Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Trong Trong Bối Cảnh Áp Dụng Công Nghệ Thông Tin Tại Các Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 164 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN VĂN DŨNG

HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN TRONG BỐI CẢNH ÁP DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM

Luận án tiến sĩ kinh tế

Hà Nội, Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN VĂN DŨNG

HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN TRONG BỐI CẢNH ÁP DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 62.34.03.01

Luận án tiến sĩ kinh tế

Người hướng dẫn khoa học:
1: PGS.TS VŨ MẠNH CHIẾN


2: TS. NGUYỄN TUẤN DUY

Hà Nội, Năm 2021


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào. Tất cả các nội dung nghiên cứu được kế thừa, tham khảo từ các
nguồn tài liệu khác đều được tơi trích dẫn nguồn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong
danh mục tài liệu tham khảo.

Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận án

Nguyễn Văn Dũng


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới thầy PGS, TS. Vũ
Mạnh Chiến và thầy TS. Nguyễn Tuấn Duy là hai người thầy hướng dẫn trực tiếp
tôi thực hiện luận án này. Hai thầy đã luôn đồng hành giúp đỡ tôi định hướng
nghiên cứu, dành cho tôi những lời động viên, những lời khun, những lời góp
ý, phê bình giúp tơi có thể hồn thiện luận án. Tơi xin gửi lời cảm ơn tới các

Thầy/Cơ Khoa Kế tốn – Kiểm tốn, trường ĐH Thương Mại đã tổ chức những
buổi sinh hoạt chuyên môn giúp tôi cũng như các NCS khác nâng cao trình độ và
cập nhật những kiến thức mới. Tơi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể sư phạm Khoa
Sau đại học – Trường ĐH Thương Mại đã luôn hướng dẫn, tạo điều kiện và hỗ trợ
tôi trong quá trình nghiên cứu và hồn thiện thủ tục. Tơi xin gửi lời cảm ơn đến
tập thể sư phạm Khoa Tài chính – Kế Tốn, trường ĐH Lạc Hồng, nơi tơi cơng
tác đã tạo điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình trong q trình thực hiện nghiên cứu.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến các anh (chị) là các lãnh đạo, giám đốc điều hành, kế
tốn trưởng, phụ trách tài chính và kế toán tại các doanh nghiệp tham gia trả lời
phỏng vấn và bảng hỏi khảo sát đã hỗ trợ tơi trong q trình thu thập dữ liệu
nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến gia
đình, anh em, bạn bè ln cổ vũ, động viên tôi, tạo điều kiện tốt nhất để tơi nghiên
cứu và hồn thành luận án này.
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2021

NGUYỄN VĂN DŨNG


iii

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu. ........................................................................................................................ 5
2.1. Các nghiên cứu quốc tế .................................................................................................................... 5
2.2 Các nghiên cứu về AIS ở Việt Nam ................................................................................................ 14
2.3 Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................................................ 17
3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................................... 19
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................................ 20

5. Đối tượng và nghiên cứu ................................................................................................................... 20
5.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................................... 20
5.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................................ 20
6. Đóng góp của đề tài .......................................................................................................................... 21
7. Kết cấu của luận án............................................................................................................................ 21

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................. 22
1.1 Hệ thống thơng tin kế tốn trong doanh nghiệp .............................................................................. 22
1.1.1 Khái quát về hệ thống thông tin trong doanh nghiệp ................................................................... 22
1.1.2 Hệ thống thông tin quản lý MIS .................................................................................................. 23
1.1.3 Hệ thống thông tin kế tốn trong doanh nghiệp ........................................................................... 24
1.1.4 Vai trị của hệ thống thơng tin kế tốn đối với doanh nghiệp....................................................... 27
1.2 Sự phù hợp của hệ thống thơng tin kế tốn trong doanh nghiệp ..................................................... 29
1.2.1 Cấp độ thiết lập CNTT trong doanh nghiệp ................................................................................. 31
1.2.2 Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý ...................................................................................... 36
1.2.3 Cam kết của chủ sở hữu/người quản lý. ...................................................................................... 41
1.2.4 Tri thức bên ngoài ....................................................................................................................... 44
1.2.5 Tri thức nội bộ ............................................................................................................................. 48
1.2.6 Quy mô doanh nghiệp. ................................................................................................................ 50
1.3. Thành quả hoạt động doanh nghiệp.............................................................................................. 52
1.3.1. Khái niệm về thành quả doanh nghiệp. ....................................................................................... 52
1.3.2 Đo lường thành quả doanh nghiệp................................................................................................ 53
1.3.2.1 Đo lường khách quan thành quả hoạt động ............................................................................... 54
1.3.2.2 Đo lường chủ quan thành quả hoạt động ................................................................................... 56
1.4 Mối quan hệ giữa sự phù hợp của hệ thống thơng tin kế tốn với thành quả hoạt động của doanh
nghiệp ............................................................................................................................................... 57
1.5 Lý thuyết nền tảng ........................................................................................................................... 58
1.5.1 Lý thuyết về xử lý thơng tin ......................................................................................................... 58
1.5.2 Lý thuyết tình huống .................................................................................................................... 59
1.5.3 Lý thuyết hệ thống ........................................................................................................................ 60



iv
Kết luận chương 1 ................................................................................................................................. 61

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 62
2.1 Giới thiệu chung về phương pháp nghiên cứu................................................................................ 62
2.2 Giả thuyết nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu ................................................................................ 65
2.2.1 Giả thuyết nghiên cứu................................................................................................................... 65
2.2.2 Mơ hình nghiên cứu...................................................................................................................... 68
2.2.3 Đo lường các biến......................................................................................................................... 68
2.3 Thu thập dữ liệu............................................................................................................................... 80
2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................................................... 84
Kết luận chương 2 ................................................................................................................................. 85

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 86
3.1 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam và ứng dụng công nghệ thông tin............... 86
3.1.1 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam ........................................................................ 86
3.1.2 Hiện trạng về ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam ..................... 88
3.2 Thông tin về mẫu và thống kê mô tả ............................................................................................... 90
3.2.1 Các thông tin về đặc điểm đối tượng trả lời khảo sát ................................................................... 90
3.2.2 Các thông tin về đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................... 91
3.2.3 Các thông tin về tình trạng CNTT của các doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................... 94
3.3. Phân tích và kiểm định mơ hình ..................................................................................................... 98
3.3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo ............................................................................................... 98
3.3.2 Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA ............................................. 100
3.3.2.1 Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA cho biến các cơng nghệ hiện
đang được sử dụng tại doanh nghiệp (SORT) và Sự phù hợp của AIS (AISA_TOTALL)................. 100
3.3.2.2 Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA cho biến các ứng dụng công
nghệ thông tin đang được triển khai tại doanh nghiệp hiện đang sử dụng (ITAPP) và Sự phù hợp của

AIS (AISA_TOTALL) ........................................................................................................................ 102
3.3.2.3 Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA cho biến Đặc điểm phần mềm
kế toán doanh nghiệp hiện đang sử dụng (ACSOFT) và Sự phù hợp của AIS (AISA_TOTALL) ..... 103
3.3.3 Xác định sự phù hợp của hệ thống thông tin kế tốn ................................................................. 105
3.3.4 Phân tích hồi quy mơ hình .......................................................................................................... 106
3.4. Các phát hiện qua nghiên cứu và thảo luận kết quả ..................................................................... 114
Kết luận chương 3 ............................................................................................................................... 117

CHƯƠNG 4. HỒN THIỆN HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN
TRONG BỐI CẢNH ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM. ................................ 118
4.1 Định hướng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam và nguyên tắc hoàn thiện........... 118
4.2. Khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán ............ 123
4.2.1 Đối với yếu tố “Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý” ......................................................... 123
4.2.2 Đối với yếu tố Cấp độ thiết lập công nghệ thông tin trong doanh nghiệp .................................. 126
4.2.3 Đối với yếu tố Quy mô doanh nghiệp. ....................................................................................... 132


v
4.3 Khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao thành quả hoạt động của các DNVVN ..................... 134
4.3.1 Đối với bản thân các doanh nghiệp. ........................................................................................... 134
4.3.2 Đối với cơ quan nhà nước. ........................................................................................................ 136
4.4 Lộ trình thực hiện và điều kiện thực hiện giải pháp ...................................................................... 137
4.4.1 Lộ trình thực hiện ....................................................................................................................... 137
4.4.2 Điều kiện thực hiện giải pháp ..................................................................................................... 139
Kết luận chương 4 ............................................................................................................................... 141
Kết luận ............................................................................................................................................. 142
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 144



vi

DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

AIS

Hệ thống thông tin kế tốn

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

DN

Doanh nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

HTTT

Hệ thống thơng tin

AIS

Hệ thống thơng tin kế tốn

IS


Hệ thống thơng tin

MIS

Hệ thống thông tin quản lý

OIPT

Lý thuyết xử lý thông tin tổ chức


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Cách đo lường cấp độ thiết lập của CNTT trong các nghiên cứu …..35
Bảng 1.2: Cách đo lường hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý thông qua các
nghiên cứu ........................................................................................................... 40
Bảng 1.3: Cách đo lường yếu tố cam chủ sở hữu/người quản lý thông qua các
nghiên cứu .......................................................................................... 43
Bảng 1.4: Cách đo lường yếu tố tri thức bên ngồi thơng qua các nghiên cứu .. 46
Bảng 1.5: Cách đo lường yếu tố tri thức nội bộ thông qua các nghiên cứu ........ 49
Bảng 1.6: Cách đo lường yếu quy mô doanh nghiệp thông qua các nghiên cứu 51
Bảng 1.7: Phân biệt cách đo chủ quan và đo lường khách về thành quả của
doanh nghiệp........................................................................................................53
Bảng 2.1 Mã hóa các biến đo lường trong mơ hình nghiên cứu ......................... 74
Bảng 3.1 Phân loại DNVVN theo Nghị định số 39/NĐ-CP của Chính Phủ..…87
Bảng 3.2. Thơng tin của những người tham gia trả lời phiếu khảo sát .............. 91
Bảng 3.3 Thống kê loại hình hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ .............. 92
Bảng 3.4 Thống kê quy mô lao động của doanh nghiệp khảo sát....................... 93
Bảng 3.5 Thống kê quy mô vốn của doanh nghiệp khảo sát .............................. 94

Bảng 3.6 Thống kê các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp
khảo sát ................................................................................................................ 94
Bảng 3.7 Thống kê các ứng dụng CNTT hiện đang được triển khai tại doanh
nghiệp khảo sát .................................................................................................... 96
Bảng 3.8 Thống kê đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang sử dụng
tại doanh nghiệp khảo sát .................................................................................... 97
Bảng 3.9 Tổng hợp kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo ........................... 99
Bảng 3.10 Thống kê mô tả ................................................................................ 100
Bảng 3.11 Bảng kiểm định phương sai đồng nhất - Test of Homogeneity of
Variances ........................................................................................................... 101
Bảng 3.12 ANOVA ........................................................................................... 101
Bảng 3.13 Thống kê mô tả ................................................................................ 102
Bảng 3.14 Thống kê mô tả ................................................................................ 103


viii

Bảng 3.15 Bảng kiểm định phương sai đồng nhất - Test of Homogeneity of
Variances ........................................................................................................... 104
Bảng 3.16 ANOVA ........................................................................................... 105
Bảng 3.17 Model Summaryb............................................................................. 106
Bảng 3.18 Coefficientsa .................................................................................... 107
Bảng 3.19 ANOVAa ......................................................................................... 107
Bảng 3.20 Residuals Statisticsa ......................................................................... 108
Bảng 3.21 Model Summaryb………………..……………………….………..110
Bảng 3.22 Coefficientsa……………………………...………………….…….111
Bảng 3.23 ANOVAa……………………………………..………………....…111
Bảng 3.24 Residuals Statisticsa …………………………..………….……….113



ix

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 Mơ hình hệ thống thơng tin trong doanh nghiệp ............................... 23
Hình 1.2: Hệ thống thơng quản lý ..................................................................... 24
Hình 1.3: Mơ hình chung của hệ thống thơng tin kế tốn ................................ 27
Hình 1.4: Hệ thống thơng tin kế tốn xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin cho những
người ra quyết định............................................................................................ 29
Hình 1.5 Các khía cạnh cấp độ thiết lập CNTT trong doanh nghiệp ................ 34
Hình 2.1 Mơ hình nghiên cứu ........................................................................... 68
Hình 3.1 Mối quan hệ giữa các cơng nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh
nghiệp và sự phù hợp của AIS… ................................................................... .101
Hình 3.2 Mối quan hệ giữa các ứng dụng công nghệ thông tin đang được triển
khai tại doanh nghiệp và sự phù hợp của AIS ................................................ 103
Hình 3.3 Mối quan hệ giữa đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang
sử dụng và sự phù hợp của AIS ...................................................................... 104
Hình 3.4: Biểu đồ Histogram .......................................................................... 109
Hình 3.5: Biểu đồ Normal P-P Plot ................................................................. 109
Hình 3.6: Biểu đồ Histogram .......................................................................... 113
Hình 3.7: Biểu đồ Normal P-P Plot ................................................................. 114
Biểu đồ 3.1 Tình hình sử dụng phần mềm quản lý trong DN qua các năm ...... 89
Biểu đồ 3.2 Tình hình sử dụng PM quản lý theo quy mô doanh nghiệp .......... 90
Biểu đồ 3.3 Thống kê loại hình hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ quy mô
lao động của doanh nghiệp ................................................................................ 92
Biểu đồ 3.4 Thống kê quy mô lao động của doanh nghiệp khảo sát quy mô vốn
của doanh nghiệp ............................................................................................... 93


1


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống thơng tin kế tốn (AIS) là một hệ thống dùng để thu thập, ghi nhận,
lưu trữ, xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin cho người dùng ra quyết định. AIS gồm
5 cấu thành: (1) người sử dụng hệ thống; (2) quy trình và hướng dẫn được sử dụng
để thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu; (3) dữ liệu của tổ chức; (4) phần mềm, hạ
tầng công nghệ thơng tin; (5) hệ thống kiểm sốt nội bộ và bảo vệ dữ liệu (Bodnar,
2014; M. B. Romney, and Steinbart, Paul J., 2012).
Trên gốc dộ lý thuyết
Một mặt, thông tin được cung cấp từ AIS gồm thông tin về kế tốn, tài chính
và các thơng tin khác có vai trò quan trọng cho việc ra quyết định của các đối
tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp (A.Hall, 2007; F. L. Jones và Rama,
2006). Trong đó thơng tin kế tốn có thể giúp cho các doanh nghiệp (DN), đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN ) có thể quản lý các vấn đề ngắn
hạn trong quá trình hoạt động như doanh thu, chi phí và dịng tiền… bằng cách
cung cấp thông tin để hỗ trợ giám sát và kiểm soát (F. Mitchell, G. C. Reid, và J.
A. Smith, 2000b). AIS có vai trị là cung cấp thơng tin quan trọng để giúp các nhà
quản lý kiểm soát các hoạt động và giảm bớt sự không chắc chắn trong quá trình
hoạt động kinh doanh của DN (Chong, 1996; B. M. Romney, and Steinbart, J.P,
2008). Bên cạnh đó nó cũng có thể giúp các DNVVN hoạt động trong một mơi
trường năng động và cạnh tranh hơn, ngồi ra cịn thuận lợi trong việc thực hiện
các kế hoạch chiến lược dài hạn (Mitchell và cộng sự, 2000b). Ngoài ra AIS còn
được coi là một cơ chế tổ chức quan trọng, là một cơng cụ có thể giúp quản lý cải
thiện khả năng kiểm soát đối với các hoạt động và của việc ra quyết định. AIS tồn
tại trong mọi tổ chức và rất quan trọng đối với các DNVVN, đóng vai trị thiết yếu
trong việc cung cấp thơng tin một cách kịp thời, chính xác cho chủ sở hữu để ra
các quyết định mang tính chiến lược (Budiarto, Prabowo, Djajanto, Widodo, và
Herawan, 2018; Naranjo-Gil, 2004). AIS thường được sử dụng bởi những người



2

ra quyết định như chủ sở hữu, người quản lý cấp trung và người quản lý điều hành.
để đưa ra quyết định một cách tối ưu, các chủ sở hữu phải có được thơng tin phù
hợp, đáng tin cậy và kịp thời được cung cấp từ các hệ thống như AIS (Kharuddin,
Ashhari, và Nassir, 2010).
Mặt khác, để AIS phát huy hết vai trị thì sự phù hợp của AIS là hết sức quan
trọng. Sự phù hợp đã được đề cập trong nghiên cứu phát triển từ lý thuyết xử lý
thông tin (IP) của Galbraith (1973). Galbraith chứng minh rằng khả năng xử lý
thông tin của tổ chức phải phù hợp với các yêu cầu thông tin của tổ chức để mang
lại thành quả hoạt động cho tổ chức. Sự phù hợp AIS thường dựa trên mức độ
giống nhau giữa hai thước đo, trong trường hợp này là mức độ tương đồng giữa
yêu cầu của AIS và khả năng của AIS hay nói cách khác sự phù hợp của AIS được
xem là sự tương tác của yêu cầu AIS và khả năng của AIS.
Bên cạnh đó, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường được đo
lường thông qua các chỉ tiêu hiệu suất hay hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực
để tạo ra lợi nhuận. Trong những năm gần đây, việc đánh giá kết quả hoạt động
không dừng lại ở các chỉ tiêu hiệu suất hay hiệu quả mà được mở rộng và đo lường
bằng cả các chỉ tiêu phi tài chính, sự cân bằng trong hoạt động kinh doanh (BSC)
hay các chỉ tiêu đo lường trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp. Do đó, khái
niệm thành quả hoạt động (performance) được sử dụng với một phạm vi tổng quát
hơn để đo lường đa khía cạnh của hoạt động tổ chức. Khi thơng tin kế tốn được
sử dụng cho việc ra quyết định, hệ quả của nó là góp phần nâng cao thành quả
hoạt động của các doanh nghiệp. Thành quả đạt được khi các DN chủ động triển
khai ứng dụng một AIS hiện đại (Esmeray, 2016). Đã có nhiều nghiên cứu đã
chứng minh thành cơng sự quan hệ thuận chiều từ AIS đến thành quả hoạt động
của các DNVVN (Esmeray, 2016; Kareem, 2019b; McMahon, 2001; McMahon
và Davies, 1994; Prasad và Green, 2015; Thomas III và Evanson, 1997; R.
Trabulsi, 2018). Chang (2001) cịn khẳng định AIS đóng vai trò then chốt trong

việc nâng cao hiệu quả quản trị của tổ chức, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh
toàn cầu. Các nghiên cứu từ nhiều năm cho thấy, để các DNVVN thành cơng trong
kinh doanh, và có thành quả tốt họ cần phải có những cơng cụ đúng đắn, AIS là


3

một trong số những cơng cụ đó (Argenti, 1976; Beaver, 2003; Berryman, 1983;
Harris và Gibson, 2006; Harris, GRUBB III, và Hebert, 2005; Mitchell, Reid, và
Terry, 1997; Stokes và Blackburn, 2002). Nó có thể giúp DNVVN nâng cao khả
năng tồn tại và thành công hơn bởi việc cung cấp thông tin thơng qua việc ghi
chép lại các giao dịch tài chính, lập các báo cáo tài chính, lập ngân sách, và phân
tích tình hình biến động trong kinh doanh cho quản lý, chủ DN những thông tin
phù hợp để họ điều hành doanh nghiệp mình (Harris và cộng sự, 2005). Đối với
các DNVVN, thông tin được yêu cầu khác các DN lớn để đối phó với sự khơng
chắc chắn cao hơn trong điều kiện cạnh tranh và nhu cầu thị trường (Louadi,
1998). AIS có tiềm năng lớn ảnh hưởng đến thành quả của các doanh nghiệp, đặc
biệt là trong bối cảnh của các DNVVN (Ismail, 2009; Ismail và King, 2005).
Trên gốc độ thực tiễn
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, đặc biệt là sự phát
triển mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, việc các doanh nghiệp
ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống thơng tin kế tốn ngày càng cần thiết,
tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích thiết thực, việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin
cũng gây nên khơng ít khó khăn cho người sử dụng, tạo sự rủi ro về tính tin cậy
của hệ thống thơng tin kế tốn.
Thực trạng hiện nay cho thấy rằng trong các DNVVN có ít thơng tin để quản
lý, kiểm sốt kém và việc ra quyết định mang tính đột xuất, tức thời và dựa trên
cảm tính là chủ yếu (Perren và Grant, 2000). Nhiều DNVVN vẫn chưa chú trọng
xem xét việc đánh giá sử dụng và đầu tư công nghệ hiện đại như AIS trong hoạt
động kinh doanh của họ (Kareem, 2019a). Hầu hết các DNVVN không sử dụng

đầy đủ và chưa phát huy hết tiềm năng của AIS do thiểu nguồn lực và cơng nghệ
mới (Harash, 2017). Bên cạnh đó việc xử lý thông tin trong các DNVVN là tương
đối phức tạp (Mitchell và cộng sự, 2000b). Ngoài ra một trong những hạn chế lớn
của các DNVVN nằm ở số lượng nhân viên ít; có khi là khơng có nhân viên có
thể phát triển CNTT, do đó, họ cần thiết lập các cơng nghệ để có thể cung cấp
nhiều thơng tin hơn (Ismail và King, 2005, 2007). Mặt khác các DN nhỏ vẫn phải
đối mặt với nhiều vấn đề trong quá trình hoạt động, chẳng hạn như quản lý dòng


4

tiền, quản lý nguyên liệu, đáp ứng nhu cầu khách hàng và thiếu tài chính
(Manurung và Manurung, 2019). Ở các nước nghèo và đang phát triển, các
DNVVN sử dụng AIS vẫn còn lạc hậu so với các nước phát triển và đặc biệt là hệ
thống thông tin không phù hợp với yêu cầu quản lý (Ismail, 2009). Mặc dù vậy,
các nghiên về AIS như phân tích đánh gia các yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp
của AIS trong các DNVVN và tác động của nó đến thành quả hoạt động của doanh
nghiệp vẫn chưa được nhiều các nghiên cứu thực hiện để điều tra (Ismail và king,
2007). Chính vì vậy, cần phải khám phá sâu hơn về cách mà các DNVVN nhận
thức tầm quan trọng của thông tin kế tốn, và hệ thống thơng tin kế tốn hiện đại
để mang lại thành quả tích cực (Ismail, 2009; Ismail và King, 2005, 2007).
Tại Việt Nam, theo thống kê trong Sách Trắng (2019) của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư số lượng DNVVN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng các DN tại Việt Nam, có
tới 97,6% DN đang hoạt động là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong những năm
qua, DNVVN của Việt Nam có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội,
đóng góp khơng nhỏ vào GDP, tạo công ăn việc làm, ổn định kinh tế. Hiện nay để
các DNVVN nâng cao thành quả hoạt động và kiểm sốt tốt thơng tin DN thì địi
hỏi phải xây dựng và tổ chức một AIS phù hợp với đặc điểm hoạt động của các
DNVVN (Phan Đức Dũng, 2015). Do vậy, lúc nay rất cần các nghiên cứu về hệ
thống thơng tin kế tốn trong các DNVVN trong bối cảnh ứng dụng cơng nghệ

thơng tin, qua đó đề xuất, khuyến nghị, và đưa ra các giải pháp nhằm giúp cho các
DNVVN nâng cao thành quả hoạt động, thúc đẩy phát triền và hội nhập bền vững
là hết sức cần thiết. Luận án này tập trung vào việc nghiên cứu về hệ thống thơng
tin kế tốn và đánh giá tác động của sự phù hợp AIS đến thành quả của các
DNVVN ở Việt Nam trong bối cảnh áp dụng công nghệ thông tin.
Từ lý thuyết và thực tiễn nêu trên, tôi thực hiện đề tài “Hệ thống thơng tin kế
tốn trong trong bối cảnh áp dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Việt Nam”. Luận án nghiên cứu có ý nghĩa trong việc hệ thống hóa lại
cơ sở lý luận về HTTTK cũng như đưa ra các bằng chứng dựa trên dựa trên số
liệu phân tích thực nghiệm các yếu tố tác động của AIS đến thành quả hoạt động
của DN để giúp các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng có những biện
pháp phù hợp cải thiện AIS hiện hành và nâng cao thành quả hoạt động.


5

2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu quốc tế
Trong nhiều năm qua, phần lớn các cơng trình nghiên cứu về AIS chủ yếu
phản ánh về chi phí và lợi ích của hệ thống thông tin và tổ chức hệ thống thơng
tin trong các doanh nghiệp có quy mơ lớn. Bên canh đó cũng có một vài nghiên
cứu về việc đo lường sự thành công của IS trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên,
khơng có nhiều nghiên cứu xem xét về sự AIS và phù hợp AIS và tác động của
nó đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các nghiên cứu theo hướng tổ chức thực hiện AIS
Nhóm tác giả Salehi (2011) với đề tài về “Nghiên cứu về các rào cản thực
hiện hệ thống thơng tin kế tốn”. Nghiên cứu xem xét các rào cản trong việc thực
hiện AIS bằng cách đưa ra 6 giả thuyết về hệ thống thơng tin kế tốn (quản lý cấp
trung, nhân sự, cấu trúc tổ chức, yếu tố môi trường, vấn đề tài chính và văn hóa

tổ chức). Với mẫu chọn 100 doanh nghiệp. Công cụ thu thập dữ liệu là một bảng
câu hỏi. Nghiên cứu đã tiến hành thống kê mô tả và kiểm định hệ số Cronbach α.
Kết quả cho thấy 6 yếu tố rào cản của việc thực hiện hệ thống thơng tin kế tốn
đều có tác động. Theo nghiên cứu này để loại bỏ những rào cản này, các nhà quản
lý, quản lý tài chính và nhân viên phải được đào tạo thực tế bởi các giáo viên giàu
kinh nghiệm về AIS. Cần nêu rõ lợi ích của việc thiết lập AIS cho các nhà quản
lý của các DN. Các nhà quản lý cần cố gắng khuyến khích nhân viên và những
người này sử dụng hệ thống mới, cho họ biết rằng việc thiết lập hệ thống mới sẽ
là lợi thế của họ; bằng các phần thưởng, để khuyến khích nhân viên nhằm cạnh
tranh trong học tập và làm việc như vậy mới có thể tăng tốc thực hiện hệ thống
thành cơng. Nghiên cứu đã góp phần phản ánh rõ những rào cản trong việc tổ
chức thực hiện AIS, nêu rõ lợi ích của việc tổ chức thiết lập AIS để mang lại hiệu
quả tốt cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào các DN
đại chúng, các nghiên cứu khác có thể nghiên cứu sang các loại hình doanh nghiệp
khác.


6

Tiếp đó, tác giả Fitrios (2015) với nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến
việc thực hiện Hệ thống Thông tin Kế tốn và Chất lượng Thơng tin Kế tốn” tại
Indonesia. Nghiên cứu này nhằm xác định hiệu quả của “cam kết quản lý hàng
đầu” và “đào tạo người dùng” về việc thực hiện các AIS. Nghiên cứu đã đưa ra
mơ hình với 2 nhân tố là “cam kết quản lý và đào tạo người dùng” tác động đến
thực hiện hệ thống thơng tin kế tốn, với 2 giả thuyết được đưa ra là: GT1 việc
thực hiện các AIS bị ảnh hưởng đáng kể bởi cam kết quản lý và đào tạo người sử
dụng. GT2 Chất lượng thông tin kế toán bị ảnh hưởng đáng kể bởi việc thực hiện
các AIS. Dữ liệu thu thập được được xử lý bằng SPSS. Kết quả cho thấy cam kết
quản lý hàng đầu và đào tạo người dùng ảnh hưởng đến việc thực hiện AIS. Kết
quả của nghiên cứu này đã góp phần giải quyết vấn đề thực hiện AIS và chất lượng

thông tin kế tốn thơng qua cải tiến cam kết quản lý hàng đầu và đào tạo người sử
dụng. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ mới đo lường 2 yếu tố “cam kết quản lý và
đào tạo người dùng” ảnh hưởng đến việc thực hiện hệ thống thơng tin kế tốn
chưa xem xét các gốc độ khác của AIS ảnh hưởng đến thành quả DN trong bới
cảnh áp dụng CNTT.
Cũng theo hướng nghiên cứu này Iskandar (2015) vời đề tài “Phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến sự thành cơng của thực hiện hệ thống thơng tin kế tốn”
Mục đích của nghiên cứu này là tìm giải pháp cho các vấn đề liên quan đến chất
lượng AIS, chất lượng thông tin kế toán khi kết nối với cam kết quản lý, năng lực
người dùng và văn hóa tổ chức. Nghiên cứu này được thực hiện thơng qua suy
luận phân tích hiện tượng sau đó tìm kiếm bằng chứng thơng qua các sự kiện thực
nghiệm, đặc biệt là về hiệu quả của cam kết quản lý, năng lực và người sử dụng
văn hóa tổ chức đến chất lượng của AIS. Kết quả nghiên cứu cho rằng Cam kết
quản lý và năng lực người dùng ảnh hưởng đến chất lượng AIS. Các lý thuyết
nhấn mạnh rằng ảnh hưởng của quản lý cam kết và năng lực người dùng về chất
lượng của AIS. Kết quả lý thuyết bằng chứng từ nghiên cứu này có thể được sử
dụng để giải quyết các vấn đề xảy ra về chất lượng của AIS. Các chất lượng AIS
có thể được cải thiện thông qua cam kết quản lý và năng lực người dùng. Tuy


7

nhiên đây chỉ là một nghiên cứu mang tính lý thuyết, các nghiên cứu khác có thể
thực hiện nghiên cứu thực nghiệm để phản ánh tốt hơn.
Gần đây nhóm tác giả Andarwati, Nirwanto, và Darsono (2018) đã thực
hiện nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống thơng tin kế tốn
thành cơng dựa trên cơng nghệ thơng tin về quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ”.
Nghiên cứu này nhằm phân tích ảnh hưởng của chất lượng hệ thống và hỗ trợ quản
lý hàng đầu đối với sự hài lòng của các nhà quản lý DNVVN. Mẫu trong nghiên
cứu này là 118 doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kỹ thuật mẫu được sử dụng bởi phương

pháp lấy mẫu có chủ đích và kỹ thuật phân tích bằng Mơ hình SEM. Kết quả của
nghiên cứu cho thấy chất lượng hệ thống và hỗ trợ quản lý hàng đầu có ảnh hưởng
đến sự hài lịng của người dùng thơng tin kế tốn. Nghiên cứu đã góp phần phản
ánh phong phú thêm hệ AIS và chất lượng hệ thống và hỗ trợ quản lý hàng đầu có
ảnh hưởng đến sự hài lịng của người dùng thơng tin kế tốn trong các doanh
nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa phản ánh thực trạng việc áp dụng
CNTT, tác động của CNTT đến hiệu quả của các DNVVN.
Tóm lại, qua phân tích của các nghiên cứu đã góp phần cũng cố về mặt lý
thuyết và thực tiễn để xác định mối quan hệ giữa sự phù hợp của AIS và thành
quả hoạt động của các doanh nghiệp đặc biệt là trong bối cảnh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến sự tổ chức thực hiện thành
công hệ thống thơng tin kế tốn sẽ góp phần mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Các khoảng trống đặt ra qua các nghiên cứu trên cho thấy các nghiên cứu này chỉ
mới tập trung vào việc đánh giá thực hiện AIS chưa xem xét các gốc độ khác của
AIS ảnh hưởng đến thành quả DN trong bới cảnh áp dụng CNTT. Một nghiên cứu
mang tính lý thuyết, chưa đi sâu vào nghiên cứu thực nghiệm để phản ánh tốt hơn
tình hình tại các DNVVN trong bối cảnh ứng dụng CNTT.
Các nghiên cứu theo hướng phản ánh sự phù hợp của AIS tác động đến thành
quả hoạt động của các doanh nghiệp.
Có thể nói rằng một trong những nghiên cứu đặt nền móng cho việc điều tra
mối quan hệ giữa sự phù hợp của AIS trong tác động của yếu tố CNTT đến thành


8

quả hoạt động của các DN là nghiên cứu của P. B. Cragg (1990), luận án này đã
thực hiện điều tra vấn đề này tại các doanh nghiệp nhỏ tại Anh. Nghiên cứu sử
dụng bảng câu hỏi qua thư để điều tra được gửi đến 289 DN. Mục đích chính là
điều tra cấp độ thiết lập CNTT là một trong những nguyên nhân khiến các DN
nhỏ thành công và mang lại hiệu quả tài chính. Phương pháp thống kê và phân

tích hồi quy được sử dụng để phân tích dữ liệu, lý thuyết hệ thống và lý thuyết xử
lý thông tin đã được vận dụng làm khung lý thuyết cho nghiên cứu.
Với yếu tố mức độ thiết lập CNTT trong các DNVVN được đo lường bằng
cách xác định số lượng các loại ứng dụng CNTT đang được thiết lập tại doanh
nghiệp (các loại công nghệ, phần mềm), các ứng dụng dùng để bảo mật IS cho
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động và cách thức quản lý CNTT (nhân viên
CNTT, người phụ trách CNTT, chiến lược CNTT, kinh nghiệm sử dụng máy tính
và phát triển CNTT) hiện tại của doanh nghiệp đang thực hiện là gì. Yếu tố sự phù
hợp AIS được đo lường bằng việc sự đáp ứng được các thơng tin kế tốn và tài
chính, sau đó xem xét sự phù hợp này đến hiệu quả tài chính được đo lường bằng
các chỉ tiêu tăng trưởng doanh số, doanh thu và lợi nhuận. Nghiên cứu đã sử dụng
cách thức đo lường thành quả chủ quan của tổ chức của Venkatraman và
Ramanujam (1986) để đo lường thành quả. Kết quả đã phát hiện ra rằng các nhóm
doanh nghiệp có mức độ thiết lập CNTT cao sẽ làm cho sự phù hợp AIS tốt và có
tác động đến thành quả tốt hơn so với các doanh nghiệp có mức độ thiết lập CNTT
thấp.
Điều này cũng phù hợp với kết luận trước đó của Cron và Sobol (1983) nhận
thấy rằng việc áp dụng CNTT trong các DN có mối quan hệ tích cực đến hiệu quả
chung của các DN vừa và doanh nghiệp lớn. Nghiên cứu này đã góp phần làm nên
tảng cơ sở lý thuyết cho việc xác định yếu tố CNTT ảnh hưởng đến AIS và tác
động đến thành quả của các DNVVN, cũng như vận dụng phương pháp đo lường
thành quả chủ quan để đo lường cho các nghiên cứu sau. Hạn chế của nghiên cứu
này biến cấp độ thiết lập CNTT (biến độc lập) chỉ mới được đo lường bằng các
loại công nghệ, phần mềm tại DN chưa xem xét các yếu tố khác. Biến phụ thuộc


9

hiệu quả tài chính chỉ mới được đo lường bằng các chỉ tiêu tăng trưởng doanh số,
doanh thu và lợi nhuận.

Trong một nỗ lực để hiểu thêm về vấn đề này, Raymond, Paré, và Bergeron
(1995) đã điều tra mối quan hệ mức độ thiết lập CNTT với sự phù hợp của AIS
tác động của nó đến thành quả trong bối cảnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Một nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện tại 108 các DNVVN sản xuất ở
Canada. Yếu tố mức độ thiết lập CNTT được đo lường bằng cách xác định các
ứng dụng phần mềm và phần cứng đang được áp dụng tại các doanh nghiệp, các
công nghệ, cơ sở hạ tầng, quản lý và kiểm soát. Cách đo lường yếu tố này cũng
gần tương đồng với nghiên cứu trước đó của P. B. Cragg (1990) thực hiện. Yếu
tố AIS (sự phù hợp AIS) được xác định dựa trên mức độ đáp ứng các thông tin từ
AIS trong các DN. Yếu tố thành quả được xác định dựa trên cách đo lường chủ
quan của các nghiên cứu Venkatraman và Ramanujam (1986) và Raymond (1990)
đưa ra trước đó. Với các chỉ số tài chính như ROI, ROA, doanh thu và tăng trưởng
doanh số bán hàng (Weill và Olson, 1989).
Nghiên cứu đã tiến hành thống kê mơ tả và kiểm định dữ liệu, phân tích hồi
quy. Kết quả cho thấy cấp độ thiết lập CNTT có liên quan tích cực đến sự phù hợp
AIS, và có tác động tích cực đến thành quả của tổ chức. Những doanh nghiệp có
mức độ thiết lập CNTT tốt sẽ làm cho AIS đạt được sự phù hợp và cung cấp các
thông đáp ứng các yêu cầu cho các nhà quản lý làm cho thành quả doanh nghiệp
tăng và ngược lại. Điều này cũng phù hợp với kết quả trước đó của Raymond
(1990). Nghiên cứu này đã góp phần làm nên tảng cơ sở lý thuyết cho việc xác
định yếu tố CNTT ảnh hưởng đến AIS và tác động đến thành quả của các
DNVVN, cũng như vận dụng phương pháp đo lường thành quả chủ quan để đo
lường cho các nghiên cứu sau. Hạn chế của nghiên cứu này biến cấp độ thiết lập
CNTT chỉ mới được đo lường bằng các loại công nghệ, phần mềm tại DN chưa
xem xét các yếu tố khác. Biến phụ thuộc hiệu quả tài chính chỉ mới được đo lường
bằng các chỉ tiêu ROI, ROA, doanh thu và tăng trưởng doanh số bán hàng.
Trong nghiên cứu của Ismail và King (2005) thực hiện “Thành quả của DN
và sự phù hợp của AIS tại các DNVVN ở Malaysia”. Nghiên cứu này cho rằng



10

“sự phù hợp của AIS” được đo lường thông qua mối tương quan giữa các yêu cầu
của AIS với khả năng xử lý AIS, được thể hiện qua 19 đặc điểm thơng tin kế tốn
và sau đó xem xét ảnh hưởng của “sự phù hợp” này đến thành quả hoạt động của
DNVVN sản xuất ở Malaysia, lý thuyết “xử lý thông tin” của Galbraith (1973) đã
được vận dụng cho nghiên cứu. Thành quả hoạt động được đo lường bằng lợi
nhuận dài hạn, sự sẵn có của các nguồn tài chính, tăng trưởng doanh số, và sự
trung thành của khách hàng và hình ảnh doanh nghiệp. Một cuộc điều tra bằng
bảng hỏi gửi qua bưu điện đã được sử dụng để thu thập dữ liệu, nghiên cứu nhắm
vào các DN có từ 20 đến 250 nhân viên. Năm mươi doanh nghiệp đã được sử dụng
cho khảo sát thí điểm và phần cịn lại được sử dụng cho khảo sát chính thức. Đối
tượng khảo sát là các giám đốc điều hành của các doanh nghiệp sản xuất. Kết quả
thu được 310 phiếu có thể sử dụng với tỷ lệ trả lời 25%.
Với việc sử dụng kỹ thuật phân tích cụm để nhóm các DN. Kết quả cho thấy,
một mặt các DN có “sự phù hợp AIS” cao đã đạt được thành quả hoạt động tốt.
Mặt khác, một số DN đạt được “sự phù hợp AIS” thấp hoặc không đạt được đồng
nghĩa với việc khả năng xử lý AIS của các DN không đủ để đáp ứng các yêu cầu
AIS của họ, điều này ngụ ý rằng các nhà quản lý của các DNVVN sử dụng CNTT
không hiệu quả. Kết quả này phù hợp với kết luận trước đó của Louadi (1998) khi
cho rằng sự phù hợp AIS là một yếu tố tác động đến thành quả hoạt động. Tiếp
nối với những kết quả nghiên cứu nêu trên trong nghiên cứu tiếp theo của Ismail
và King (2006) đã tiếp tục đánh giá sự phù hợp giữa AIS có tác động đến thành
quả hoạt động tại các DNVVN ở Malaysia. Giả thuyết được đưa ra là “Các DN
đã có được phù hợp AIS (giữa khả năng AIS và yêu cầu AIS) sẽ đáp ứng tốt hơn
so với DN không đạt được”.
Kết quả các phân tích thống kê và kiểm định ANOVA cho thấy các DN có
mức độ phù hợp cao đã đạt được thành quả hoạt động tốt hơn so với các DN có
mức độ phù hợp thấp, điều này cũng phù hợp với kết quả của nghiên cứu trước
đó. 02 nghiên cứu này cũng đã góp phần cũng cố thêm vền mặt lý thuyết về sự tác

động của AIS đến thành quả của các DNVVN trong bối cảnh ứng dụng CNTT.
Hạn chế của 02 nghiên cứu này là dữ liệu được thu thập hoàn toàn qua thư, đo


11

lường thành quả chưa xem xét các các chỉ tiêu khác ROA, ROI. Do đó chưa phản
ánh rõ sự tác động của AIS đến thành quả.
Cũng theo hướng nghiên cứu phản ánh về “sự phù hợp AIS” tác động đến
thành quả Kharuddin và cộng sự (2010) đã điều tra tác động của mối quan hệ giữa
AIS đối với thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên
khác với cách đo lường biến độc lập và biến phụ thuộc trước đó của Ismail và
King (2005); Ismail và King (2006) thực hiện. Nghiên cứu này đã đưa ra mơ hình
với yếu tố “sự phù hợp AIS” được đo lường trên cơ cở thực trạng các ứng dụng
được đang áp dụng như ứng dụng CNTT, các phần mềm như phần mềm kế tốn
trong các doanh nghiệp có đáp ứng được u cầu của AIS hay khơng. Sau đó xem
xét yếu tố này sẽ tác động đến thành quả hoạt động của DNVVN thơng qua đo
lường chỉ số tài chính ROA của doanh nghiệp. Dữ liệu cho nghiên cứu này được
thu thập từ 205 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Klang Malaisia.
Nghiên cứu này đã tiến hành kiểm định LM và phân tích hồi quy mơ hình,
kết quả cho thấy tại các DNVVN đạt được sự phụ hợp AIS đã cải thiện đáng kể
về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Phát hiện này cung cấp bằng chứng thực
nghiệm rằng trong các doanh nghiệp, sự phù hợp AIS (ứng dụng CNTT và các
phần mềm như phần mềm kế toán đáp ứng được yêu cầu AIS và có hiệu quả) đã
làm tăng đáng kể lợi nhuận và thành quả hoạt động của các doanh nghiệp. Điều
này phù hợp với quan sát trước đó của Rashid, Hossain, và Patrick (2002) cho
rằng khi có được sự phù hợp AIS sẽ cải thiện hoạt động kinh doanh và dẫn đến
tăng thành quả hoạt động của DN cũng như kết luận của Ismail và King (2005) về
sự phù hợp cao sẽ mang lại thành quả. Nghiên cứu cũng đã góp phần cũng cố thêm
vền mặt lý thuyết về sự tác động của AIS đến thành quả của các DNVVN. Tuy

nhiên hạn chế của nghiên cứu này là chỉ mới đo lường và phân tích biến phụ thuộc
chỉ thông qua chỉ số duy nhất là ROA, nó chưa nói lên hết thành quả hoạt động
của doanh nghiệp.
Tiếp đó, tương đồng với mục đích để phản ánh sự phù hợp AIS đến thành
quả hoạt động, nghiên cứu của Esmeray (2016) đã thực hiện nghiên cứu về “Tác
động của hệ thống thơng tin kế tốn đối đến thành quả của doanh nghiệp” dựa


12

trên bằng chứng thực nghiệm của các DNVVN ở Kayseri-Thổ Nhĩ Kỳ. Trong
nghiên cứu này sự phù hợp của AIS được đo lường khác với cách nghiên cứu của
Kharuddin và cộng sự (2010); Ismail và King (2005) trước đó. Yếu tố này được
thể hiện đo lường bằng sự hiểu biết của các nhà quản lý về kế toán và CNTT và
số lượng nhân viên sử dụng AIS, qua đó xem xét tác sự phù hợp này tác động đến
thành quả hoạt động được đo lường bằng sự tăng trưởng về bán hàng, khách hàng
và doanh thu. Dữ liệu thu được từ các cuộc phỏng vấn với 60 doanh nghiệp.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu thơng thường (OLS) và
bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) để tiến hành phân tích dữ liệu. Kết quả cho
thấy rằng có mối quan hệ tích cực giữa sự phù hợp AIS và thành quả doanh nghiệp.
Cụ thể khi sự phù hợp AIS được cải thiện (mức độ hiểu biết của người quản
lý/nhân viên về AIS tăng lên) sẽ làm cho thành quả hoạt động tăng lên (sự tăng
trưởng về bán hàng, khách hàng và doanh thu) và ngược lại. Nghiên cứu đã góp
phần cũng cố thêm vền mặt lý thuyết về sự tác động của AIS đến thành quả của
các DN trong bối cảnh ứng dụng CNTT. Tuy nhiên nghiên cứu này vẫn còn một
số hạn chế như cỡ mẫu là tương đối thấp, và đo lường biến thành quả hoạt động
chỉ với 3 quan sát về bán hàng, khách hàng và doanh thu.
Bên cạnh đó nghiên cứu của Esparza-Aguilar, García-Pérez-de-Lema, và
Duréndez (2016) đã tiến hành phân tích “Ảnh hưởng của AIS đến thành quả của
các cơng ty gia đình siêu nhỏ, nhỏ và vừa của Mexico”. Một cuộc khảo sát với

mẫu 122 doanh nghiệp đã được sử dụng để thu thập dữ liệu. Với yếu tố sự phụ
hợp AIS được đo lường bằng cách xem xét các mức độ đáp ứng của thơng tin kế
tốn và tài chính (tính kịp thời, tổng hợp và tích hợp thơng tin, thơng tin các sự
kiện trong tương lai) tại các doanh nghiệp. Cách đo lường này gần tương đồng
với nghiên cứu trước đó của Ismail và King (2005), thành quả doanh nghiệp được
đo lường bằng hiệu quả của việc cung cấp các báo cáo kế tốn và báo cáo tài
chính. Lý thuyết “xử lý thông tin” Galbraith (1973) cũng đã được sử dụng trong
nghiên cứu này. Nghiên cứu đã tiến hành thống kê dữ liệu và kiểm tra độ tin cậy
sau đó phân tích hồi quy mơ hình. Kết quả đã tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa
AIS và thành quả hoạt động của các doanh nghiệp, những doanh nghiệp có sự phù


13

hợp AIS cao sẽ đạt được thành quả tốt, phát hiện này cũng tương đồng với các kết
luận trước đó của Ismail và King (2005) và Esmeray (2016). Hơn nữa, kết quả
cho thấy trong các cơng ty gia đình sự tác động của AIS đến thành quả thấp hơn
so với các cơng ty khơng thuộc gia đình. Phát hiện này ngụ ý rằng sự phù hợp AIS
trong các công ty gia đình là rất thấp so với các cơng ty phi gia đình về tính kịp
thời, tổng hợp và tích hợp thơng tin kinh tế và tài chính trong q trình ra quyết
định để mang lại thành quả cho doanh nghiệp. Nghiên cứu này cũng đã góp phần
cũng cố thêm vền mặt lý thuyết về sự tác động của AIS đến thành quả của các DN
trong bối cảnh ứng dụng CNTT. Hạn chế của nghiên cứu là đối tượng nghiên cứu
là các DN siêu nhỏ, DN gia đình, do đó có thể AIS chưa đầy đủ do đó, có thể việc
đánh giá sẽ bị hạn chế.
Tương đồng với cách tiếp cận của Kharuddin và cộng sự (2010) và Esmeray
(2016) gần đây R. Trabulsi (2018) đã thực hiện nghiên cứu “Tác động của AIS
đến thành quả tổ chức: Bối cảnh của các DNVVN Saudi ”. Nghiên cứu này dựa
trên một cuộc điều tra thực nghiệm bằng bảng hỏi được gửi đến 140 doanh nghiệp
để khám phá sự phù hợp AIS được đo lường bằng việc các ứng dụng CNTT và

các phần mềm để phục vụ cho kế tốn có đáp ứng được nhu cầu sử dụng của các
DN. Cách đo lường yếu tố này có sự tương đồng với Kharuddin và cộng sự (2010).
Sau đó xem xét sự tác động của nó đến thành quả của tổ chức yếu tố này được đo
lường qua các chỉ tiêu như giảm chi phí, nâng cao chất lượng và ra quyết định
hiệu quả. Lý thuyết “xử lý thông tin” đã sử dụng cho cơ sở lý thuyết. Nghiên cứu
tiến hành phân tích dữ liệu và kiểm tra độ tin cậy và giá trị hồi quy bằng phần
mềm PLS. Kết quả chứng minh rằng sự phù hợp AIS có tác động đáng kể đến
thành quả của tổ chức nói chung và trên tất cả các khía cạnh của nó bao gồm giảm
chi phí, cải thiện chất lượng và ra quyết định hiệu quả. Điều này cũng đã được các
phát hiện trước đó của Ismail và King (2005); Kharuddin và cộng sự (2010);
Esmeray (2016) hay R. U. Trabulsi (2018) kết luận. Hạn chế của nghiên cứu là đo
lường biến thành quả hoạt động chỉ mới ở các chỉ tiêu như giảm chi phí, nâng cao
chất lượng và ra quyết định hiệu quả.


14

Tóm lại, qua phân tích của các nghiên cứu đã góp phần cũng cố về mặt lý
thuyết và thực tiễn để xác định mối quan hệ giữa sự phù hợp của AIS và thành
quả hoạt động của các doanh nghiệp đặc biệt là trong bối cảnh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
2.2 Các nghiên cứu về AIS ở Việt Nam
Ở Việt Nam các nghiên cứu về AIS trong doanh nghiệp cũng đã được một
số tác giả thực hiện theo các hướng như sau:
Các nghiên cứu theo hướng tổ chức thực hiện AIS như:
Tác giả Hồ Mỹ Hạnh (2013) nghiên cứu luận án “Tổ chức hệ thống thơng
tin kế tốn quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam”. Luận án này
đã hệ thống hóa lại tổ chức AIS quản trị chi phí trong các DN sản xuất. Phân tích
thực trạng tổ chức AIS quản trị chi phí trong các DN may Việt Nam. Nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến AIS quản trị chi phí, luận án đã chứng minh rằng mục

tiêu, chiến lược của doanh nghiệp và nhu cầu thơng tin kế tốn quản trị chi phí từ
phía nhà quản trị doanh nghiệp là nhân tố quan trọng nhất trong việc thiết lập AIS
quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Và đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức
AIS quản trị chi phí trong các DN may Việt Nam. Luận án đã góp phần cũng cố
thêm về mặt lý thuyết về Tổ chức AIS trong doanh DN. Tuy nhiên, hướng của
nghiên cứu này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế tốn
quản trị chi phí tại các DN may, khơng đề cập đến AIS trong DN nhỏ và vừa.
Kế đến là tác giả Vũ Bá Anh (2015) nghiên cứu luận án “Tổ chức hệ thống
thơng tin kế tốn trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng
dụng công nghệ thơng tin” Luận án này đã hệ thống hóa lại cơ sở lý luận để tổ
chức AIS trong điều kiện ứng dụng CNTT. Đưa ra thực trạng tổ chức AIS trong
DN sản xuất và hoàn thiện tổ chức AIS trong điều kiện ứng dụng CNTT tại các
doanh nghiệp sản xuất. Luận án đã góp phần cũng cố thêm vền mặt lý thuyết về
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh DN, đặc biệt là doanh nghiệp sản
xuất. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ mới dừng lại ở gốc độ Tổ chức hệ thống thơng
tin kế tốn chưa đi sâu phân tích các yếu tố tác động đến AIS và sự tác động của
của AIS đến hiệu thành quả của DNVVN trong bối cảnh ứng dụng CNTTT.


×