Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Một số giải pháp kiểm soát công tác chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Phú Lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





TRỊNH ĐỨC NAM


MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT
CÔNG TÁC CHI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC PHÚ LƢƠNG







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2013
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRỊNH ĐỨC NAM


MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT
CÔNG TÁC CHI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC PHÚ LƢƠNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH




THÁI NGUYÊN - 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp kiểm soát công tác chi
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Phú Lương”, đây là đề tài của riêng tôi. Các số liệu đƣợc sử dụng trong
luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn
đƣợc nghiên cứu, tập hợp tại cơ quan Kho bạc Nhà nƣớc Phú Lƣơng, huyện Phú
Lƣơng tỉnh Thái Nguyên, chƣa từng đƣợc ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ
công trình khoa học nào.

Ngƣời cam đoan


Trịnh Đức Nam





Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và nghiên cứu tại Trƣờng Đại học KT&QTKD Thái
Nguyên, thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu, tổng hợp và phân tích tại đơn vị Kho

bạc Nhà nƣớc Phú Lƣơng, đến nay tôi đã thực hiện hoàn thành luận văn “Một số
giải pháp kiểm soát công tác chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Phú Lương”. Lời đầu tiên tôi xin chân
thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ Nguyễn Khánh Doanh
- ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi, cảm ơn các thầy cô giáo Khoa sau đại học - Trƣờng
Đại học Kinh tế và QTKD - Đại học Thái nguyên; cảm ơn các anh chị làm việc tại
Kho bạc Nhà nƣớc Phú Lƣơng đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Sự giúp đỡ đã động viên và giúp tôi trong việc nhận thức, làm sáng tỏ thêm
cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn đề cập nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và nghiêm
túc của bản thân, song do khả năng và trình độ còn có hạn nên không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận đƣợc sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và
những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Tác giả


Trịnh Đức Nam



Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ix

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học của Đề tài 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHI ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN 4
1.1. Cơ sở lý luận: 4
1.1.1. Một số khái niệm về đầu tƣ phát triển và đầu tƣ xây dựng cơ bản: 4
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng đầu tƣ phát triển từ ngân sách Nhà nƣớc 7
1.1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản 7
1.1.2.2. Đặc điểm của chi đầu tƣ phát triển từ Ngân sách nhà nƣớc 8
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc 9
1.1.4. Phân loại đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nƣớc 11
1.1.5. Quản lý kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc 12
1.1.5.1. Bản chất và các nguyên tắc của kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nƣớc 12
1.1.5.2. Nội dung kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc 14
1.1.5.3. Tác dụng của kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc 24
1.1.5.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc 25
1.2. Cơ sở thực tiễn 26
1.2.1. Kinh nghiệm của Nhà nƣớc Cộng hòa Pháp 26


Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
1.2.2. Kinh nghiệm hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ

NSNN của tỉnh Vĩnh Phúc 28
1.2.3. Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nƣớc của thành phố Thái Nguyên 29
1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Phú Lƣơng 30
Chƣơng 2: PHƢƠ 31
u 31
ƣơ 31
2.2.1. Phƣơ 31
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 31
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin 31
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin 32
2.2.4.1. Phƣơng pháp so sánh 32
2.2.4.2. Phƣơng pháp thống kê mô tả 32
2.2.5. Phƣơng pháp chuyên gia 32
2.2.6. Phƣơng pháp đồ thị 32
2.2.7. Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn 33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 33
2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội 33
ƣ 33
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ LƢƠNG 34
3.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên
và Hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ảnh hƣởng tới thu hút các dự án đầu tƣ xây dựng cơ
bản bằng vốn ngân sách Nhà nƣớc 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng
cơ bản 37
3.1.3. Khái quát về hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc 39
3.1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nƣớc 39

3.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nƣớc Phú Lƣơng 41


Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
3.1.3.3. Vai trò của Kho bạc Nhà nƣớc trong kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc hiện nay 43
3.2. Tình hình thu hút, triển khai các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng vốn
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Phú Lƣơng 44
3.2.1. Theo nguồn vốn đầu tƣ và đơn vị chủ đầu tƣ 44
3.2.2. Theo lĩnh vực đầu tƣ 44
3.3. Thực trạng công tác quản lý kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
NSNN qua hệ thống kho bạc Nhà nƣớc 46
3.3.1. Thông báo kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản 46
3.3.2. Thực trạng thông báo kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn
huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2010 - 2012 51
3.3.3. Quy trình kiểm soát chi vốn đầu tƣ trong nƣớc tại KBNN Phú Lƣơng 52
3.3.4. Quy trình kiểm soát chi vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại KBNN Phú Lƣơng 54
3.3.5. Thực trạng về công tác kiểm soát cam kết chi đầu tƣ xây dựng cơ bản 55
3.3.6. Số vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản đã kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nƣớc
Phú Lƣơng giai đoạn 2010 - 2012 57
3.3.7. Số vốn từ chối chi thông qua công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng
cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc Phú Lƣơng giai đoạn 2010 - 2012 59
3.4. Đánh giá chung về quản lý kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho
bạc Nhà nƣớc Phú Lƣơng giai đoạn 2010 - 2012 62
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc 62
3.4.2. Những nhân tố ảnh hƣởng và hạn chế của công tác quản lý kiểm soát chi
đầu tƣ xây dựng cơ bản 67
3.4.2.1. Những nhân tố ảnh hƣởng thuộc về mặt cơ chế quản lý chi vốn 67
3.4.2.2. Các tồn tại, hạn chế thuộc nguyên nhân khách quan 70

3.4.2.3. Các tồn tại, hạn chế thuộc nguyên nhânchủ quan: 71
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT CÔNG TÁC CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG 76
4.1. Các mục tiêu và định hƣớng thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi vốn đầu tƣ 76
4.1.1. Quan điểm chiến lƣợc phát triển Kho bạc Nhà nƣớc nói chung 76
4.1.2. Định hƣớng giải pháp công tác, kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
từ ngân sách Nhà nƣớc 77


Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
4.1.3. Mục tiêu 78
4.2. Các giải pháp tăng cƣờng kiểm soát công tác chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nƣớc 79
4.2.1. Nhóm giải pháp phân định quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ quan trong
từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tƣ xây dựng cơ bản và tăng cƣờng
công khai, minh bạch trong kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản 79
4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức và tăng cƣờng các chế tài trong
công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc 85
4.2.3. Nhóm giải pháp để triển khai thực hiện kiểm soát cam kết chi đầu tƣ xây
dựng cơ bản 87
4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện năng lực cán bộ, hiện đại hoá công nghệ thông tin 89
4.2.4.1. Nâng cao chất lƣợng kiểm soát công tác chi đầu tƣ tại các đơn vị kho
bạc Nhà nƣớc thông qua công tác đào tạo, củng cố đội ngũ cán bộ làm
công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ 89
4.2.4.2. Hiện đại hoá công nghệ thông tin Kho bạc Nhà nƣớc 90
4.2.4.3. Cải tiến qui trình kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản 91
4.3. Các kiến nghị 94
4.3.1. Kiến nghị với các cơ quan có liên quan 94

4.3.2. Kiến nghị với Chính phủ 94
4.3.3. Kiến nghị với các Bộ có liên quan 95
4.3.4. Kiến nghị với Uỷ ban Nhân dân các cấp 96
4.3.5. Kiến nghị với Chủ đầu tƣ, các Ban Quản lý dự án 97
4.3.6. Kiến nghị với Sở Tài chính, phòng Tài chính -KH huyện, ban Tài chính xã 98
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQLDA
CĐT
ĐTXDCB
XDCB
NSNN
NSTW
NSĐP
KBNN
UBND
TABMIS

TTVĐT
Ban quản lý dự án
Chủ đầu tƣ
Đầu tƣ xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản

Ngân sách Nhà nƣớc
Ngân sách Trung ƣơng
Ngân sách địa phƣơng
Kho bạc Nhà nƣớc
Ủy ban Nhân dân
Hệ thống Thông tin Quản lý
Ngân sách và Kho bạc
Thanh toán vốn đầu tƣ


Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Các đơn vị hành chính của huyện Phú Lƣơng đến (31/12/2012) 37
Bảng 3.2. Kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Phú
Lƣơng giai đoạn 2010-2012 51
Bảng 3.3. Số vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản đã qua Kho bạc Nhà nƣớc Phú Lƣơng
kiểm soát chi giai đoạn 2010-2012 57
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
của Kho bạc Nhà nƣớc Phú Lƣơng giai đoạn 2010-2012 58
Bảng 3.5. Số vốn từ chối chi thông qua công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc Phú Lƣơng giai đoạn
2010 - 2012 59
Bảng 3.6. Các công trình, dự án mới khởi công bị tạm dừng chi theo nghị
quyết 11/NQ - CP 61
Bảng 3.7. Kết quả giải ngân vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nƣớc Phú Lƣơng giai đoạn 2010 - 2012 62




Số hóa bởi trung tâm học liệu
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy của KBNN Phú Lƣơng - Thái Nguyên 41
Sơ đồ 3.2. Quy trình thông báo kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản hàng năm 48
Sơ đồ 3.3. Quy trình kiểm soát chi vốn đầu tƣ trong nƣớc 53
Sơ đồ 4.1. Quy trình kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản đề xuất 93
Biểu đồ 3.1. Kết quả giải ngân vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc
Phú Lƣơng giai đoạn 2010 - 2012 63
Biểu đồ 3.2. Khách hàng với việc nắm bắt quy trình kiểm soát chi 66
Biểu đồ 3.3. Hồ sơ, tài liệu và thời gian xử lý chứng từ của quy trình kiểm soát chi 67
Biểu đồ 3.4. Khách hàng giao dịch với cán bộ giao dịch "một cửa" 71
Biểu đồ 3.5. Trình độ năng lực của cán bộ giao dịch "một cửa" 72
Biểu đồ 3.6. Thái độ văn minh lịch sự của cán bộ giao dịch "một cửa" 73
Biểu đồ 3.7. Thời gian giải quyết thủ tục kiểm soát chi của cán bộ giao dịch 73
Biểu đồ 3.8. Tình hình thu phí ngoài quy định của cán bộ giao dịch 74
Biểu đồ 3.9. Mức độ hài lòng của khách hàng 74















Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc hiện nay, tiến trình xây dựng
và phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, công cụ chính sách
quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc nói chung, công cụ chính sách tài chính nói riêng, đặc
biệt là việc sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nƣớc có vai trò hết
sức quan trọng. Đầu tƣ xây dựng cơ bản (ĐT XDCB) là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu trong quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc, nhất là đối với những nƣớc
đang phát triển nhƣ Việt Nam hiện nay.
Những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nƣớc, của tỉnh Thái Nguyên,
huyện Phú Lƣơng đã nhận đƣợc sự quan tâm nhiều của Đảng, Chính phủ, của tỉnh
Thái Nguyên trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực ĐTXDCB. Tổng vốn đầu tƣ
toàn xã hội trên địa bàn huyện Phú Lƣơng trung bình mỗi năm là hàng trăm tỷ đồng,
trong đó phần lớn là vốn ngân sách nhà nƣớc (NSNN) . Nhiều dự án hoàn thành bàn
giao đƣa vào khai thác, sử dụng đã phát huy đƣợc hiệu quả góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trên địa bàn huyện
Phú Lƣơng. Xác định đƣợc tầm quan trọng đó trong những năm qua việc quản lý và sử
dụng nguồn vốn đầu tƣ đã đƣợc huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên đặc biệt quan
tâm, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả, đặc biệt là công tác kiểm soát chi NSNN qua
Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) đã đạt đƣợc nhiều kết quả và có những chuyển biến tích
cực; cơ chế quản lý chi NSNN ngày càng đƣợc hoàn thiện, rõ ràng, công tác kiểm soát
chi NSNN qua KBNN ngày một chặt chẽ và hiệu quả hơn. Kết quả công tác quản lý
của KBNN về chi NSNN đó góp phần quan trọng trong việc sử dụng vốn NSNN hiệu
quả hơn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Tuy nhiên vẫn còn đây đó việc thất thoát vốn ĐTXDCB, hiệu quả của việc sử

dụng đồng vốn ngân sách trong ĐTXDCB chƣa cao, gây ra hiện tƣợng lãng phí
nguồn lực tài chính Quốc gia. Tình trạng trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhƣ
cơ chế chính sách còn một số bất cập, dễ phát sinh tiêu cực; năng lực quản lý của chủ
đầu tƣ còn hạn chế, cán bộ làm nhiệm vụ quản lý chi ĐT XDCB tại các đơn vị thụ
hƣởng NSNN còn có tình trạng chƣa am hiểu đầy đủ về quản lý NSNN và chƣa đƣợc
đào tạo đồng đều… Do vậy vấn đề đặt ra về quản lý, kiểm soát chi vốn ĐTXDCB


Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
đóng vai trò hết sức quan trọng. Việc có một số giải pháp tăng cƣờng quản lý kiểm
soát công tác chi vốn ĐTXDCB từ NSNN là việc làm cần thiết và cấp bách trong giai
đoạn phát triển hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên tôi lự : “Một số giải pháp
kiểm soát công tác chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Phú Lương”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Giải pháp tăng cƣờng quản lý kiểm soát công tác chi ĐTXDCB qua KBNN,
góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ, nhằm tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí trong
chi NSNN trên địa bàn huyện Phú Lƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- đối với các dự án ĐTXDCB qua
KBNN.
- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ đối với các dự án
ĐTXDCB qua KBNN Phú Lƣơng trong thời gian qua
thanh toán vốn
đầu tƣ (TTVĐT).
- tăng cƣờng kiểm soát công tác chi vốn ĐTXDCB
NSNN qua KBNN Phú Lƣơng trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm soát chi vốn ĐTXDCB do
KBNN Phú Lƣơng thực hiện từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nƣớc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- : Quản lý Nhà nƣớc các dự án ĐTXDCB bằng nguồn
vốn NSNN đƣợc nghiên cứu trên địa bàn huyện Phú Lƣơng bao gồm: Dự án do ngân
sách Trung ƣơng đầu tƣ trên địa bàn; dự án do ngân sách Địa phƣơng đầu tƣ.
ểm soát chi ĐTXDCB qua KBNN Phú Lƣơng.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
- : N hoạt động kiểm soát chi vốn ĐTXDCB
huyện Phú Lƣơng của KBNN Phú Lƣơng trên địa bàn 16 đơn vị hành
chính của huyện: Gồm 02 thị trấn và 14 xã thuộc huyện Phú Lƣơng.
- : Đ ĐTXDCB
huyện Phú Lƣơng 2010 2012.
4. Ý nghĩa khoa học của Đề tài
Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở l luận, thực tiễn ,
kiểm soát chi vốn xây dựng qua KBNN.
ƣ đối với các dự án
ĐTXDCB qua KBNN Phú Lƣơng 2010 2012.
, Kho b
(HĐND, UBND huyện, Các phòng, ban ngành liên quan…
của ĐTXDCB.
Tác giả mong muốn những giải pháp đƣa ra trong luận văn này đƣợc ứng dụng
vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát chi vốn ĐTXDCB trên địa
bàn huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn

Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 4 chƣơng:

Chƣơng 1: Cở sở lý luận và thực tiễn về chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân
sách Nhà nƣớc và kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc đối với các dự án đầu
tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Một số giải pháp kiểm soát công tác chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc qua KBNN Phú Lƣơng - Thái Nguyên.






Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ
CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
VÀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1. Một số khái niệm về đầu tư phát triển và đầu tư xây dựng cơ bản:
Đầu tƣ nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực
đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả đó. Nhƣ vậy, mục tiêu của các công cuộc đầu tƣ là đạt
đƣợc các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà ngƣời đầu tƣ phải
gánh chịu khi tiến hành đầu tƣ.

Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ.
Những kết quả đạt đƣợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn),
tài sản vật chất (nhà máy, đƣờng giao thông, bệnh viện, trƣờng học…), tài sản trí tuệ
(trình độ văn hoá, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân lực có đủ
điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong những kết quả đã đạt đƣợc trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hy
sinh các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan
trọng trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối với ngƣời bỏ vốn mà cả đối với toàn bộ nền
kinh tế. Những kết quả này không chỉ ngƣời đầu tƣ mà cả nền kinh tế xã hội đƣợc thụ
hƣởng. Chẳng hạn, một nhà máy đƣợc xây dựng, tài sản vật chất của ngƣời đầu tƣ trực
tiếp tăng thêm, đồng thời tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh tế cũng đƣợc
tăng thêm.
Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho ngƣời đầu tƣ là
lợi nhuận, còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất và cho sinh
hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách, giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động…
Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của ngƣời lao động tăng thêm không chỉ có
lợi cho chính họ (để có thu nhập cao, địa vị cao trong xã hội) mà còn bổ sung nguồn lực


Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ ngày càng hiện đại, góp phần
nâng cao dần trình độ công nghệ và kỹ thuật cho nền sản xuất quốc gia.
 Đầu tư phát triển
Đầu tƣ phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tƣ, là việc sử dụng vốn trong hiện
tại vào các hoạt động nào đó, là việc đánh đổi lợi ích trƣớc mắt lấy lợi ích lâu dài
nhằm tạo ra những tài sản mới, năng lực sản xuất mới, tạo thêm việc làm và vì mục
tiêu phát triển. Xét về bản chất chính là đầu tƣ tài sản vật chất và sức lao động trong đó

ngƣời có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản
mới cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh
doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời
sống của mọi ngƣời dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa
chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ,
bồi dƣỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thƣờng xuyên gắn liền với sự
hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực hoạt động của các
cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm tiềm lực. Đầu tƣ phát triển đòi hỏi rất
lớn nhiều loại nguồn lực.
Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tƣ phát triển là tiền vốn.
Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tƣ bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy
móc, thiết bị, tài nguyên.
Nhƣ vậy, khi xem xét lựa chọn dự án đầu tƣ hay đánh giá hiệu quả hoạt động
đầu tƣ phát triển cần tính đúng tính đủ các nguồn lực tham gia.
Đối tƣợng của đầu tƣ phát triển là tập hợp các yếu tố đƣợc chủ đầu tƣ bỏ vốn
thực hiện nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định.
Kết quả của đầu tƣ phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất, tài sản trí tuệ
và tài sản vô hình. Các kết quả đạt đƣợc của đầu tƣ góp phần làm tăng thêm năng lực
sản xuất của xã hội.
Hiệu quả của đầu tƣ phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế xã
hội thu đƣợc với chi phí chi ra để đạt kết quả đó.
Kết quả và hiệu quả đầu tƣ phát triển cần đƣợc xem xét cả trên phƣơng diện chủ
đầu tƣ và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích, phát huy vai trò chủ
động sáng tạo của chủ đầu tƣ, vai trò quản lý, kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý Nhà


Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
nƣớc các cấp. Thực tế, có những khoản đầu tƣ tuy không trực tiếp tạo ra tài sản cố định
và tài sản lƣu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ đầu tƣ cho y tế, giáo dục,

xoá đói giảm nghèo… nhƣng lại rất quan trọng để nâng cao chất lƣợng cuộc sống và vì
mục tiêu phát triển, do đó, cũng đƣợc xem là đầu tƣ phát triển.
Chi đầu tƣ phát triển là những khoản chi mang tính chất tích lũy phục vụ cho
quá trình tái sản xuất mở rộng gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra môi
trƣờng và điều kiện thuận lợi cho việc bỏ vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp vào các
lĩnh vực cần thiết, phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế. Nói khác đi, việc chi cho đầu
tƣ phát triển của NSNN nhằm mục đích tạo ra một sự khởi động ban đầu, kích thích
quá trình vận động các nguồn vốn trong xã hội để hƣớng tới sự tăng trƣởng. Chi đầu tƣ
phát triển đƣợc cấp phát chủ yếu từ ngân sách trung ƣơng (NSTW) và một bộ phận
đáng kể của ngân sách địa phƣơng (NSĐP) và bao gồm các khoản chi cơ bản sau đây:
- Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản.
- Chi đầu tƣ và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nƣớc.
- Chi góp vốn cổ phần, vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
cần thiết có sự tham gia của nhà nƣớc.
- Chi cho các quỹ hỗ trợ đầu tƣ quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển.
- Chi dự trữ nhà nƣớc.
 Chi đầu tư xây dựng cơ bản: Xây dựng cơ bản (XDCB) và ĐTXDCB là những
hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây
dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định.
Đầu tƣ Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tƣ
phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền
kinh tế. Do vậy ĐTXDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng.
ĐTXDCB là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đƣa vào hoạt động trong lĩnh vực
kinh tế - xã hội, nhằm thu đƣợc lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. ĐTXDCB trong
nền kinh tế quốc dân đƣợc thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng,
hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.



Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết kế,
xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động XDCB là các tài sản cố
định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
Đầu tƣ xây dựng cơ bản là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt động sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng bƣớc tăng cƣờng và
hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Là khoản chi tài chính nhà nƣớc
đƣợc đầu tƣ cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng (Cầu cống, bến cảng, sân bay, hệ
thống thuỷ lợi, năng lƣợng, viễn thông…) các công trình kinh tế có tính chất chiến
lƣợc, các công trình và dự án phát triển văn hóa xã hội trọng điểm, phúc lợi công cộng
nhằm hình thành thế cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền đề kích thích quá trình vận
động vốn của doanh nghiệp và tƣ nhân nhằm mục đích tăng trƣởng kinh tế và nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời dân.
Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản có tầm quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế và xã hội, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý theo
định hƣớng của Nhà nƣớc, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển và nâng cao năng
suất lao động xã hội (Từ Quang Phƣơng, 2007).
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản
Sản phẩm XDCB đƣợc tạo thành bởi sức lao động của con ngƣời, vật liệu xây
dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, đƣợc liên kết định vị với đất, có thể bao gồm
phần dƣới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dƣới mặt nƣớc và phần trên mặt nƣớc,
đƣợc xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công
cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lƣợng và các công
trình khác.
Mỗi công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và chịu sự chịu chi phối bởi
điều kiện đại hình, địa chất, thuỷ văn, môi trƣờng, khí hậu, thời tiết của nơi đầu tƣ
xây dựng công trình; nơi đầu tƣ xây dựng công trình cũng chính là nơi đƣa công trình
vào khai thác sử dụng. Sản phẩm XDCB chủ yếu đƣợc sản phẩm đƣợc sản xuất theo

đơn đặt hàng. Chính vì vậy quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình phải dựa vào dự
toán chi phí đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc xác định trƣớc khi thực hiện đầu tƣ xây
dựng công trình.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
Sản phẩm đầu tƣ xây dựng công trình có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục công
trình, mỗi công trình có một thiết kế và dự toán riêng tuỳ thuộc vào mục đích đầu tƣ và
điều kiện, địa chất, thuỷ văn, khí hậu, thời tiết của nơi đầu tƣ xây dựng công trình.
Mục đích đầu tƣ xây dựng công trình và các điều kiện địa chất, thuỷ văn, khí hậu, thời
tiết nơi đầu tƣ xây dựng công trình quyết định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô, kết
cấu khối lƣợng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi công và dự toán chi
phí đầu tƣ của từng hạng mục công trình, từng công trình.
Sản phẩm ĐTXDCB là các công trình xây dựng thƣờng có vốn đầu tƣ lớn, đƣợc
tạo ra trong một thời gian dài. Vì vậy, quản lý và cấp vốn ĐTXDCB phải thiết lập các
biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tƣ phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn đƣợc sử dụng
đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tƣ, bảo đảm cho quá trình đầu tƣ
xây dựng các công trình đƣợc thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã đƣợc
xác định.
Sản phẩm đầu tƣ xây dựng công trình có nhiều loại hình công trình và mỗi loại
hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Quản lý và cấp phát
ĐTXDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại công trình nhằm đảm bảo hiệu quả
sử dụng vốn đầu tƣ.
1.1.2.2. Đặc điểm của chi đầu tư phát triển từ Ngân sách nhà nước
- Chi đầu tƣ phát triển từ NSNN gắn liền với định hƣớng phát triển kinh tế - xã
hội của đất nƣớc, của địa phƣơng theo từng thời kỳ.
- Chi NSNN phải bảo đảm các hoạt động của Nhà nƣớc trên tất cả các lĩnh vực.
Nhƣng nguồn lực NSNN có hạn, buộc Nhà nƣớc phải lựa chọn phạm vi chi, tập trung
nguồn tài chính vào chiến lƣợc, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội, để giải quyết

những vấn đề lớn của đất nƣớc, của địa phƣơng trong từng thời kỳ cụ thể.
- Chi đầu tƣ phát triển từ NSNN gắn liền với quyền lực của Nhà nƣớc
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu
chi và phân bổ nguồn vốn đầu tƣ cho các mục tiêu quan trọng, bởi vì Quốc hội là cơ
quan quyết định nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Chính phủ là cơ
quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản chi đầu tƣ phát triển từ
NSNN.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
Đối với NSNN cấp huyện, Hội đồng nhân dân (HĐND) huyện quyết định dự toán
chi NSNN huyện, chi tiết theo các lĩnh vực chi đầu tƣ phát triển, chi thƣờng xuyên, chi trả
nợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; quyết định phân bổ; quyết định các chủ trƣơng, biện
pháp để triển khai thực hiện ngân sách. Ủy ban Nhân dân (UBND) huyện lập, phân bổ,
quyết định và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch chi đầu tƣ phát triển theo từng lĩnh vực
và địa bàn. Đối với ngân sách cấp xã, HĐND xã quyết định dự toán chi ngân sách xã, chi
tiết theo các lĩnh vực chi đầu tƣ phát triển, chi thƣờng xuyên, chi trả nợ; quyết định phân
bổ; quyết định các chủ trƣơng, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách. UBND xã lập,
phân bổ, quyết định và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch chi đầu tƣ phát triển theo từng
lĩnh vực và địa bàn.
- Hiệu quả chi đầu tƣ phát triển khác với hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, nó đƣợc xem xét trên tầm vĩ mô và là hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng dựa trên cơ sở hoàn thành các mục tiêu đầu tƣ phát triển từ NSNN.
- Chi đầu tƣ phát triển từ NSNN chủ yếu đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn. Chính vì vậy, chi đầu tƣ phát
triển từ NSNN là các khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Đặc điểm này, giúp phân biệt
với các khoản tín dụng đầu tƣ, vốn đầu tƣ của doanh nghiệp, tƣ nhân
- Chi đầu tƣ phát triển gắn với hoạt động đầu tƣ và xây dựng, chính vì thế chi
đầu tƣ phát triển có đặc điểm quy mô quản lý lớn, thời gian quản lý dài, tính rủi ro cao,

sản phẩm đầu tƣ đơn chiếc, phụ thuộc đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội, điều kiện
địa hình, địa chất, thời tiết khí hậu của từng địa phƣơng
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò rất quan trọng
đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN là những dự án chủ yếu
nhằm xây dựng hệ thống, kết cấu hạ tầng vật chất, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế
phát triển nhanh.
Vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển
cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nƣớc nhƣ giao thông,
thuỷ lợi, điện, trƣờng học, trạm y tế… Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động
ĐTXDCB, vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát


Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cƣờng năng lực sản xuất, tăng năng suất lao
động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá và phân công
lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hƣớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2020, Đảng và Nhà nƣớc chủ trƣơng tập trung vốn
đầu tƣ vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn nhƣ công nghiệp dầu khí,
hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông vận tải đƣờng bộ, đƣờng sắt cao tốc, đầu
tƣ vào một số ngành công nghệ cao Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo
lập môi trƣờng thuận lợi, tạo sự lan toả đầu tƣ và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát
triển xã hội.
Ba là, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong
nền kinh tế. Việc Nhà nƣớc bỏ vốn đầu tƣ vào kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh vực
có tính chiến lƣợc không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tƣ trong nền kinh tế

mà còn góp phần định hƣớng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua ĐT XDCB vào
các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn đầu tƣ từ NSNN có tác dụng kích thích
các chủ thể kinh tế, các lực lƣợng trong xã hội đầu tƣ phát triển sản xuất - kinh doanh,
tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Trên
thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện, đƣờng giao thông là sự phát triển mạnh
mẽ các khu công nghiệp, thƣơng mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cƣ.
Bốn là, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các
vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông qua việc
đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các công trình
văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng
sâu, vùng xa. Để đảm bảo cho nền kinh tế không ngừng phát triển, sản xuất kinh
doanh đƣợc mở rộng, điều trƣớc hết và căn bản là phải tiến hành hoạt động
ĐTXDCB. Đối với bất kỳ một phƣơng thức sản xuất nào cũng đều đòi hỏi phải có
cơ sở vật chất - kỹ thuật tƣơng ứng, đây là nhiệm vụ của hoạt động ĐTXDCB.
Năm là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN tác động đến tổng cung,
tổng cầu của nền kinh tế.
Về tổng cầu, đầu tƣ là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trọng tổng cầu của toàn bộ


Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tƣ thƣờng chiếm khoảng 24-28%
trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nƣớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của
đầu tƣ là ngắn hạn.
Về tổng cung, khi các dự án đầu tƣ phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào
hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản lƣợng
tiềm năng tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm. Sản lƣợng tăng, giá cả giảm cho phép
tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng sẽ kích thích sản xuất tăng hơn nữa. Sản xuất phát triển
là nguồn gốc để tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngƣời lao

động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
Sáu là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN có tác động hai mặt đến sự
ổn định kinh tế.
Các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN đã tạo điều kiện tiền đề cho tăng
trƣởng và phát triển nền kinh tế, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân bổ hợp lý các
nguồn lực sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát triển lực lƣợng sản xuất. Đồng thời lực
lƣợng sản xuất phát triển đã tạo tiền đề củng cố quan hệ sản xuất.
Mặt khác, khi tăng đầu tƣ làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng lên, dẫn
đến sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm thất nghiệp, nâng
cao đời sống ngƣời lao động… tất cả các vấn đề này tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
1.1.4. Phân loại đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
Vốn ĐTXDCB từ NSNN là khoản vốn ngân sách đƣợc Nhà nƣớc dành cho đầu
tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi
vốn và các khoản chi đầu tƣ khác theo quy định các cấp ngân sách
Để quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, cần thiết phải phân loại nguồn vốn
này. Có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý của từng loại
nguồn vốn khác nhau. Cụ thể có thể phân loại nhƣ sau:
Vốn đầu tƣ từ NSNN bao gồm: Vốn đầu tƣ từ NSTW và Ngân sách các cấp
chính quyền địa phƣơng đƣợc sử dụng đầu tƣ vào các lĩnh vực theo định hƣớng phát
triển kinh tế xã hội đất nƣớc trong từng thời kỳ, cụ thể nhƣ sau:
Vốn đầu tư từ NSTW: Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội không có khả năng thu hồi vốn do trung ƣơng quản lý; Đầu tƣ và hỗ trợ vốn cho


Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
các doanh nghiệp nhà nƣớc, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc
các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nƣớc theo quy định của pháp luật, chi
cho Quỹ hỗ trợ đầu tƣ quốc gia và các Quỹ hỗ trợ phát triển đối với các chƣơng trình,
dự án phát triển kinh tế; dự trữ nhà nƣớc; cho vay của Chính phủ để đầu tƣ phát triển.

NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc, quan trọng
của quốc gia.
Vốn đầu tƣ từ NSTW gồm có vốn trong nƣớc và vốn ngoài nƣớc.
+ Vốn trong nƣớc: Vốn dành để chi cho đầu tƣ phát triển, chủ yếu để đầu tƣ
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi
vốn, chi cho các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nƣớc và các khoản chi đầu
tƣ phát triển khác theo quy định của pháp luật.
+ Vốn ngoài nƣớc: Là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của chính phủ
hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nƣớc đang phát triển theo 2 phƣơng
thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại (tín dụng ƣu đãi).
Vốn đầu tư từ Ngân sách địa phương (ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã):
+ Ngân sách tỉnh: Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
do cấp tỉnh quản lý; đầu tƣ và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nƣớc theo quy
định của pháp luật.
+ Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách cấp huyện): Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo sự
phân cấp của tỉnh, trong đó có nhiệm vụ chi đầu tƣ xây dựng các trƣờng phổ thông
quốc lập các cấp và các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát
nƣớc, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị.
+ Ngân sách cấp xã: Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội theo sự phân cấp của tỉnh (TS. Đặng Văn Du, TS.Nguyễn Tiến Hanh, 2010).
1.1.5. Quản lý kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.1.5.1. Bản chất và các nguyên tắc của kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước
* Thứ nhất về bản chất:
Kiểm soát chi ĐTXDCB là việc cơ quan cấp phát kinh phí NSNN cho ĐT
XDCB thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt động, các khoản chi từ


Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
NSNN cho đầu tƣ xây dựng công trình, mua sắm, lắp đặt thiết bị gắn với công trình
XDCB… đảm bảo chi đúng đối tƣợng, đúng mục tiêu của dự án đƣợc phê duyệt, các
khoản chi phải theo đúng chế độ quản lí hiện hành, đúng định mức, đơn giá XDCB
đƣợc cấp có thẩm quyền ban hành.
Theo cơ chế quản lý tài chính công, tuy Giám đốc KBNN chỉ thực hiện nghiệp
vụ chi trả theo quyết định của thủ trƣởng đơn vị sử dụng Ngân sách, nhƣng Giám đốc
KBNN có nhiệm vụ kiểm soát tính hợp pháp của những quyết định này trƣớc khi thực
hiện. Cơ chế kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN đƣợc quy định rõ trong điều
56, luật NSNN nhƣ sau:
“KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp
luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ điều kiện tại khoản 2 điều 5 của luật này và
theo phƣơng thức thanh toán trực tiếp”.
* Thứ hai về nguyên tắc kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản
a. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tƣ, KBNN căn cứ vào các
điều khoản thanh toán đƣợc quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn
thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần thanh
toán để thanh toán cho chủ đầu tƣ. Chủ đầu tƣ tự chịu trách nhiệm về tính chính xác,
hợp pháp của khối lƣợng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất
lƣợng công trình; KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. KBNN căn cứ
vào hồ sơ thanh toán và thực hiện kiểm soát chi theo hợp đồng.
b. KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trƣớc,
kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trƣớc, thanh toán sau” đối với
lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc này, KBNN hƣớng dẫn
cụ thể phƣơng thức kiểm soát thanh toán trong hệ thống KBNN, đảm bảo tạo điều kiện
thuận lợi cho chủ đầu tƣ, nhà thầu và đúng quy định của Nhà nƣớc.
c. Trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trƣờng hợp “kiểm soát trƣớc, thanh
toán sau” và trong 03 ngày làm việc đối với trƣờng hợp “thanh toán trƣớc, kiểm soát
sau” kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định của chủ đầu tƣ, căn cứ vào hợp
đồng (hoặc dự toán đƣợc duyệt đối với các công việc đƣợc thực hiện không thông qua

hợp đồng) và số tiền chủ đầu tƣ đề nghị thanh toán, KBNN kiểm soát, cấp vốn thanh
toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
d. Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lƣợng hoàn thành đƣợc
nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối lƣợng hoàn
thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn đã tạm
ứng), trừ các dự án đƣợc cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và
thanh toán.
e. Các dự án đầu tƣ sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu
Điều ƣớc quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý thanh toán, quyết toán vốn khác với
các quy định của Thông tƣ này thì thực hiện theo các quy định tại Điều ƣớc quốc tế.
f. Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình không
đƣợc vƣợt dự toán đƣợc duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án
không đƣợc vƣợt tổng mức đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án
trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lƣợng hoàn thành)
không đƣợc vƣợt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án. Riêng đối với dự án ODA
việc thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lƣợng hoàn thành, không bị hạn chế bởi kế
hoạch tài chính hàng năm của dự án nhƣng không vƣợt quá kế hoạch tài chính chung
của toàn dự án.
g. Đối với một số dự án đặc biệt quan trọng cần phải có cơ chế tạm ứng, thanh
toán vốn khác với các quy định trên đây, sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền, Bộ
Tài chính sẽ có văn bản hƣớng dẫn riêng.
1.1.5.2. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
*. Cơ sở pháp lý cho công tác kiểm soát chi đầu tƣ tại Kho bạc Nhà nƣớc
“Kiểm soát” là “Xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định”.
Kiểm soát nhằm mục đích là hoàn thành việc đầu tƣ xây dựng công trình với chi phí

thấp nhất trong giới hạn tổng mức đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt, đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật và tiến độ quy định. “Kiểm soát” là bao gồm các hoạt động giám sát quá trình
thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn và chọn ra cách thức đúng - Theo tài liệu
B.S.Dhillon, Enginering management, Inc (1987).
Qua những phân tích trên đã cho thấy tính tất yếu phải kiểm soát chi vốn
ĐTXDCB thuộc NSNN. Tất cả các quốc gia trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của
đất nƣớc đều có những biện pháp riêng để sử dụng vốn cho hiệu quả và phù hợp với tình
hình kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Một số nội dung cơ bản trong công tác quản lý vốn

×