Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Bản cáo bạch công ty cổ phần xây dựng điện Vneco12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.47 KB, 61 trang )

VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO12
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO12
(Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2903000041 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng Bình cấp
ngày 01/08/2005 và thay đổi lần thứ 3 ngày 16/04/2008)
CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
(Giấy chứng nhận đăng ký chào bán số . . ./ĐKCB do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
cấp ngày . . . tháng. . . năm 2010)
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO12
Trụ sở : Số 155 Lý Thường Kiệt, P.Đồng Phú, TP.Đồng Hới, Quảng Bình
Điện thoại : (84 – 52) 500154 Fax: (84 – 52) 850554
Website : www.vneco12.com.vn
Email :
Phụ trách công bố thông tin:
∗ Họ tên : Đào Hữu Chuộng
∗ Điện thoại : (84 – 52) 500154 Fax: (84 – 52) 850554
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG
Trụ sở : 14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại : (84 - 4) 3577 1968 Fax: (84 - 4) 3577 1966
Website : www.apec.com.vn
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO12
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO12
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
1
ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC CẤP CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA


CÔNG CHÚNG CHỈ CÓ NGHĨA LÀ VIỆC ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU ĐÃ THỰC HIỆN THEO
CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LIÊN QUAN MÀ KHÔNG HÀM Ý ĐẢM BẢO GIÁ TRỊ CỦA
CHỨNG KHOÁN. MỌI TUYÊN BỐ TRÁI VỚI ĐIỀU NÀY LÀ BẤT HỢP PHÁP.
Bản cáo bạch này được cung cấp tại:
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
(Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2903000041 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng Bình cấp
ngày 01/08/2005 và thay đổi lần thứ 3 ngày 16/04/2008)
CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
Tên cổ phiếu : VNECO12
Mệnh giá : 10.000 (mười nghìn) đồng/cổ phiếu
Giá bán : 10.000 đồng/cổ phần
Tổng số lượng chào bán : 1.200.000 (Một triệu hai trăm ngàn) cổ phiếu
Giá trị chào bán : 12.000.000.000 (Mười hai tỷ) đồng
TỔ CHỨC KIỂM TOÁN:
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & DỊCH VỤ TIN HỌC
Trụ sở : 142 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Tp.HCM
Điện thoại : (84-8) 3930 5163 Fax: (84-8) 3930 4281
Website :
Email :
TỔ CHỨC TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG
Trụ sở : 14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại : (84 - 4) 3577 1968
Fax : (84 - 4) 3577 1966
Website : www.apec.com.vn
MỤC LỤC
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội

2
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO
1. Rủi ro về kinh tế
Bất kỳ một nền kinh tế nào cũng luôn chứa đựng trong nó những rủi ro tiềm tàng nhất định.
Những rủi ro đó hình thành từ chính sự biến động của các nhân tố cơ bản của nền kinh tế: tốc độ
tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, ...Doanh nghiệp - một trong những chủ thể
tham gia vào nền kinh tế không nằm ngoài những ảnh hưởng và tác động từ thay đổi của các nhân
tố ấy.
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
3
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
1.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Theo số liệu của Tổng Cục thống kê, những năm trở lại đây Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh
tế khá cao và ổn định. Giai đoạn 2003 – 2007, tốc độ tăng trưởng GDP trung bình đạt 8,01%.
Năm 2008, do ảnh hưởng chung từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, tốc độ tăng trưởng GDP
chỉ đạt 6,23% và năm 2009 đạt 5,32%. Trong Quý I/2010, kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh ở
mức 5,83% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhiều chuyên gia cũng dự báo, kinh tế Việt Nam năm
2010 sẽ tăng trưởng ở mức 7%. Điều này cho thấy rằng nền kinh tế Việt Nam đã có dấu hiệu hồi
phục dù còn đối mặt với rất nhiều khó khăn. Chính sách của Nhà nước là vẫn giữ vững tốc độ
tăng trưởng GDP sẽ ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển các lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
(Nguồn: www.gso.gov.vn)
1.2 Lạm phát
Giá tiêu dùng tiếp tục xu hướng giảm trong những tháng qua. Số liệu: GSO
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2010 tăng 1,96% so với tháng

01/2010, chỉ số giá tiêu dùng tháng 03/2010 tăng 0,75% so với tháng 2/2010, mức tăng này là cao
so với những tháng trước có nguyên nhân từ quy luật mùa vụ của dịp Tết, giá lương thực, thực
phẩm tăng, giá vật liệu xây dựng và vận tải tăng, sắp tới là việc tăng giá xăng và giá điện (các yếu
tố tác động đến chi phí sản xuất).
Tuy nhiên, từ tháng 2/2010 đến nay, chỉ số giá tiêu dùng liên tục giảm cho thấy tín hiệu ổn định
hơn về giá cả. Điều này có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp.
(Nguồn: www.gso.gov.vn)
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
4
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
1.3 Lãi suất
Từ năm 2008 trở lại đây, tình hình lãi suất của Việt Nam diễn ra rất phức tạp với hàng loạt điều
chỉnh. Việc nới lỏng chính sách tiền tệ, nhất là cơ chế hỗ trợ lãi suất của Chính phủ trong năm
2009 nhằm mục tiêu kích cầu đã đem lại những kết quả nhất định cho sự phục hồi của nền kinh
tế. Tuy nhiên, với dấu hiệu lạm phát trong những tháng cuối năm 2009, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đã thông báo tăng lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam lên mức 8%/năm, áp dụng từ ngày
01/12/2009. Quyết định điều chỉnh lãi suất nói trên được đánh giá như một động thái thắt chặt
tiền tệ, nhằm mục tiêu góp phần duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, chủ động
đối phó với diễn biến phức tạp của thị trường tài chính và kinh tế thế giới.
(Nguồn: www.sbv.gov.vn)
1.4 Tỷ giá hối đoái
Hoạt động kinh doanh có nhập khẩu nguyên vật liệu và máy móc từ nước ngoài nên bị ảnh hưởng
về biến động tỷ giá hối đoái.
2. Rủi ro về luật pháp
Là doanh nghiệp hoạt động theo hình thức công ty cổ phần đồng thời có kế hoạch niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong thời gian tới, hoạt động của VNECO12 chịu ảnh hưởng
của các văn bản pháp luật về công ty cổ phần, chứng khoán và thị trường chứng khoán, bao gồm

Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán, các văn bản dưới luật và các quy định đối với công ty đại
chúng, công ty đăng ký niêm yết.
Tính đến thời điểm hiện tại, thị trường chứng khoán Việt Nam đã ra đời và đi vào hoạt động được
10 năm. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn là một thị trường còn non trẻ và có
những đặc thù riêng biệt so với các thị trường chứng khoán tại các quốc gia phát triển cũng như
mới nổi khác. Chính vì vậy, hệ thống pháp luật vận hành thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn
đang tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện không ngừng. Tất yếu trong quá trình xây dựng và
phát triển, hệ thống pháp luật nêu trên không khỏi có những điểm còn nhiều bất hợp lý và thiếu
sót, nhiều lúc gây ra những bất tiện và lúng túng cho các đối tượng chịu sự điều chỉnh của nó.
Tuy nhiên, nhìn theo chiều ngược lại thì so với ngày đầu thành lập, các cơ quan xây dựng, ban
hành pháp luật cũng đã có nhiều nỗ lực và hệ thống pháp luật áp dụng cho doanh nghiệp nói
chung và thị trường chứng khoán nói riêng cũng đã có nhiều thay đổi, tiến bộ, ngày càng tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho các chủ thể tham gia thị trường.
Để hạn chế rủi ro này, Công ty luôn chú trọng nghiên cứu, nắm bắt các đường lối, chủ trương của
Đảng và Nhà nước để từ đó xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh phù
hợp.
3. Rủi ro đặc thù ngành
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
5
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
3.1 Rủi ro về thị trường
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO đã tao ra cơ hội và thách thức đòi hỏi thị
trường xây lắp điện phải gia tăng năng lực cạnh tranh, phát triển phù hợp với tiêu chuẩn và thông
lệ quốc tế. Việc mở cửa thị trường sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh cao đối với những doanh nghiệp
xây dựng điện hiện đang hoạt động trong nước, trong đó có VNECO12. Để hạn chế rủi ro này,
Công ty đặt mục tiêu từng bước hoàn thiện các mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, nâng cao hiệu quả và tính cạnh tranh của doanh nghiệp.

3.2 Rủi ro về biến động giá
Các nguyên liệu đầu vào như thép, kẽm, xi măng, cát… chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí các
công trình xây lắp điện. Đồng thời Công ty cũng kinh doanh một số loại vật liệu xây dựng như
gạch, bê tông… Do vậy những biến động về giá cả nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Đa dạng hóa nhà cung cấp cũng như thực hiện công tác
dự báo tốt, duy trì mức độ tồn kho nguyên vật liệu ở mức hợp lý cũng là biện pháp giảm thiểu rủi
ro tỷ giá đối với Công ty.
3.3 Rủi ro về chiếm dụng vốn
Đây là rủi ro đặc thù của các đơn vị xây dựng và xây dựng Điện nói riêng. Sau khi hoàn thành
hạng mục công trình, Công ty thường phải đợi chủ đầu tư thực hiện quyết toán, kiểm toán. Tình
trạng thanh quyết toán, thu hồi vốn các công trình xây dựng cơ bản thường diễn ra chậm, điều
này gây ảnh hưởng phần nào đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Để khắc phục tình
trạng này, các phòng ban của Công ty cùng phối hợp để quản lý và theo dõi chặt chẽ tiến độ thực
hiện thi công và thanh toán của từng hợp đồng cụ thể nhằm thu hồi vốn nhanh, tránh nợ đọng.
3.4 Rủi ro về tiến độ
Ngành xây dựng điện có tính không ổn định, phụ thuộc vào các hợp đồng xây lắp được ký kết.
Quy trình thực hiện phụ thuộc nhiều vào tiến độ cung cấp hàng từ chủ đầu tư hay công tác đền bù
giải phóng mặt bằng, cũng như tiến độ thực hiện của các đơn vị thi công khác cùng thực hiện dự
án. Việc thời gian thi công bị kéo dài, chậm tiến độ thường khiến cho chi phí hoạt động của Công
ty tăng lên dẫn tới tỷ suất lợi nhuận giảm.
4. Rủi ro của đợt chào bán, của việc sử dụng vốn từ đợt chào bán
4.1 Rủi ro của đợt chào bán
Trong 3 quý đầu năm 2010, thị trường chứng khoán có nhiều biến động. Giá nhiều cổ phiếu bị
đẩy lên cao quá nhiều so với giá trị thực. Nhiều Công ty thực hiện tăng vốn, đưa ra thị trường một
lượng cung lớn cổ phiếu, trái phiếu. Lượng cung chứng khoán lớn dẫn đến sự cạnh tranh lớn của
các cổ phiếu chào bán. Đây cũng là một rủi ro lớn đối với Công ty cổ phần Xây dựng Điện
VNECO12.
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
6

VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
Hơn thế nữa, tâm lý nhà đầu tư cũng là một yếu tố gây rủi ro lớn cho đợt chào bán. Sau một đợt
điều chỉnh lớn vào cuối Quý 2/2010, cơ cấu danh mục đầu tư của các nhà đầu tư đã có nhiều thay
đổi cùng với tâm lý thận trọng khi lựa chọn đầu tư các cổ phiếu mới. Đứng trước sự cạnh tranh
của nhiều cổ phiếu, sự lựa chọn của các nhà đầu tư là một yếu tố khá rủi ro với đợt chào bán của
Công ty.
Tuy nhiên, đối tượng chào bán của đợt phát hành là cổ đông hiện hữu, đa phần là cán bộ công
nhân viên Công ty. Đồng thời, phương án phát hành đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua
bằng hình thức văn bản với sự nhất trí cao. Và để đảm bảo sự thành công, Công ty đã cùng với
đơn vị tư vấn thăm dò và phân tích thị trường, vì vậy rủi ro của đợt phát hành đã được giảm thiểu.
4.2 Rủi ro của việc sử dụng vốn từ đợt chào bán
Nguồn tiền thu được từ đợt chào bán được sử dụng để đầu tư máy móc thiết bị, xây dựng trụ sở
Công ty và bổ sung nguồn vốn kinh doanh, phù hợp với kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp
nên rất ít rủi ro có thể xảy ra.
4.3 Rủi ro pha loãng giá cổ phiếu
Trong giai đoạn hiện nay, cổ phiếu công ty cổ phần sẽ phải chịu ảnh hưởng rất lớn từ thị trường
và tâm lý của nhà đầu tư. Khi thực hiện xong kế hoạch tăng vốn, sự hấp dẫn của doanh nghiệp chỉ
còn ở kế hoạch, cụ thể hơn là khả năng phát triển của các dự án trong tương lai. Do vậy, cổ phiếu
sẽ chỉ còn hấp dẫn những nhà đầu tư trung và dài hạn. Đây là yếu tố hạn chế tính thanh khoản của
cổ phiếu, dù lúc đó, giá đã được điều chỉnh về mức hợp lý.
Tuy nhiên rủi ro lớn nhất cần nhìn nhận từ xu hướng chung của thị trường. Khi thị trường đang rõ
xu hướng điều chỉnh giảm mạnh thì cổ phiếu dù tốt cũng không tránh khỏi giảm giá. Điều này
diễn ra như một quy luật chung của thị trường. Song, nếu quan sát kỹ mức độ ảnh hưởng của cổ
phiếu đó với thị trường nói chung, có thể thấy mức độ chịu tác động có khác nhau.
Đối với các cổ phiếu đang niêm yết thì tại thời điểm chốt danh sách thực hiên quyền mua cổ
phiếu phát hành thêm, giá thị trường của cổ phiếu sẽ bị điều chỉnh theo công thức sau:
Ppl tại thời điểm ....../2010 =
Pt + Pr x I

1 + I
Trong đó:
Ppl: là giá cổ phiếu pha loãng.
Pt: Giá giao dịch của cổ phiếu ngày trước ngày chốt danh sách thực hiện quyền
Pr: Giá cổ phiếu phát hành
I: tỷ lệ vốn tăng
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
7
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
Do cổ phiếu của Công ty cổ phần Xây dựng Điện VNECO12 chưa niêm yết trên thị trường giao
dịch chứng khoán tập trung nên tại ngày chốt danh sách thực hiện quyền mua cổ phiếu phát hành
thêm giá giao dịch cổ phiếu VNECO12 sẽ không bị điều chỉnh theo đúng công thức trên. Nhưng
do ảnh hưởng từ việc lượng cung cổ phiếu sẽ tăng trong tương lai nên giá cổ phiếu cũng sẽ bị
điều chỉnh (có thể) giảm theo quy luật cung cầu. Giá giao dịch bị điều chỉnh ít hay nhiều phụ
thuộc vào kỳ vọng của nhà đầu tư đối với kế hoạch kinh doanh cũng như triển vọng phát triển của
công ty và tình hình cụ thể của thị trường chứng khoán tại thời điểm phát hành.
Giá cổ phiếu của Công ty cũng bị ảnh hưởng bởi chỉ tiêu thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS). Với
kế hoạch lợi nhuận năm 2010-2012 của công ty, thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) sẽ như sau:
EPSnăm 2009 =
2.007.421.799
= 1.673 đồng
1.200.000
EPSnăm 2010 =
2.180.000.000
= 1.817 đồng
1.200.000
EPSnăm 2011 =

3.750.000.000
= 1.563 đồng
2.400.000
EPSnăm 2012 =
4.313.000.000
= 1.797 đồng
2.400.000
5. Rủi ro khác
Các rủi ro bất khả kháng như động đất, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh…đều gây ảnh hưởng ít
nhiều đến hoạt động của Công ty. Bão lớn, hỏa hoạn, động đất có thể gây ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất của Công ty, ảnh hưởng đến các công trình xây lắp mà Công ty cung cấp sản phẩm
như làm chậm tiến độ hoặc gây thiệt hại (phá hủy một phần hoặc hoàn toàn)… Để hạn chế tối đa
thiệt hại, Công ty cần tham gia vào các Hợp đồng bảo hiểm cho các tài sản của Công ty.
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
8
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH
1. Tổ chức phát hành
Ông Võ Thế Thuận Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Công ty
Ông Hoàng Văn Chu Phó giám đốc
Ông Đào Hữu Chuộng Phó giám đốc kiêm Kế toán trưởng
Ông Trương Xuân Phúc Trưởng ban kiểm soát
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này là phù hợp với thực tế
mà chúng tôi được biết, hoặc đã điều tra, thu thập một cách hợp lý.
6. Tổ chức tư vấn
Đại diện: Bà Vũ Cẩm La Hương
Chức vụ: Phó Tổng Giám đốc

(Theo Giấy ủy quyền số 023/UQ-HCNS ngày 01/02/2010 của Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm
Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương)
Bản cáo bạch này là một phần của hồ sơ đăng ký chào bán do Công ty cổ phần Chứng khoán
Châu Á – Thái Bình Dương tham gia lập trên cơ sở hợp đồng tư vấn với VNECO12. Chúng tôi
đảm bảo rằng việc phân tích, đánh giá và lựa chọn ngôn từ trên Bản cáo bạch này đã được thực
hiện một cách hợp lý và cẩn trọng dựa trên cơ sở các thông tin và số liệu do VNECO12 cung cấp.
III. CÁC KHÁI NIỆM
Trong Bản cáo bạch này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Tổ chức phát hành VNECO12.
Công ty kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học là công ty kiểm toán
độc lập thực hiện việc kiểm toán Báo cáo tài chính của VNECO12
Bản cáo bạch Bản công bố thông tin của Công ty về tình hình tài chính, hoạt
động kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cho công chúng đầu tư
đánh giá và đưa ra các quyết định đầu tư chứng khoán.
Điều lệ Điều lệ của Công ty đã được Đại hội đồng cổ đông của VNECO12
thông qua.
Cổ đông Tổ chức hoặc cá nhân sở hữu một hoặc một số cổ phần đã phát
hành của VNECO12.
Cổ tức Khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt
hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty sau
đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.
Tổ chức tư vấn Công ty cổ phần Chứng khoán Châu Á - Thái Bình Dương.
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
9
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
Những người có liên quan Cá nhân hoặc tổ chức có quan hệ với nhau trong các trường hợp
sau đây: (i) Công ty mẹ và công ty con (nếu có); (ii) Công ty và

người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định,
hoạt động của công ty đó thông qua các cơ quan quản lý công ty;
(iii) Công ty và những người quản lý công ty; (iv) Nhóm người
thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc
lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của Công ty;
(v) Bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh, chị
em ruột của người quản lý công ty, thành viên công ty, cổ đông có
cổ phần chi phối.
Ngoài ra, những thuật ngữ khác (nếu có) sẽ được hiểu như quy định trong Nghị định
14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Các từ hoặc nhóm từ viết tắt trong Bản cáo bạch này có nội dung như sau:
Công ty VNECO12
VNECO12 Tên viết tắt của VNECO12
Điều lệ Điều lệ tổ chức và hoạt động của VNECO12
APS Tên viết tắt của Công ty cổ phần Chứng khoán Châu Á - Thái Bình
Dương
TSCĐ Tài sản cố định
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
HĐQT Hội đồng quản trị
BKS Ban Kiểm soát
UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước
BCTC Báo cáo tài chính
CBNV Cán bộ nhân viên
TCPH Tổ chức phát hành
IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
10
VNECO12

BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
 VNECO12 (viết tắt là VNECO12) được thành lập bằng hình thức cổ phần hóa Công ty Đầu tư
và Xây dựng 3.12, trực thuộc Công ty Xây lắp Điện 3 (Nay là Tổng Công ty cổ phần Xây
dựng Điện Việt Nam) theo Quyết định số 2006/QĐ-TCCB ngày 13/06/2005 của Bộ Công
nghiệp về việc chuyển Công ty Đầu tư và Xây dựng 3.12 thành Công ty cổ phần Đầu tư và
Xây dựng 3.12
 Ngày 01/08/2008, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng Bình cấp giấy chứng
nhận ĐKKD lần 1 với số vốn điều lệ ban đầu là 4.000.000.000 đồng.
 Tháng 6/2007, Công ty đã thực hiện phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho cổ đông hiện hữu (84 cổ
đông) để tăng vốn lên 12.000.000.000 đồng.
 Công ty đề ra mục tiêu phấn đấu trở thành Công ty có quy mô vừa, hoạt động đa ngành, đã
lĩnh vực gồm: Sản xuất công nghiệp, Xây lắp điện và Kinh doanh dịch vụ thương mại. Công
ty phấn đấu mức tăng trưởng hàng năm từ 12% - 15%, đảm bảo việc làm và tăng thu nhập ổn
định ở mức cao cho người lao động.
 Trong hơn 5 năm hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng điện, sản xuất cột điện bê
tông ly tâm, ống cống bê tông ly tâm, Công ty đã có một đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật giỏi
và công nhân lành nghề, có kinh nghiệm lâu năm, có đầy đủ các trang thiết bị thi công chuyên
ngành để tổ chức thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình.
 Trong quá trình phát triển của mình, VNECO12 cũng được ghi nhận một số thành tích như
sau:
 Giấy khen của Tổng Công ty về việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh năm 2006, 2007
 Bằng khen của BCH Công đoàn Công thương Việt Nam do đã có thành tích trong
phong trào thi đua lao động giỏi năm 2007
 Giấy khen của Bộ VH-TT do đã có thành tích xuất sắc trong phong trào văn hoá, nghệ
thuật quần chúng năm 2005
 Bằng khen của Bộ công thương do đã có thành tích xuất sắc trong phong trào văn hóa,
nghệ thuật quần chúng năm 2009

 Bằng khen của Bộ Lao động thương binh và xã hội do đã có thành tích xuất sắc về an
toàn vệ sinh lao động năm 2009
1.2 Một số thông tin cơ bản về Công ty
 Tên Công ty: VNECO12
 Tên giao dịch quốc tế: VNECO12 Electricity Construction Joint Stock Company
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
11
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
 Tên viết tắt: VNECO12
 Trụ sở chính: Số 155 Lý Thường Kiệt, Đồng Phú, Đồng Hới, Quảng Bình
 Điện thoại : (84-52) 3500154
 Fax: (84-52) 3850554
 Website: vneco12.com.vn
 Email:
 Biểu tượng Công ty:
VNECO12
 Ngành nghề kinh doanh:
 Xây lắp các công trình hệ thống lưới điện và trạm biến áp đến 500KV, các công trình
nguồn điện, công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp, dân dụng;
 Sản xuất cột điện bê tông ly tâm, ống cống bê tông ly tâm cốt thép, sản phẩm bê tông
tươi, các sản phẩm bê tông đúc sẵn, gia công chế tạo các sản phẩm cơ khí;
 Sản xuất kinh doanh các chủng loại vật liệu xây dựng, vận tải hàng hóa;
 Kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế mới;
 Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, dịch vụ du lịch.
 Vốn điều lệ: 12.000.000.000 (Mười hai tỷ) đồng
Quá trình tăng vốn điều lệ của Công ty:

Thời điểm
Vốn điều lệ
(đồng)
Số vốn tăng thêm
(đồng)
Hình thức tăng vốn
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
12
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
Khi thành lập
(Tháng 8/2005)
4.000.000.000
Cổ phần hóa
Từ T9/2007 12.000.000.000 8.000.000.000
Phát hành cổ phiếu cho cổ
đông hiện hữu
Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông số 2/NQ – ĐHĐCĐ ngày 05 tháng 05 năm 2007 thông qua
phương án phát hàng tăng vốn từ 4 tỷ lên 12 tỷ, phương án tăng vốn cụ thể như sau:
 Số lượng cổ phiếu phát hành: 800.000 (Tám trăm ngàn) cổ phiếu
 Tổng giá trị phát hành (tính theo mệnh giá): 8.000.000.000 (Tám tỷ) đồng
 Mục đích phát hành:
- Đầu tư tài chính vào Công ty Đầu tư và Phát triển điện Sông Ba : 2,5 tỷ đồng
- Đầu tư tài chính vào Dự án Thủy điện Hồi Xuân – Thanh Hóa : 4 tỷ đồng
- Bổ sung vốn kinh doanh : 1,5 tỷ đồng
 Mệnh giá cổ phần : 10.000 (Mười ngàn) đồng
 Giá phát hành : 10.000 (Mười ngàn) đồng
 Đối tượng phát hành: toàn bộ cổ đông hiện hữu của công ty có tên trong danh sách tại thời

điểm chốt danh sách cổ đông được hưởng quyền.
 Tỷ lệ phân phối : 1:2 (cổ đông nắm giữ 01 cổ phiếu được mua 02 cổ phiếu mới)
K ết quả phát hành:
Đối tượng mua cổ
phiếu
Giá phát hành
(đồng/cổ phiếu)
Số lượng cổ
phiếu dự kiến
phát hành
Số lượng cổ
phiếu được
phân phối
Số người
đăng ký
mua
Tổ chức (Công ty mẹ) 10.000 525.800 525.800 01
Cán bộ nhân viên 10.000 274.200 274.200 83
Tổng số 800.000 800.000 84
7. Cơ cấu tổ chức công ty
VNECO12 được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH đã được Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, các Luật khác
và điều lệ VNECO12 được Đại hội đồng cổ đông nhất trí thông qua vào ngày 26 tháng 02 năm
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
13
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
2009

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO12
8. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
14
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
(Chủ sở hữu)
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
(Cơ quan quản lý)
BAN
KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
(Người điều hành)
Phòng Kế
hoạch –
Thị trường
Phòng Kỹ
thuật – Vật
tư – Dự án
Phòng Tài
chính – Kế
toán
Phòng Tổ
chức – Lao
động tiền
lương –
Hành
chính

Các nhà máy, Phân

xưởng, SXCN, Đơn
vị kinh doanh dịch
vụ
Các đội Xây
lắp trực thuộc
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
3.1 Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của Công ty gồm tất cả các
cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01 lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề
được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt, ĐHĐCĐ sẽ quyết định phương hướng,
nhiệm vụ phát triển Công ty và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn của Công ty;
thông qua phương án sử dụng tài sản và phương án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
ĐHĐCĐ cũng là cơ quan bầu, bãi miễn thành viên HĐQT và các kiểm soát viên.
3.2 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định
các vấn đề liên quan đến quản lý và hoạt động của Công ty phù hợp với Pháp luật Việt Nam, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có thẩm quyền quyết định
chiến lược phát triển của Công ty. HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc và những người
quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và Điều lệ Công ty, các Quy chế nội
bộ của Công ty và Nghị quyết của ĐHĐCĐ quy định.
Danh sách thành viên Hội đồng quản trị
1. Ông Võ Thế Thuận Chủ tịch Hội đồng quản trị
2. Ông Nguyễn Xuân Hải Thành viên Hội đồng quản trị
3. Ông Hoàng Văn Chu Thành viên Hội đồng quản trị
4. Ông Đào Hữu Chuộng Thành viên Hội đồng quản trị
5. Ông Phan Duy Duẫn Thành viên Hội đồng quản trị
3.3 Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban

kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, Báo
cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát Công ty hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban
Giám đốc.
Danh sách thành viên Ban kiểm soát
1. Ông Trương Xuân Phúc Trưởng Ban kiểm soát
2. Ông Nguyễn Văn Sơn Thành viên Ban kiểm soát
3. Ông Mai Hải Phong Thành viên Ban kiểm soát
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
15
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
3.4 Ban Giám đốc
 Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, là người điều hành và có quyết định cao nhất về tất cả các vấn
đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
 Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần
việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc ủy quyền và
phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
Danh sách Ban Giám đốc
1. Ông Võ Thế Thuận Giám đốc
2. Ông Hoàng Văn Chu Phó Giám đốc
3. Ông Đào Hữu Chuộng Phó Giám đốc kiêm Kế toán trưởng
3.5 Các phòng ban chức năng
3.5.1 Phòng Kỹ thuật – Vật tư – Dự toán
Phòng Kỹ thuật – Vật tư – Dự toán là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp giám đốc thực hiện công
tác quản lý các hoạt động có liên quan thuộc lĩnh vực kỹ thuật, cung ứng vật tư, dự toán xây lắp,
hồ sơ đấu thầu, công tác an toàn lao động ... Chức năng chính bao gồm:
 Quản lý kỹ thuật máy móc thiết bị sản xuất, dây chuyền công nghệ, phương tiện cơ giới, công

cụ dụng cụ và các máy móc thiết bị khác(sau đây gọi tắt là MMTB) của Công ty sử dụng
trong quá trình SXKD.
 Quản lý kỹ thuật trong công tác xây lắp và sản xuất công nghiệp.
 Xây dựng, áp dụng các quy trình công nghệ vào trong sản xuất công nghiệp, biện pháp thi
công các công trình xây lắp.
 Nghiên cứu ứng dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật MMTB, công nghệ, hợp lý hoá trong sản
xuất.
 Xây dựng và áp dụng các quy trình và biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn trong sản xuất.
 Xây dựng và áp dụng Hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật vào sản xuất.
 Cân đối, cung ứng đảm bảo vật tư cho sản xuất kinh doanh.
 Lập dự toán, hồ sơ dự thầu, đấu thầu,hồ sơ hoàn công, nghiệm thu, thanh toán giá trị công
trình hoàn thành.
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
16
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
 Quản lý, kèm cặp bồi dưỡng phát triển nhân lực có trình độ kỹ thuật chuyên môn đáp ứng yêu
cầu phục vụ và phát triển sản xuất của Công ty.
3.5.2 Phòng Kế hoạch – Thị trường
Phòng Kế hoạch – Thị trường có các chức năng sau:
 Tham mưu cho Giám đốc về công tác kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm và kế hoạch tác
nghiệp gồm: Kế hoạch sản xuất kinh doanh, Kế hoạch đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản,
Kế hoạch tổ chức tiêu thụ sản phẩm và phát triển thị trường, Kế hoạch cung ứng vật tư, trang
thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh;
 Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch của công ty;
 Triển khai tiến độ thực hiện và thống kê báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của
công ty;
 Tổ chức tiếp thị, khai thác thị trường về xây lắp và tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp.

3.5.3 Phòng Tài chính – kế toán
Phòng Tài chính – Kế toán có các chức năng:
 Đảm bảo nguồn vốn, tổ chức chu chuyển vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh;
 Thực hiện công tác kế toán: phản ánh trung thực, chính xác, kịp thời mọi sự biến động về tài
sản, vật tư, tiền vốn của công ty theo nghiệp vụ, chuẩn mực kế toán và quy định của Pháp luật
về lĩnh vực kế toán thống kê;
 Phân tích kinh tế về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ phục vụ công
tác quản lý.
3.5.4 Phòng Tổ chức lao động – Hành chính
Phòng Tổ chức lao động – Hành chính có các chức năng tham mưu cho Giám đốc thực hiện:
 Tuyển dụng, ký kết các Hợp đồng lao động, sử dụng lao động, giải quyết các chính sách,
quyền lợi của người lao động theo quy định của Pháp luật và của công ty;
 Quản lý, bố trí nhân sự cho bộ máy thừa hành nghiệp vụ, phân bổ lực lượng lao động trong
danh sách của công ty;
 Chủ trì và phối hợp với các phòng ban nghiệp vụ khác trong công ty, cơ quan chức năng của
Nhà nước thực hiện công tác phòng hộ, bảo hộ, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, thiên
tai bão lụt;
 Quản lý công tác đào tạo, nâng bậc thợ, xếp lương, nâng bậc lương, công tác thi đua khen
thưởng, kỷ luật đối với CBCNV và lao động trong danh sách của công ty;
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
17
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
 Thực hiện quản lý và phân phối tiền lương và các khoản thu nhập khác đối với người lao
động trong danh sách theo Quy chế của công ty;
 Thực hiện công tác quản lý hành chính và công tác bảo vệ tại trụ sở chính công ty.
3.5.5 Các đơn vị sản xuất
Các đơn vị sản xuất sau đây được xem là một đầu mối sản xuất do Ban điều hành và bộ máy

nghiệp vụ của công ty trực tiếp quản lý, gồm: các đội xây lắp đường dây, Phân xưởng sản xuất
sản phẩm công nghiệp và các bộ phận kinh doanh dịch vụ... (sau đây được gọi tắt là đơn vị sản
xuất). Chức năng của các đơn vị sản xuất bao gồm:
 Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được công ty giao;
 Trực tiếp quản lý, sử dụng đúng mục đích các tài sản cố định, công cụ, dụng cụ và vật tư do
công ty cấp để phục vụ sản xuất;
 Trực tiếp thực hiện đúng kỹ thuật vận hành MMTB, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
hoặc phương án thi công, thiết kế kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công ty áp dụng hoặc quy
định;
 Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn trong sản xuất;
 Quản lý và sử dụng nhân lực lao động được bố trí.
9. Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty; Danh sách cổ đông sáng
lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ; cơ cấu cổ đông
4.1 Cơ cấu cổ đông tại ngày 31/08/2010
Cổ đông
Số lượng
(người)
Số cổ phần
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ lệ
I. Cổ đông trong
nước
138 1.200.000 120.000 100%
1. Cổ đông tổ chức
1 788.700 78.870 65,7%
2. Cổ đông cá nhân
137 411.300 41.130 34,3%
Nhân sự chủ chốt
8 83.800 8.380 7,0%

CBCNV
129 327.500 32.750 27,3%
II. Cổ đông nước
ngoài
0 0 0 0%
1. Cổ đông tổ chức
0 0 0 0
2. Cổ đông cá nhân
0 0 0 0%
Tổng cộng 138 1.200.000 120.000 100%
(Nguồn: VNECO12)
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
18
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
4.2 Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của công ty
tại ngày 31/08/2010
Tên cổ đông Địa chỉ Số cổ phần
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ lệ
Tổng CTCP Xây dựng
Điện Việt Nam
234 Nguyễn Văn Linh, Tp.Đà
Nẵng
788.700 78.870 65,7%
Đại diện:
Ông Nguyễn Xuân Hải

Tổ 51 Phường Hòa Minh – quận
Liên Chiểu – TP Đà Nẵng 368.700 36.870 30,73%
Ông Võ Thế Thuận
167 Phan Đình Phùng – TP
Đồng Hới – Quảng Bình
420.000 42.000 35,00%
Tổng cộng 788.700 78.870 65,7%
(Nguồn: VNECO12)
4.3 Danh sách cổ đông sáng lập và tỉ lệ cổ phần nắm giữ đến ngày
31/08/2010
Tên cổ đông Địa chỉ
Số cổ
phần
Giá trị
(triệu
đồng)
Tỷ lệ
1. Tổng CTCP Xây
dựng Điện Việt Nam
234 Nguyễn Văn Linh, Tp.Đà
Nẵng
788.700 7.887,0 65,73%
Đại diện:
Ông Nguyễn Xuân Hải
Tổ 51 Phường Hòa Minh quận
Liên Chiểu – TP Đà Nẵng 368.700 3.687,0
30,73
%
Ông Võ Thế Thuận
420.000 4.200,0

35,00
%
2. Võ Thế Thuận
167 Phan Đình Phùng, Đồng Hới,
Quảng Bình
30.000 300,0 2,50%
3. Hoàng Văn Chu
Đồng Sơn, Đồng Hới, Quảng
Bình
15.000 150,0 1,25%
4. Đào Hữu Chuộng
Đại Trạch, Bố Trạch, Quảng Bình 15.000 150,0 1,25%
5. Phạm Duy Duẫn
Đại Trạch, Bố Trạch, Quảng Bình
11.300 113,0 0,94%
6. Các cổ đông khác
340.000 340,0 28,33%
Tổng cộng 1.200.000 12.000 100%
(Nguồn: VNECO12)
Ghi chú: Theo khoản 5 Điều 84 Luật Doanh nghiệp năm 2005, cổ đông sáng lập không được
chuyển nhượng số cổ phần sáng lập của mình trong thời hạn là 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu (ngày 01 tháng 08 năm 2005). Đến thời điểm hiện tại cổ
phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng.
10. Danh sách những công ty mẹ và công ty con của tổ chức phát hành, những công ty mà tổ
chức phát hành đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những công ty nắm
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
19
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH

CTCP Xây dựng Điện VNECO12
quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với tổ chức phát hành
5.1 Công ty mẹ của tổ chức đăng ký niêm yết
Công ty mẹ của VNECO12 là Tổng Công ty cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam, thông tin chi tiết:
 Tên gọi: Tổng Công ty cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam
 Tên giao dịch: Vietnam Electricity Construction Joint Stock Corporation
 Tên viết tắt: VNECO
 Địa chỉ: 234 Nguyễn Văn Linh, P.Thạc Gián, Q.Thạch Khê, Tp. Đà Nẵng
 Điện thoại: 0511.3562361 Fax: 0511.3562367
 Email:
 Website: www.vneco.com.vn, www.vneco.vn
 Logo:
 Vốn điều lệ: 634.400.000.000 (Sáu trăm ba mươi tư tỷ bốn trăm triệu) đồng
 Lĩnh vực hoạt động:
- Xây lắp các công trình hệ thống lưới điện và trạm biến áp điện đến 500KV, các công trình
nguồn điện, công trình công nghiệp và dân dụng, công trình giao thông thuỷ lợi, văn hoá,
thể thao, sân bay, bến cảng;
- Thiết kế, Xây dựng Điện, các sản phẩm cơ khí và mạ kẽm;
- Sản xuất các chủng loại vật tư, thiết bị, phụ kiện điện, cột điện bê tông ly tâm và các sản
phẩm bê tông khác; sản xuất, kinh doanh các chủng loại vật liệu xây dựng; kinh doanh các
mặt hàng trang trí nội ngoại thất, kinh doanh bất động sản, dịch vụ nhà đất; kinh doanh
xăng dầu;
- Sản xuất và kinh doanh điện;
- Thí nghiệm, hiệu chỉnh xác định chỉ tiêu kỹ thuật các thiết bị điện, các công trình điện;
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
20
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12

- Tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng, bao gồm lập và thẩm định các dự án đầu tư; khảo sát đo
đạc, thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình; tư vấn quản lý dự án; tư vấn đấu thầu và hợp
đồng kinh tế; tư vấn mua sắm vật tư, thiết bị, công nghệ;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: vật tư thiết bị điện, vật liệu xây dựng, thiết bị phương tiện
vận tải, xe máy thi công; dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghiệp khác;
- Đào tạo công nhân kỹ thuật, chuyên gia, cán bộ quản lý phục vụ cho nhu cầu phát triển
của doanh nghiệp;
- Đầu tư nhà máy điện độc lập;
- Kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế mới, khu du lịch sinh thái;
- Đầu tư tài chính;
- Khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản;
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng và các dịch vụ du lịch, thể thao, vui chơi giải trí; Kinh
doanh lữ hành nội địa và quốc tế;
- Kinh doanh vận tải hàng hoá, kinh doanh vận tải khách (đường thủy, đường bộ) theo hợp
đồng;
- Kinh doanh sửa chữa xe máy thi công và phương tiện vận tải;
- Kinh doanh lắp đặt thiết bị điện, điện tử, viễn thông, điện gia dụng;
- Kinh doanh thiết bị văn phòng, thiết bị vệ sinh;
- Kinh doanh bánh kẹo, rượu, bia, thuốc lá điếu sản xuất trong nước; hóa mỹ phẩm; kinh
doanh các mặt hàng nông, lâm sản, thực phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm bằng
gỗ; kinh doanh đồ dùng cá nhân, gia đình;
- Cho thuê văn phòng, mặt bằng kinh doanh;
- Kinh doanh các nghành nghề khác phù hợp với quy định của Pháp luật.
 Tỷ lệ nắm giữ tại VNECO12: nắm giữ 788.700 (Bảy trăm tám mươi tám ngàn bảy trăm) cổ
phiếu, tương ứng 65,73% vốn điều lệ.
5.2 Công ty con của tổ chức đăng ký niêm yết
Không có.
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội

21
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
5.3 Công ty mà tổ chức đăng ký niêm yết đang nắm giữ quyền kiểm
soát hoặc cổ phần chi phối
Không có.
11. Hoạt động kinh doanh
6.1 Hoạt động xây lắp điện
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần xây dựng điện VNECO 12 gồm: Xây lắp các
công trình hệ thống lưới điện và trạm biến áp đến 500KV, các công trình nguồn điện. Công ty đã
tham gia thi công nhiều công trình ở khắp cả nước. Từ năm 2004 đến nay, Công ty đã và đang thi
công nhiều công trình đòi hỏi chất lượng kỹ thuật cao. Trong đó phải kể đến các công trình như:
 Đường dây 500KV Đà Nẵng – Hà Tĩnh
 Đường dây 500KV Hà Tĩnh – Thường Tín
 Đường dây 500KV Ô Môn – Nhà Bè
 Đường dây 500KV Sơn La - Hòa Bình - Nho Quan
 Đường dây 500KV Sơn La – Hiệp Hòa
 Đường dây 220KV Đồng Hới – Huế
 Đường dây 220KV Thốt Nốt Châu Đốc – Tịnh Biên
 Đường dây 220KV Hà Giang – Tuyên Quang
 Đường dây 110KV Đông Hà – Huế
 Đường dây 220KV Tuy Hòa – Nha Trang
 Đường dây 220KV Sông Ba Hạ - Tuy Hòa
 Trạm 110KV Nhánh rẽ Áng Sơn
 Trạm 110KV Nhánh rẽ Bắc Đồng Hới
6.2 Hoạt động sản xuất các sản phẩm bê tông ly tâm
Hiện tại Công ty đang thực hiện sản xuất hai sản phẩm chính là: cột điện bê tông ly tâm và ống
công bê tông ly tâm.
Sản phẩm cột điện bê tông ly tâm của Công ty đã được Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường

khu vực 1 (Quatest 1) cấp chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn. Hàng năm, Công ty đã cung cấp hàng
ngàn cột điện bê tông ly tâm cho các đơn vị xây lắp điện sử dụng cho các công trình đường dây
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
22
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
và trạm tại miền Bắc và miền Trung.
Sản phẩm ống cống bê tông ly tâm của Công ty đã được Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường
khu vực 1 (Quatest 1) cấp chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn. Hàng năm, Công ty đã cung cấp hàng
vạn ống cống bê tông ly tâm cho các đơn vị xây dựng sử dụng cho các công trình hệ thống thoát
nước ở các tỉnh miền Trung.
Giá trị dịch vụ qua các năm
Hoạt động
Năm 2008 Năm 2009 Quý II/2010
Doanh
thu (tr.đ)
Tỷ trọng
Doanh
thu (tr.đ)
Tỷ
trọng
Doanh
thu (tr.đ)
Tỷ
trọng
Sản xuất công nghiệp,
vật liệu điện
10.414 58,7%

11.852 32,7%
2.666 22,3%
Hoạt động xây lắp
7.329 41,3%
24.407 67,3%
9.296 77,7%
Tổng cộng
17.743 100%
36.259 100%
11.962 100%
(Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2008, 2009 và BCTC Quý II/2010 của VNECO12)
Biểu đồ tăng trưởng doanh thu các lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Cơ cấu doanh thu thuần của Công ty VNECO12 đã có sự chuyển dịch lớn. Tỷ trọng doanh thu từ
sản xuất công nghiệp và vật liệu điện có xu hướng giảm, tỷ trọng doanh thu từ hoạt động xây lắp
tăng lên đáng kể.
Với các số liệu trên cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang diễn ra tốt, hiệu
quả và đang trên đà phát triển.
Hoạt động Năm 2008 Năm 2009 Quý II/2010
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
23
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
LN gộp
(tr.đ)
Tỷ trọng
LN gộp
(tr.đ)
Tỷ

trọng
LN gộp
(tr.đ)
Tỷ
trọng
Sản xuất công nghiệp,
vật liệu điện
1.899
36,4%
2.946
64,3%
697
45,4%
Hoạt động xây lắp
3.319
63,6%
1.635
35,7% 838 54,6%
Tổng cộng 5.218 100% 4.581 100% 1.535 100%
(Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2008, 2009 và BCTC Quý II/2010 của VNECO12)
Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận gộp các lĩnh vực kinh doanh của Công ty
6.3 Nguyên vật liệu
6.3.1 Nguồn nguyên vật liệu
Yếu tố đầu vào chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của VNECO12 là thép, xi măng và các
nguyên vật liệu phụ khác là cát, đá, than đá, dầu mỡ….
Danh sách một số nhà cung cấp lớn truyền thống:
Stt Sản phẩm Nguồn gốc Nhà cung cấp
1 Xi măng PC40 Sông Gianh Sản xuất tại Việt Nam Chi nhánh KD VTTH – XNK
2 Xi măng PC40 Sông Gianh Sản xuất tại Việt Nam Công ty CP Đa Phương Thức 2
3

Thép Φ4,5 đến Φ25
Sản xuất tại Việt Nam Chi nhánh KD VTTH – XNK
4
Thép Φ4,5 đến Φ25
Sản xuất tại Việt Nam CN Miền Trung Cty CP XD&PT
5 Cát vàng Sản xuất tại Việt Nam
Công ty TNHH& VLXD Thăng
Long
6 Đá 1 x 2 đến Đá 2 x 4 Sản xuất tại Việt Nam XN Sản xuất VLXD COSEVCO
7 Than đá Sản xuất tại Việt Nam Công ty TNHH Đại Hùng
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
24
VNECO12
BẢN CÁO BẠCH
CTCP Xây dựng Điện VNECO12
8 Dầu bôi khuôn Sản xuất tại Việt Nam Tổ hợp Vạn Thành
9 Cột thép mạ kẽm Sản xuất tại Việt Nam
Công ty CP Xây dựng Điện
VNECO.SSM
10 Xà giá mạ kẽm Sản xuất tại Việt Nam
XN cơ khí mạ Đà Nẵng - CTCP
XL điện Đà Nẵng
11 Bu lông mạ kẽm Sản xuất tại Việt Nam
XN cơ khí mạ Đà Nẵng - CTCP
XL điện Đà Nẵng
12 Hộp công tơ các loại Sản xuất tại Việt Nam
Công ty cổ phần Tuấn Ân Đà
Nẵng
6.3.2 Sự ổn định của các nguồn cung cấp

Với gần 06 năm hoạt động, Công ty đã thiết lập được các mối quan hệ khá tốt với một số nhà
cung cấp. Các nhà cung cấp nguyên vật liệu của Công ty đều là những doanh nghiệp hoạt động
lâu năm với từng nhóm sản phẩm, có uy tín và khả năng cung cấp hàng đầy đủ theo quy định hợp
đồng. Do đó, nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào của Công ty tương đối ổn định với mức giá
biến đổi theo xu hướng chung của thị trường.
6.3.3 Sự ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu tới doanh thu, lợi
nhuận
Sự biến động của giá cả nguyên vật liệu tác động trực tiếp đến giá thành sản xuất, thi công của
Công ty. Đối với các hợp đồng ký dài hạn, không có điều khoản điều chỉnh giá, việc thực hiện
hợp đồng có khi không đạt được kế hoạch lợi nhuận đã đề ra. Đối với các dự án đã trúng thầu
theo giá trúng thầu cố định, lợi nhuận của Công ty thu về từ những hợp đồng này sẽ giảm đáng
kể. Như vậy, khi số lượng nguyên vật liệu tồn kho của Công ty không đủ đáp ứng nhu cầu đối với
hợp đồng đã ký kết, giá cả nguyên vật liệu tăng cao sẽ tác động giảm lợi nhuận thu được của
Công ty.
Đồng thời, nếu giá nguyên vật liệu tăng cao và không ổn định sẽ đẩy kinh phí đầu tư của các chủ
đầu tư lên cao trong điều kiện nguồn vốn đầu tư có hạn thì các dự án đầu tư sẽ giảm cả về số
lượng và quy mô. Do đó, gây ảnh hưởng đến doanh thu hoạt động trong kỳ khi số lượng và giá trị
các hợp đồng ký kết giảm.
Ngược lại, trong trường hợp giá cả nguyên vật liệu giảm sẽ gia tăng lợi nhuận của Công ty đối
với các hợp đồng và dự án thầu đã ký kết. Theo đó, mức doanh thu của Công ty được cải thiện
nhờ số lượng dự án đầu tư gia tăng.
CTCP Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương
Số14 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
25

×