Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền công dân ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.4 KB, 89 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI,
QUYỀN CÔNG DÂN Ở VIỆT NAM.

Người hướng dẫn : TS. Nguyễn Thu An
Sinh Viên

: Tạ Thị Bích Ngọc

Khóa

: 2019-2023

Lớp

: 1905LHOB

Mã sinh viên

: 1905LHOB046

Hà Nội - 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực và có nguồn


gốc rõ ràng.
Tác giả

Tạ Thị Bích Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên và hướng dẫn của các thầy cô giáo,
bạn bè, các anh chị khóa trên.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành với Ban
Giám hiệu, tồn thể q thầy cơ, Khoa Nhà nước và pháp luật đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thu
An – giảng viên đã rất nhiệt tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn
thiện khóa luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2023


DANH MỤC VIẾT TẮT
XHCN

Xã hội chủ nghĩa

LHQ

Liên Hợp quốc

ICCPR


Công ước Quốc tế về các Quyền dân sự, chính trị.

ICESCR

Cơng ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa

VKSND

Việm kiểm sát nhân dân


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ mô tả diễn biến các tội danh có quy định hình phạt tử hình trong
các Bộ luật Hình sự của Việt Nam. ...............................................................................42
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ nữ giới tham gia cấp ủy Đảng, đại biểu Quốc hội. ..........................51


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .............................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...........................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................5
6. Kết cấu của đề tài ..................................................................................................6
NỘI DUNG .....................................................................................................................7

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN
CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN Ở VIỆT NAM .................................................7
1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................7
1.1.1 Khái niệm về quyền con người ........................................................................7
1.1.2 Khái niệm về quyền công dân .........................................................................9
1.1.3 Khái niệm pháp luật về quyền con người, quyền công dân...........................10
1.1.4. Khái niệm pháp luật bảo vệ quyền con người, pháp luật bảo vệ quyền cơng
dân. ..........................................................................................................................12
1.2. Vai trị của pháp luật trong việc bảo vệ thực hiện về quyền con người, quyền
công dân ..................................................................................................................13
1.3. Các yếu tố tác động đến pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền công
dân. ..........................................................................................................................17
1.3.1. Yếu tố chính trị. ............................................................................................17
1.3.2. Yếu tố văn hóa - xã hội. ................................................................................18
1.3.3. Yếu tố Kinh tế:..............................................................................................19
1.4. Nội dung pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam .....20
1.4.1 Pháp luật về nhóm quyền liên quan đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm........................................................................................................................20


1.4.2 Pháp luật về quyền con người, quyền công dân trong nhóm quyền dân sự,
chính trị ...................................................................................................................23
1.4.3 Pháp luật về quyền con người, quyền cơng dân trong nhóm quyền kinh tế,
văn hóa, xã hội ........................................................................................................25
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI,
QUYỀN CÔNG DÂN Ở VIỆT NAM.........................................................................31
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền
công dân tại Việt Nam ............................................................................................31
2.2. Thực trạng trách nhiệm của các chủ thể đối với việc bảo vệ quyền con người,

quyền công dân. ......................................................................................................36
2.3. Pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền công dân tại Việt Nam .............41
2.3.1 Pháp luật về quyền con người, quyền cơng dân trong nhóm quyền liên quan
đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm ......................................................41
2.3.2 Pháp luật về quyền con người, quyền công dân trong nhóm quyền dân sự,
chính trị ...................................................................................................................43
2.3.3 Pháp luật về quyền con người, quyền cơng dân trong nhóm quyền kinh tế,
văn hóa, xã hội ........................................................................................................45
2.4. Thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền công dân tại
Việt Nam .................................................................................................................48
2.4.1 Thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền công dân tại
các nhóm quyền liên quan đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm. ..........48
2.4.2 Thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền công dân tại
các nhóm quyền liên quan đến quyền dân sự, chính trị. .........................................50
2.4.3. Thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân tại
các nhóm quyền liên quan đến quyền tự do cá nhân khác......................................52
2.5. Đánh giá hiệu quả của pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền công dân
tại Việt Nam ............................................................................................................56
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................59
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN ..............60


3.1. Tính cấp thiết của việc hồn thiện pháp luật trong việc bảo vệ quyền con
người, quyền công dân ............................................................................................60
3.1.1. Xây dựng nhà nước pháp quyền ...................................................................60
3.1.2. Khắc phục những hạn chế của pháp luật hiện hành......................................62
3.1.4. Hội nhập quốc tế ...........................................................................................63
3.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền công
dân tại Việt Nam. ....................................................................................................64

3.3. Một số giải pháp hoàn thiện bảo vệ pháp lý về quyền con người, quyền công
dân tại Việt Nam. ....................................................................................................65
3.3.1. Hoàn thiện về quy định pháp luật hiện hành ................................................65
3.3.2. Nâng cao trách nhiệm của chủ thể có thẩm quyền trong việc bảo vệ quyền
con người, quyền công dân ở Việt Nam. ................................................................70
3.3.3. Nâng cao nhận thức của người dân về quyền con người, quyền công dân. .72
3.3.4. Nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan Nhà nước ...............................72
3.3.5. Đẩy mạnh đổi mới, cải cách hệ thống cơ quan tham gia hoạt động tư pháp
và bổ trợ tư pháp .....................................................................................................73
3.3.6. Tăng cường truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật theo hướng tăng
cường, chú trọng hơn nội dung quyền con người, quyền công dân. ......................75
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................76
KẾT LUẬN ..................................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................79


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Con người đã phải trải qua 2 cuộc chiến tranh trong lịch sử đó là chiến tranh thế
giới thứ I và chiến tranh thế giới thứ II, hai cuộc chiến tranh đã mang đến những hậu
quả tàn khốc, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền sống, quyền phát triển... của hàng
triệu người. Kể từ sau khi chiến tranh thế giới thứ II kết thúc, vấn đề nhân quyền đã trở
thành mối quan tâm của cả thế giới và được chính thức pháp điển hóa là một trong
những chủ chương hàng đầu. Là một dân tộc đã trải qua hàng thế kỷ đấu tranh giành
độc lập cho nên Đảng và Nhà nước ta luôn tôn trọng quyền con người, quyền công dân.
Trên cơ sở đó, quyền con người, quyền cơng dân đã được ghi nhận trong Hiến
pháp nước ta từ: Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980,
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Hiến pháp năm 2013. Đặc biệt,
với quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền con người đã tạo bước tiến quan trọng
về mặt pháp lý cho viêc ̣ thực hiện quyền con người, quyền công dân trên thực tế. Ngày

nay, nền kinh tế nước ta đang chuyển mình mạnh mẽ theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, cùng với xu hướng
hội nhập thì quyền con người, quyền công dân càng cần được coi trọng và bảo vệ, bởi
suy cho cùng, quyền con người, quyền công dân là một trong những nền tảng của một
Nhà nước, cũng như thể hiện được sự phát triển của hệ thống pháp luật quốc gia.
Chính vì vậy, việc hồn thiện quyền con người, quyền công dân và bảo vệ pháp lý để
thực hiện tối đa và hoàn hảo quyền con người, quyền công dân vừa là mục tiêu, yếu tố,
động lực để xây dựng và phát triển đất nước.
Bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân thì vai trị pháp lý ln đóng vai trị
quan trọng, pháp luật chính là thước đo công bằng và luôn bảo vệ, tôn trọng trong việc
thực hiện quyền con người, quyền công dân trên tất cả các lĩnh vực mà không trái với
nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về quyền con người, quyền công dân. Do tính chất đặc
biệt của quyền con người, quyền cơng dân, có giá trị đặc biệt quan trọng, được đánh
giá là một trong những quyền mang tính chất nhạy cảm bậc nhất. Thực tế đã chứng
minh, phát huy được quyền con người, quyền công dân trong tất cả các lĩnh vực như:
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,... mà ln phải đối mặt với sự thay đổi của thế giới,
trong bối cảnh quốc tế cịn có những xã hội- chính trị- văn hóa khác nhau là điều vơ
cùng khó khăn và nhạy cảm, ngoài ra việc các quyền con người, quyền công dân đang
1


bị đe dọa và bị lợi dụng rất nhiều, chính vì thế, việc nhìn nhận, đánh giá đúng đắn từng
vấn đề, cùng với việc xây dựng hệ thống pháp luật bảo vệ, bảo vệ thực thi quyền con
người, quyền công dân là yếu tố quan trọng.
Và cũng phải thừa nhận rằng, chúng ta đang phải đối mặt sự cạnh tranh và phát
triển không ngừng của thế giới và luôn phải đối mặt với những bối cảnh đặc biệt khó
khăn như thiên tai, đại dịch... Những hệ quả to lớn của đại dịch đã làm bộc lộ nhiều
điểm yếu, rạn nứt cố hữu trong xã hội ở các quốc gia trên thế giới. Đồng thời, cũng
chính trong thời kỳ đại dịch, tính bền vững, ưu việt, khả năng chống chịu dẻo dai của
các chế độ chính trị - xã hội - kinh tế ở mỗi quốc gia cũng được thử thách một cách

toàn diện. Ở Việt Nam cũng vậy, chúng cần phải quan tâm hơn nữa, xây dựng hệ
thống pháp luật nói chung và pháp luật về quyền con người, quyền cơng dân nói riêng
phải bảo vệ được vấn đề đặt ra trong những trường hợp đặc biệt và linh hoạt và phát
triển.
Vì vậy để hồn thiện hay phát triển các quyền con người, quyền công dân luôn
được bảo vệ bởi pháp luật và hệ thống pháp luật luôn phải linh hoạt đáp ứng được các
vấn đề của quyền con người, quyền công dân trong thời đại mới, vậy nên tác giả lựa
chọn đề tài: “Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền công dân ở Việt
Nam” làm khóa luận tốt nghiệp tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền công dân là một trong những vấn
đề nhận được sự quan tâm, nghiên cứu của giới luật học. Hiện đã có một số cơng trình
nghiên cứu về lĩnh vực này đã được công bố. Mỗi tác giả đều có cách nhìn nhận khác
nhau với các khía cạnh về pháp luật bảo vệ quyền con người, quyền công dân, điều đó
thể hiện sự đa chiều và phức tạp trong lĩnh vực này. Số lượng các đề tài nghiên cứu về
vấn đề hoàn thiện pháp luật về quyền con người, quyền cơng dân hiện nay đã có một
số cơng trình nghiên cứu ở những phạm vi khác nhau, được đề cập trong nhiều đề tài,
bài viết, một số khóa luận tốt nghiệp thạc sĩ... Theo tìm hiểu của tác giả, hiện nay một
số cơng trình nghiên cứu nổi bật về một số mảng, lĩnh vực trong vấn đề này như:
“Quyền con người trong pháp luật an sinh xã hội Việt Nam” - luận văn p thạc sĩ
luật học - tác giả Trần Thị Kiều Trang - Đại học luật Hà Nội- năm 2015: luận văn đã
làm rõ cơ sở lý luận chung về an sinh xã hội, nêu lên được mối quan hệ giữa hoạt động
an sinh xã hội nói chung với quyền con người; từ đó đánh giá thực trạng và nêu giải
2


pháp nhằm phát triển hoạt động an sinh xã hội của pháp luật về quyền con người trong
một số lĩnh vực nhất định như: bảo hiểm xã hội, bảo hiện thất nghiệp,.. . Tuy nhiên,
nghiên cứu mới chỉ tập trung trong một mảng rất nhỏ của quyền con người là hoạt
động an sinh xã hội trong các dịch vụ công[35].

“Vấn đề quyền con người trong Hiến pháp 2013” - luận văn thạc sĩ học - luận
văn làm rõ được cơ sở lý luận về quyền con người, đưa ra được mối quan hệ giữa
quyền con người và Hiến pháp 2013, ngồi ra cịn đưa ra được một số chế định về
quyền con người ở một số quốc gia nhất định. Tuy nhiên với luận văn này, tác giả chỉ
nhìn nhận đánh giá tập trung về quyền con người trong Hiến pháp, chưa nêu rõ được
mối quan hệ giữa quyền công dân và quyền con người, và phạm vi chỉ tập trung chủ
yếu vào Hiến pháp 2013 [29].
“Quyền con người của người đồng tính, song tính và chuyển giới, một số vấn
đề lý luận và thực tiễn” - Luận văn nghiệp thạc sĩ - tác giả Đặng Hoàng Hiếu - Đại học
luật Hà Nội- năm 2015: khóa luận tốt nghiệp đã nêu được những lý luận cơ bản về
quyền con người, tuy nhiên luật chỉ tập trung về quyền con người trên một lĩnh vực
nhất định về người đồng tính, song tính và chuyển giới, vẫn chưa nêu ra được mối
quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân [15].
“Vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm thực quyền con người, quyền công
dân ở nước ta” luận văn thạc sĩ - tác giả Đặng Hoàng Hiếu- Đại học luật Hà Nội- năm
1997. Luận văn đã nêu ra được vai trò của pháp luật trọng việc bảo đảm thực hiện
quyền con người, quyền công dân. Tuy nhiên luận văn tập trung chủ yếu về vai trò của
pháp luật và tập chủ yếu đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân.
“Phúc thẩm trong tố tụng dân sự” Luận án Tiến sĩ Luật học của tác gia Nguyễn
Thị Thu Hà năm 2011. Tác giả có phân tích, luận giải việc bảo vệ quyền con người,
quyền công dân của đương sự ở giai đoạn phúc thẩm, có đưa ra một số kiến nghị hoàn
thiện pháp luật tố tụng dân sự về phúc thẩm nhằm bảo đảm quyền con người, quyền
công dân của đương sự ở phúc thẩm. Tuy nhiên, những đánh giá, bình luận của tác giả
đều trên cơ sở quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2011.
“Biện pháp khẩn cáp tạm thời trong tố tụng dân sự” Luận án Tiến sĩ Luật học
của tác giả Trần Phương Thảo năm 2012. Việc phân tích, bình luận đánh giá về các
biện pháp khẩn cấp tạm thời được tác giả nhìn nhận dưới góc độ bào đâm quyển con
người, quyền cơng dân của đương sự trong tố tụng dân sự. Một số kiến nghị của tác
3



giả về biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm đáp ứng yều câu bảo đảm quyền con người,
quyền cơ bản của công dân trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên, những đánh giá, luận giai
của tác giả trên cơ sở quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2011 và một số kiến
nghị về biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015.
Các cơng trình chủ yếu đã đề cập tới một số vấn đề như: Khái niệm về quyền
con người, quyền công dân, nội dung của pháp luật về quyền con người, quyền công
dân; hạn chế, bất cập và đề ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền con người,
quyền cơng dân… Khá nhiều cơng trình nghiên cứu về pháp luật quyền con người chỉ
tập trung trên một số lĩnh vực nhất định, hay những công trình nghiên cứu về pháp luật
bảo vệ quyền con con người, quyền cơng dân thì lại cịn hạn chế. Như vậy vấn đề hoàn
thiện pháp luật bảo vệ quyền con người, quyền công dân cần được phát triển và mở
rộng các vấn đề cần quan tâm hơn nữa.
Trên cơ sở kế thừa và phát huy có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các cơng
trình nghiên cứu đã tham khảo, sinh viên tiếp tục đi sâu vào nghiên cứu pháp luật bảo
vệ quyền con người, quyền cơng dân nhìn nhận lĩnh vực này với góc độ đa chiều hơn,
tìm ra những mâu thuẫn trong nội tại luật và trong toàn bộ hệ thống pháp luật, đặc biệt
là thực tiễn thi hành tại Việt Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.
Phân tích một số vấn đề lý luận và thực trạng của pháp luật về bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, qua đó đề xuất phương hướng, giải pháp hồn thiện pháp
luật trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Làm rõ những vấn đề lý luận về pháp luật về quyền con người, quyền công dân.
Làm rõ thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
Đề xuất phương hướng, giải pháp và hoàn thiện hành lang pháp lý về pháp luật
về quyền con người, quyền công dân.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Các vấn đề lý luận và thực trạng về pháp luật về bảo vệ quyền con người,
quyền công dân.
4

Commented [n1]: Emđã Cập nhật đầy đủ thơng tin của 03 cơng
trình nghiên cứu đã được đưa ra trong đề tài. Đồng thời, bổ sung
các cơng trình liên quan đến đề tài và những tiếp thu cơ bản ghi
nhận được từ các cơng trình này.


4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý và thực
trạng quy định pháp luật mà trọng tâm là các quy định tại Hiến pháp năm 2013. Trên
cơ sở này, đề tài bước đầu nghiên cứu những vấn đề đặt ra trong thực hiện pháp luật,
chủ yếu là những vấn đề còn tồn đọng trong việc thực hiện các nguyên tắc bảo vệ
quyền con người quyền công dân tại Hiến pháp gắn với trách nhiệm của các chủ thể ở
một số nhóm quyền cơ bản: nhóm quyền liên quan đến tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm; nhóm quyền về chính trị, dân sự; nhóm quyền về văn hóa, kinh tế, xã hội.
Do đó khóa luận tập trung sâu nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam; thực
tiễn tổ chức và thực hiện pháp luật đối với việc bảo vệ, bảo vệ quyền con người để trên
cơ sở này tham chiếu nhận xét, đánh giá đối với quy chế pháp lý công dân.
Về thời gian: Đề tài tập trung chủ yếu sau giai đoạn Hiến pháp năm 2013 có
hiệu lực.

Commented [n2]: Hội Đồng nhận xét : Viết lại mục tiêu và nhiệm
vụ nghiên cứu; chuẩn xác lại đối tượng nghiên cứu ạ

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề đề tài sử dụng hệ thống các phương pháp nghiên

cứu sau đây:
- Phương pháp phân tích: Đây là phương pháp được sử dụng của đề tài nhằm
phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn từ đó đưa ra những nhận định,
đánh giá mang tính kết luận.
- Phương pháp lịch sử: Phương pháp này được sử dụng để làm sáng tỏ khía
cạnh lịch sử của vấn đề quyền con người, quyền công dân, đồng thời đặt vấn đề quyền
con người, quyền công dân ở Việt Nam trong hoàn cảnh lịch sử hiện nay để phân tích,
đánh giá.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng để so sánh tài liệu, báo
cáo chuyên môn của các cơ quan nhà nước về quyền con người, quyền công dân và
phương pháp quan sát thực tế để đánh giá thực trạng pháp luật bảo vệ quyền con người,
quyền công dân.
- Phương pháp tổng hợp: Là phương pháp tổng hợp các các cơng trình nghiên
cứu hiện có, các tài liệu, báo cáo liên quan nhằm là sáng tỏ các vấn đề.
- Phương pháp tổng kết thực tiễn: Là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu
đánh giá thực tiễn quy định và áp dụng pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền
công dân qua những kết quả tài liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu đề tài,
qua đó nhận thức sâu sắc hơn những vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu của đề tài.
5


6. Kết cấu của đề tài
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và pháp luật bảo vệ quyền con người, quyền
công dân ở Việt Nam.
Chương 2. Thực trạng pháp luật bảo vệ quyền con người, quyền công dân ở Việt
Nam.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền con
người, quyền công dân tại Việt Nam.

6



NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN
CON NGƯỜI, QUYỀN CÔNG DÂN Ở VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về quyền con người
Quyền con người hay vấn đề về con người luôn được coi là trung tâm của mọi
cuộc cách mạng và tiến bộ xã hội. Trong lịch sử phát triển của xã hội lồi người, tùy
theo từng hình thái kinh tế khác nhau và những quan điểm khác nhau sẽ hình thành
nên những khái niệm về quyền con người cũng khác nhau, thậm chí là đối lập với nhau.
Mỗi một quan điểm là một sự biểu hiện khác nhau ở góc độ nhìn nhận về vấn đề quyền
con người.
Quyền con người là một phạm trù đại diện, mang tính chất rộng lớn, do đó có
rất nhiều định nghĩa về quyền con người khác nhau, tuy nhiên có thể tổng quát thành 3
quan điểm như sau:
Quan điểm thứ nhất là: quyền con người được coi là lẽ tự nhiên, quyền mà con
người từ khi xuất hiện đã được thừa hưởng những quyền cơ bản của con người, theo
quan điểm này quyền con người sẽ không được tạo bởi pháp luật mà nó hình hồn tồn
tự nhiên và được coi là “bẩm sinh”, là “đặc quyền” của con người. Điều này cũng có
nghĩa là quyền con người hay quyền lợi của con người sẽ được hưởng tất cả dưới tư
cách là con người, nó gắn liền với từng các nhân con người mà không thể tách rời.
Với quan điểm này thì được các đại biểu tư tưởng của giai cấp tư sản thời kỳ
Khai sáng (thế kỷ XVII, XVIII) như: Grotius, Thomas Hobbes, Kant, Locke, Paine,
Spinoza, Rousseau hoàn thiện và nêu ra trong học thuyết về pháp luật tự nhiên.
“Học thuyết pháp luật tự nhiên(natural law doctrine) là hệ thống tư tưởng
chính trị và pháp quyền về một hệ thống pháp luật lý tưởng, dường như xuất phát từ
bản tính con người, lấy lý trí con người làm nền tảng, không phụ thuộc vào nhà nước
và các điều kiện xã hội”[36] . Là lý thuyết về các nguyên tắc và quyền con người được
thể hiện ở những quy tắc, tiêu chuẩn về công bằng, bác ái, lẽ phải, lương tri, tôn trọng

nhân cách, phẩm giá và các quyền con người; pháp luật tự nhiên cũng được hiểu là
những chuẩn mực cơ bản của đạo đức và chính trị bắt nguồn từ bản chất của các sự vật
và bản chất con người, mang tính phổ quát và áp dụng cho mọi người ở mọi thời điểm
và có thể được nhận thức bởi những phương tiện hợp lý thông thường. Như vậy có thể
7


thấy được rằng, quyền con người là các quyền tự nhiên (natural rights) do tạo hóa ban
cho lồi người, các quyền này mang tính bẩm sinh, tự nhiên vốn có của các cá nhân,
khi sinh ra đã được thừa hưởng. Khơng một xã hội nào, một Nhà nước, chính phủ nào
có thể ban phát, thành lập, xóa bỏ hay chuyển nhượng những quyền của con người và
điều đặc biệt quyền con người cũng không hề phụ thuộc vào phong tục tập quán, hay
truyền thống văn hóa, hoặc bất kỳ tổ chức cá nhân nào cả.
Xuất phát từ quan điểm này, Jacques Mourgon (giáo sư đại học khoa học xã hội
Toulouse) đưa ra quan niệm:“Quyền con người là những đặc quyền được các quy tắc
điều khiển mà con người giữ riêng lấy trong các quan hệ của mình với các cá nhân và
với chính quyền”[17]. Quan niệm này chủ yếu đề cập đến quyền con người ở khía
cạnh tự nhiên của nó.
Quan điểm thứ hai là: Các quyền con người khơng phải tự nhiên đã có mà nó
phải được thừa nhận và luật hóa. Có thể thấy rằng quan điểm này đã đặt quyền con
người trong mối quan hệ với xã hội, một quan điểm được đánh giá là có tính tích cực
khi coi quyền con người là một khái niệm có tính lịch sử, đặt con người trong tổng hịa
các mối quan hệ xã hội, con người chỉ là thực thể của xã hội cho nên các quyền của
con người cũng chỉ thể hiện sự tương quan của xã hội và vì là quan hệ xã hội nên nó
được chế độ nhà nước, pháp luật điều chỉnh, bảo vệ. Vì con người ln có mối quan hệ
tương quan và phổ biến với xã hội nên các quyền của con người gắn liền với đấu tranh
giai cấp, đấu tranh chống áp bức, bóc lột, đấu tranh chống bạo lực, chống bất cơng
trong xã hội.
Trái với quan điểm điểm thứ nhất thì quyền con người khơng phải tự nhiên mà
có mà theo đó, để bảo vệ được các quyền cơ bản của con người thì cần phải thừa nhận

và luật hóa tồn bộ. Điều này đồng nghĩa với việc quyền con người sẽ được thể hiện
và thông qua các xã hội khác nhau và Nhà nước khác nhau và cơ sở để hình thành
quyền con người sẽ dựa vào hình thái kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán và
phụ thuộc vào ý chí của Nhà nước (giai cấp thống trị).
Quan điểm này là nội dung của học thuyết quyền con người là quyền pháp lý
(legal right) với những đại diện như học giả Edmund Burke (1727- 1797) và Jeremy
Bentham (1748-1832), và các bộ luật tiêu biểu như: Bộ luật cải cách của Urukagina,
đây là bộ luật được biết đến sớm nhất (khoảng năm 2350 TCN) Luật UrNammu
(khoảng năm 2050 TCN) và Bộ luật Hammurabi (khoảng năm 1780 TCN).
8


Quan điểm thứ ba là: Quyền con người “về bản chất bao hàm cả hai mặt tự
nhiên và xã hội” [11], theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, xuất phát từ quan
điểm coi con người vừa là sản phẩm tự nhiên, vừa là sản phẩm của xã hội của Mác Lênin.
Như vậy theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác, quyền con người là một phạm trù
mang tính lịch sử và do trình độ phát triển kinh tế - xã hội quy định và quyết định. Nếu
muốn bảo vệ được các quyền của con người thì cần phải luật hóa, ghi nhận trong luật,
như vậy mới bảo vệ và bảo vệ được các quyền con người cơ bản. Khi xét về khía cạnh
xã hội, thì “quyền con người, ngay từ khi có xã hội lồi người, bên cạnh bản tính tự
nhiên cịn in đậm bản tính xã hội”[12]. Theo Mác: “Quyền con người là những đặc
quyền chỉ có ở con người mới có, với tư cách là con người, là thành viên xã hội lồi
người” [13]. Vì vậy, quyền con người là quyền mà con người được hưởng theo một lẽ
tự nhiên khi là thành viên của xã hội lồi người, nhưng ngay cả bản tính tự nhiên của
quyền con người thì những giá trị đó, bản chất phổ biến đó thì quyền con người vẫn
phải chịu sự chi phối của giai cấp thống trị xã hội.
Có quan điểm về quyền con người như sau: “Quyền con người được hiểu là
những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong
pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế”[31].
Như vậy các quan điểm trên đã đưa ra được những định nghĩa khác nhau về

quyền con người, tuy nhiên tác giả thống nhất theo quan điểm tiếp cận “Quyền con
người là quyền mà con người được hưởng một cách tự nhiên trong xã hội với tư cách
là con người và là thành viên của xã hội và không bị chi phối bởi cá nhân hay tổ chức
nào”.
1.1.2 Khái niệm về quyền công dân
Hiện nay trên thế giới, quyền công dân đều được quy định tại trong văn bản
pháp luật có giá trị cao nhất là Hiến pháp, trong Hiến pháp đã quy định rõ ràng các chế
định về quyền và nghĩa vụ của công dân. Nếu so sánh về khái niệm về quyền con
người thì quyền cơng dân được xác định một cách cụ thể hơn, quyền công dân gắn liền
với mỗi quốc gia và được pháp luật mỗi quốc gia quy định.
Trong mỗi quốc gia, quyền công dân sẽ được quy định khác nhau, tuy nhiên
quyền công dân là nội dung, là một phần quan trọng và cơ bản của quyền con người,
điều này có nghĩa là quyền con người sẽ được quy định một cách cụ thể qua quyền
9


công dân, và sẽ được bảo vệ và bảo vệ một cách hoàn hảo hơn so với quy định một
cách chung chung.
Quyền cơng dân cũng chính là quyền con người, được thể hiện trong một xã hội
cụ thể, trong một chế độ chính trị - xã hội nhất định với nền pháp luật do Nhà nước
ban hành và quy định. Quyền con người hay quyền công dân là hai nền tảng để xây
dựng nên những quy định của pháp luật, cho nên mối quan hệ giữa hai quyền này
mang tính độc lập vừa mang tính chất liên kết chặt chẽ với nhau. Quyền con người có
định nghĩa rộng lớn và mang tính trừu tượng và bao quát lớn hơn so với quyền công
dân rất nhiều, quyền công dân chỉ nằm trong phạm vi quốc gia, tuy nhiên hiện nay việc
các nước tôn trọng các quyền công dân ở các nước khác cũng đã có những quy định
mang tính chất tơn trọng và quan hệ hữu nghị.
Có quan điểm về quyền công dân như sau: “Quyền công dân là các quyền được
xác định trong Hiến pháp trên các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa,
là cơ sở để thực hiện các quyền cụ thể khác của công dân và cơ sở chủ yếu để xác định

địa vị pháp lý của công dân” [37].
Như vậy dựa trên những phân tích trên, tác giả đưa ra khái niệm về quyền công
dân như sau: “Quyền công dân là quyền được Nhà nước quy định, bảo hộ và duy trì
bằng hệ thống pháp luật của nước đó đối với cơng dân của nước mình.”
1.1.3 Khái niệm pháp luật về quyền con người, quyền công dân
1.1.3.1. Khái niệm pháp luật về quyền con người
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, các vấn đề về quyền con người đã trở thành
hệ thống các tiêu chuẩn pháp luật quốc tế có tính chất bắt buộc với mọi quốc gia,
quyền con người là một phạm trù đa diện, nó mang một ý nghĩa rất lớn, do đó dù ở
dưới góc độ nào thì quyền con người luôn được đưa ra rất nhiều định nghĩa khác nhau.
Theo một số tài liệu của Liên Hợp quốc, đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về
quyền con người đã được công bố, đặc biệt là các định nghĩa dưới góc độ pháp lý, tuy
đã chỉ ra được những thuộc tính nhất định, nhưng khơng định nghĩa nào bao hàm được
tất cả các thuộc tính của quyền con người.
Quyền con người vốn là một phạm trù đa diện, song quyền con người có mối
liên hệ gần gũi hơn cả với pháp luật. Điều này trước hết là bởi cho dù quyền con người
có là bẩm sinh, vốn có (nguồn gốc tự nhiên) hay phải do các nhà nước quy định
(nguồn gốc pháp lý), thì việc thực hiện các quyền vẫn cần có pháp luật [34]. Pháp luật
10


chính là cơ sở để thực hiện các quyền của con người.
Tất cả các quyền tự nhiên, vốn có của con người không thể bảo vệ và thực hiện
được nếu khơng có sự can thiệp của pháp luật, pháp luật ghi nhận và thừa nhận các
quyền của con người mà thơng qua đó nghĩa vụ tơn trọng và thực thi các quyền con
người sẽ không chỉ dừng lại dưới dạng những quy tắc đạo đức mà trở thành những quy
tắc ứng xử chung, có hiệu lực bắt buộc và thống nhất cho tất cả mọi chủ thể trong xã
hội. Chính vì vậy, quyền con người gắn liền với các quan hệ pháp luật và là một phạm
trù pháp lý. Bản chất của pháp luật chính là bảo vệ các quyền và lợi ích hợp của con
người. Pháp luật là cơng cụ sắc bén của Nhà nước trong việc thực hiện bảo vệ quyền

con người, thể hiện ở các quy định về quyền con người trong pháp luật được bảo vệ
bằng bộ máy, cách thức tác động quyền lực của Nhà nước. Ở Việt Nam, đã có những
khái niệm pháp luật về quyền con người.
Những định nghĩa pháp luật về quyền con người hiện này cũng có rất nhiều
quan điểm khơng hồn tồn giống nhau, nhưng dưới góc độ pháp luật, có thể hiểu như
sau: “Pháp luật về quyền con người là hệ thống các quy tắc, xử sự chung, mang tính
chất bắt buộc điều chỉnh các nội dung thuộc phạm trù quyền con người.”
1.1.3.2. Khái niệm pháp luật về quyền công dân
Trong bất kỳ một nhà nước, quốc gia nào, địa vị pháp lý của công dân luôn
được coi trọng và được hình thành bởi tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối
quan hệ giữa một bên là xã hội, nhà nước với một bên khác là công dân. Xét về mặt
pháp luật công dân thuộc về một nhà nước nhất định, nhờ đó mà con người được
hưởng những quyền của nhà nước quy định và đồng thời phải thực hiện một số nghĩa
vụ nhất định đối với nhà nước đó. Pháp luật bảo vệ các quyền và lợi ích cơ bản của
cơng dân, nhưng cơng dân cũng phải thực hiện theo một số nghĩa vụ nhất định đối với
nhà nước.
Trong Hiến pháp năm 2013, tại Điều 17 cũng ghi nhận “cơng dân nước Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam”. Có thể hiểu rằng
cơng dân có mối quan hệ gắn liền với quốc tịch, theo đó quốc tịch là mối liên hệ giữa
một cá nhân con người với một nhà nước nhất định, việc cá nhân mang quốc tịch của
một nước điều đó chứng tỏ cá nhân đó là cơng dân của nước đấy. Nếu là công dân của
một nước thì sẽ được hưởng tất cả các quyền lợi, lợi ích của Nhà nước đem lại và
ngược lại công dân cũng phải thực hiện các nghĩa vụ mà Nhà nước giao cho, những
11


người khơng phải là cơng dân của nước đó thì quyền lợi sẽ bị hạn chế, tuy nhiên
những quyền lợi cơ bản vẫn được bảo vệ và thực hiện theo đúng quy ước quốc tế.
Khái niệm “cơng dân” cũng có thể là mối quan hệ pháp lý có tính chất đặc biệt,
tồn tại cả trong những trường hợp mà công dân Việt Nam đã sinh sống ở nước ngoài

nhưng vẫn cịn mang quốc tịch Việt Nam hoặc những cơng dân nước ngoài sinh sống
tại Việt Nam. Mối quan hệ giữa Nhà nước Việt Nam với cơng dân nước ngồi và
người không quốc tịch là xuất pháp từ nguyên tắc tôn trọng quyền con người, nguyên
tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa, các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế và căn cứ
vào những Điều ước đã ký kết giữa Nhà nước Việt Nam với nước ngoài.
Hiện nay, địa vị pháp lý của công dân ở các nước trên thế giới ngày nay cũng
có nhiều nét tương đồng và bình đẳng. Các quy phạm pháp luật về địa vị pháp lý của
công dân bao gồm nhiều chế định: quốc tịch, năng lực chủ thể của công dân, các
quyền tự do và nghĩa vụ của công dân, các biện pháp bảo vệ thực hiện quy chế công
dân; mỗi chế định điều chỉnh một mặt trong địa vị pháp lý của công dân. Pháp luật vẫn
luôn là trung gian bảo vệ và tạo nên sự liên kết giữa quyền công dân và quyền con
người.
Như vậy, khái niệm pháp luật về quyền cơng dân có thể được hiểu như sau:
“Pháp luật về quyền công dân là hệ thống các nguyên tắc, quy tắc, xử sự chung trong
các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa,… mang tính chất bắt buộc do
Nhà nước quy định để xác định quy chế pháp lý của cơng dân của Nhà nước đó. ”
1.1.4. Khái niệm pháp luật bảo vệ quyền con người, pháp luật bảo vệ quyền
công dân.
1.1.4.1. Khái niệm pháp luật bảo vệ quyền con người.
Quyền con người được thế giới thừa nhận, bảo vệ và được công nhận trong
nhiều văn kiện quốc tế. Quyền con người được coi là các quyền thiêng liêng và bất khả
xâm phạm, nó sinh ra từ bản chất con người chứ không phải được tạo ra từ pháp luật.
Đây là những quyền tự nhiên, vốn có của con người, những quyền này là những quyền
tối thiểu của con người mà bất kỳ chính phủ nào cũng phải bảo vệ.
Ở Việt Nam, bảo vệ quyền con người trong hệ thống pháp luật luôn được Nhà
nước quan tâm và chú trọng. Cho nên đã có những định nghĩa nhất định về khái niệm
pháp luật bảo vệ quyền con người được nêu ra. Theo đó, định nghĩa về pháp luật bảo
vệ quyền con người được hiểu như sau: “ Pháp luật bảo vệ quyền con người là khung
12



pháp lý toàn cầu đưa ra các cơ chế bảo vệ, chống lại những hành động làm tổn hại
đến những quyền cơ bản của con người.”
1.1.4.2. Khái niệm pháp luật bảo vệ quyền công dân.
Công dân là một thể nhân về mặt pháp lý thuộc về một Nhà nước nhất định.
Công dân sẽ được Nhà nước bảo hộ quyền lợi khi ở trong nước và nước ngoài, đồng
thời phải thực hiện nghĩa vụ nhất định với Nhà nước. Nếu là cơng dân của một Nhà
nước thì được hưởng đầy đủ các nghĩa vụ và quy định của Nhà nước đó quy định.
Trong bất cứ Nhà nước nào, địa vị pháp lý của cơng dân cũng được hình thành bởi
tổng thể các quy phạm pháp luật. Pháp luật và quyền công dân ln có mối quan hệ
mật thiết với nhau.
Cho nên khái niệm pháp luật bảo vệ quyền công dân được hiểu như sau: “ Pháp
luật bảo vệ quyền công dân là khung pháp lý của một Nhà nước cụ thể đưa ra các cơ
chế bảo vệ khi có những hành vi xâm phạm đến quyền của cơng dân”
1.2. Vai trị của pháp luật trong việc bảo vệ thực hiện về quyền con người,
quyền công dân
Bảo vệ thực hiện quyền con người và quyền cơng dân là một q trình, nó phụ
thuộc rất nhiều yếu tố và điều kiện khác nhau như: kinh tế, chính trị, văn hóa - xã
hội,pháp luật, truyền thống, tập quán dân tộc mỗi nước. Trong đó bảo vệ thực hiện
quyền con người và quyền công dân thì pháp luật là một trong những điều kiện đóng
vai trò quan trọng và chủ yếu nhất để thực hiện được các quyền này. Nói đến quyền
con người và quyền cơng dân là nói đến các hệ thống quyền của con người và công
dân được cả thế giới thừa nhận và được bảo vệ bằng mọi phương pháp.
Quyền con người và quyền cơng dân là ý chí chung của tồn xã hội, được xã
hội bảo vệ và phục tùng, do vậy để các quyền này được thực hiện một cách hồn hảo
nhất thì pháp luật chính là phương án đóng vai trò tiên quyết nhất.
Pháp luật đã trở thành vai trò đặc biệt trong việc thực hiện bảo vệ quyền con
người và quyền công dân được thể hiện qua những nội dung sau:
Thứ nhất: Pháp luật thể chế hóa những giá trị của quyền con người và quyền
công dân trở thành ý chí, mục tiêu chung và hành động chung của toàn xã hội.

Các Mác đã viết: “ Nhà lập pháp coi mình như là nhà khoa học tự nhiên. Ông
ta không làm ra pháp luật, ông ta không phát minh ra chúng, mà chỉ nêu chúng lên,
ông ta biểu hiện những quy luật nội tại của những mối quan hệ tinh thần thành đạo
13

Commented [n3]: Hội đồng nhận xét: Bổ sung và làm rõ khái
niệm về bảo vệ quyền con người, quyền công dân;


luật thành văn có ý thức. Chúng ta phải trách nhà lập pháp là vô cùng tùy tiện nếu ông
ta thay thế bản chất của sự việc bằng nhiều điểm bịa đặt của mình”[19]. Pháp luật là
cơng cụ của của nhà nước, nhà nước ban hành pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
nhưng điều đó khơng đồng nghĩa với việc Nhà nước hay nhà lập pháp có quyền tùy
tiện nghĩ ra pháp luật cả, tất cả những điều luật hay bộ luật đều có ý chung đó là bảo
vệ quyền và lợi ích pháp của con người và công dân. Bản chất chất của Nhà nước là
phải phải tơn trọng các u cầu khách quan, ngồi ra cịn phải khám phá ra các giá trị
xã hội để kịp thời mơ hình hóa, quy phạm hóa trong hệ thống pháp luật, có như vậy
mới khơng bị tụt hậu và bị đào thải.
Quyền con người, quyền công dân là những quyền có giá trị nhân văn cao quý
và thiêng liêng đối với mỗi con người, mỗi quốc gia và mỗi Nhà nước. Tất cả đều
không được phân biệt chủng tộc, giai cấp, tôn giáo,... đều được hưởng tất cả các quyền
lợi cơ bản. Những quyền đó đều là thuộc tính tự nhiên và tính nhân loại của quyền con
người, mỗi con người từ khi sinh ra đều đã được thừa hưởng tất cả các quyền cơ bản.
Đó là quyền phải có của con người chứ khơng phải là một sự ban phát, trao tặng hay là
một ơn huệ nào cả. Chính vì vậy tất cả các quyền mà con người đã và đang được
hưởng đó là lẽ đương nhiên, khơng một tổ chức hay một quốc gia, Nhà nước nào có
quyền phủ nhận, bịa đặt, thay thế quyền con người để củng cố giá trị quyền lực của
mình.
Tuy nhiên, trình độ và trạng thái hiện thực về quyền con người thì ln gắn liền
với tính lịch sự cụ thể và sự xác định cụ thể của các chế độ xã hội. Để bảo vệ được các

quyền con người, quyền công dân phải dựa trên những bảo vệ về mặt xã hội, nhưng để
bảo vệ được tất cả những nội dung cơ bản và ý nghĩa của quyền con người thì pháp
luật ln đóng vai trị chủ đạo, pháp luật phải ghi nhận, trở thành quyền mang tính chất
bắt buộc chung đối với toàn xã hội và được quyền lực Nhà nước bảo vệ. Trên phương
diện quốc tế phương thức được sử dụng để khẳng định các quyền con người, quyền
công dân đó là các tun ngơn, cơng ước... Cịn ở các quốc gia, các quyền cơ bản của
con người, quyền cơng dân có giá trị bắt buộc, trở thành tiêu chí hành động chung
trong mọi người khi được ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật Nhà
nước.
Thứ hai: Pháp luật là công cụ của Nhà nước, là cơ sở pháp lý để bảo vệ các
quyền con người và quyền cơng dân trong mọi lĩnh vực và khía cạnh.
14


Mối quan hệ giữa Nhà nước và pháp luật về quyền con người, quyền công dân
thể hiện sự chặt chẽ và gắn bó, Nhà nước thể hiện và cơng nhận những giá trị khách
quan của quyền con người, quyền công dân trong hệ thống pháp luật hiện hành, trở
thành ý chí và mục tiêu của tồn xã hội và của cả bộ máy nhà nước. Nhìn nhận một
cách thực tế quyền con người, quyền công dân không phải là những giá trị bất biến mà
nó là những giá trị xã hội vốn có của con người phải được cơng nhận và ghi nhận trong
phạm vi phù hợp với yêu cầu bảo vệ cho xã hội ổn định và phát triển. Giữa Nhà nước
và pháp luật thì pháp luật chính là công cụ của Nhà nước trong việc thực hiện, bảo vệ,
ghi nhận các quyền con người, quyền công dân.
Suy cho cùng, nhà nước bảo vệ và quản lý xã hội bằng pháp luật, cho nên vai
trò của pháp luật là vô cùng quan trọng trong việc thực hiện, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân. Ngay nay Nhà nước của chúng ta là Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, cơng dân được làm tất cả những gì mà pháp luật khơng cấm, ngồi ra pháp luật
sẽ bảo vệ các quyền cơ bản của con người theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế ghi
nhận, pháp luật đã trở thành một công cụ thực sự rất hữu hiệu trong việc quản lý của
Nhà nước, việc những quy định về quyền con người, quyền công dân đã trở thành

những khuôn mẫu, những quy tắc, nguyên tắc chung cho toàn xã hội và của cả bộ máy
Nhà nước, thể hiện được Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Thứ ba: pháp luật là sự liên kết và xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước với cơng
dân. Từ đó thiết lập nên những nguyên tắc bình đẳng và nghĩa vụ của Nhà nước với
công dân hay giữa con người với con người.
Mối quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân công dân là mối quan hệ biện chứng:
nếu pháp luật đòi hỏi cá nhân cơng dân phải có trách nhiệm với Nhà nước thì đồng
thời cũng địi hỏi Nhà nước phải có trách nhiệm trước cá nhân cơng dân [24]. Có thể
thấy rằng Pháp luật sẽ tạo nên sự liên kết và xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước và
công dân. Pháp luật bảo vệ các quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân, và Nhà
nước thì phải có trách nhiệm với cơng dân. Quyền được u cầu cá nhân thực hiện
nghĩa vụ pháp lý thì Nhà nước cịn có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ pháp lý đối với
cá nhân, tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở khẩu hiệu, tun ngơn thì giá trị pháp lý sẽ
khơng được cao và khơng có hiệu quả mà cần phải có một hệ thống pháp lý bảo vệ
thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa Nhà nước và cơng dân.
Ngồi ra pháp luật khơng chỉ có vai trị là sự liên kết giữa Nhà nước với công
15


dân mà từ đó pháp luật cịn tạo nên sự bình đẳng giữa Nhà nước với cơng dân và giữa
con người với con người. Hệ thống pháp luật chặt chẽ và rõ ràng thì việc bảo vệ thực
hiện các quyền con người, quyền công dân càng được nâng cao và sự bình đẳng cũng
được thể hiện.
Thứ tư: Pháp luật có vai trò chi phối, kiềm chế các tổ chức, các quốc gia hay
Nhà nước trong việc bảo vệ, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của quyền con
người, quyền công dân.
Pháp luật là do nhà nước ban hành nhưng đến lượt mình, chính nhà nước các cơ
quan Nhà nước, những người có chức vụ, có nghĩa vụ bắt buộc phải tn thủ triệt để
pháp luật, khơng có một tổ chức hoặc cá nhân nào được đặt mình ngồi pháp luật hay
đứng trên pháp luật [22]. Pháp luật có vai trò cân bằng đối xã hội, chi phối Nhà nước,

việc chi phối và cân bằng không chỉ thể hiện sự bình đẳng mà thể hiện sự chuẩn mực
của xã hội đó là cơng bằng, dân chủ và văn minh. Bộ máy Nhà nước là một bộ máy
phức tạp bao gồm nhiều bộ phận, nhiều cơ quan, để hoạt động được bộ máy Nhà nước
việc xác nhận đúng thẩm quyền, chức năng, trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi cơ quan
cần được xác định đúng đắn, đồng bộ trong quá trình thiết lập và thực thi quyền lực
nhà nước, để quyền lực thuộc về nhân dân.
Chính vì vậy, pháp luật ln đóng vai trị chi phối và kiểm sốt quyền lực của
Nhà nước, không những vậy việc bảo vệ các quyền cơ bản của con người, quyền công
dân cũng được bảo vệ hơn rất nhiều. Ngồi ra pháp luật khơng chỉ mang tính chất ở
một quốc gia mà nó cịn chi phối và kiểm soát đối với các quốc gia trên thế giới. Pháp
luật chính là thước đo, cán cân công công lý để bảo vệ quyền con người, quyền công
dân trên thế giới và trên tất cả các lĩnh vực đời sống.
Thứ năm: Pháp luật cịn có vai trị trở thành sự liên kết, một mối quan hệ giữa
chính pháp luật và các điều kiện bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong tất cả
các lĩnh vực khác.
Pháp luật ln có mối liên hệ chặt chẽ với các điều kiện bảo vệ quyền con
người, quyền công dân trên các lĩnh vực như: kinh tế, văn hóa, giáo dục, chính trị, xã
hội,... có thể thấy rằng, hệ thống pháp luật sẽ bao quát tất cả các lĩnh vực để bảo vệ
quyền con người, quyền công dân được thực hiện đúng, đủ và bảo vệ. Ví dụ như xét
trong lĩnh vực kinh tế cho thấy: Kinh tế là một trong những lĩnh vực đặc biệt quan
trọng và là một trong những điều kiện bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Trình
độ kinh tế phát triển, kéo theo đời sống sinh hoạt, vật chất của con người cũng tăng lên.
16


Cùng với sự phát triển của kinh tế, khoa học cơng nghệ, con người càng có nhiều cơ
hội tự do và toàn diện phát triển. Tuy nhiên sự phát triển kinh tế không thể phát triển
một cách tự do không có định hướng, chính vì vậy cần có sự điều tiết của pháp luật, để
có thể bảo vệ hơn các quyền cơ bản của con người, của công dân trong quá trình hội
nhập, tránh cho các quyền con người, quyền cơng dân bị lợi dụng. Có thể thấy pháp

luật chính là một bộ phận của lĩnh vực kinh tế, thiếu pháp luật lĩnh vực kinh tế sẽ phát
triển sai theo định hướng ban đâu của Nhà nước ta.
Như vậy mối quan hệ giữa pháp luật và các điều kiện bảo vệ các quyền con
người, quyền công dân trên tất cả các lĩnh vực có vai trị hàng đầu vì pháp luật là một
hệ thống có mặt ở tất cả các lĩnh vực. Các quy định chặt chẽ của pháp luật trên tất cả
các lĩnh vực đều được ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác, tạo
thành một hệ thống vững chắc bảo vệ quyền con người, quyền công dân, để cho các
quyền này được phát huy tối đa và mạnh mẽ trong xã hội.
Thứ sáu: Vai trò của pháp luật còn được thể hiện trên phương diện là trở thành
điều kiện thực hiện sự cam kết giữa các quốc gia bảo vệ quyền con người, quyền cơng
dân ở mọi quốc gia trên bình diện quốc tế với sự hội nhập như hiện nay.
Với xu hướng phát triển và hội nhập như hiện nay, vấn đề quyền con người,
quyền công dân càng được coi trọng và ưu tiên hơn nữa. Các quốc gia trên thế giới đều
có xu hướng phát triển đó là hịa bình, ổn định và hợp tác phát triển. Cho nên pháp luật
sẽ trở thành phương tiện thực hiện sự cam kết giữa các quốc gia với nhau và luôn bảo
vệ thực hiện các quyền con người, quyền cơng dân. Chính vì vậy đã có rất nhiều các
quốc gia tham gia, ký nhiều cơng ước về quyền con người, không những vậy việc nội
luật hóa các quyền này cũng đã và đang được các quốc gia coi trọng và tích cực mở
rộng hơn các quyền con người.
Trong điều kiện mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế, nhiều quyền con người đã
vượt khỏi tầm quốc gia, đòi hỏi sự phối hợp giữa các quốc gia với nhau để bảo vệ các
quyền con người, quyền công dân được thực hiện đầy đủ trên cả thế giới thì pháp luật
chính là phương tiện liên kết các quốc gia với nhau trong những vấn đề này.
1.3. Các yếu tố tác động đến pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền
cơng dân.
1.3.1. Yếu tố chính trị.
Lĩnh vực chính trị có tác động trực tiếp đến quyền con người, quyền cơng dân.
Chính trị là những hoạt động liên quan đến các mối quan hệ giữa các giai cấp, giữa các
dân tộc, các tầng lớp xã hội mà cốt lõi là vấn đề chính quyền, duy trì và sử dụng quyền
17



×