Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên tham gia cuộc thi sinh viên nghiên cứu khoa học năm học 2014 2015xét giải thưởng tài năng khoa học trẻ đại học thủ dầu một năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.92 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SƯ PHẠM

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2014-2015
XÉT GIẢI THƯỞNG "TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ
ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT" NĂM 2014

VẤN ĐỀ RÈN KỸ NĂNG NGHE NÓI
TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT LỚP 2

Thuộc nhóm ngành khoa học: Giáo dục Tiểu học.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SƯ PHẠM

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2014-2015
XÉT GIẢI THƯỞNG "TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ
ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT" NĂM 2014

VẤN ĐỀ RÈN KỸ NĂNG NGHE NÓI
TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT LỚP 2
Thuộc nhóm ngành khoa học: Giáo dục Tiểu học.
Sinh viên thực hiện:

Lê Thị Thu



Nam, Nữ:

Dân tộc: Kinh.
Lớp, khoa: D12TH01
Năm thứ:

Khoa: Sư phạm

Thứ 3 Số năm đào tạo: 2012 - 2016

Ngành học: Giáo dục Tiểu học
Người hướng dẫn: Vũ Đình Bính.
Học vị: Thạc sĩ.

Nữ


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
Tên đề tài: “Vấn đề rèn kỹ năng nghe nói trong chương trình Tiếng Việt lớp
2”
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu
Lớp:


D12TH01

Khoa: Sư phạm

Năm thứ: 3

Số năm đào tạo: 2012 - 2016
Người hướng dẫn: ThS. Vũ Đình Bính
2. Mục tiêu đề tài:
- Tìm hiểu để nắm được chương trình Tiếng Việt lớp 2 nói chung và u cầu nội dung
rèn kỹ năng nghe – nói nói riêng được thể hiện trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 mới. Từ
đó, có kế hoạch cho việc giảng dạy nội dung này ở trường Tiểu học.
- Sau khi nghiên cứu đề tài này, chúng tơi có thêm một số hiểu biết nhất định áp dụng
phục vụ công tác giảng dạy Tiếng Việt lớp 2 ở các trường Tiểu học trong tỉnh.

- Tìm thiểu thực trạng nghe nói của học sinh từ đó đề ra các biện pháp rèn luyện
kỹ năng nghe – nói Tiếng Việt cho học sinh lớp 2.
3. Tính mới và sáng tạo:
Trong q trình nghiên cứu đề tài nhóm nghiên cứu chúng tơi đã tìm ra các biện
pháp nhằm rèn luyện kỹ năng nghe – nói cho học sinh trong chương trình Tiếng Việt
lớp 2.
4. Kết quả nghiên cứu:
Chúng tơi đã phân tích vấn đề rèn kỹ năng nghe – nói trong chương trình Tiếng
Việt lớp 2. Và đưa ra những nhận xét, đánh giá các dạng bài tập để người đọc dễ nắm
bắt được nội dung chương trình. Đưa ra một số thực trạng về kỹ năng nghe – nói từ đó
đề ra một số biện pháp rèn luyện kỹ năng nghe – nói cho học sinh lớp 2 trong chương
trình Tiếng Việt.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc
phòng và khả năng áp dụng của đề tài:

Xã hội ngày càng phát triển yêu cầu về khả năng giao tiếp, ứng xử xã hội ngày
càng cao. Vì vậy mơn Tiếng Việt có vai trị rất quan trọng trong việc hình thành và


phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh đặc biệt là kỹ năng nghe – nói. Từ đó hình
thành niềm yêu thích Tiếng Việt, đồng thời giúp ích cho cơng việc học tập, cuộc sống
và góp ích cho xã hội sau này.
Về kinh tế xã hội: Kết hợp chặt chẽ với nhà trường, các tổ chức giáo dục xây
dựng các mối quan hệ từ đó triển khai các kết quả nghiên cứu vào giảng dạy và học
hỏi thêm kinh nghiệm nghiên cứu phục vụ cho công tác sau này.
Về giáo dục: Đề tài tập trung chủ yếu về nghiên cứu vấn đề rèn kỹ năng nghe –
nói trong chương trình Tiếng Việt lớp 2, có đóng góp một phần vào việc giảng dạy
theo hướng tích cực nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục. Từ việc nghiên cứu đề tài
hình thành niềm say mê, hứng thú, u thích nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Về khả năng ứng dụng vào thực tế: Hình thành cơ sở khoa học để học sinh và
giáo viên có thể tham khảo, áp dụng vào thực tế dạy học.
Ngoài ra, đề tài nghiên cứu cịn mang tính quan trọng cấp thiết trong việc giáo
dục và đào tạo học sinh Tiểu học, trang bị các kiến thức nền tảng cho các cấp học sau
này của học sinh. Là cơ sở giúp giáo viên và học sinh có thêm nguồn tài liệu tham
khảo trong q trình dạy học.
6.Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ
họ tên tác giả, nhan đề và các yếu tố về xuất bản nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của
cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):
Ngày

tháng

năm

Sinh viên chịu trách nhiệm chính

thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)


Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên
thực hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):

Ngày

tháng

Xác nhận của lãnh đạo khoa

Người hướng dẫn

(ký, họ và tên)

(ký, họ và tên)

năm


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THƠNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Ảnh 4x6

Họ và tên: Lê Thị Thu
Sinh ngày:

06 tháng 09 năm 1989

Nơi sinh:

Nga Sơn – Thanh Hóa

Lớp:

D12TH01

Khóa: 2012 - 2016

Khoa: Khoa Sư Phạm
Địa chỉ liên hệ: Tổ 22 - Chiêu Liêu – Tân Đơng Hiệp – Dĩ An – Bình Dương
Điện thoại: 01679904694

Email:

II. Q TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm
đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học:

Sư phạm tiểu học


Khoa: Khoa Sư phạm

Kết quả xếp loại học tập: TBK
Sơ lược thành tích:
* Năm thứ 2:
Ngành học:

Sư phạm tiểu học

Khoa: Khoa Sư phạm

Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích:
..
Ngày
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)

tháng

năm

Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)

TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT

KHOA SƯ PHẠM


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Thủ Dầu Một , ngày
Kính gửi:

tháng

năm

Ban tổ chức Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Đại

học Thủ Dầu Một”
Tên tôi (chúng tôi) là: Lê Thị Thu
Sinh ngày 06 tháng 09 năm 1989
Sinh viên năm thứ: 3

Tổng số năm đào tạo : 2012 - 2016

Lớp, khoa : D12TH01

Khoa : Sư phạm

Ngành học: Giáo dục Tiểu học
Thông tin cá nhân của sinh viên chịu trách nhiệm chính:
Địa chỉ liên hệ : Tồ 22 – Chiêu Liêu – Tân Đông Hiệp – Dĩ An - BD.
Số điện thoại (cố định, di động): 01679904694

Địa chỉ email:
Tơi (chúng tơi) làm đơn này kính đề nghị Ban tổ chức cho tôi (chúng tôi) được
gửi đề tài nghiên cứu khoa học để tham gia xét Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ
Đại học Thủ Dầu Một” năm 2015
Tên đề tài: “Vấn đề rèn kỹ năng nghe nói trong chương trình Tiếng Việt lớp
2”
Tơi (chúng tơi) xin cam đoan đây là đề tài do tôi (chúng tôi) thực hiện dưới sự
hướng dẫn của ThS. Vũ Đình Bính; đề tài này chưa được trao bất kỳ một giải thưởng
nào khác tại thời điểm nộp hồ sơ và không phải là luận văn, đồ án tốt nghiệp.
Nếu sai, tôi (chúng tôi) xin chịu trách nhiệm trước Khoa và Nhà trường.
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)

Người làm đơn


DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

ST

Họ và tên

MSSV

Lớp

Khoa

T
1


Lê Thị Thu

1221020212

D12TH01

Sư phạm

2
3

Phạm Ánh Linh
Nguyễn Thị Mai Huyền

1221020060
1221020050

D12TH01
D12TH01

Sư phạm
Sư phạm


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Thủ Dầu Một,
chúng tôi luôn được sự giúp đỡ nhiệt tình và đầy trách nhiệm của các thầy cô Trường
Đại học Thủ Dầu Một.
Chúng tôi xin được dành những dòng chữ đầu tiên của đề tài này để bày tỏ lịng

kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy cô đã quan tâm, giúp đỡ chúng tơi trong q
trình học tập và nghiên cứu đề tài. Đặc biệt là ThS.Vũ Đình Bính đã tận tình hướng
dẫn chúng tơi để chúng tơi biết cách làm đề tài và định hướng mục đích rõ ràng để
chúng tơi có thể hồn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Bên cạnh thầy cơ giáo, chúng tơi cịn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều
bạn bè trong lớp D12TH01 của trường đại học Thủ Dầu Một thuộc khoa Sư Phạm, từ
những ý kiến đóng góp và sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều bạn bè mà chúng tơi đã hồn
thành đề tài của mình một cách thật tốt.
Mặc dù chúng tơi đã có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu nhưng khả
năng nghiên cứu và tầm hiểu biết cịn có giới hạn, những kinh nghiệm trong vấn đề
nghiên cứu cịn hạn chế đơi lúc cịn chưa làm nổi bật lên vấn đề, có thể chưa thu hút
được người đọc do đó đề tài nghiên cứu khơng tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tơi
rất mong được sự đóng góp và chỉ bảo tận tình của thầy cơ giáo, các bạn sinh viên để
đề tài của chúng tôi được hồn thiện hơn.
Chúng tơi xin chân thành cảm ơn !


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài.............................................................................................................2
3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
5.1. Nhóm phương pháp quan sát....................................................................................3
5.2. Nhóm phương pháp thống kê....................................................................................3
5.3. Nhóm phương pháp phân tích – tổng hợp.................................................................3
5.4. Phương pháp so sánh, đối chiếu................................................................................3

6. Cấu trúc của đề tài.......................................................................................................3
NỘI DUNG..................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI...........................................................4
1.1.Cơ sở lí luận..............................................................................................................4
1.1.1. Một số tri thức cần thiết về rèn luyện kỹ năng nghe – nói.....................................4
1.1.2. Một số điểm trong chương trình Tiếng Việt lớp 2 mới liên quan trực tiếp đến
đề tài................................................................................................................................ 6
1.2. Cơ sở thực tiễn..........................................................................................................7
CHƯƠNG 2.VẤN ĐỀ RÈN KỸ NĂNG NGHE – NĨI TRONG CHƯƠNG TRÌNH
TIẾNG VIỆT LỚP 2........................................................................................................8
2.1.Tổng quan về vấn đề rèn kỹ năng nghe - nói trong chương trình Tiếng Việt Tiểu
học................................................................................................................................... 8
2.2. Vấn đề rèn kỹ năng nghe-nói trong chương trình Tiếng Việt lớp 2.........................10
2.3. Thực trạng kỹ năng nghe – nói trong chương trình tiếng việt lớp 2 ở một số trường
tiểu học ở tỉnh Bình Dương...........................................................................................18
2.3.1. Sơ lược về trường Tiểu học Trần Quốc Toản.......................................................18
2.3.2. Sơ lược về trường Tiểu học Phú Hòa 2................................................................20
2.3.3. Thực trạng kỹ năng nghe – nói của học sinh trong chương trình tiếng việt lớp
2 ở một số trường Tiểu học ở tỉnh Bình Dương.............................................................22


2.3.4. Nguyên nhân kỹ năng nghe – nói của học sinh trong chương trình tiếng việt lớp
2 ở một số trường Tiểu học ở tỉnh Bình Dương.............................................................26
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG NGHE – NĨI TRONG
CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT LỚP 2.......................................................................28
3.1. Biện pháp: Giáo viên chú ý đến kỹ năng nghe – nói của từng học sinh.................28
3.2. Biện pháp: Giáo viên phân tích tổng hợp kỹ năng nghe – nói của học sinh theo
nhóm.............................................................................................................................. 28
3.3. Biện pháp: Giáo viên sử dụng nhiều phương pháp, hình thức, tổ chức thực hành
luyện tập trong dạy học.................................................................................................29

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................37
1. KẾT LUẬN..............................................................................................................37
2. KIẾN NGHỊ..............................................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................40


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu
Bảng 1.1. Bảng thống kê số lớp – số học sinh.

Trang
19

Bảng 1.2: Bảng liệt kê các lỗi nghe – nói của học sinh.

24

Bảng 1.3: Bảng thống kê kỹ năng nghe – nói của học sinh lớp 2D.
Bảng 1.4: Bảng thống kê kỹ năng nghe – nói của học sinh lớp 2G.
Bảng 1.5: Bảng thống kê kỹ năng nghe – nói của học sinh lớp 2/1.

25
25
25


DANH MỤC HÌNH
Tên hình
Hình 1.1. Sân trường Tiểu học Trần Quốc Toản.


Trang
18

Hình 1.2. Cổng trường Tiểu học Phú Hịa 2.

20

Hình 1.3. Sơ đồ thống kê kỹ năng nghe – nói của học sinh lớp 2.

26


1

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài.

Tiểu học là cấp học đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân
cách con người, đặt nền tảng cho các cấp học trên. Là những chủ nhân tương lai của
đất nước, địi hỏi học sinh phải có vốn kiến thức cần thiết. Vì đây là cấp học mở đầu
cung cấp những kiến thức cơ bản, ban đầu cho học sinh đồng thời thơng qua các hoạt
động học tập đó người giáo viên còn dạy cho học sinh phương pháp học tập đúng đắn
chuẩn bị cho các cấp học tiếp theo.
Trong cấp tiểu học thì các lớp đầu cấp (lớp 1,2) là thời kỳ các em bắt đầu làm
quen với một hệ thống các tri thức mới của rất nhiều các mơn học. Trong đó mơn
Tiếng Việt giúp cho các em hình thành và phát triển các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt
(nghe, nói, đọc, viết). Từ đó giúp các em học tập tốt các môn học khác và tham gia
giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi đồng thời rèn luyện các thao tác

tư duy.
Kỹ năng nghe – nói là những kỹ năng quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong việc
nâng cao chất lượng học tập của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 nói
riêng. Kỹ năng nghe – nói cũng góp phần làm giàu vốn từ và khả năng sử dụng Tiếng
Việt cho học sinh trong giao tiếp. Giúp học sinh nâng cao khả năng lắng nghe – phản
hồi một cách chính xác, nhanh nhạy các thơng tin trong học tập cũng như trong cuộc
sống hàng ngày.
Chính vì vậy, tất cả những ai đang theo đuổi và gắn bó với sự nghiệp giáo dục
Tiểu học đều hết sức quan tâm đến vấn đề rèn luyện kỹ năng nghe – nói. Nhằm đáp
ứng được mục tiêu giáo dục, có thể áp dụng vào quá trình học tập và quá trình giảng
dạy sau này đạt được hiệu quả tốt nhất.
Mặt khác, là một sinh viên trường ĐH thuộc khoa Sư phạm, nghiên cứu đề tài
này chúng tôi nhằm trang bị cho bản thân những kiến thức nhất định về việc rèn luyện
kỹ năng sử dụng Tiếng Việt và đặc biệt là kỹ năng nghe – nói. Đây là một trong những
yêu cầu trọng tâm của chương trình Tiếng Việt lớp 2, từ đó nâng cao chất lượng đào
tạo và phương pháp dạy học Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học. Xuất phát từ những lý
do trên, chúng tôi chọn đề tài “Vấn đề rèn kỹ năng nghe – nói trong chương trình
Tiếng Việt lớp 2”. Với mong muốn tìm hiểu vấn đề rèn kỹ năng nghe – nói của học
sinh từ đó đề xuất ra những biện pháp để giúp học sinh có kỹ năng nghe – nói tốt hơn.


2

2. Mục tiêu đề tài:
- Tìm hiểu để nắm được chương trình Tiếng Việt lớp 2 nói chung và u cầu nội
dung rèn kỹ năng nghe – nói nói riêng được thể hiện trong sách giáo khoa Tiếng Việt
lớp 2.
- Sau khi nghiên cứu đề tài này, chúng tơi có thêm một số hiểu biết nhất định áp
dụng phục vụ công tác giảng dạy Tiếng Việt lớp 2 ở các trường Tiểu học trong tỉnh.
- Tìm thiểu thực trạng nghe nói của học sinh từ đó đề ra các biện pháp rèn luyện

kỹ năng nghe – nói Tiếng Việt cho học sinh lớp 2.
3. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Vấn đề rèn kỹ năng nghe – nói trong chương trình Tiếng Việt lớp 2.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kỹ năng nghe – nói trong chương trình Tiếng Việt
lớp 2.
- Nghiên cứu thực trạng về kỹ năng nghe – nói trong chương trình Tiếng Việt
lớp 2.
- Đề xuất ra một số biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng nghe – nói trong chương
trình Tiếng Việt lớp 2.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là một vấn đề có tầm cỡ lớn và rất quan trọng vì nó là
một trong những vấn đề trọng tâm của chương trình Tiếng Việt lớp 2. Tuy nhiên, do
thời gian và các điều kiện khác không cho phép nên trong đề tài này chúng tơi xin giới
hạn phạm vi nghiên cứu là: Tìm hiểu “Vấn đề rèn kỹ năng nghe – nói trong chương
trình Tiếng Việt lớp 2” ở một số trường Tiểu học trong Tỉnh Bình Dương.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Chúng tơi sử dụng một số nhóm phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
5.1. Nhóm phương pháp quan sát.
Phương pháp này được dùng để nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa Tiểu
học lớp 2, sách giáo viên và một số tài liệu khác liên quan đến việc xử lý đề tài này.
5.2. Nhóm phương pháp thống kê.
Phương pháp này được dùng khi thống kê các số liệu liên quan đến việc nghiên
cứu đề tài.


3

5.3. Nhóm phương pháp phân tích – tổng hợp.

Phương pháp này được áp dụng khi xử lý số liệu trong nghiên cứu.
5.4. Phương pháp so sánh, đối chiếu.
Khi muốn rút ra những đặc trưng cơ bản của đối tượng nghiên cứu, chúng tơi áp
dụng phương pháp này.
Ngồi ra, trong q trình nghiên cứu, chúng tơi cịn sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu khác.
6. Cấu trúc của đề tài:
Bao gồm phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và kiến nghị.
Phần nội dung bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về nghe – nói trong chương trình Tiếng Việt lớp 2.
Chương 2: Vấn đề rèn kỹ năng nghe – nói trong chương trình Tiếng Việt lớp 2.
Chương 3: Một số biện pháp rèn kỹ năng nghe – nói trong chương trình Tiếng
Việt lớp 2.


4

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Cơ sở lí luận.

1.1.1. Một số tri thức cần thiết về rèn luyện kỹ năng nghe – nói.
1.1.1.1. Nghe – nói là 1 trong 2 dạng giao tiếp quan trọng nhất của con
người.
Theo giáo sư Nguyễn Quang Ninh “ Một số vấn đề dạy ngơn bản nói và viết ở
Tiểu học theo hướng giao tiếp” 1998: NXB Giáo dục” thì “Hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ” được thể hiện dưới hai dạng:

 Giao tiếp bằng lời nói (nhân vật giao tiếp là người nói và người nghe).
 Giao tiếp bằng chữ viết (nhân vật giao tiếp là người nói và người đọc).
Như vậy, dạy kỹ năng - nghe nói ở trường tiểu học là dạy một trong hai hoạt
động giao tiếp của con người để học sinh có thể sử dụng ngơn ngữ trong giao tiếp một
cách hiệu quả, điều mà trong các chương trình trước đây mặc dầu có đặt ra nhưng chưa
chú ý thực hiện, chưa thể hiện trong sách giáo khoa, tài liệu buộc phải thực hiện.
Hoạt động giao tiếp được diễn ra trong hai hoạt động, hai hoạt động này tồn tại
song song và là hai mặt của một vấn đề, nếu thiếu mặt này thì mặt kia khơng cịn giá
trị. Đó là :
 Hoạt động sinh ngơn ngữ (nói hoặc viết).
 Hoạt động tiếp nhận ngơn ngữ (nói hoặc đọc).
Với hoạt động giao tiếp nghe – nói, có thể hình dung như sau:
-

Giao tiếp song thoại: là giao tiếp hai chiều, một người nói và một người

nghe. Hai người hai đầu kênh giao tiếp và thay phiên nhau đảm nhận vai nói và vai
nghe theo quy tắc luân phiên lượt lời và một số quy tắc khác.
-

Giao tiếp đa thoại: là giao tiếp hai chiều, trong cuộc thoại có sự hiện diện

của nhiều nhân vật giao tiếp và cũng có sự chuyển đổi vài theo quy tắc luân phiên lượt
lời.
-

Cả hai dạng giao tiếp trên đều thuộc kiểu giao tiếp hội thoại. Ngoài hội

thoại, giao tiếp bằng lời còn một kiểu phổ biến nữa là đơn thoại.



5

-

Giao tiếp đơn thoại: là giao tiếp một chiều, trong đó, vai nói là một người

cịn vai nghe có thể là một người cũng có thể là nhiều người. Suốt cả cuộc thoại khơng
có sự chuyển đổi vai nói và vai nghe.
Chương trình Tiếng Việt Tiểu học trước đây rất ít chú ý rèn kỹ năng nghe – nói
mà có thì cũng chỉ chú ý đến kiểu giao tiếp đơn thoại cịn kiểu hội thoại hầu như bỏ
trống. Chương trình Tiếng Việt Tiểu học mới đã chú ý rèn luyện cả hai hình thức đơn
thoại và hội thoại.
1.1.1.2. Dạy học sinh Tiểu học hình thành và phát triển kỹ năng.
Dạy học sinh Tiểu học hình thành và phát triển kỹ năng tức là phải tuân thủ theo
một quá trình hoạt động nhất định.
Theo giáo sư Nguyễn Trí, “để hình thành được một kỹ năng, học sinh phải thực
hiện nhiều thao tác”. Các thao tác này phải kế tiếp nhau và phải được rèn luyện liên
tục. Trình độ tự động hóa các thao tác sẽ quyết định mức độ thành thục của chúng. Khi
các thao tác đã được tự động hóa hồn tồn, kỹ năng đó sẽ trở thành kĩ xảo.
Q trình rèn luyện kỹ năng, bất cứ kỹ năng nào, phải được trải qua hai giai
đoạn:


Giai đoạn hình thành và xây dựng “biểu tượng”.



Giai đoạn củng cố và hoàn thiện các “biểu tượng” thơng qua nhiều hình thức


luyện tập khác nhau.
Thực ra, trong giao tiếp thì hai kỹ năng nghe và nói khơng thề tách rời nhau. Tuy
nhiên, xét về góc độ sư phạm, chúng ta có thể chia tách thành kỹ năng nghe và kỹ năng
nói để đặt ra nhiệm vụ và yêu cầu rèn luyện còn khi rèn luyện cho học sinh thì hai kỹ
năng này lại ln có mặt ở bên nhau. Trong q trình rèn luyện, cả thầy giáo và học
sinh đều phải tuân theo cơ chế hai giai đoạn như đã nói trên. Tuy nhiên so với kỹ năng
đọc, viết thì “biểu tượng” trong kỹ năng nghe – nói trừu tượng hơn, khó xây dựng hơn.
Đó chính là nội dung lời nói; cách nói, cách nghe; thái độ, tình cảm khi sản sinh và
tiếp nhận ngôn ngữ; nhận thức và thể hiện vấn đề trên qua việc mã hóa và giải mã các
thơng tin…
Q trình hình thành và phát triển kỹ năng nghe – nói có thể cụ thể hóa từ giai
đoạn nêu trên thành các bước sau:
 Bước 1 : Nêu yêu cầu và giải thích cách nghe nói (hoặc là nghe, nói).


6

Ở bước này, giáo viên giao nhiệm vụ và hướng dẫn tỉ mỉ cách thực hiện và
những yêu cầu của bài tập rèn luyện kỹ năng nghe – nói.
 Bước 2 : Hình thành mẫu (biểu tượng) lời nói để học sinh tri giác.
Mẫu này có thể do giáo viên đưa ra hoặc học sinh thực hiện dưới sự hướng dẫn
của giáo viên.
 Bước 3 : Luyện tập
Bước này đòi hỏi giáo viên phải tổ chức để học sinh được luyện tập nhiều lần
trên lớp, khơng có học sinh nào là quan sát viên, khơng có học sinh nào đứng ngồi
cuộc. Ở bước này, giáo viên có thể kết hợp đánh giá, rút kinh nghiệm để học sinh nâng
cao và đẩy nhanh q trình tự động hóa, tiến đến đạt kĩ xảo nghe – nói.
1.1.2. Một số điểm trong chương trình Tiếng Việt lớp 2 mới liên quan trực
tiếp đến đề tài.
1.1.2.1. Quan điểm biên soạn bộ sách Tiếng Việt lớp 2

Cả ba quan điểm (giao tiếp, tích hợp và tích cực hóa hoạt động của học sinh)
(giáo trình Phương pháp dạy học ở Tiểu học, trang 36)), đều trực tiếp liên quan đến đề
tài này. Song, ở đây chúng tôi chỉ xin lưu ý đến quan điểm giao tiếp vì đây là điểm mới
nhất của sách Tiếng Việt Tiểu học lần này và nó chi phối từ đầu đến cuối q trình xử
lí đề tài. Các quan điểm khác chúng tơi sẽ lưu tâm đến q trình nghiên cứu.
Quan điểm giao tiếp được thể hiện trên cả hai phương diện: nội dung và phương
pháp dạy học. Về nội dung, sách dạy học sinh từ các nghi thức nói năng thông thường
đến các kỹ năng làm việc và giao tiếp cộng đồng. Về phương pháp dạy học, các kỹ
năng dạy trên được dạy thơng qua nhiều bài tập mang tính tình huống, phù hợp với
tình huống giao tiếp tự nhiên qua các phân mơn và bằng phương pháp tích cực hóa
hoạt động của học sinh.
1.1.2.2. Những điểm mới trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2
Như chúng ta đã biết, sách Tiếng Việt lớp 2 mới được xây dựng theo hai trục:
trục chủ điểm và trục kỹ năng. Điều đó khơng có gì mới. Nói như giáo sư Nguyễn
Minh Thuyết, ( chủ biên bộ sách, “cái mới ở đây là sự thay đổi ở từng phân môn”.
Giáo sư đề cập đến bốn phân mơn có sự thay đổi lớn là Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm
văn, Luyện từ và câu. Trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi đặc biệt chú ý đến bốn
phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn, Luyện từ và câu vì nó liên quan rất nhiều
đến việc rèn kỹ năng nghe – nói cho học sinh.


7

+

Phân môn Tập đọc rèn luyện cho học sinh các kĩ năng đọc (đọc thành tiếng,

đọc thầm, đọc hiểu, đọc diễn cảm), nghe và nói. Bên cạnh đó, thơng qua hệ thống bài
đọc theo chủ điểm và những câu hỏi, những bài tập khai thác nội dung bài đọc, phân
môn Tập đọc cung cấp cho học sinh những hiểu biết tự nhiên, xã hội và con người,

cung cấp vốn từ, vốn diễn đạt, những hiểu biết về tác phẩm văn học (như đề tài, cốt
truyện, nhân vật…) và góp phần rèn luyện nhân cách cho học sinh.


Phân môn Kể chuyện: Học sinh chỉ kể lại những câu chuyện (hoặc dựng lại

hoạt cảnh từ câu chuyện) đã được học ở phân mơn Tập đọc chứ khơng có sách Truyện
kể dành riêng cho môn Kể chuyện. Chúng tôi chú ý đến vấn đề này khi phân tích rèn
luyện kỹ năng nghe – nói qua phân mơn Kể chuyện.


Phân mơn Luyện từ và câu: Học sinh được học và thực hành từ, câu qua

hoạt động nghe - nói trong giờ học.


Phân mơn Tập làm văn: Nhiệm vụ của phân môn này là rèn cả 4 kĩ năng

nghe, nói, viết và đọc dạy học sinh thực hành một số nghi thức lời nói tối thiểu, một số
kỹ năng đời sống hằng ngày.
Kỹ năng nghe nói được rèn luyện chủ yếu qua các phân mơn này theo cách thức
mới rất hiệu quả. Chúng tôi sẽ làm rõ điều này ở các chương tiếp theo của đề tài.
1.2.

Cơ sở thực tiễn:

Thực tế dạy học Tiếng Việt chương trình cải cách giáo dục ở các trường Tiểu học
trong tỉnh, thực tế dạy học chương trình Tiếng Việt mới là cơ sở thực tiễn để chúng tôi
đề xuất và thực hiện đề tài này.



8

CHƯƠNG 2
VẤN ĐỀ RÈN KỸ NĂNG NGHE – NÓI
TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT LỚP 2
2.1. Tổng quan về vấn đề rèn kỹ năng nghe - nói trong chương trình Tiếng
Việt Tiểu học.
Mục tiêu số một của chương trình Tiếng Việt mới ở Tiểu học là “Hình thành và
phát triển ở học sinh kỹ năng sử dụng Tiếng Việt để các em có thể học tập và giao tiếp
trong các mơi trường hoạt động lứa tuổi”. Từ đó, giúp các em tự tin hơn trong việc
chiếm lĩnh các tri thức văn hóa và kiến thức đời sống, nhanh chóng hịa nhập vào cộng
đồng xã hội. Cả bốn kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết) đều được rèn luyện từ lớp 1 cho đến
lớp 5. Sau đây là những điểm chính về kỹ năng nghe - nói được dạy trong chương
trình.
2.1.1. Kỹ năng nghe
Kỹ năng nghe được dạy từ lớp 1 đến lớp 5. Mỗi lớp có yêu cầu khái quát như
sau:
+ Lớp 1
Kỹ năng nghe mặc dầu còn đơn giản song đủ cả hai hình thức hội thoại và nghe
hiểu. Hai hình thức này được rèn luyện trong tất cả các bài học, trong đó, hình thức
nghe trong hội thoại được chú ý hơn, tập cho các em làm quen với môi trường hoạt
động mới để qua đó nhận thức được một số kiến thức đơn giản về Tiếng Việt.
+ Lớp 2
Ở lớp 2, kỹ năng nghe vẫn như lớp 1 nhưng yêu cầu cao hơn. Đặc biệt, chương
trình lớp 2 đặt ra yêu cầu “tư thế thái độ lịch sự văn minh khi nghe” trong hội thoại.
+ Lớp 3
Kỹ năng nghe đòi hỏi rất thiết thực, phù hợp với lứa tuổi lớp 3 và được rèn luyện
trong tất cả các môn học, trong đó tập trung chủ yếu ở các mơn Tập đọc, Kể chuyện,
Tập làm văn, Luyện từ và câu. Nhằm hướng học sinh vào hoạt động giao tiếp, Tiếng

Việt lớp 3 dạy các kỹ năng giao tiếp thông thường đồng thời dạy cho các em các hoạt
động nghe gắn liền với thơng tin đời sống văn hóa và văn học.
+ Lớp 4
Kỹ năng nghe đã được nâng cao lên một bước, đặc biệt, yêu cầu lịch sự, tinh tế
trong khi nghe đã được chú ý. Người nghe phải nhận ra được thái độ, tình cảm của


9

người nói qua các biểu hiện của ngơn ngữ và phi ngơn ngữ. Trong hoạt động nghe
hiểu, chương trình hướng học sinh vào các lĩnh vực tin tức, bình luận mang hơi thở
cuộc sống thường nhật. Yêu cầu nghe, nhớ và bình luận, nhận xét về văn bản văn học
nghệ thuật đã được đặt ra đúng mức.
+ Lớp 5
Ngoài các yêu cầu như ở lớp 4, chương trình lớp 5 còn thêm một số nội dung
như nghe các bài viết về khoa học thường thức, về đạo đức, thẩm mĩ, về tình bạn. Học
sinh được rèn kỹ năng nghe nghi và tìm hiểu cốt lõi vấn đề khi nghe.
2.1.2. Kỹ năng nói
Kỹ năng nói cũng được dạy từ lớp 1 đến lớp 5 và đồng hành với kỹ năng nghe.
Sau đây là những nhận xét khái quát của chúng tôi về kỹ năng nói ở mỗi khối lớp.
+ Lớp 1
Xem xét chương trình lớp 1 chúng tơi nhận thấy u cầu của kỹ năng nói mặc
dầu đơn giản nhưng vẫn đủ cả hai hình thức là đơn thoại và hội thoại. Nó giúp cho trẻ
tự tin hơn và hồn nhiên bước vào cuộc sống làm quen dần với việc giao tiếp bằng
Tiếng Việt văn hóa của dân tộc.
+ Lớp 2
Cũng như ở kỹ năng nghe, kỹ năng nói ở học sinh lớp 2 sẽ được chúng tơi phân
tích kĩ ở mục hai ở chương này.
+ Lớp 3
Cùng với kỹ năng nghe, kỹ năng nói cho thấy chương trình Tiếng Việt lớp 3

chú trọng tới việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp thiết thực cho học sinh. Đó là các hoạt
động giao tiếp tập thể, giao tiếp điện thoại, thông báo tin tức, báo cáo, thuật chuyện –
những gì diễn ra tự nhiên trong cuộc sống mà các em phải hiện diện và giải quyết hàng
ngày.
+ Lớp 4
Cũng vẫn hai hình thức nói đơn thoại và hội thoại nhưng yêu cầu rèn luyện cao
hơn. Chương trình chú ý tới sự tinh tế trong khi nói như giữ đúng vai, biết trình bày đủ
mọi nội dung vấn đề khi tranh luận, trò chuyện, biết tôn trọng và tận dụng quy tắc giao
tiếp, biết thay đổi ngôi khi kể chuyện, biết thông báo kèm lời bình luận, biết giới thiệu
với tư cách là chủ nhân trước khách lạ.
+ Lớp 5


10

Ở lớp 5, kỹ năng nói được nâng cao một bước nữa so với lớp 4. Học sinh được
tập bác bỏ, tranh luận, tán thành hoặc giải thích thêm đối vấn đề đang nói. Ngồi ra,
những u cầu về mức độ tinh tế, lịch sự khi giao tiếp đã được học ở lớp 4 được tiếp
tục rèn luyện, phát triển hơn ở lớp 5.
Nhìn chung, kỹ năng nghe – nói được dạy từ lớp 1 tới lớp 5. Những yêu cầu về
nội dung và mức độ luôn luôn phù hợp với tâm lý và tư duy vủa lứa tuổi học sinh theo
từng khối lớp. Đặc biệt, cả hai hình thức nghe – nói là hội thoại và đơn thoại ln ln
song hành trong chương trình và khơng xa lạ đối với đời sống thường nhật của tuổi
học trò. Những kỹ năng giao tiếp bằng lời nói được nâng dần từ đơn giản đến phức
tạp. Càng lên lớp trên, yêu cầu về sự tinh tế, lịch sự và linh hoạt trong nghe - nói càng
được nâng cao chứng tỏ, chương trình đã chú ý rất nhiều đến việc “hình thành và phát
triển các kỹ năng cuộc sống” đặc biệt là rèn luyện kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ
cho học sinh để các em hồn nhiên, tự tin bước vào cuộc sống nhiều khó khăn này.
Rèn kỹ năng nghe – nói vốn khơng có gì là mới song nội dung, mức độ và hình
thành rèn luyện lại hồn tồn mang diện mạo mới tạo nên sức thuyết phục lớn cho

chương trình.
Một điều đáng quan tâm nữa là: Vấn đề rèn kỹ năng nghe – nói được thực hiện
trong tất cả các môn học trong nhà trường và trong tất cả các phân môn Tiếng Việt. Bài
tập rèn luyện rất đa dạng và theo đó, hình thức tổ chức rèn luyện cũng rất phong phú,
hấp dẫn và sinh động. Điều này sẽ giúp chúng tơi trình bày cụ thể trong phần tiếp theo
của chương trình này.
2.2. Vấn đề rèn kỹ năng nghe-nói trong chương trình Tiếng Việt lớp 2.
2.2.1. Yêu cầu về nội dung và mức độ của việc rèn kỹ năng nghe – nói ở lớp
2.
2.2.1.1. Kỹ năng nghe
Trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học ban hành năm 2002, kỹ năng nghe ở
lớp 2 được quy định như sau:
-

Nghe trong hội thoại:

+ Luyện tập để có thái độ lịch sự, văn minh khi nghe người khác nói.
+ Nghe hiểu và trả lời được những câu hỏi của người đối thoại; tập dùng các câu
hỏi, tập hỏi lại người đối thoại nhằm hiểu rõ ý của họ.
-

Nghe hiểu văn học:


11

+ Nghe hiểu được những văn bản có độ dài thích hợp, có nội dung gần gũi với học
sinh lớp 2.
+ Nghe để kể lại được nội dung chính của văn bản ngắn, truyên ngắn..
2.2.1.2. Kỹ năng nói

Cũng trong tài liệu đã dẫn trên, kỹ năng nói trong chương trình lớp 2 được quy
định như sau:
-

Nói trong hội thoại:

+ Luyện tập để có tư thế, thái độ lịch sự, văn minh khi tham gia hội thoại, giao
tiếp.
+ Nói rõ ràng, thành câu có nghĩa.
+ Bước đầu biết chào hỏi, chia tay, mời, cám ơn, xin lỗi, nhờ cậy, yêu cầu, tự
giới thiệu đúng ngữ điệu và đúng nghi thức khi giao tiếp nơi cơng cộng, trong gia đình
và ở trường học.
-

Nói thành bài:

+ Học sinh biết giới thiệu đơn giản về bản thân, gia đình, lớp học bạn bè theo
mục đích nhất định.
+ Kể lại một đoạn truyện đã nghe, đã đọc.
Nhận xét
Về kỹ năng nghe:
So với chương trình cũ và so với lớp 1, chương trình lớp 2 đặt yêu cầu tư thế,
thái độ lịch sự văn minh khi nghe người khác nói một cách rõ ràng và có mức độ. Điều
này thể hiện sự nhất quán trong mục tiêu và định hướng giáo dục của chương trình:
hướng học sinh vào thực hành ngơn ngữ, phân tích ngơn ngữ và đóng vai được triệt để
vận dụng.
Về kỹ năng nói:
Cũng như đối với kỹ năng nghe, kỹ năng nói địi hỏi thái độ lịch sự văn minh
khi giao tiếp. Nghi thức lời nói, nghi thức giao tiếp được đặc biệt chú trọng. Qua các
bài tập thực hành, giáo viên tập cho học sinh các kỹ năng giao tiếp bằng lời nói với

nhiều hình thức, biện pháp khác nhau làm cho các em cảm thấy hứng thú, say mê.
Đó là con đường ngắn nhất để hình thành kỹ năng nghe – nói cho các em.


12

2.2.2. Các hình thức rèn kỹ năng nghe – nói trong chương trình Tiếng
Việt lớp 2.
2.2.2.1. Các hình thức bài tập:
Kĩ năng nghe – nói được rèn trong tất cả các phân mơn Tiếng Việt. Tuy nhiên
mỗi phân mơn có đặc điểm khác nhau theo đặc trưng của môn học. Dưới đây, chúng
tôi sẽ điểm qua các dạng bài tập có tính chất rèn luyện kỹ năng nghe – nói tiêu biểu
trong từng phân mơn.
2.2.2.1.1. Các hình thức bài tập góp phần rèn luyện kỹ năng nghe – nói
trong phân mơn Tập đọc trong chương trình Tiếng Việt lớp 2.
- Trả lời câu hỏi tìm hiểu bài.
Ví dụ:
Bài Tự thuật (Tiếng Việt lớp 2, tập 1, trang 7)
1.

Em biết những gì về bạn Thanh Hà?

2.

Nhờ đâu em biết về bạn Thanh Hà như vậy?
Bài Phần thưởng (Tiếng Việt lớp 2, tập 1, trang 13)

1.

Hãy kể những việc làm tốt của bạn Na.


2.

Theo em, điều bí mật được các bạn của Na bàn bạc là gì?

3.

Em có nghĩ rằng Na xứng đáng được thưởng khơng? Vì sao?

4.

Khi Na được phần thưởng, những ai vui mừng? Vui mừng như thế nào?
Hình thức bài tập này vốn đã có trong bài Tập đọc chương trình cải cách giáo

dục. Với bài tập này, học sinh chỉ cần trả lời miệng trong giờ học là đủ. Vì vậy, hình
thức bài tập này có tác dụng rèn kỹ năng nghe – nói cho học sinh.
-

Giao tiếp có tình huống

Ví dụ:
Bài Tự thuật (Tiếng Việt lớp 2, tập 1, trang 7)
5.

Hãy cho biết:

-

Họ và tên của em.


-

Em là nam hay nữ.

-

Ngày sinh của em.

-

Nơi sinh của em.

6.

Hãy cho biết địa phương em ở:

-

Xã (hoặc phường).


×