Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

To chuc hach toan tai san co dinh tai xi nghiep 189899 khotrithucso com

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.08 KB, 95 trang )

Lời nói đầu
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp, phản ánh trình độ khoa học kỹ thuật và năng lực
sản xuất có của doanh nghiệp. Đặc biệt là máy móc thiết bị
sản xuất, loại tài sản này là điều kiện quan trọng và cần
thiết đểnâng sản lợng, tăng năng suất lao động, giảm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm...
Trên thực tế, vấn đề sử dụng tài sản cố định phản ánh
đợc một phần tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định chính là một
biện pháp tốt để sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu
quả.
Qua thời gian thực tập tại xí nghiƯp dÞch vơ khoa häc kü
tht, em nhËn thÊy, vÊn đề quản lý, sử dụng, trích khấu
hao tài sản cố định luôn đợc ban giám đốc, phòng kế toán
tài chính, phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch và các đội sản
xuất quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu
tóo sản xuất kinh doanh. Nhận thức đợc tầm quan trọng của
vấn đề này, em đà lựa chọn đề tài: Tổ chức hạch toán
tài sản cố định tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ
thuật, để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung của chuyên đề đ ợc chia lám ba phần
chính.
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán TSCĐ trong doanh
nghiệp
Phần II: Tổ chức hạch toán TSCĐ tại xí nghiệp dịch
vụ khoa học kỹ thuật.

1



Phần III: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán TSCĐ.
Trong quá trình viết, mặc dù em đà cố gắng nhng do
trình độ và nhận thức còn có hạn nên nội dung chuyên đề
không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong có sự bổ
sung và chỉ bảo của các thầy cô giáo hớng dẫn và các cô chú
ở xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật để chuyên đề này
đợc hoàn thiện hơn.

2


Phần I:
Cơ sở lý luận về hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp
I. Khái quát chung về TSCĐ

1. Khái niệm và yêu cầu quản lý sử dụng TSCĐ.
Tài sản cố định (TSCĐ) là những t liệu có giá trị lớn, thời
gian sư dơng dµi vµ tham gia vµo nhiỊu chu kú kinh doanh.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố
định bị hao mòn dần, giá trị của nó đợc chuyển dần từng
phần vào chi phí kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban
đầu cho đến lúc bị h hỏng. Vì vậy trong công tác quản lý
TSCĐ, các doanh nghiệp cần theo dõi cả về mặt hiện vật và
giá trị của TSCĐ.
+ Quản lý về mặt hiện vật: bao gồm cả quản lý về số lợng và chất lợng. Về số lợng, phải đảm bảo cung cấp đầy đủ
về công suất đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Về mạt chất lợng, phải đảm bảo tránh đợc
hỏng hóc, mất mát các bộ phận, làm giảm giá trị TSCĐ.

+ Quản lý về mặt giá trị: là xác định đúng nguyên giá
và giá trị còn lại của TSCĐ đầu t, mua sắm, điều chuyển.
Đơn vị phải tính toán chính xác và đầy đủ chi phí khấu
hao TSCĐ và phân bổ chi phí khấu hao vào giá thành sản
phẩm. Đồng thời đơn vị phải theo dõi chặt chẽ tình trạng
tăng, giảm giá trị TSCĐ khi tiến hành sửa chữa, tháo gỡ, nâng
cấp, cải tiến TSCĐ và đánh giá lại TSCĐ.
2. Nhiệm vụ của tổ chức hạch toán TSCĐ trong các
doanh nghiệp.
Nhiệm vụ tổ chức hạch toán TSCĐ trớc tiên cần quán triệt
các nguyên tắc sau:
3


- Xác định đối tợng ghi TSCĐ một cách hợp lý: đối tợng
hạch toán TSCĐ là từng TSCĐ riêng biệt có kết cấu độc lập và
thực hiện một chức năng nhất định hoặc có thể là một tổ
hợp liên kết nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức năng. Trên
cơ sở đối tợng đà xác định cần xây dựng số hiệu của từng
đối tợng TSCĐ để tránh nhầm lẫm trong hạch toán và quản lý
TSCĐ.
- Phân loại TSCĐ một cách hợp lý: do TSCĐ trong doanh
nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất
đầu t, công dụng và tình hình sử dụng khác nh nêu để
thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp
TSCĐ theo từng nhóm đặc trng nhất định. Chẳng hạn, trong
doanh nghiệp, toàn bộ TSCĐ trong sản xuất đợc chia làm 3
loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ đi thuê tài
chính. Từng loại TSCĐ này lại đợc chi tiết thành từng nhóm
kết cấu, theo đặc điểm, theo tính chất.

- Xác định gía trị ghi sổ của TSCĐ chính xác: trong mọi
trờng hớp TSCĐ phải đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại. Do vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo phải ánh đợc tất cả
ba chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn
và giá trị còn lại.
- Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ còn lại: hạch toán biến động
của TSCĐ (tăng, giảm) hạch toán khấu hao TSCĐ, hạch toán sửa
chữa TSCĐ. Việc hạch toán TSCĐ phải tuân thủ theo chế độ
quản lý, sử dụng và tính khấu hao TSCĐ của sổ tài chính.
II. Phân loại và đánh giá TSCĐ.

1. Phân loại TSCĐ.
a. Theo công dụng kinh tế, TSCĐ bao gồm bốn loại.
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh.
4


- TSCĐ hành chính sự nghiệp
- TSCĐ phúc lợi
- TSCĐ chờ xử lý
Cách phân loại này là cơ sở để phân tích tình hình sử
dụng TSCĐ nhằm đầu t phát triển theo chiều sâu. Và để
giúp ngời sử dụng có đủ thông tin về cơ cấu TSCĐ, từ đó
phân bổ chính xác khấu hao theo đối tợng sử dụng và có
biện pháp giải quyết đối với TSCĐ chờ xử lý.
b. Theo nguồn hình thành, TSCĐ đợc chia làm bốn loại.
- TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nớc
cấp.
- TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay
- TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ

sung
- TSCĐ nhận liên doanh, liên kết đối với đơn vị khác.
Theo cách phân loại này, ngời lao động xác định đợc
chính xác nguồn hình thành và thu hồi vốn về TSCĐ trong
đơn vị, đồng thời có biện pháp huy động và sử dụng có
hiệu quả vốn về TSCĐ.
c. Theo tính chất sở hữu, TSCĐ đợc chia làm 2 loại:
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị
- TSCĐ thuê ngoài
Cách phân loại này giúp ngời sử dụng phân biệt quyền
và nghĩa vụ của đơn vị trong quản lý TSCĐ.
Trong TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị, phân loại
theo tính chất và đặc trng kỹ thuật của tài sản, đợc chia
thành: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính.

5


- Tài sản cố định hữu hình: bao gồm toàn bộ những t
liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có giá trị lớn, có
thời gian sử dụng dài theo chế độ quy định (hiện nay, thời
gian sử dụng từ một năm trở lên, giá trị từ 5.000.000 đồng trở
lên)
- Tài sản cố định vô hình: là những TSCĐ không có
hình thái cụ thể, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản chi phí mà dn đà thực sự đầu t.
- Tài sản cóo định thuê tài chính: là những TSCĐ mà
doanh nghiệp đi thuê dài hạn và đợc bên cho thuê quyền
quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của
TSCĐ.

Việc phân loại TSCĐ này không chỉ tạo thuận lợi cho việc
quản lý và sử dụng TSCĐ mà còn biết đợc những TSCĐ nào
cần tính khấu hao, loại nào không phải tính khấu hao.
2. Đánh giá TSCĐ
Trong mọi trờng hợp, TSCĐ phải đợc đánh igá theo nguyên
giá và giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi sổ kế toán phải đảm
bảo 3 chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định (TSCĐ) là
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá = Giá trị hao mòn
Đối với các cơ sở thuộc đối tợng nộp thuê GTGT theo phơng pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ không bao
giờ gồm phần thuế GTGT đầu vào. Ngợc lại, đối với các cơ sở
thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay
trờng hợp TSCĐ mua sắm dùng để sản xuất kinh doanh,
trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ lại gồm cả thuế gí trị gia tăng
đầu vào.

6


a. Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Tuỳ theo từng loại TSCĐ cụ thể, tính cách thức hình
thành, nguyên giá TSCĐ sẽ đợc xác định khác nhau: cụ thể.
- TSCĐ mua sắm (bao gồm cả mua mới và cũ): nguyên giá
TSCĐ mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả theo hoá đơn,
của ngời bán cộng với nộp thuế nhập khẩu và các khoản phí
tổn trớc khi dùng (phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thể,
thuế trớc bạ, chi phí, sửa chữa...) trừ đi khoản giảm giá hàng
bán (nếu có)
- TSCĐ do bên nhận thầu (bên B) bàn giao: Nguyên giá là
giá phải trả B cộng với các khoản phÝ tỉn míi tríc khi dïng

(ch¹y thư, th tríc b¹...) trừ đi các khoản giảm giá (nếu có).
- TSCĐ đợc cấp, đợc điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm
giá trị còn lại ghi sổ của đơn vị (hoặc đánh giá thực tế của
hội đồng giao nhận) cộng với các phí tổn mới đợc khi dùng mà
bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy
thử..)
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc:
Nguyên giá, giá trị còn lại, và số khấu hao luỹ kế đợc ghi
theo sổ kế toán của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trớc khi
dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không
tính vào nguyên giá TSCĐ.
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng trởng, viện
trợ, nhận lại vốn góp liên doanh.... Nguyên giá tính theo giá trị
đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cùng c¸c phÝ tỉn
míi tríc khi dïng (nÕu cã).

7


b. Nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn.
Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam,
khi đi thuê dài hạn TSCĐ, bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên
quan do bên thuê chuyển đến để xác định nguyên giá TSCĐ
đi thuê.
Ngoài ra, nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn có thể tính theo
các cách sau:
+ Tính theo số nợ gốc thực tế phải trả:
= - x

+ Tính theo giá trị hiện tại của số tiền thuê:
PV =
Trong đó:
- PV: giá trị hiện tại của tiền thuê (gốc)
- FV: Lợng tiền phải trả ở một thời điểm trong tơng lai
(tổng số tiền thuê TSCĐ phải trả)
- r: Tỷ lệ lÃi suất
- f: số kỳ đi thuê (thời gian thuê)
Cách tính trên đây đợc sử dụng trong những doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp tính lÃi gộp tức là lÃi kỳ sau đợc
tính bằng (tiền gốc + số lÃi kỳ trớc) x lÃi suất. Phơng pháp này
chỉ áp dụng với cách cho thuê TSCĐ thu hồi một lần cả gốc lẫn
lÃi.
Trên thực tế, xu hớng của ngời cho thuê và đi thuê là
thoả thuận với nhau sao cho trong suốt thời gian cho thuê và
đi thuê số tiền trả cuối năm (mỗi kỳ) bằng nhau (mỗi lần trả
nợ bao gồm tiền lÃi và một phần tiền nợ gốc). Mặt khác, trong
trờng hợp chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại TSCĐ cho bên đi

8


thuê trớc thời hạn, việc xác định giá trị còn lại cha thu hồi khá
dễ dàng. Số tiền trả đều đặn (thu đều đặn) mỗi năm đợc
tính theo công thức.
Số tiền phải trả đều đặc hàng kỳ =
c. Nguyên giá TSCĐ vô hình:
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là các chi phÝ thùc tÕ ph¶i
tr¶ khi thùc hiƯn nh: phÝ tổn thành lập, chi phí cho công tác
nghiên cứu, phát triển ..v..v

d. Thay đổi nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh
giá lại TSCĐ, sửa chữa, nâng cấp TSCĐ, tháo gỡ hoặc bổ sung
một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá, doanh
nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác
định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ
kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
III. Kế toán chi tiết TSCĐ.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh
nghiệp thờng xuyên biến động. Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm,
dn phải thành lập ban kiểm tra, kiểm nghiệm TSCĐ. Ban này
có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện đơn vị giao
TSCĐ lập biên bản giao nhận TSCĐ biên bản này lập cho từng
đối tợng TSCĐ.
Sau đó, phòng kế toán sao cho mỗi đối tợng một bàn
để lu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm: biên bản giao
nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy
vận chuyển, bốc dỡ. Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ
để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất. Thẻ TSCĐ
sau khi lập xong phải đợc đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ này lập
9


chung cho toµn doanh nghiƯp mét qun vµ cho tõng đơn
vị sử dụng TSCĐ mỗi nơi một quyển để theo dâi.

1
0



Mẫu thẻ TSCĐ

Đơn vị.

Mẫu số: 02 TSCĐ

Địa chỉ

Ban hành theo quy định số: 1141.TC/

QĐ/ CĐKT
Ngày 01 11 1995 của Bộ tài
chính
Thẻ tài sản cố định
Số: ..
Ngày tháng..năm.lập thẻ
Kế toán trởng (Ký, họ tên)...........
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số ..ngày
thángnăm
Tên, ký mà hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ..Số hiệu
TSCĐ.....
Nớc

sản

xuất

(xây


dựng)Năm

sản

xuất .................
Bộ phận quản lý sử dụng:...........................Năm đa sử
dụng..............
Công

suất

(diện

tích)

thiết

kế...............................................................
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày.........tháng.......năm........ký
do đình chỉ
Số hiệu

Nguyên giá TSCĐ

Giá trị hao mòn TSCĐ

chứng

Ngày,


Diễn

Nguyên

từ

tháng

giải

giá

năm

Năm

Giá trị

Cộng

hao

dồn

mòn

1
1



Sổ tài sản cố định
Loại tài sản..........
Số
thứ
tự

Ghi tăng TSCĐ
Chứng từ

Tên

Ngày đặc
hiệu thán điểm

g
Số

Khấu hao TSCĐ

Nớc

Thán

Số

Nguyê

sản

năm


hiệu

n giá

Tỷ lệ

Mức

xuất

đa

TSCĐ

TSCĐ

phần

khấu

hiệu

vào sử

trăm

dụng

khấu


TSCĐ
1

2

3

4

Khấu hao

6

7

8

9

Chứng từ

Lý do

hao

Số

Ngày


giảm

tính

hiệu

tháng

TSCĐ

12

13

14

hao đến ghi
giảm
TSCĐ

hao (%)
5

Khấu

Ghi giảm TSCĐ

10

11


IV. Hạch toán tăng, giảm TSCĐ.

Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán TSCĐ hữu hình
đợc theo dõi trên TK 211, hạch toán TSCĐ vô hình đợc theo
dõi trên TK 213. TSCĐ thuê tài chính phản ánh trên TK 212,
hao mòn TSCĐ đợc phản ánh TK 214.
- TK 211 dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động
tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp theo nguyên gía.
- Bên nợ: phản ánh ccá nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu
hình theo nguyên giá (mua sắm, xây dựng....)
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu
hình theo nguyên giá (thanh lý, nhợng bán....)
D Nợ: TSCĐ hữu hình hiện có
- TK 212 dùng để phản ánh giá trị hiện có và giá trị
tăng, giảm TSCĐ đi theo tài chính.
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn
TK 212: mở chi tiết cho từng TSCĐ đi thuê.

1
2


- TK 213: dùng để theo dõi tình hình biến động, hiện
có của TSCĐ vô hình.
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm trong kỳ
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ
D Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có
- TK 214 dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ

TSCĐ hiện có tại xí nghiệp (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn)
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá
trị hao mòn của TSCĐ (nhợng bán, thanh lý....)
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ tăng giá trị hao mòn
TSCĐ (do trính khấu, đánh giá tăng....)
D Có: giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có

1. Hạch toán biến động tăng TSCĐ.
a. Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình trong các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
* Trờng hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu
Kế toán phản ánh các bút toán:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 331 tổng số tiền cha trả ngời bán
Có TK 111, 112: thanh toán ngay.
BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tơng ứng
Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu t phát triển để đầu t
Nợ TK 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu t
Nợ TK 441: Đầu t bằng xây dựng cơ bản.

1
3


Cã TK 411 : NÕu TSC§ dïng cho sx kd
* Trêng hợp mua sắm bằng quỹ phúc lợi và dùng cho hoạt
động phúc lợi công cộng, kế toán phản ánh các bút toán sau:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ

Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ (tổng giá thanh toán)
Có TK: 331. Tổng số tiền cha trả ngời bán
Có TK 111, 112: Thanh toán ngay
BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tơng ứng
Nợ TK 4313: ghi giảm quỹ phúc lợi
Có TK 4313: quỹ phúc lợi đà hình thành TSCĐ
Nợ TK 211: Nguyên giá
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm.
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tuỳ theo kế hoạch sử
dụng nguồn vốn đầu t, kế toán mới ghi bút toán (2) kết
chuyển nguồn vốn tơng ứng nh trên.
* Trờng hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian
dài kế toán tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt
theo từng đối tợng. Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng
nguyên giá TSCĐ và kết chuyển nguồn vốn.
+ Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí
lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác tríc khu dïng)
Nỵ TK 241 (2411): TËp hỵp chi phÝ thực tế
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan (331, 341, 111, 112...)
+ Khi hoàn thành nghiệm thu đựa vào sử dụng
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211 (chi tiÕt tõng lo¹i)

1
4


Có TK 241 (2411)

Kết chuyển nguồn vốn (đầu t bằng vốn chủ sở hữu)
Nợ TK 414 ( 4141), 441, 431 (4312)
Có TK 411
* Trờng hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
Chi phí đầu t xây dựng cơ bản đợc tập hợp riêng trên
tài khoản 241 (2412) chi tiết theo từng công trình. Khi hoàn
thành bàn giao đa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên giá và
kết chuyển nguồn vốn giống nh tăng TSCĐ do mua sắm phải
qua lắp đặt.
* Trờng hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh, góp
vốn.
Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận, kế
toán ghi tăng vốn góp và nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 411 (chi tiết vốn liên doanh) giá trị vốn góp.
* Trờng hợp nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác.
Căn cứ vào giá trị còn lại đợc xác định tại thời điểm
nhận, kế toán ghi các bút toán
BT1: Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về
Nợ TK 211: Nguyên giá (theo giá trị còn lại)
Có TK 218: Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn
Có TK 222: Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn
BT2: Chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại
(nếu hết hạn liên doanh hoặc hết vốn không tham gia liên
doanh nữa)
Nợ TK liên quan: ( 111, 112, 152, 158....)
Cã TK 222, 128

1
5



* Trờng hợp do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành TSCĐ.
Nếu công cụ, dụng cụ còn mới cha sử dụng
Nợ TK 211: Nguyên giá (giá thực tế)
Có TK 153 (1531): Giá trị đà phân bổ
Nếu công cụ, dụng cụ đà qua sử dụng
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 214 (2141): giá trị đà phân bổ
Có TK 1421: Giá trị còn lại cha trừ vào chi phí.
* Tăng do đánh giá lại TSCĐ
BT1: Phần chênh lệch tăng nguyên giá
Nợ TK 211
Có TK 412
BT2: Phần chênh lệch tăng hoa mòn (nếu có)
Nợ TK 412
Có TK 214
* Trờng hợp phát hiện thừa trong kiểm kê
Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù
hợp theo một trong các trờng hợp đà nêu (nếu có để ngoài sổ
sách cha ghi sổ). Nếu TSCĐ đó đang sửdụng, cần tính bổ
sung khấu hao
Nợ TK liên quan (627, 641, 642)
Có TK 214 (2141)
Nếu TSCĐ thừa là của đơn vị khác thì báo cho đơn vị
chủ tài sản biết. Nếu không xác định đợc chủ tài sản thì
báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cấp cơ quan tài chính
cung cấp để xử lý.
Trong trờng hợp chờ xử ý, kế toán theo dõi ë TK 338
( 3381)


1
6


Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 214: giá trị hao mòn
Có TK 338 (3381): Giá trị còn lại
b. Hạch toán tình hình tăng TSCĐ hữu hình trong các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp hoạch toán tăng cũng tiến hành tơng tự các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ,
chỉ khác thuế GTGT đầu vào không tách riêng mà hạch toán
vào nguyên giá TSCĐ cụ thể.
* Trờng hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu
Kế toán phản ánh các bút toán
BT1: Gia tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 331: Tổng số tiền cha trả ngời bán
Có TK 111, 112: Thanh toán ngay (kể cả phí tổn
mới)
BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tơng ứng.
Nợ TK 4141: nếu dùng quỹ đầu t phát triển để đầu t
Nợ TK 4312: nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu t
Nợ TK 441: Đầu t bằng xâydựng cơ bản
Có TK 411: nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh
doanh
* Trờng hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn
Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ

Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm

1
7


Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tuỳ theo kế hoạch sử
dụng nguồn vốn đầu t, kế toán mới ghi bút toán (2) kết
chuyển nguồn vốn tơng ứng nh trên.
+ Trờng hợp mua sắm thông qua lắp đặt trong thời
gian dài kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm,
lắp đặt theo từng đối tợng. Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi
tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển nguồn vốn.
+ Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí
lắp đặt chạy thử và các chi phí khác trớc khi dùng).
Nợ TK 241 (2411) :Tập hợp chi phí thực té
Có TK liên quan (331, 341, 111, 112...)
+ Khi hoàn thành, nghiệm thu, đa vào sử dụng
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211 (chi tiết từng loại)
Có TK 241 (2411)
- Kết chuyển nguồn vốn (đầu t bằng vốn chủ sở hữu)
Nợ TK 414 (4141), 441, 4312
Có TK 411
* Trờng hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
Chi phí đầu t xây dựng cơ bản đợc tập hợp riêng trên
tài khoản 241 (2412), chi tiết theo từng công trình. Khi hoàn
thành, bàn giao đa vào sử dụng ghi tăng nguyên giá và kết
chuyển nguồn vốn giống nh tăng TSCĐ do mua sắm phải qua

lắp đặt.
Các trờng hợp tăng TSCĐ khác cùng hạch toán giống h các
doanh ngheịep tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
c. Tăng TSCĐ vô hình:

1
8


* Trờng hợp tăng trong quá trình thành lập, chuẩn bị
kinh doanh
Kế toán phải tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan
đến quá trình thành lập doanh nghiệp (nghiên cứu, thăm dò,
lập luận chứng chi phí thủ tục pháp lý, khai trơng.)
Nợ TK 241 (2412): Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133 (1332):Thuế GTGT đầu vào đợc khÊu trõ
Cã TK liªn quan : (111, 112, 331, 333…)
Khi kÕt thúc quá trình đầu t bớc vào kinh doanh, toàn
bộ các khoản chi phí này đợc ghi nhận nh một tài sản doanh
nghiệp, thay cho việc ghi giảm vốn đầu t:
Nợ TK 213 (2132)
Có KT 241
Đồng thời nếu sử dụng vốn chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK liên quan (414, 431, 441)
Có TK 411
* Tăng do bỏ tiền mua bằng phát minh, sáng chế, đặc
nhợng quyền sử dụng đất (thuê đất)
BT1: Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng thêm.
Nợ TK 213 (2131, 2133, 1158...) Nguyên giá
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ

Có KT liên quan (111, 112, 311, 331....)
BT2: Kết chuyển nguồn vốn tơng ứng
Nợ TK liên quan (414, 431, 441)
Có TK 411
* Tăng do đầu t nghiên cứu, phát triển nhằm phục vụ lợi
ích lâu của doanh nghiệp.
BT1: Tập hợp chiphí đầu t, nghiên cứu (chi tiết theo
tõng dù ¸n)

1
9


Nỵ TK 241 (2412) : Chi phÝ thùc tÕ
Nỵ TK 133 (1332: thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331)
BT2: Kết chuyển giá trị đầu t, nghiên cứu khi kết thúc
quá trình nghiên cứu. Căn cứ kết quả thu đợc của từng dự án
(thành công, thất bại, đợc công nhận phát minh sáng chế...)
Nợ TK 213 (2133): Nếu đợc Nhà nớc công nhân là phát
minh, sáng chế.
Nợ TK 3213 (2134): nếu không đợc công nhận là phát
minh nhng đợc coi là sáng kiến áp dụng tại doanh nghiệp.
Nợ TK 627, 641, 642, 1421: Nếu dự án thất bại (phân bổ
dần hoặc phân bổ một lần)
Có TK 241 (2412) : kết chuyển chi phí đầu t, nghiên
cứu.
BT3: Kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK liên quan (414, 431, 441)
Có TK 411

* Tăng do phải chi phí về lợi thế thơng mại
Khi chi về lợi thế thơng mại, cần xác định chính xác số
tiền phải bỏ ra bởi vì lợi thế thơng mại thờng gắn với TSCĐ
hữu hình cụ thể nh nhà cửa, cửa hàng. Căn cứ vào các chứng
từ liên quan, kế toán ghi:
BT1: Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng thêm
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 (1332): Nguyên giá TSCĐ vô hình
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331...)
BT2: Kết chuyển nguồn vốn tơng ứng
Nợ TK 414, 431, 441
Cã TK 411

2
0



×