nay chưa có một định
nghĩa và phân loại thống nhất nào ở mức toàn cầu.đa
dạng hệ sinh thái thường được đánh giá thông qua
tính đa dạng của các loài thành viên;nó có thể bao
gồm việc đánh giá độ phong phú của các loài khác
nhau cũng như các kiểu dạng của loài.
Đa dạng sinh học có vai trò quan trọng đối
với con người và thiên nhiên. Tuy nhiên
đa dạng sinh học đang suy giảm nhanh và
trầm trọng bởi nhiều nguyên nhân
Các nguyên nhân dẫn đến
suy giảm đa dạng sinh học
Nguyên nhân gián tiếp: Là những nguyên
nhân không tác động ngay đến sự còn
hay mất của một loài cụ thể nào cả, song
nó đóng vai trò quan trọng trong việc gia
tăng sự suy thoái đa dạng sinh học bởi
các nguyên nhân này là cơ sở của các
nguyên nhân trực tiếp và phạm vi ảnh
hưởng rất lớn trên nhiều vùng địa lí sinh
học khác nhau
Nguyên nhân trực tiếp: Là những nguyên
nhân quyết định trực tiếp đến sự tồn vong
của các loài sinh vật
Nguyên nhân gián tiếp
Mất và phá hủy nơi cư trú
Sự thay đổi trong thành phần hệ sinh
thái
Gia tăng dân số
Ô nhiễm môi trường sống
Sự biến đổi khí hậu
Sự bất lực của chính quyền và những
chiến lược phát triển không hợp lí
Mất và phá hủy nơi cư trú
Mất và phá hủy nơi cư
trú bởi các hoạt động
của con người:
- Sự phát triển nông-lâm
nghiệp:mở rông diện
tích sản xuất, đốt rừng
làm rẫy, khai thác
rừng…
- Sự phát triển công
nghiệp:mở rộng các
KCN, các khí thải từ
sản xuất (CO
2
,CO,NO )
Mất và phá hủy nơi
cư trú do thiên tai:
cháy rừng, lũ lụt, sạt
lở, động đất, sóng
thần, núi lửa….
Sự thay đổi trong thành phần
hệ sinh thái
Sự mất hoặc suy giảm số lượng của
một hoặc một số loài trong hệ sinh thái
có thể dẫn đến suy giảm đa dạng sinh
học
Ví dụ: việc loại trừ chó sói châu Mĩ ở
miền Nam California dẫn đến việc giảm
sút các quần thể chim hót trong vùng
Số chó sói giảm=>gấu trúc Mĩ tăng (con
mồi của chó sói)=>số chim giảm (do
gấu trúc Mĩ ăn trứng chim)
Gia tăng dân số
Việc phá hủy các quần xã sinh học xảy ra nhiều
nhất trong gần 2 thế kỉ qua khi dân số thế giới tăng
từ 1 tỉ người (năm 1850) lên 7 tỉ người (năm 2013)
Con người sử dụng các nguồn tài nguyên, khai phá
các vùng đất vốn là nơi cư trú tụ nhiên của các sinh
vật hoang dã để sinh sống và sản xuất
Ô nhiễm môi trường sống
Ô nhiễm nước: gây suy thoái đa dạng
sinh học thủy sinh(cá,cua,tôm,ốc…) do
các chất thải công nghiệp, chất thải sinh
hoạt, thuốc trừ sâu,…
Ô nhiễm không khí:các khí thải từ sản
xuất công nghiệp, xe cộ…gây ô nhiễm
bầu khí quyển và gây ra mưa axit làm tiêu
diệt nhiều loài động thực vật do giảm pH
trong đất và nước trong các hồ ao
Sự biến đổi khí hậu
Sự biến đổi khí hậu
sẽ có thể làm thay
đổi các điều kiện
môi trường
Các loài và các
quần thể có thể bị
suy giảm nếu chúng
không thể thích
nghi với những điều
kiện mới hoặc sự di
cư
Sự bất lực của chính quyền và
những chiến lược phát triển
không hợp lí
Luật pháp chưa hoàn thiện và người có
trách nhiệm chưa thực hiện đúng luật
Chính quyền chưa hạn chế thậm chí
còn tiếp tay cho việc săn bắt, buôn bán
động thực vật quý hiếm bất hợp pháp
Chính sách di dân làm diện tích rừng bị
mất đi nhanh chóng
Nguyên nhân trực tiếp
Khai thác quá mức và sử dụng
không bền vững tài nguyên sinh học
Sự xâm nhập của các loài ngoại lai
Sự lây lan của các dịch bệnh
Sự chuyên hóa trong sản xuất nông
nghiệp
Khai thác quá mức và sử dụng
không bền vững tài nguyên
Khai thác quá
mức tài nguyên
rừng
Khai thác quá
mức tài nguyên
sinh vật biển
Khai thác quá mức tài nguyên
rừng
Khai thác gỗ, củi : Làm nghèo tài nguyên
gỗ tự nhiên, làm mất nơi cư trú, đe dọa
cuộc sống của nhiều loài sinh vật.
Khai thác lâm sản
ngoại gỗ: khai thác
quá mức các cây
thuốc quý, các loài
hoa rừng, săn bắt trái
phép các động vật
quý hiếm(hổ, tê giác,
voọc mũi hếch, khướu
đầu đỏ…) với mục
đích kinh tế đã làm
nhiều loài lâm vào
nguy cơ tuyệt
chủng(lan hài, hươu
sao,…)
Khai thác quá mức tài nguyên
sinh vật biển
Đánh bắt cá bừa bãi :sử
dụng các phương tiện đánh
bắt mang tính hủy diệt như
chất nổ, xung điện đã làm số
lượng nhiều loài như tôm
hùm, bào ngư, sò… giảm rõ
rệt. Trai ngọc đã biến mất ở
nhiều vùng. Nhiều loài bị
đưa vào diện bị tổn thương
Khai thác san hô : Bảo tồn
rạn san hô ít được chú ý.
Rạn san hô Việt Nam đang
trong tình trạng xấu, bị đe
dọa nghiêm trọng
Sự xâm nhập
của các loài ngoại lai
Con người vô tình hay hữu ý đã chuyển hàng
ngàn sinh vật đến các vùng đất mới trên thế
giới, một số loài nhập cư có tác động xấu
đến các loài bản địa và môi trường xung
quanh
Ví dụ: bèo Nhật Bản, rùa tai đỏ, ốc bươu
vàng, trinh nữ đầm lầy…
- Bèo Nhật Bản du nhập vào
Việt Nam năm 1902 với
mục đích làm cảnh đã phát
triển nhanh chóng phủ kín
mặt nước, khi thối mục làm
giảm O
2
trong nước gây
chết nhiều loài sinh vật
- Ốc bươu vàng du nhập
vào Việt Nam làm phá hủy
môi trường tự nhiên do
nhu cầu thức ăn của chúng
rất lớn
- Rùa tai đỏ là động vật ăn
tạp hung dữ, ăn tất cả các
loài cá bé hơn và các động
vật thủy sinh khác
Sự lây lan của các dịch bệnh
Các tác nhân lây nhiễm là virus, vi khuẩn, nấm
hay các kí sinh trùng như giun, sán.
Các dịch bệnh đe dọa đến các loài động vật quý
hiếm.
Ví dụ, năm 1987, quần thể cuối cùng của loài
chồn chân đen bị tiêu diệt bởi virus gây bệnh sốt
ho ở chó nhà
Sự chuyên hóa trong sản xuất
nông nghiệp
Do sức ép của sự gia tăng dân số thế giới
dẫn đến nhu cầu về lương thực, thực
phẩm tăng cao. Con người lựa chọn, lai
tạo các giống động thực vật có năng suất,
chất lượng cao và nhân giống đại trà ở
những nơi có điều kiện khí hậu tương tự
nhau làm cho giống địa phương bị mai
một và có nguy cơ tuyệt chủng
Tổng kết
Trong các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp
dẫn tới suy giảm đa dang sinh học thì hầu
hết đều do tác động của con người làm thay
đổi và suy thoái cảnh quan trên diện rộng, kết
quả là đẩy nhiều loài và quần xã sinh vật rơi
vào nguy cơ tuyệt chủng