Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

722 Một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty in và sản xuất bao bì Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.77 KB, 38 trang )

Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
Lời nói đầu
Thực tiễn đời sống kinh tế xã hội ở nớc ta thời gian qua đã cho thấy,
trong điều kiện nền kinh tế thị trờng luôn có sự cạnh tranh gay gắt thì công tác
quản lý nguồn nhân lực trong mỗi tổ chức, có một vị trí rất quan trọng, nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của tổ chức đó.
Trớc đây, sự cạnh tranh giữa các tổ chức sản xuất kinh doanh, thậm chí
cả giữa các quốc gia ban đầu, chỉ là cạnh tranh về quy mô vốn, sau đó chuyển
sang yếu tố công nghệ. Ngày nay, với xu thế khu vực hoá toàn cầu hoá thì sự
cạnh tranh gay gắt nhất, mang tính chiến lợc giữa các tổ chức, giữa các quốc gia
là cạnh tranh về yếu tố con ngời.
Nguồn nhân lực đã thực sự trở thành thứ tài sản quý giá nhất, là chiếc
chìa khoá dẫn đến thành công của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp. Để có thể sử
dụng hợp lý nguồn nhân lực trong doanh nghiệp của mình, các nhà quản lý phải
giải quyết tốt đợc các vấn để đặt ra trong công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực hiện có trong các tổ chức. Vì vậy, công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực đã có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp.
Chính vì vậy em quyết định chọn đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện
công tác tổ chức giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty In
và Sản xuất bao bì Hà Nội làm luận văn tốt nghiệp của mình, nhằm từ đó tìm
ra những mặt đợc và mặt hạn chế và hiểu rõ hơn công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại doanh nghiệp.
Chuyên đề gồm 2 chơng chính:
Chơng 1: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong công ty In và Sản xuất bao bì Hà Nội.
Chơng 2: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực trong công ty In và Sản xuất bao bì Hà Nội.
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
1
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh


Chơng I
thực trạng công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực tại Công ty In
và sản xuất bao bì Hà Nội
I. Khái quát về công ty In và Sản xuất bao bì Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty In và Sản xuất bao
bì Hà Nội.
Công ty In và Sản xuất bao bì Hà Nội là công ty TNHH có hai thanh viên
sáng lập, trụ sở tại 149D Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Giấy phếp thành lập số
0120100829 do sở kế hoạch và đầu t Thành phố Hà Nội cấp với số vốn điều lệ
là 2.200.000.000đ.
Nghành công nghiệp in là một trong những nghành phát triển rất nhanh
chóng. Hầu hết các cơ sở sản xuất kinh doanh in từ nhỏ đến lớn đều chuyển từ
công nghệ in TYPO sang công nghệ OFFSET và đầu t mua máy in OFFSET
hiện đại cùng nhiều máy móc, thiết bị phục vụ công nghệ in OFFSET để in các
loại sản phẩm nhiều màu với chất lợng cao. Sản phẩm in ngày càng đa dạng nh:
sách báo, tranh ảnh, tạp chí, bao bì, nhãn mác với nhiều màu sắc sặc sỡ. Chất
lợng in ngày càng đợc nâng cao và khối lợng in ngày càng đợc gia tăng phù hợp
với sự phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung.
Công ty In và Sản xuất bao bì Hà Nội đợc thành lập ngày 11/07/2000. B-
ớc đầu hoạt động, công ty tạo dựng đội ngũ các cán bộ công nhân viên kỹ thuật
lành nghề, có nhiều kinh nghiệm, sản xuất đợc nhiều mặt hàng: Bao bì nhãn
mác tờ rơi, tờ gấp, tờ quảng cáo, hộp đựng áp quy, hộp đựng bút sơn, các loại
hộp đựng bánh và nhiều sản phẩm nhiều màu có độ phức tạp cao.
Trải qua hơn bảy năm hoạt động, tài sản quý báu nhất mà công ty đã tạo
lập đợc là sự khẳng định vai trò của mình trên địa bàn kinh doanh, sự tin cậy
của cấp uỷ chính quyền và nhân dân địa phơng cùng sự mến mộ của khách hàng
gần xa.
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
2

Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
Công ty có chức năng ngành nghề sau :
- Sản xuất các mặt hàng bằng giấy.
- In bao bì nhãn mác.
- Buôn bán thiết bị vật t nghành in.
- Đại lý buôn bán ký gửi hàng hoá.
- Giấy phép nhập khẩu số 2818.
- Sau khi thành lập, công ty đã triển khai bộ máy nhân sự, xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh cũng nh mua sắm trang thiết bị, chuẩn bị nhà xởng
đi vào sản xuất.
Sau gần 6 năm đi vào sản xuất (tính từ tháng 9/2001 đến tháng 12/2006),
công ty đã đạt chỉ tiêu:
- Doanh thu : 3.154,5 triệu đồng
- Lợi nhuận :525,2 triệu đồng
- Các khoản nộp nhà nớc : 147,1 triệu đồng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, do có những đối sách hợp lý và quan
điểm đúng đắn về thị trờng, luôn coi trọng chất lợng sản phẩm và giá cả hợp lý
cùng đội ngũ công nhân lành nghề, công ty đã giành đợc sự tín nhiệm của khách
hàng, mà cụ thể là thị phần của công ty đạt đợc ngày một tăng cao. Kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty đợc thể hiện trên bảng sau:
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
3
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
Kết quả hoạt sản xuất kinh doanh
Từ 01/01/2004 đến 31/12/2006
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
So sánh
2005/2004 2006/2005
Số tuyệt đối
Số tơng đối

(%)
Số tuyệt đối
Số tơng đối
(%)
1 Doanh thu Tr. đồng 2.245,9 2.876,1 3.154,5 630,2 128,1 278,4 109,7
2 Lợi nhuận Tr. đồng 391,2 589,6 525,2 198,4 150,7 -64,4 89,1
3 Thuế thu nhập DN phải nộp Tr. đồng 109,5 165,0 147,1 55,5 150,7 -17,9 89,2
4 Lợi nhuận sau thuế Tr. đồng 281,7 424,6 378,1 142,9 150,7 -46,5 89,0
5 Lao động bình quân Tr. đồng 50 60 60 5 120 0 100
6 Thu nhập bình quân Tr. đồng 1.100,0 1.500,0 1.750,0 400,0 136,4 250,0 116,7
7 Tổng vốn kinh doanh Tr. đồng 1.802,8 1.950,5 2.155,2 147,7 108,2 204,7 110,5
8 Vốn lu động bình quân Tr. đồng 1.195,3 1.250,9 1.400,5 55,6 104,7 149,6 112,0
9 Số vòng quay VLĐ BQ (1/8) Vòng 1.9 2,3 2,3 0,4 122,4 0,0 98,0
10 Sức sinh lợi VLĐ bình quân (2/8) 32,7 47,1 37,5 14,4 144,0 -9,6 79,6
11 Năng suất lao động bình quân W (1/5) Tr. đồng 89,8 95,9 105,2 6,0 106,7 9,3 109,7
12 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (2/7) Chỉ số 0,22 0,3 0,24 0,08 136,36 -0,06 80,0
13 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (2/1) Chỉ số 0,17 0,21 0,17 0,04 123,52 -0,04 80,95
14 Số vòng quay vốn (1/7) Vòng 1,2 1,5 1,5 0,2 118,4 0,0 99,3
Ngun: Bỏo cỏo kt qu kinh doanh 2004 - 2006
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
4
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
Xem xét kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy:
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm
qua(2004-2006) của công ty, ta thấy doanh thu của công ty các năm sau đều
tăng cao hơn năm trớc.Doanh thu năm 2005 đạt 2.876,1 triệu đồng, tăng
28.05% so với năm 2004.Đến cuối năm 2006, doanh thu đạt 3.154,5 triệu đồng,
tăng 9.7% so với năm 2005.Trong đó lợi nhuận sau thuế năm 2005 đạt 424,6
triệu đồng, tăng 50,7% so với năm 2004.Tuy nhiên, chỉ tiêu Lợi nhuận sau
thuế/doanh thu năm 2006 lại giảm so với năm 2005 (-18,83%) là điều đáng lo

ngại vì đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng thể hiện hiệu quả kinh doanh
của công ty.Nguyên nhân là trong năm 2006, tỉ lệ chi phí quản lý kinh doanh
tăng quá cao, giá vốn hàng bán cũng tăng cao và một lí do nữa là sự tăng giá
của một số mặt hàng thiết yếu nh xăng, dầu, điện, nớc.Vì thế để kết quả kinh
doanh cao hơn, công ty cần kiểm soát chi phí chặt chẽ và sử dụng thật tiết kiệm.
Đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng đợc quan
tâm và cải thiện, thu nhập đầu ngời trong công ty đều tăng qua các năm, cụ thể
từ 1.100.000 đồng/ngời/tháng năm 2004 lên 1.500.000 đồng/ngời/năm năm
2005, đạt 1.750.000 đồng/ngời/năm năm 2006 và sẽ còn tiếp tục tăng nữa.Bên
cạnh đó công ty đều có các khoản thởng và chăn sóc y tế cho nhân viên trong
công ty.
Nh vậy, qua 7 năm hoạt động, công ty đã đạt đợc những thành công
đáng kể, đã vợt qua những khó khăn ban đầu và ngày càng đứng vững trên thị
trờng ngày một đòi hỏi đa dạng về mẫu mã, cao về chất lợng sản phẩm.
Bên cạnh mục tiêu kinh doanh vì lợi nhuận mà bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng theo đuổi thì uy tín và chất lợng là tiêu chí mà công ty đặt lên hàng đầu.
Những năm qua sản phẩm của công ty ngày càng đợc nâng cao chất lợng, đợc
bạn hàng tín nhiệm.Điều đó đợc thể hiện qua việc doanh thu năm nay cao hơn
năm trớc, số lợng trang in khổ chuẩn (13 x 19) cũng tăng hơn. Để đạt đợc điều
đó Ban Lãnh đạo Công ty và CBCVN cùng thống nhất quan điểm: Tất cả vì
chất lợng ".
Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất bằng việc mua thêm các thiết bị để
tăng năng xuất, mở rộng kinh doanh với các đối tác trong và ngoài tỉnh.
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
5
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
Đơn vị tính:Triệu đồng
Biểu mẫu khối lợng in sản phẩm
2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh:

Xuất phát từ thực tế sản phẩm công ty hiện có và qua nghiên cứu thị tr-
ờng sản phẩm trên thì công ty có khối lợng công việc tơng đối lớn, đủ để thực
hiện.
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
TT Tên thiềt bị Nuớc sản xuất Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Máy in OFFSET Nhật 02 520.000 1.400.000
2 Máy dập hộp Trung Quốc 03 110.000 330.000
3 Máy cán láng Việt Nam 02 25.000 50.000
4 Tổng 1.780.000
STT Sản phẩm Kích thớc
Số màu Năm trớc
Dự kiến
năm nay
1 Hộp chổi sơn
Hộp mộc
Hộp đen 6sp
Hộp 1750 x 75
Hộp 82 x 22
Các mã hộp khác
38,5 x 58
65 x 75
30 x 70
31 x 72
3
100.000sp
20.000sp
40.000sp
40.000sp
60.000sp
300.000sp

50.000 sp
100.000 sp
100.000 sp
150.000 sp
2 Hộp rọu các loại - 4 70.000sp 350.000sp
3 Hộp bánh các loại - 5 100.000sp 500.000sp
4 Hộp ắc quy - 3 50.000sp 250.000sp
5
Các loại nhãn mác
- Nhãn rợu
- Nhãn NG
- Nhãn nớc mắm
- 5 250.000sp
1.500.000sp
1.000.000sp
500.000sp
6 Vé xem biểu diễn - 4/4 60.000sp 200.000sp
7 Biểu mẫu y tế A4 2 200.000sp 5.000.000sp
8 Hộp áo ma 9,5 x 54,5 4 70.000sp 150.000sp
6
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
* Hình thức đầu t và thành lập xởng in OFFSET:
Về nhân sự: Công ty sắp xếp ngời có kinh nghiệm cao sẽ phụ trách kế
hoạch kỹ thuật .
Tuyển dụng thêm một số công nhân kỹ thuật có kinh nghiệm,có tay nghề
cao để vận hành máy in OFFSET. Việc tuyển ngời vào công ty làm việc sẽ căn
cứ vào nhu cầu của từng giai đoạn.
- Số lợng công nhân phục vụ cho phân xởng in OFFSET:
+ Phụ trách chung: 01 cán bộ phụ trách kỹ thuật tiến bộ.
+Phũng t chc lao ng - tin lng : 3 ngi

+Phũng k toỏn ti v : 2 ngi
+Phũng k hoch vt t : 5 ngi
+Phũng ch bn : 4 ngi
+Phõn xng in : 12 ngũi
+Phõn xng b v cỏn lỏng : 6 ngi
+Cụng nhõn gia cụng :25 ngi
* Nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Sản phẩm in ngày càng đa dạng với nhiều màu in sặc sỡ, chất lợng in
ngày càng đợc nâng cao và khối lợng sản phẩm in ngày càng đợc gia tăng. Hàng
năm, công ty có rất nhiều sản phẩm phải làm, nhiều loại tranh chụp, tranh vẽ,
sách báo nhãn mác phục vụ đời sống và các ngành kinh tế quốc dân.
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
7
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
* Tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất:

Chức năng của các phòng ban.
Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty. Hội đồng thành viên mỗi năm họp một lần và bầu một thành
viên làm chủ tịch. Chủ tịch hội đồng thành viên có thể kiêm giám đốc công ty.
Giám đốc công ty là ngời điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của
công ty, chịu trách nhiệm trớc Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của mình. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn
góp của mình nếu thành viên đó bỏ phiếu trống hoặc phản đối bằng văn bản đối
với quyết định của hội đồng thành viên.
Giúp việc cho giám đốc có một phó giám đốc và một trợ lý giám đốc. Phó
giám đốc và trợ lý giám đốc là cộng sự đắc lực của giám đốc, chịu trách nhiệm tr-
ớc giám đốc, trớc Hội đồng thành viên về việc mà mình đợc phân công.
Chức năng chung của các phòng ban là giúp giám đốc nắm vững tình
hình, kiểm tra, kiểm soát, nghiên cứu xây dựng kế hoạch chuẩn bị sản xuất và

chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc công ty.
Chức năng và nhiệm vụ đó nh sau:
- Phòng tổ chức lao động tiền lơng: Quản lý nhân sự về mặt điều hoà, bố
trí, tuyển dụng, đào tạo giải quyết những vấn đề về tiền lơng chính.
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Phó giám đốc
kinh doanh
Giám đốc
Phó giám đốc
kĩ thuật
Phòng tổ chức lao
động tiền lương
P. Kế toán
tài vụ
P. Kế hoạch
vật tư
PX. In
PX. Bế và
cán láng
P. Chế
bản
Phũng hnh
chớnh
8
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
- Phòng kế toán tài vụ: Phụ trách công tác tài chính của công ty theo dõi
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dới hình thái tiền tệ hạch toán
kế toán các nhiệm vụ phát sinh, hàng ngày thông qua hạch toán các khoản thu
mua, nhập xuất nguyên vật liệu, hàng hoá chi phí, doanh thu xác định kết quả
sản xuất kinh doanh thanh toán với khách hàng, ngân hàng, cơ quan thuế vụ

đồng thời theo dõi cơ cấu nguồn vốn hình thành nên tài sản của công ty và lập
chiến lợc đầu t và phát triển kế hoạch dài hạn hàng năm, đầu t thay thế bổ sung
các dây chuyền công nghệ theo yêu cầu chiến lợc mở rộng của công ty. .
* Tổ chức công tác kế toán:
- Phòng tài vụ đặt dới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc. Bộ máy kế
toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, công
tác thống kê, giúp giám đốc tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động
kinh doanh, hớng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện
đầy đủ chế độ ghi chếp ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài
chính.
- Phòng kế hoạch vật t: có nhiệm vụ phản ánh chính xác, kịp thời số hiện
có, tình hình biến động của vật liệu và tài sản cố định, ghi vào bảng kê và sổ
nhật ký chứng từ có liên quan, tham gia kiểm kê vật t, kiểm tra chế độ bảo quản
và nhập xuất vật t.
- Phòng hành chính: Quản lý con dấu của công ty, phụ trách công tác văn
th tiếp khách, tổ chức các cuộc họp, tiếp nhận công văn, th, báo.
- Phòng chế bản: chịu trách nhiêm tính toán các thông số kỹ thuật của
sản phẩm, bản vẽ về mặt thiết kế kỹ thuật mẫu mã sản phẩm, chế bản phim,
giám sát kỹ thuật phân xởng sản xuất, kiểm tra chất lợng sản phẩm .
* Hình thức sổ và hệ thống áp dụng:
Xuất phát từ điều kiện thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kết
hợp với việc tìm hiểu và nghiên cứu những u điểm và nhợc điểm của các hình
thức sổ kế toán, công ty đã lựa chọn hình thức sổ nhật ký chung. Theo hình thức
này, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc ghi vào sổ nhật ký chung theo
trình tụ thời gian phát sinh. Sau đó từ sổ nhật ký chung ghi vào các sổ có liên
quan và cuối tháng ghi vào sổ cái.
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
9
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
Công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản trong chế độ kế toán mới. Theo

thuyết minh báo cáo tài chính quý IV năm 2004, các chế độ kế toán áp dụng tại
công ty nh sau:
- Đơn vị tiền tệ sử dụng VNĐ.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
- Phơng pháp kế toán tài sản cố định :
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Theo nguyên giá, giá trị hao
mòn, cộng giá trị còn lại của tài sản cố định.
+ Phơng pháp khấu hao: Đờng thẳng (Phơng pháp tuyến tính cố định).
+ Kế toán hàng tồn kho: Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Các Phân xởng:
+ Phân xởng in: Gồm 3 máy in tuỳ thuộc vào nhãn mác bao bì mà khách
hàng đặt in.
+ Phân xởng xén: Gồm 2 máy xén để cắt giấy theo khổ nhất định hoặc
sản phẩm đã in thành những sản phẩm riêng biệt để chuẩn bị cho các khâu
khác.
+ Phân xởng cán láng: Là công đoạn cho sản phẩm sau khi xén vào máy
để láng bóng hay phun nhũ để chống thấm và nâng cao tuổi thọ sản phẩm.
+ Phân xởng bế: Sản phẩm sau khi đã đợc xén hay cán láng sẽ đợc cho
vào máy dập thành khuân hay sản phẩm có hình uốn lợn mà máy xén không thể
xén đợc.
+ Phân xởng gia công : Đây là giai đoạn mà các công nhân phải dùng thủ
công để hoàn thiện những sản phẩm mà không thích hợp với máy móc hiện đại.
+ Phân xởng đóng gói sản phẩm: Đóng gói sản phẩm vào bao bì với chất l-
ợng sản phẩm đã đợc kiểm tra qua máy vi tính về chất lợng, kích thớc để đóng
gói vào bao bì sản phẩm, phân loại sản phẩm và đây là công đoạn cuối cùng .
3. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng đến công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
* Đặc trng sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
- Các sản phẩm nhiều màu nh: tranh ảnh có kích thớc giấy 39x54 cm,
54x78 cmsách có kích thớc 14,5x20,5 cm còn nhãn mác và bao bì nhỏ kích

ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
10
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
thớc nhỏ hơn. Vậy sản phẩm có kích thớc trên là tơng đối phổ biến. Công ty cần
tập trung vào khổ máy in OFFSET có kích thớc 31x42 cm tơng đơng với máy
10 trang.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm :

Hầu hết máy móc thiết bị của nhà máy đợc nhập của Nhật. Công nghệ
máy móc làm theo kiểu bán tự động, nên nhà máy có thể tiết kiệm đợc thời gian
NVL, nhanh chóng trở thành bán thành phẩm ở cấp phân xởng từ đó giảm đợc
chi phí sản xuất ra sản phẩm, rất thuận lợi trong việc nâng cao chất lợng sản
phẩm thực hiện chuyên môn hoá, đa dạng hoá sản phẩm, tuy nhiên bên cạnh đó
công nghệ máy móc hiện đại đòi hỏi trình độ chuyên môn của công nhân phải
cao, phải qua đào tạo.
Do máy móc thiết bị hiện đại 100% nhập ngoại đòi hỏi trình độ kỹ thuật
của công nhân cao nên nhà máy đã tổ chức tuyển dụng thêm một số kỹ thuật và
công nhân có tay nghề cao để phù hợp với thiết bị máy móc, đồng thời nhà máy
tổ chức bồi dỡng nâng cao tay nghề cho công nhân nắm vững kỹ thuật sản xuất
cán bộ kỹ thuật để sản lợng của nhà máy đạt đúng với công suất của thiết bị
máy móc.
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế tạo mẫu
Chế bản
Ra phim Bình phim Phơi kẽm In Phân cấp
Gia công sau in
Thành phẩm
11
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
II. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở công ty In

và sản xuất bao bì Hà Nội
1. Nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một việc làm cần thiết đối với
mỗi doanh nghiệp. Vai trò của con ngời ngày càng trở nên quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của công ty cho dù công ty có sở hữu trang thiết bị máy
móc hiện đại nhng không có ngời sử dụng thì cũng chẳng có ý nghĩa gì. Không
chỉ những công ty có nguồn lao động yếu kém thì mới cần đào tạo mà cả những
doanh nghiệp có những nhân viên, cán bộ đầy kinh nghiệm và năng lực cũng
cần phải thờng xuyên đào tạo để củng cố và cung cấp kiến thức cập nhật cho họ.
Đối với công ty In và Sản xuất bao bì Hà Nội thì đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực càng cần thiết hơn bao giờ hết đó là do sự thay đổi phơng hớng kinh
doanh sản xuất và mặt khác những ngời lao động đã đợc đào tạo quá lâu.
Công ty nhận thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một sự đầu t
đem lại lợi ích đáng kể từ nguồn nhân lực là một trong những phơng tiện hữu
hiệu để đạt đợc sự phát triển của toàn công ty. Chính vì vậy, đào tạo và phát
triển nền nhân lực là một vấn đề công ty đặc biệt quan tâm. Công ty đã cố gắng
xây dựng và thực hiện các khoá đào tạo, phát triển một cách khoa học để đem
lại hiệu quả cao nhất. Từ những nhận thức đúng đắn công ty đã xem xét và
đánh giá lại khả năng chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ tay nghề của công nhân.
Đây cũng là một cách làm cần thiết để phát hiện sự yếu kém của công nhân để
từ đó xác đinh đợc nhu cầu về đào tạo và phát triển.
Để thực hiện công việc này, công ty sử dụng một số công việc cơ bản
nhằm đánh giá năng lực làm việc của công nhân và nhu cầu đào tạo của họ.
+ Thiếu bằng cấp về chuyên môn mà công việc của họ đòi hỏi từ đó dẫn
đến thiếu kỹ năng để thực hiện công việc mà họ cần đảm nhiệm.
+ Thiếu kỹ năng thao tác thực hiện công việc.
+ Nhu cầu của công ty cho những bằng cấp bổ sung thêm đối với công
nhân để họ có khả năng thao tác và bằng cấp mà công việc yêu cầu.
+ Phân tích những vấn đề tổ chức, đó là những phân công lao động trong
những thiếu xót về khâu tổ chức ta tìm ra nhu cầu đào tạo.

ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
12
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
Ngoài ra còn phải dựa vào từng cá nhân để xác định yêu cầu. Đó là công
ty dựa vào hồ sơ nhân viên và quá trình công tác của cán bộ công nhân viên từ
đó phân tích tìm ra ngời phù hợp nhất và số lợng là bao nhiêu sẽ đem lại hiệu
quả cao nhất.
2. Đặc điểm chung về nguồn nhân lực của công ty
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
13
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
Bảng: Tình hình nhân sự của Công ty
Đơn vị tính: Ngời
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2005/2004 So sánh 2006/2005
Số lợng Tỷ trọng Số lợng Tỷ trọng Số lợng Tỷ trọng
Số tuyệt
đối
Số tơng
đối (%)
Số tuyệt
đối
Số tơng
đối (%)
Tổng lao động
50 100 60 100 60 100 10 120 0 100
Phân theo giới tính
1. Nam
38 76,0 40 66,7 42 70,0 2 105,3 2 105
2. Nữ 12 24,0 20 33,3 18 30,0 8 166,7 -2 90
Phân theo tính chất lao

động
1. LĐ gián tiếp
18 36,0 18 30,0 18 30,0 0 100,0 0 100
2. LĐ trực tiếp
32 64,0 42 70,0 42 70,0 10 131,3 0 100
IV. Phân theo trình độ
1.ĐH & trên ĐH
10 20,0 12 20,0 18 30 2 120,0 6 150
2. CĐ & trung cấp
18 36,0 20 33,3 20 33,3 2 111,1 0 100,0
3.PTTH & THCS
22 44,0 28 46,7 22 36,6 6 127,3 -6 78,6
Nguồn: Phòng Tổ chức lao động tiền lơng
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
14
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
Ban lãnh đạo công ty In và Sản xuất bao bì Hà Nội xác định nhu cầu về
lực lợng lao động dựa trên mục tiêu phát triển và cân đối nguồn lực lao động
hiện có. Phòng tổ chức lao động tiền lơng tiến hành tuyển dụng theo tiêu chí đã
đề ra.Tuy nhiên, công tác tuyển mộ của công ty cha chuyên nghiệp, đa số đều
dựa vào mối quan hệ quen biết.Chính vì thế mà chất lợng lao động không cao,
cha đáp ứng đợc đòi hỏi của công việc.
Sau khi đợc tuyển chọn, ngời lao động sẽ đợc bố trí vào từng công việc
cụ thể. Các phòng ban, phân xởng sẽ nhận ngời lao động mới và họ đợc thử việc
một tháng, nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao sẽ tiến hành ký hợp đồng lao
động.Nhng trớc khi thử việc, ngời lao động đều đợc giải thích rõ về nội dung,
tính chất, khối lợng công việc, nghĩa vụ và quyền lợi của họ
Qua bảng trên, tình hình lao động của công ty, ta thấy tổng số lao động
bình quân hàng năm của công ty qua 3 năm không thay đổi là bao nhiêu về số l-
ợng nhng về chất lợng cũng nh cơ cấu bên trong thay đổi khá rõ rệt điều này có

ảnh hởng rất lớn đến doanh thu cũng nh kết quả sản xuất của Công ty. Năm
2005 lao động tăng 20% so với năm 2004 là do công ty đi vào hoạt động thêm 2
xởng sản xuất mới.Về cơ cấu lao động theo giới, tỷ lệ chênh lệch giữa nam và
nữ không đáng kể, cơ cấu này phù hợp với công ty. Nhân viên nam phụ trách kỹ
thuật, cơ khí, số còn lại là nữ giới phù hợp với nh ng công việc nh kế toán, thủ
kho, công nhân, Việc tăng giảm số lao động là nam giới hay nữ giới qua các
thời kỳ phụ thuộc vào yêu cầu công việc của từng mùa vụ.Nếu phân chia lao
động theo chức năng, ta thấy cơ cấu tổ chức khá hợp lý, với phần lớn là lao
động trực tiếp.Số lao động gián tiếp không tăng trong những năm gần đây.
Bằng việc phân chia lao động theo trình độ, ta thấy số lao động có trình độ
trung cấp trở lên đạt 63,3% trong khi số lao động phổ thông chiếm không quá
40% nhng với trình độ nghiệp vụ khác nhau, ví trí đảm nhiệm khác nhau, cơ cấu
lao động vẫn đợc tổ chức hợp lý và lôgic thành một hệ thống.Tuy nhiên công ty
cần luôn chú trọng tuyển dụng ngời thực sự có năng lực, đào tạo cán bộ công
nhân viên qua những lớp học nghiệp vụ, huấn luyện kỹ năng làm việc.
Những năm trớc một phần do mới đợc thành lập, một phần là do công ty
cha có uy tín nhiều trên thị trờng nên công việc có hạn chế và d thừa một số lao
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
15

×