Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Mot so giai phap chu yeu nham thuc day xuat khau 188383 khotrithucso com

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.58 KB, 70 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Lời nói đầu
Lời nói đầuViệt nam trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới đang
ra sức đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng nền kinh
tế mở , hội nhập với khu vực và thế giới, hớng về xuất khẩu đồng thời thay
thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nớc có hiệu quả.
Ngày nay hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt
động thơng mại với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Vì vậy Đảng cộng
sản Việt Nam đà nhiều lần khảng định tầm quan trọng đặc biệt của công tác
xuất khẩu và coi đó là một trong ba chơng trình kinh tế lớn phải tập trung
thực hiện. Có đẩy mạnh xuất khẩu mở cửa nền kinh tế Việt Nam mới khai
thác đợc lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu
ngoại tề quan trọng cho đất nớc, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc biệt là tạo
công ăn việc làm cho dân c.
Từ đặc điểm nền kinh tế là một nớc nông nghiệp lạc hậu với 70% dân
số sống bằng nghề nông, Việt nam xác định nông sản là mặt hàng xuất khẩu
quan trọng nhằm tạo nguồn thu ban đầu cần thiết để nhâpj khẩu máy móc
thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ cho phát triển kinh tế đất nớc.
Tham gia vào hoạt động thơng mại quốc tế, công ty xuất nhập khẩu
tổng hợp I cũng góp phần đảy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc. Là một trong những công ty hàng đầu về kinh doanh xuất nhập khẩu
ở Việt Nam, mặt hàng kinh doanh của công ty rất đa dạng trong đó nông sản
là một trong những mặt hàng đợc công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I chú
trọng trong cơ cấu mặt hàng của mình. Xuất phát từ thực tiễn trên qua thực tế
thực tập tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I em nhận thấy công ty đà tìm
ra cho mình hớng đi đúng trong hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên bên cạnh
những thành công mà công ty dà đạt đợc thì vẫn còn những hạn chế nhất
định trong khâu tìm nguồn hàng, tìm thị trờng xuất khẩu, dự trữ và bảo quản


hàng hoá... Vì vậy đề tài "Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất
khẩu mặt hàng nông sản tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I" đợc
chọn để nghiên cứu. Đề tài tổng kết những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt
động xuất khẩu, phân tích và đánh giá tình hình xuất khẩu một số mặt hàng
nông sản tại công ty . Trên cơ sở đó đề tài đa ra một số kiến nghị và biện
pháp cơ bản để đảy mạnh xuất khẩu hàng nông sản của công ty. Với mục


Luận văn tốt nghiệp

2

đích đặt ra ở trên, luận văn tốt nghiệp ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 chơng:
ChơngI: Lí luận chung về hoạt động xuất khẩu mặt hàng nông sản của
công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I.
Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng nông sản tại công
ty xuất nhập khẩu tổng hợp I .
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
hàng nông sản tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I .
Qua luận văn này em xin đợc gửi lời cảm ơn chân thành đến TS.
Nguyễn Thừa Lộc, Thầy giáo............................ và tập thể cán bộ công tác tại
phòng nghiệp vụ 5, phòng tổ chức cán bộ công ty đà tận tình giúp đỡ, chỉ bảo
em hoàn thành luận văn này. Với thời gian thực tế còn ít, t liệu tổng kết và
thống kê cha đầy đủ, sự hiểu biết của bản thân còn hanj chế, do vậy luận văn
này không tránh khỏi những sai xót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của
thầy cô và bạn bè để luận văn đợc hoàn thiện hơn.


Luận văn tốt nghiệp


CHƯƠNG I
Lý LUậN CHUNG Về HOạT Động xuất khẩu
Mặt HàNg NÔNG SảN của công ty
xuất nhập khẩu tổng hợp i
I. Vai trò hoạt động xuất khẩu nông sản đối với hoạt động kinh doanh
của Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp I .
1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu .
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc buôn bán hàng hoá, dịch vụ cho
một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán với
nguyên tắc ngang giá. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia
hay cả hai quốc gia.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác lợi thế của từng quốc gia
trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hoá mang lại lợi ích
cho các quốc gia, do đó các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt
động này. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thơng đà xuất
hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc thiết bị và cả
công nghệ kĩ thuật cao. Tất cả hoạt động trao đổi này đều nhằm mục đích
đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.
Hoạt động xuất khẩu còn diễn ra trên phạm vi rất rộng về cả kh«ng gian
lÉn thêi gian. Nã cã thĨ chØ diƠn ra trong thời gian ngắn, song cũng có thể
kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lÃnh thổ một nớc hay nhiều
nớc khác nhau.
2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong hoạt động kinh doanh.
2.1. Đối với nền kinh tế thế giới:
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong khâu phân phối và lu thông hàng hoá
của quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa những ngời
sản xuất nớc này với ngời tiêu dùng nớc khác. Nền kinh tế xà hội phát triển
nh thế nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinhdoanh này, Vai trò

của xuất khẩu đối với nền kinh tế thế giới nói chung thể hiện qua các sau:
Thông qua hoạt động xuất khẩu sẽ giúp nền kinh tế của các quốc gia có
điều kiện xích lại gần nhau hơn góp phần vào xu thế toàn cầu hoá nền kinh
tế thế giới, có thể khai thác đợc lợi thế của mình, sử dụng tốt nguồn tài
nguyên, nguồn nhân lực.
Hoạt đông xuất khẩu sẽ tạo ra cơ hội cho các quốc gia cùng nhau trao
đổi phơng pháp quản lý, trao đổi thành tựu khoa học tiên tiến... Đây là yếu tố


Luận văn tốt nghiệp

then chốt trong quá trình CNH- HĐH đất nớc, không những cho phép tăng
khối lợng sản phẩm mà còn tăng chất lợng sản phẩm, tăng tính đa dạng của
sản phẩm, tiết kiệm chi phí lao động xà hội.
Hoạt động xuất khẩu góp phần tạo nên sự liên kết các nền kinh tế của
các quốc gia trên thế giới, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh tế đối
ngoại nh: dịch vụ thơng mại, bảo hiểm, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài
chính tín dụng quốc tế hay kinh doanh du lịch quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu tăng cờng hợp tác và chuyên môn hoá quốc tế, là
một mắt xích quan trọng trong quá trình phân công lao động quốc tế.
Thông qua lao động xuất khẩu sẽ kích thích sản xuất và tiêu dùng trong
nền kinh tế mỗi quốc gia. Từ đó làm cho khối lợng sản phẩm và nhu cầu tiêu
dùng trong nền kinh tế thế giới tăng lên.
2.2.Đối với nền kinh tế mỗi quèc gia:
XuÊt khÈu t¹o nguån vèn chÝnh cho nhËp khÈu, phục vụ công nghiệp
hoá đất nớc. Sự tăng trởng kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có 4 điều
kiện là: nhân lực, tài nguyên, vốnvà kĩ thuật. Song không phải bất cứ quốc
gia nào cũng có đủ các ®iỊu kiƯn Êy. Trong thêi kú hiƯn nay hÇu hÕt các quốc
gia đang phát triển đều thiếu thốn kĩ thuật nhng lại thừa lao động. Để giải
quyết tình trạng này buộc phải tiến hành nhập khẩu những trang thiết bị từ

bên ngoài mà trong nớc cha có khả năng đáp ứng. Những vấn đề đặt ra là làm
thế nào có đủ ngoại tệ cần thiết cho việc nhập khẩu.
Thực tiễn cho thấy để có nguồn vốn nhập khẩu, các nớc có thể sử dụng
các nguồn huy động vốn chính sau:
+Đầu t nớc ngoài
+Vay nợ, viện trợ
+Thu từ hoạt động xuất khẩu.
Nhng đối với nguồn vốn đầu t nớc ngoài và nguồn vốn vay nợ, viện trợ
trong tình hình hiện nay ở các nớc kém hoặc đang phát triển huy động khó,
nhất là sau khi có cuộc khủng hoảng tiền tệ vừa qua. Hơn nữa khi sử dụng
nguồn vốn này, các nớc thờng phải chịu những thiệt thòi và những điều kiện
ràng buộc nhất định...Bởi vậy nguồn vốn quan trọng nhất mà các nớc có thể
trông chờ vào đó là nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu có thể nói xuất khẩu
quyết định quy mô và tốc độ của nhập khẩu
Thông qua hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ
hội phát triển. Chẳng hạn nh phát triển ngành công nghiệp thực phẩm thì
ngành trồng trọt, chăn nuôi cũng có cơ hội phát triển hoặc khi phát triển
ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo điều kiện cho phát triển ngành sản xuất nguyên
liệu bông hay thuốc nhuộm phát triÓn.


Luận văn tốt nghiệp

Thông qua hoạt động sản xuất hàng hoá xuất khẩu, sẽ thu hút đợc hàng
triệu lao động, tạo thu nhập ổn định, cải thiện đời sống của nhân dân từ đó
góp phần giải quyết hàng loạt các vấn đề về xà hội kéo theo.
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầu vào
cho quá trình sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc và tạo ra những
tiền đề kinh tế kĩ thuật nhằm đổi mới thờng xuyên năng lực sản xuất trong nớc. Nói cách khác xuất khẩu chính là cơ sở tạo ra vốn và kĩ thuật, công nghệ
tiên tiến từ thế giới bên ngoài thúc đẩy thực hiện thành công quá trình công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Xuất khẩu thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tÕ tõ mét nỊn
kinh tÕ ®ãng sang nỊn kinh tế hớng ngoại. Bởi vì xuất phát từ những nhu cầu
của thị trờng thế giới để sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà thị trờng
thế giới cần. Việc ®ã cã t¸c ®éng tÝch cùc tõng bíc chun ®ỉi cơ cấu kinh tế
trong nớc một cách hợp lí hơn từ đó góp phần nâng cao đời sống của nhân
dân.
Nh vậy có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo động lực cần thiết cho việc
giải quyết các vấn đề thiết yếu của nền kinh tế mỗi quốc gia, thúc đẩy quá
trình chuyên môn hoá sản xuất và còn giúp các nớc khai thác triệt để lợi thế
của mình trong phân công lao động quốc tế. Điều này nói lên tính khách
quan của việc tăng cờng xuất khẩu trong quá trình phát triển nền kinh tế của
mỗi nớc.
2.3 Đối với doanh nghiệp.
Qua hoạt động xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham
gia vào cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả chất lợng mẫu mà của sản
phẩm mình đa vào thị trờng quốc tế. Chính yếu tố này buộc các doanh nghiệp
phải năng động sáng tạo để tìm cho mình hớng đi đúng, phù hợp để có thể
tồn tại trên thị trờng quốc tế.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản trị kinh doanh đồng thời tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp
để tái đầu t quá trình sản xuất không những cả chiều rộng mà cả chiều sâu.
Doanh nghiẹp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu có cơ hội mở
rộng quan hệ buôn bán với nhiều đối tác nớc ngoài từ đó có điều kiện tiếp thu
học hỏi kinh nghiệm quản lí tiên tiến của đối tác, góp phần nâng cao năng
lực chuyên môn cho các thành viên trong doanh nghiệp.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao động
vào làm việc, tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, tạo ra ngoại tệ
để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống của cán bộ công
nhân viên, trong doanh nghiệp, vừa thu hút đợc lỵi nhn cho doanh nghiƯp.



Luận văn tốt nghiệp

3. Mục tiêu nhiệm vụ của xuất khẩu.
Mục tiêu chung của hoạt động xuất khẩu không hoàn toàn giống với
mục tiêu của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp xuất khẩu là để hởng lợi
nhuận từ việc bán hàng hoá với giá cao hơn trong nớc hay để đợc một khoản
lợi nhuận từ việc chênh lệch tỉ giá khi chuyển đổi qua lại giữa các đồng tiền.
Còn đối với một quốc gia xuất khẩu đợc dùng để trả nợ, để chi cho các
hoạt động ngoại giao...nhng mục tiêu quan trọng nhất của xuất khẩu là để
đáp ứng nhu cầu cđa nỊn kinh tÕ. Nhu cÇu cđa nỊn kinh tÕ là rất đa dạng:
phục vụ cho công nghiệp hoá đất nớc, cho tiêu dùng, tạo việc làm cho ngời
lao động, xuất khẩu là để nhập khẩu, phải xuất phát từ yêu cầu của thị trờng
nhập khẩu để xác định phơng hớng và tổ chức nguồn hàng thích hợp.
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, hoạt động xuất khẩu cần hớng vào thực
hiện các nhiệm vụ sau:
Một là khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nớc (đất đai, nhân
lực, tài nguyên, cơ sở vật chất...)
Hai là: Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối
lợng và kim ngạch xuất khẩu.
Ba là:Tạo ra những nhóm hàng xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi hỏi
của thị trờng thế giới và khách hàng về số lợng, chất lợng, phẩm chất sản
phẩm hàng hoá phải có sức hấp dẫn, khả năngg cạnh tranh cao.
Bốn là: Không ngừng phát triển những quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm
mở réng mèi quan hƯ cđa ViƯt Nam víi c¸c níc khác trên thế giới.
II. Nội dung hoạt động xuất khẩu mặt hàng nông sản của doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài diễn ra phức tạp tới những
vấn đề nh: ngôn ngữ bản sắc dân tộc, sự vận động của thị trờng, đồng tiền
thanh toán, điều kiện vận chuyển hàng hoá, pháp luật, chính trị, tập quán,

thông lệ quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu đợc tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều
khâu nghiên cứu điều tra thị trờng nớc ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu,
lập phơng án kinh doanh, đàm phán ký kết hợp đồng điều khiển phơng thức
thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ phải đợc nghiên cứu thực hiện đầy đủ
theo đúng bớc, đúng thủ tục, phải tranh thủ nắm bắt những lợi thế đảm bảo
cho hoạt động xuất khẩu đạt kết quả cao nhất. Nội dung chính bao gồm các
bớc sau:

1. Nghiên cøu thÞ trêng:


Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh thơng mại quốc tế là một loạt các
thủ tục kỹ thuật đợc đa ra để giúp các nhà kinh doanh có đầy đủ những thông
tin cần thiết về vấn đề thị trờng, từ đó có thể đa ra những quyết định chính
xác.Vì vậy nghiên cứu thị trờng đóng vai trò hết sức quan trọng giúp các nhà
kinh doanh đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thực ra không chỉ đối với kinh doanh thơng mại quốc tế mà bất cứ
trong lĩnh vực nào cũng đòi hỏi các nhà kinh doanh phải có đầy đủ những
thông tin hiểu biết về thị trờng mà mình đang hớng tới. Mỗi thị trờng hàng
hoá cụ thể phải có những quy luật riêng, quy luật này đòi hỏi sự biến đổi nhu
cầu cung cấp và giá cả trên thị trờng. Việc nghiên cứu trên thị trờng sẽ giúp
các nhà kinh doanh hiểu đợc các quy luật vận động trên thị trờng đó. Điều
này trong kinh doanh quốc tế càng đòi hỏi phải nghiên cứu công phu và tỷ
mỷ hơn vì giá cả và khối lợng thờng lớn hơn so với thơng mại trong nớc, hơn
nữa là các nhà kinh doanh trong nớc phải tiếp xúc với môi trờng kinh doanh
mới có yếu tố quốc tế... Chính vì vậy nghiên cứu thị trờng phải có kế hoạch
nhất định bao gồm:

1.1 Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu:
Đây là một trong những nội dung cơ bản và cần thiết đầu tiên các doanh
nghiệp có ý định ra nhập vào thị trờng thơng mại quốc tế thì trớc tiên phải
xác định đợc mặt hàng mà mình sẽ đa ra . Mục đích của việc lựa chọn các
mặt hàng xuất khẩu là lựa chọn đợc những mặt hàng kinh doanh phù hợp
năng lực và khả năng của doanh nghiệp đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trờng, từ đó mới mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
Mặt hàng đợc lựa chọn ngoài yêu cầu phải đạt tiêu chuẩn phù hợp với
thị trờng quốc tế còn phải phù hợp với khả năng cung ứng của doanh nghiệp.
Chính điều này đòi hỏi phải có sự phân tích đánh giá đúng khả năng nội tại
của doanh nghiệp cũng nh dự đoán đợc thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp
khi đa ra mặt hàng này vào thị trờng quốc tế. Khi lựa chọn mặt hàng xuất
khẩu các nhà kinh doanh phải nghiên cứu vấn đề sau:
- Mặt hàng thị trờng đang cần là gì? Để trả lời câu hỏi này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nhạy bén, biết sử dụng, thu thập, phân tích thông tin về thị
trờng xuất khẩu, vận dụng đợc các quan hệ bán hàng để từ đó có đợc thông
tin cần thiết về mặt hàng, chủng loại , quy cách, mẫu mÃ...
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó nh thế nào? Việc tiêu dùng mặt hàng
thờng tuân thủ theo một tập quán tiêu dùng nhất định, phụ thuộc vào thời
gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, quy luật biến động của quan hệ cung cầu
mặt hàng đó.


Luận văn tốt nghiệp

Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? Chu kỳ sống của
mặt hàng bao gồm bốn giai đoạn : triển khai, tăng trởng, bÃo hoà, suy thoái.
Do vậy các nhà xuất khẩu đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống để từ đó có
biện pháp thích hợp nhằm tăng doanh thu.
1.2 Lựa chọn thị trờng xuất khẩu:
Việc lựa chọn thị trờng để xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với nghiên

cứu thị trờng trong nớc, bởi ngoài việc nghiên cứu sự vận động của thị trờng
trong nớc còn phải nghiên cứu một số vấn đề khác nh: điều kiện tiền tệ, tín
dụng, điều kiện vận tải của thị trờng nớc ngoài mà mình hớng tới. Doanh
nghiệp cần phải xác định đợc khi xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng này cần
có những dịch vụ gì kèm theo và nếu cần phải có hính thức marketing nh thế
nào?... Chính vì vậy phải có một sự khách quan, tinh tế khi lựa chọn thị trờng. Vậy nên lựa chọn thị trờng phải chú ý những vấn đề sau:
Thị trờng và dung lợng thị tờng: Nhà xuất khẩu phải tìm hiểu và nắm
đợc các thông tin về nhân tố làm thay đổi thị trờng và dung lợng thị trờng nh:
+ Các nhân tố làm dung lợng thị trờng thay đổi có tính chu kỳ, đó là sự
vận động của tình hình kinh tế và các níc xt khÈu , tÝnh thêi vơ trong s¶n
xt lu thông và phân phối hàng hoá. Việc nghiên cứu ảnh hởng này có ý
nghĩa quan trọng quyết định việc định thời gian và đia điểm , đối tác giao
dịch.
+ Các nhân tố ảnh hởng đến lâu dài đến sự biến đổi dung lợng thị trờng
nh các nhân tố cơ bản sau:
Các biện pháp, chính sách của chính phủ hoặc các tập đoàn t bản
lớn cũng có ảnh hởng lớ tới sự thay đổi dung lợng thị trờng.
Thị hiếu, tập quán tiêu dùng của thị trờng là giới hạn quan trọng
đối với sự biến đổi dung lợng thị trờng, đây là yếu tố mà nhà kinh doanh có
thể tác động bằng các biện pháp để hớng dẫn thị hiếu hoặc làm thay đổi thị
hiếu của ngời tiêu dùng.
+ Các nhân tố ảnh hởng có tính tạm thời tới dung lợng thị trờng đó là
việc đầu cơ trên thị trờng gây đột biến về cung cầu và sự biến động của các
chính sách chính trị xà hội và các yếu tố tác động của thiên nhiên.
Vấn đề biến động giá cả trên thị trờng:
Việc phân tích và xác định xu hớng biến động giá cả trên thị trờng quốc
tế là cơ sở để giúp các nhà sản xuất xác định đợc mức giá tối u cho mặt hàng
xuất khẩu. Do đó ngời xuất khẩu phải nắm vững và có đầy đủ thông tin về sự
biến động giá cả của hàng hoá trên thị trờng quốc tế cũng nh giá nguồn hàng
cung cấp trong nớc để có biện pháp thích hợp tăng hiệu quả trong việc xuất

khẩu hàng hoá.


Luận văn tốt nghiệp

Trong buôn bán quốc tế việc xác định giá cả của hàng hoá càng trở nên
phức tạp, do hàng hoá vận chuyển trong thời gian dài và qua các nớc, các khu
vực khác nhau với các điều kiện khác nhau (thuế quan, chi phí vận chuyển...)
để thích ứng với sự biến động của giá cả thị trờng , các nhà kinh doanh phải
luôn linh hoạt trong việc định giá cho hàng hoá. Thông thờng các nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu thờng định giá bán hàng hoá dựa trên 3 căn cứ:
+ Căn cứ vào giá thành và các chi phí khác ( vận chuyển...)
+ Căn cứ vào sức mua và nhu cầu của ngời tiêu đùng.
+ Căn cứ vào giá cả hàng hoá cạnh tranh.
Nghiên cứu giá cả đợc coi là một vấn đề chiến lợc bởi nó ảnh hởng trực
tiếp tới sức tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp. Định giá hàng hoá đúng
sẽ giúp cho các nhà kinh doanh giành thắng lợi trong kinh doanh.
2. Lựa chọn đối tác kinh doanh:
Trong hoạt động xuất khẩu, để có thể thâm nhập đợc vào thị trờng nớc
ngoài một cách thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro, doanh nghiệp
phải thông qua một hay nhiều công ty đang hoạt động trên thị trờng đó, họ có
kinh nghiệm thị trờng mình cần hớng tới cũng nh địa vị pháp lí để đảm bảo
cho 2 bên hoạt động một cách thuận lợi. Nhng khi lựa chọn đối tác cần phải
chú ý tới:
- Quan điểm kinh doanh của đối tác.
- Lĩnh vực kinh doanh của đối tác.
- Khả năng về tài chính.
- Uy tín và mối quan hệ của đối tác kinh doanh.
- Những ngời đại diện cho công ty kinh doanh và phạm vi trách nhiệm
của họ đối với công ty nếu ngời giao dịch trực tiếp là đại diện của

công ty.
Khi lựa chọn đối tác giao dịch, phơng án tối u là trực tiếp giao dịch, kí
kết hợp đồng với bạn hàng kinh doanh hạn chế những hoạt động trung gian.
Nên u tiên những bạn hàng đà có quan hệ làm ăn quen thuộc . Trong một số
trờng hợp có thể sử dụng các trung gian nếu xét thấy cần thiết và có hiệu quả
đó là khi chúng ta thâm nhập vào thị trờng mới.
Việc lựa chọn đối tác sáng suốt và chính xác là cơ sở vững chắc để dẫn
tới thành công trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.
3. Xây dựng chiến lợc và kế hoạch xuất khẩu:
3.1 Chiến lợc xuất khẩu:


Luận văn tốt nghiệp

Dựa vào kết quả thu đợc từ việc nghiên cứu các khâu nêu trên, các đơn
vị kinh doanh xuất khẩu cần xây dựng chiến lợc kế hoạch xuất khẩu cụ thể,
đây là bớc chuẩn bị trên giấy tờ để dự đoán về diễn biến quá trình xuất khẩu
hàng hoá cũng nh mục tiêu sẽ đạt đợc khi thực hiện quá trình này.
Chiến lợc xuất khẩu phản ánh những đánh giá của doanh nghiệp về điều
kiện cơ hội thị trờng và khả năng lợi dụng những cơ hội ấy của doanh nghiệp.
Căn cứ vào kết quả đánh giá doanh nghiệp sẽ quyết định mở rộng hơn, thu
hẹp lại, duy trì nh trớc hay chuyên môn hoá ở một bộ phận chiến lợc nào đó.
3.2 Kế hoạch xuất khẩu:
Kế hoạch xuất khẩu là phơng tiện để phối hợp thống nhất các nỗ lực của
các thành viên trong doanh nghiệp, là sự cụ thể hoá những công việc cần đợc
thực hiện trong chiến lợc xuất khẩu. Nội dung của công việc xây dựng kế
hoạch gồm:
3.2.1 Xác định mục tiêu và lập kế hoạch xuất khẩu:
Trớc tiên doanh nghiệp phải xác định rõ các mục tiêu cụ thể khi tiến
hành xuất khẩu hình thành ở các cấp quản trị, ở các nghiƯp vơ, ë c¸c bé phËn

kh¸c nhau cđa doanh nghiƯp: mơc tiªu xt khÈu chung cđa doanh nghiƯp;
mơc tiªu xt khẩu của các chi nhánh, các phòng nghiệp vụ, các cá nhân
trong hệ thống xuất khẩu; mục tiêu tài chính.
Tơng ứng với các yêu cầu quản trị và các kế hoạch cần lựa chọn các
mục tiêu phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ xuất khẩu của doanh nghiệp.
Các mục tiêu có thể trình bày dới dạng định tính hay định lợng.
Các mục tiêu định lợng là sự cụ thể hoá các mục tiêu định tính vào các
kế hoạch xuất khẩu. Các mục tiêu này thờng đợc gọi là chỉ tiêu xuất khẩu.
Các chỉ tiêu xuất khẩu sẽ đợc trình bày một cách hệ thống trong các kế
hoạch xuất khẩu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể xây dựng kế
hoạch xuất khẩu của mình theo các dạng khác nhau, kế hoạch xuất khẩu theo
cấp quản lí, theo sản phẩm, theo khu vực địa lí, theo thời gian.
Quá trình xác định các chỉ tiêu xuất khẩu đồng thời cũng là quá trình
dự đoán triển vọng xuất khẩu. Các chỉ tiêu xuất khẩu có thể trở thành cơ sở
cho sự thành công khi nó đợc xây dựng dựa trên kết quả của dù b¸o xt
khÈu. Dù b¸o xt khÈu cã thĨ dù báo ngắn hạn hay dự báo dài hạn. Dự báo
ngắn hạn có thể dựa trên sự phân tích của dự báo dài hạn. Trong điều kiện
hạn chế tốt nhất cần và nên đặt trọng tâm vào dự đoán ngắn hạn.

3.2.2. Lựa chọn hình thức xuất khẩu thích hợp:


Luận văn tốt nghiệp

Trong hoạt động xuất khẩu có rất nhiều hình thức xuất khẩu tùy thuộc
vào điều kiện, khả năng và mặt hàng xuất khẩu cụ thể mà các doanh nghiƯp
cã thĨ lùa chän khi tiÕn hµnh xt khÈu
Xt khẩu trực tiếp:
Trong hình thức này các nhà xuất khẩu trực tiếp giao dịch và kí kết hợp
đồng bán hàng cho các doanh nghiẹep và cá nhân nớc ngoài đợc nhà nớc và

pháp luật cho phép. Hình thức này có u điểm là doanh nghiệp có thể tận dụng
đợc hết tiềm năng, lợi thế để sản xuất hàng xuất khẩu, chủ động trong mọi
tình huống với đối tác và lợi nhuận thu đợc không phải phân chia. Nhng hình
thức xuất khẩu trực tiếp này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một số điều
kiện sau: phải có khối lợng hàng hoá lớn, có thị trờng ổn định, có năng lực
thực hiƯn xt nhËp khÈu.
Xt khÈu ủ th¸c:
Xt khÈu ủ th¸c đợc tiến hành trong trờng hợp một doanh nghiệp có
hàng hoá muốn xuất khẩu nhng không có điều kiện để tham gia. Khi đó họ
sẽ uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xt nhËp khÈu lµm nhiƯm vơ xt
khÈu hµng hoá cho mình. Bên nhận uỷ thác sẽ thu đợc phí uỷ thác. Theo hình
thức này quan hệ giữa ngời bán và ngời mua đợc thông qua ngời thứ ba gọi là
trung gian (ngời trung gian phổ biến trên thị trờng là đại lí và môi giới). Việc
thực hiện hình thức này có u điểm là:
+ Giúp cho doanh nghiệp có thể xuất khẩu đợc những mặt hàng mà họ
có khả năng sản xuất nhng không có điều kiện thực hiƯn xt khÈu.
Ngêi trung gian cã nh÷ng hiĨu biÕt vỊ thị trờng, pháp luật tập quán địa
phơng...do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và giảm bớt rđi ro cho
ngêi ủ th¸c.
+ Gióp ngêi ủ th¸c tiÕt kiệm đợc khoản tiền đầu t trực tiếp ra nớc
ngoài.
Tuy nhiên nhợc điểm của hình thức này là : Lợi nhuận bị phân chia,
thông tin chậm hoặc đôi khi thiếu chính xác, ngoại tệ thu đợc không cao.
Do đó hình thức xuất khẩu uỷ thác chỉ nên sử dụng trong trờng hợp cần
thiết nh : Khi thâm nhập vào thị trờng mới khi đa ra thị trờng một loại sản
phẩm mới.
Buôn bán đối lu:
Đây là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua lợng hàng hoá trao đổi có giá trị
tơng đơng. ở đây, xuất khẩu không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà

nhằm thu về một lợng hàng hoá có giá trị bằng giá trÞ xuÊt khÈu.


Luận văn tốt nghiệp

Buôn bán đối lu bao gồm các loại nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ
hàng đổi hàng, nghiệp vơ bï trõ, nghiƯp vơ mua ®èi lu, nghiƯp vơ chuyển
giao nghĩa vụ, giao dịch bồi hoàn nghiệp vụ mua lại.
Các bên tham gia buôn bán đối lu luôn phải quan tâm đến sự cân bằng
trong trao đổi hàng hoá, sự cân bằng đó thể hiện cân bằng về mặt hàng, cân
bằng về giá cả, cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau, cân bằng về điều
kiện giao hàng.
Gia công xuất khẩu:
Đây là phơng thức kinh doanh trong đó một bên (gọi là bên nhận gia
công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên khác (gọi là bên
đặt gia công) để chế tạo ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận
thù lao (gọi là phí gia công).
Gia công xuất khẩu ngày nay khá phổ biến trong buôn bán thơng mại
của nhiều nớc. Đối với bên đặt gia công, phơng thức này giúp cho lợi dụng
giá rẻ và nguyên liệu phụ. Đối với bên nhận gia công phơng thức này giúp
cho họ giải quyết đợc công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nớc.
Giao dịch tái xuất khẩu:
Tái xuất khẩu là xuất khẩu trở ra nớc ngoài những hàng trớc đây ®·
nhËp khÈu, cha qua chÕ biÕn ë níc t¸i xt.
Giao dịch tái xuất với mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ
ra ban đầu. Giao dịch này luôn luôn thu hút ba nớc: nớc xuất khẩu, nớc tái
xuất và nớc nhập khẩu.

3.2.3 Mục tiêu và chính sách giá:
Các kế hoạch xuất khẩu luôn phải đợc liên kết với các mục tiêu định

giá và chính xác giá cđa doanh nghiƯp. Doanh nghiƯp cã thĨ lùa chän c¸c
mơc tiêu định giá sau để hỗ trợ xuất khẩu:
- Định giá bảo đảm mức thu nhập định trớc.
- Định giá nhằm mục tiêu doanh số xuất khẩu.
- Định giá nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
- Định giá nhằm mục tiêu phát triển các phân đoạn thị trờng.
- Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh đối đầu.
- Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh không mang tính giá cả.
3.2.4 Quảng cáo và xúc tiến:
Các công cụ này thờng đợc sử dụng nhằm gián tiếp hỗ trợ cho hoạt
động xuất khẩu thông qua việc tạo dựng hình ảnh uy tín vµ sù hÊp dÉn cđa


Luận văn tốt nghiệp

doanh nghiệp. Để quảng cáo cho sản phẩm, doanh nghiệp có thể sử dụng
nhiều loại phơng tiện quảng cáo nh: panô, áp phích, bao bì sản phẩm, báo
chí,...
Xúc tiến bán hàng có nhiều nội dung đa dạng và phong phú . Tuy
nhiên để hoạt động xúc tiến có hiệu quả cần xây dựng mối quan hệ tốt giữa
doanh nghiệp với khách hàng nhằm tạo ra sự tin cậy giữa khách hàng với
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể xây dựng mối quan hệ này bằng cách tổ
chức hội nghị khách hàng, tổ chức hội thảo và tặng quà...
4. Tổ chức tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu.
Tạo nguồn vµ mua hµng xt khÈu lµ mét hƯ thèng nghiƯp vụ trong
kinh doanh mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng cho xuất
khẩu, bao gồm các khâu từ nghiên cứu thị trờng đến thu mua, vận chuyển,
bảo quản, xuất kho. Phần lớn các hoạt động nghiệp vụ này chỉ làm tăng chi
phí thuộc chi phí lu thông chứ không làm tăng giá trị sử dụng của hàng hoá.
Do vậy các doanh nghiệp cần nghiên cứu để đơn giản hoá các nghiệp vụ

nhằm giảm chi phí lu thông để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, thông qua hệ thống các đại lí thu
mua hàng xuất khẩu chủ động đợc nguồn hàng, chủ động và ổn định trong
kinh doanh buôn bán, nó ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng của hàng, đến tiến
độ giao hàng, thực hiện hợp đồng xuất khẩu uy tín của doanh nghiệp và hiệu
quả kinh doanh kinh nghiệm cho thấy các doanh nghiệp kinh doanh hàng
xuất khẩu mạnh không chỉ lắm tiền nhiều vốn mà phải có hệ thống chân
hàng mạnh, hệ thống đại lí thu mua rộng hoạt động thờng xuyên bám sát thị
trờng.
Tuỳ theo tình hình riêng của mỗi doanh nghiệp mà có những hình thức
tạo nguồn và thu mua hàng xuất khẩu khác nhau nh tạo nguồn và mua hàng
theo đơn đặt hàng kết hợp với kí kết hợp đồng; tạo nguồn và mua hàng xuất
khẩu theo hợp đồng, không theo hợp đồng, thông qua liên doanh liên kết với
đơn vị sản xuất, thông qua đại lí thu mua, thông qua hàng đổi hàng.
Công tác tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu là hệ thống các công việc
bao gồm.
4.1 Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu:
Đây là việc nghiên cứu khả năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trờng đợc xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. nghiên
cứu nguồn hàng xuất khẩu còn nhằm xác định chủng loại mặt hàng kich cỡ,
mẫu mà công dụng, chất lợng, giá cả thời vụ, những đặc điểm tính năng riêng
của từng mặt hàng. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải xác định đợc yêu cầu của


Luận văn tốt nghiệp

thị trờng nớc ngoài về những chi tiêu kinh tế, kĩ thuật hay không? Đồng thời
nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu phải xác định đợc giá cả của hàng hoá
trong nớc so với giá cả quốc tế, lợi nhuận thu đợc sau khi trừ đi giá mua và
chi phí khác là bao nhiêu. Ngời làm công tác này cũng cần tìm hiểu chính
sách quản lí nhà nớc về mặt hàng đó nh thế nào? Tất cả những công việc này

nhằm giúp doanh nghiệp hạn chế đợc rủi ro của thị trờng, tiến hành khai thác
ổn định nguồn hàng trong khoảng thời gian hợp lí, làm cơ sở chắc chắn cho
việc kí kết và thực hiện hợp đồng xt khÈu.

4.2 Tỉ chøc hƯ thèng hµng thu mua cho xuất khẩu:
Xây dựng một hệ thống thu mua thông qua đại lý và chi nhánh của
mình doanh nghiệp sẽ tiết kiệm đợc hệ thống thu mua, nâng cao năng xuất vµ
hiƯu qđa thu mua. HƯ thèng thu mua bao gåm mạng lới các đại lý, hệ thống
kho hàng ở địa phơng. Chi phí này khá lớn do vậy doanh nghiệp phải có sự
lựa chọn cân nhắc trớc khi chọn đại lí và xây dựng kho, nhất là những kho
đòi hỏi trang bị nhiều phơng tiện đắt tiền. Hệ thống thu mua đòi hỏi phải gắn
với các phơng án vận chuyển hàng hoá, với điều kiện giao thông của các địa
phơng.
4.3 Kí kết hợp đồng mua hàng cho xuất khẩu:
Phần lớn khối lợng hàng hoá đợc mua bán giữa các doanh nghiệp
ngoại thơng với các nhà sản xuất hoặc các chân hàng thông qua hợp đồng thu
mua, đổi hàng, gia công...Do vậy việc kí kết hợp đồng có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong công tác thu mua hàng xuất khẩu. Dựa trên những thoả
thuận và tự nguyện, các bên kí kết hợp đồng kinh tế, là cơ sở pháp lí cho mối
quan hệ giữa doanh nghiệp và ngời cung cấp hàng.
4.4 Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu:
Sau khi kí kết hợp đồng với các chân hàng và đơn vị sản xuất, doanh
nghiệp ngoại thơng phải lập đợc kế hoạch thu mua, tiến hành sắp xếp các
phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận làm việc theo kế hoạch. Cụ thể
gồm phần việc sau: đa hệ thống kênh thu mua đà đợc và thiết lập vào hoạt
động, chuẩn bị đầy đủ các thủ tục giấy tờ giao nhận hàng theo hợp đồng đÃ
kí, tổ chức hệ thống kho hàng tại điểm nút.
Các kênh tổ chức vận chuyển hàng theo địa điểm đà quy định. Trong
quá trình hoạt động doanh nghiệp ngoại thơng phải ghi bảng biểu để theo dâi



Luận văn tốt nghiệp

tiến độ thực hiện nhằm kịp thời phát hiện những ách tắc, trì trệ để có những
biện pháp xử lí kịp thời.
4.5 Tiếp nhận và bảo quản hàng xuất khẩu:
Phần lớn hàng hoá trớc khi xuất khẩu đều phải qua một hoặc một số
kho để bảo quản, phân loại, đóng gói, chờ làm thủ tục xuất khẩu. Hàng hoá
phải đợc bảo quản ở môi trờng thích hợp để tránh h hỏng, mất mát việc phân
loại đóng gói hàng hoá phải phù hợp với yêu cầu của bên nhập khẩu.
5. Kí kết hợp đồng xuất khẩu và thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
5.1 Kí kết hợp đồng xuất khẩu:
Sau khi nghiên cứu về thị trờng, mặt hàng xuất khẩu tìm hiểu đối tác và
đàm phán để thoả thuận mọi điều kiện có liên quan thì doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu và đối tác sẽ thực hiện bớc tiếp theo là ký kết hợp đồng. Nội
dung hợp đồng phải thể hiện đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của các
bên tham gia ký kết. Hợp đồng thể hiện dới hình thức văn bản là hình thức
bắt buộc với các đơn vị xuất nhập khẩu nớc ta, đây là hình thức tốt nhất đợc
pháp lý công nhận trong việc bảo vệ quyền lợi của hai bên. Nó đợc xác định
rõ ràng trách nhiệm của bên mua, bên bán tránh đợc những biểu hiện không
đồng nhất trong ngôn từ, quan niệm. Ngoài ra hợp đồng còn tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thống kê, theo dõi kiểm tra việc thực hiện hợp đồng theo
quy định chung của quản lý nhà nớc:
Một hợp đồng xuất khẩu hàng hoá thông thờng bao gồm những nội
dung chính sau:
- Số hợp đồng
- Ngày, tháng, năm và nơi ký kết hợp đồng
- Các điều khoản bắt buộc phải có của hợp đồng:
+Điều khoản 1: Tên hàng, quy cách phẩm chất, số lợng, bao bì,
ký mà hiệu.

+Điều khoản 2:Giá cả, tổng giá trị.
+Điều khoản 3:Thời gian, địa điểm và phơng tiện giao hàng.
+Điều khoan 4:Giám định hàng hoá.
+Điều khoản 5: Điều kiện xếp hàng và thởng phạt.
+Điều khoản 6:Những chứng từcần thiết cho lô hàng xuất khẩu.
+Điều khoản 7:Thanh toán.
+Điều khoản 8: Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
+Điều khoản 9: Thủ tục giải quyết các tranh chấp hợp đồng.
+Điều khoản 10: Hiệu lực của hợp đồng.
Khi ký kết các hợp đồng cần lu ý các điểm sau:


Luận văn tốt nghiệp

- Văn bản của hợp đồng thờng do một bên soạn thảo, bên kia cần
nghiên cứu kỹ lỡng và cho ý kiến. Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng phải là
ngôn ngữ thông dụng.
- Ngời ký kết hợp đồng phải có đủ thẩm quyền chịu trách nhiệm về
nội dung đà ký.
- Hợp đồng phải đợc trình bày rỏàng, phản ánh đúng nội dung thoả
thuận, không để tình trạng mËp mê cã thĨ suy ln nhiỊu c¸ch kh¸c nhau.
- Các điều khoản trong hợp đồng phải tuân thủ đúng luật pháp quốc
tế cũng nh luật pháp của các bên tham gia ký kết.
5.2 Tổ chức hợp đồng xuất khẩu:
Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bớc sau:
Xin giấy phép
Kiểm tra
Chuẩn bị
Uỷ thác Kiểm nghiệm
Xuất khẩu

L/C
hàng hoá
thuê tàu
hàng hoá
Giải quyết
Làm thủ tục Mua bảo
Giao hàng Làm thủ tục
Khiếu nại
thanh toán
hiểm
lên tàu
hải quan
Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá
Theo xu hớng tự do hoá mậu dịch ngày cang phát triển thì số lợng mặt
hàng cần xin giấy phép xuất khẩu cũng giảm dần. Đơn xin giấy phép xuất
khẩu bao gồm: Phiếu hạng ngạch (nếu là hàng hạn ngạch) bản sao hợp đồng
xuất khẩu, L/C và một số giấy tờ khác có liên quan. Sau đó khi đà đợc chấp
nhận thì nhận đợc một số giấy phép có nội dung về tên, địa chỉ của ngời bán,
ngời mua, các chỉ tiêu về chủng loại hàng hoá, thời hạn hiệu lực của hàng
hoá.
Kiểm tra L/C
Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu đợc ký kết bỏi hai bên mua và bán
ngời xuất khẩu cần kiểm tra xem L\C do ngời nhập khẩu mở tại ngân hàng
có đúng nội dung hợp đồng đà kí không. Nếu có yêu cầu sửa đổi thì phải
thông báo cho ngời mua sửa lại L/C tại ngân hàng mở L/C.
Chuẩn bị hàng hoá:
Ngời xuất khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng hoá đễk. Công việc
chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu:
+ Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu.
+ Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu: việc đóng gói bao bì là căn cứ theo

yêu cầu của hợp đồng đà kí kết. Bao bì vừa phải đảm bảo giữ đợc phẩm chất
của hàng hoá, vừa thuận tiện cho quá trình vận chuyển bốc xếp hàng hoá,
phù hợp với mặt hàng và yêu cầu của hàng hoá xuất khẩu.


Luận văn tốt nghiệp

+ Kẻ kí mà hiệu xuất khẩu: là những kí hiệu bằng số hay bằng chữ,
hình vẽ đợc ghi ở mặt ngoài bao bì để thông báo những thông tin cần thiết
cho giao nhận, vận chuyển và bảo quản hàng hoá.
Uỷ thác thuê tàu:
Trên thực tế đơn vị xuất khẩu có đứng ra thuê tàu hay không phụ thuộc
vào điều kiện cơ sở giao hàng dà thoả thuận trong hợp đồng. Việc thuê tàu
phải có hợp đồng giữa bên vận chuyển và bên thuê.
Kiểm nghiệm hàng hoá:
Mọi hàng hoá xuất khẩu đều phải có giấy tờ chứng nhận hàng đà qua
kiểm tra chất lợng. Việc kiểm tra chất lợng hàng xuất khẩu đợc tiến hành ở 2
cấp: ở cơ sở và ở cửa kẩu. Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu đợc tiến hành
ngay sau khi hàng chuẩn bị đóng gói xuất khẩu tại cơ sở sản xuất, còn kiểm
tra ở cửa khẩu là do khách hàng trực tiếp kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên.
Làm thủ tục hải quan:
Đây là qui định bắt buộc đối với bất cứ loại hàng hoá nào công tác này
đợc tiến hành qua 3 bớc:
+ Khai báo hải quan: chủ hàng có trách nhiệm kê khai đầy đủ các chi
tiết về hàng hoá một cách trung thực và chính xác lên một tờ khai để cơ quan
kiểm tra thuận tiện theo dõi.
+ Xuất trình hàng hoá và nộp thuế: hàng hoá xuất khẩu phải đợc sắp
xếp một cách trật tự, thuận tiện cho việc xuát trình và phải nộp thuế đầy đủ.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan: đây là công việc cuối cùng

trong quá trìng hoàn thành thủ tục hải quan. Đơn vị xuất khẩu có nghĩa vụ
phải thực hiện một cách nghiêm túc các quyết định của hải quan đối với lô
hàng nh: cho phép xuất hoặc không cho phép xuất khẩu lô hàng hoá...
Giao hàng lên tàu:
Công việc giao hàng lên tàu phải đợc tiến hành theo trình tự nh sau:
+ Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu lập bảng đăng kí hàng chuyên
chở.
+ Xuất trình bản đăng kí hàng chuyên chở cho ngời chuyên chở để lấy
hồ sơ xếp hàng.
+ Bố trí chuyên chở hàng vào cảng và bốc xếp hàng lên tàu
+ Lấy biên lai thuyền phó sau khi xếp hàng lên tàu, sau đó lấy biên lai
thuyền phó đổi lấy vận đơn đờng biển. Vận đơn này có giá trị về mặt pháp lí
vì đó là cơ sở để giải quyết các vụ tranh chấp có thể xảy ra. Còn nếu hàng
hoá vận chuyển bằng đờng sắt hay thuê container để vận chuyển hàng hoá.
Mua bảo hiểm:


Luận văn tốt nghiệp

Trong kinh doang xuất nhập khẩu hàng hoá thờng đợc mua bảo hiểm
để tránh những rủi ro khi vận chuyển. Việc xác định bên mua bảo hiểm và số
tiền bảo hiểm còn tuỳ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện bảo
hiểm. Có 2 loại hợp đồng bảo hiểm đó là hợp đồng bảo hiểm bao và hợp
đồng bảo hiểm chuyến. Khi kí kết hợp đồng bảo hiểm cần phải nắm vững các
điều kiện bảo hiểm.
Làm thủ tục thanh toán:
Thanh toán là một trong những vấn đề khó khăn và phức tạp nhất trong
việc thực hiện hợp đồng. Hiệu quả trong kinh doanh xuất khẩu một phần nhờ
vào chất lợng của việc thanh toán. Thanh toán là bớc đảm bảo cho ngời xuất
khẩu thu đợc tiền về và ngời nhập khẩu nhận đợc hàng hoá. Thanh toán trong

kinh doanh xuất khẩu cần phải chú ý đến vấn đề nh: tỉ giá hối đoái, tiền tệ
trong thanh toán, thời hạn thanh toán, phơng thức và hình thức thanh toán,
điều kiện đảm bảo hối đoái.
Giải quyết tranh chấp:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, khi hàng hoá có tổn thất, mất
mát...dẫn đến tranh chấp về kinh tế, hai bên căn cứ vào điều khoản 9 trong
hợp đồng xuất khẩu để chọn trọng tài hay toà án kinh tế xét xử vụ tranh chấp.
Các bên nên tôn trọng sự phán quyết của cơ quan thụ lí vụ án, tránh khiếu
nại nhiều lần gây tổn thất về kinh tế, thời gian và suy giảm mối quan hệ
truyền thống.
6. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu:
Sau khi đà kết thúc một hợp đồng xuất khẩu, để đánh giá kết quả cụ
thể của một hợp đồng. Nhà quản lí phải qua khâu đánh giá nghiệm thu kết
quả của hợp đồng . Qua bớc này ngời ta sẽ xác định đợc chính xác kết quả
thu đợc : lợi ích kinh tÕ lỵi Ých x· héi...tõ viƯc tỉng hỵp chi phÝ và doanh thu
xuất khẩu. Ngoài việc hạch toán lỗ lÃi của quá trình kinh doanh xuất khẩu
các nhà quản lí còn phải đánh giá về bạn hàng , về thị trờng hàng hoá trên thế
giới và đặc biệt là mối quan hệ tiếp theo giữa các doanh nghiệp với ngời mua
hàng . Nhiệm vụ của ngời quản lí xuất khẩu là phải củng cố niềm tin với
khách hàng, biến họ từ khách hàng mới thành khách hàng truyền thống.
Sau đây là một số chỉ tiêu thờng dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh xuất khẩu hàng hoá:
a) Hiệu quả kinh doanh thơng mại quốc tế:
(1)

Hiệu quả kinh doanh =

Chi phí đầu vào
Kết quả đầu ra



Luận văn tốt nghiệp

Chi phí đầu vào =

Kết quả đầu ra
Trong đó

Chi phí
Sản xuất

+

Chi phí
bán hàng

+

Chi phí
giao hàng

TR = P.Q
TR: Tổng doanh thu
P : Giá cả hàng hoá
Q : Số lợng hàng hoá

Công thức (1) phản ánh xuất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là
để có một đơn vị kết quả đâù ra cần hao hết bao nhiêu đơn vị chi phí (vốn) ở
đầu vào.
b) Tỉ suất ngoại tệ của mặt hàng xuất khẩu:

Chẳng hạn dự định xuất mặt hàng giá quốc tế FOB (tại Hải Phòng)
1000USD/tấn. Tổng chi phí là 8.350.000 đồng
1000 USD
=1USD/ 8350 đồng
8.350.000
Tức là khi xuất khẩu mặt hàng đó bỏ ra 8350 đồng thì thu đợc 1 USD. Tỉ giá
hối đoái ngân hàng quy định tại đó là
1 USD = 15 000 VNĐ vËy
15 000 – 8350 = 3650 tiÒn l·i
c) TØ xuÊt doanh lợi ( tỉ suất lợi nhuận):
Là % lợi nhuận ®em vỊ so víi vèn bá ra ban ®Çu
P
P =

%
C
Trong ®ã P’ : tØ lƯ l·i
P : Lỵi nhn
C: vèn bỏ ra ban đầu.
d) Thời gian hoàn vốn:
Là thời gian mà doanh nghiệp thu về đợc số vốn bỏ ra (cả vốn tự có và
đi vay)
C
T =
P +K + R
Trong ®ã: C : Vèn bá ra kinh doanh
P : Møc doanh lợi
K : Mức khấu hao
R : Mức hoàn trả vèn + l·i vay.




Luận văn tốt nghiệp

Tuy nhiên phần vốn đi vay phải tÝnh c¶ l·i suÊt ph¶i tr¶, tÝnh theo l·i
suèt kÐp . Nếu vốn đi vay ban đầu là C0 thì vốn phải trả tại thời điểm t là :
Ct = C0 .( 1+ r) t-1
Trong ®ã: t: thêi gian kinh doanh
r : lÃi suất ngân hàng.
e) Điểm hoà vốn:
Là điểm mà tại đó chi phí kinh doanh bằng với doanh thu gọi X là số lợng sản phẩm bán ra để đạt tới điểm hoàn vốn thì
F
X=
PV
Trong đó: F: Chi phí cố định
V: Chi phí biến đổi cho 1 đơn vị sản phẩm
P: Giá đơn vị sản phẩm
g) Hiệu quả kinh tÕ cđa xt khÈu:
HiƯu qu¶ kinh tÕ cđa viƯc xuất khẩu đợc xác định bằng so sánh số
ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu (giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi
phí bỏ ra cho việc sản xuất hàng xuất khẩu đó ( giá trị dân tộc của hàng hoá).
Chỉ tiêu này cho biết số thu ngoại tệ đối với đơn vị chi phí trong nớc.
Tx
Hx =
Cx
Trong đó : Hx : hiệu quả tơng đối của việc xt khÈu
Tx : Doanh thu b»ng ngo¹i tƯ
Cx : Chi phÝ s¶n xuÊt s¶n phÈm xuÊt khÈu (bao gåm c¶ việc vận
chuyển đến cảng xuất hàng, giá trong nớc )
h) Doanh lợi xuất khẩu:

Doanh lợi xuất khẩu phản ánh kết quả tài chính của hoạt động xuất
khẩu, nghĩa là nó phản ánh những kết quả bằng tiền thực tế thu đợc và những
chi phí thực tế bỏ ra cho những kết quả đó, giá tính doanh lợi đợc tính trên cở
sở giá hiện hành (giá tính toán của kế toán doanh nghiệp). Vì vậy về mặt lợng nó không trùng hợp với các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế đà xem xét.
Tx
Dx =
. 100%
Cx
Trong đó Dx :Doanh lợi xuất khẩu
Tx :Thu nhập về bán hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ đợc
chuyển đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá công bố của ngân hàng ngoại thơng
(Sau khi trừ đi mäi chi phÝ b»ng ngo¹i tƯ)
Cx :Tỉng chi phÝ cho viÖc xuÊt khÈu.



×