Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Khóa luận tốt nghiệp khai thác nội dung thực tiễn trong dạy học một số chủ đề môn toán lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.69 KB, 86 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong thời kì hội nhập và cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa, vấn đề thực hiện trụ cột giáo dục “học để làm” đang được ưu tiên chú
trọng. Điều này được thể chế hóa trong Luật Giáo dục: “Hoạt động giáo dục
phải thực hiện theo nguyên lí học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” (Luật Giáo dục (2005), chương I, điều
3, khoản 2). Đặc biệt, giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay hiện nay đặt ra yêu
cầu cao về vấn đề phát triển phẩm chất, năng lực tư duy, khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Nghị quyết 29 – NQ/ TW Hội nghị lần thứ VIII Ban
chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào
tạo đã khẳng định: “Phải chuyển đổi căn bản toàn bộ nền giáo dục từ chủ yếu
nhằm trang bị kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực người học,
biết vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; chuyển nền giáo
dục nặng về chữ nghĩa, ứng thí sang một nền giáo dục thực học, thực
nghiệp”. Thực hiện Nghị quyết ấy, chương trình và phương pháp dạy
học đối với tất cả các lĩnh vực giáo dục chủ chốt ở trường phổ thông đang
được xây dựng một cách căn bản, toàn diện.
Giáo dục Tiểu học thuộc giai đoạn giáo dục cơ bản, mục tiêu của giáo
dục tiểu học là “giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” (Luật Giáo dục
2005, Điều 27, mục 2, chương II). Thực hiện mục tiêu này đòi hỏi giáo dục
tiểu học hướng trọng tâm là phát huy thiên hướng, sở trường, hình thành và
phát triển các phẩm chất, năng lực học sinh, chuẩn bị tiềm năng, tâm thế để
học sinh tự tin, thích ứng với những thay đổi nhanh chóng và nhiều mặt của
xã hội tương lai.



2

Chương trình giáo dục cấp Tiểu học (theo Dự thảo xây dựng chương
trình sau 2015) được xây dựng theo định hướng chính là hình thành và phát
triển phẩm chất, năng lực cho người học, chú ý phát triển ở học sinh khả năng
vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, động cơ vào giải
quyết các vấn đề, giải quyết các tình huống trong cuộc sống hàng ngày. Nội
dung dạy học ở Tiểu học có tính tích hợp cao, được lựa chọn trên cơ sở những
yêu cầu hình thành các năng lực, phẩm chất cho người học, ưu tiên những
kiến thức gắn bó, thiết thực với những đòi hỏi của cuộc sống hàng ngày, tránh
hàn lâm, kinh viện. Phương pháp dạy học ở Tiểu học chú trọng phát huy tính
tích cực của học sinh, đề cao việc phát hiện, giải quyết vấn đề, hợp tác, trải
nghiệm, sáng tạo, tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Toán học là một trong tám lĩnh vực giáo dục của chương trình cấp Tiểu
học. Đây là lĩnh vực giáo dục có nhiều ưu thế trong hình thành và phát triển
cho học sinh năng lực tính tốn, năng lực tư duy toán học, năng lực giải quyết
vấn đề, năng lực mơ hình hóa tốn học, năng lực giao tiếp tốn học, năng lực
sử dụng cơng cụ, phương tiện tốn học. Lĩnh vực giáo dục tốn học cịn giúp
học sinh nhận biết tốn học như là một phương tiện mơ tả và nghiên cứu thế
giới hiện thực, công cụ thực hành ứng dụng trong các môn học khác. Rõ ràng,
một trong những mục tiêu lớn của giáo dục nước ta đó là hoạt động giáo dục
phải gắn liền với thực tiễn. Tuy nhiên, hiện nay việc dạy học Toán ở nhà
trường nói chung, trường Tiểu học nói riêng đang rơi vào tình trạng coi nhẹ
thực hành và vận dụng tốn học vào cuộc sống. Theo GS. Nguyễn Cảnh
Toàn: “…mối liên hệ tốn học với thực tiễn, hay nói rộng hơn, mối liên hệ
giữa “toán” và “phi toán” là yếu, học sinh ít được rèn luyện về mặt tốn
học hóa các tình huống bắt đầu từ những vấn đề đơn giản” [19, tr. 153].
Năm 2012 Việt Nam bắt đầu tham gia Chương trình quốc tế đánh giá
học sinh (PISA) do Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) khởi

xướng và chỉ đạo. Một trong những năng lực cần được đánh giá ở học sinh là
năng lực Toán học, trong đó u cầu cốt lõi của năng lực tốn học là học sinh


3

biết đem những kiến thức toán học, những hiểu biết về vai trị của tốn học
đối với thực tiễn để đưa ra những phán xét có cơ sở trong việc sử dụng và gắn
kết toán học theo các cách đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. Như vậy, yêu cầu
vận dụng toán học vào thực tiễn đối với dạy học toán trong nhà trường ở Việt
Nam trong giai đoạn tới càng được đặt ra ở mức độ cao hơn. Trước thực tế
này, hơn bao giờ hết, yêu cầu về tính kế hoạch và hiệu quả của việc “Làm rõ
mối liên hệ giữa toán học và thực tiễn” trong dạy toán ở mọi cấp học cần
được đặt ra một cách thường xuyên hơn.
Hiện nay, qua khảo sát việc dạy học môn Toán ở một số trường Tiểu học
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, chúng tôi nhận thấy việc khai thác nội dung thực tiễn
trong dạy học chưa được giáo viên chú trọng. Giáo viên chủ yếu quan tâm đến
việc cho học sinh học tốn, đi tìm lời giải của các bài toán thuần túy mặc dù ý
thức được việc kết nối kiến thức toán tiểu học vào thực tiễn là hết sức cần thiết.
Bởi thế, có trường hợp đứng trước một bài toán của thực tiễn rất đơn giản
nhưng học sinh tiểu học không biết sử dụng kiến thức nào để giải quyết. Hơn
nữa, học sinh thiếu sự nhạy bén, linh hoạt khi thực hiện yêu cầu “thực tiễn
hóa” những con số, những phép tính được học khi được đề nghị. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là giáo viên chưa xây dựng được
các biện pháp hoạt động nhằm định hướng việc khai thác nội dung thực tiễn
cho học sinh tiểu học một cách phù hợp trong dạy học.
Đối với học sinh lớp cuối cấp, do sự trưởng thành hơn trong nhận thức
và sự phong phú về vốn kiến thức, kĩ năng mơn Tốn, sự dày dạn trong kinh
nghiệm trải nghiệm thực tiễn so với các lớp dưới nên khả năng thực hiện việc
khai thác nội dung thực tiễn trong mơn Tốn sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Mặt

khác, để chuẩn bị cho học sinh học tập môn Toán cấp Trung học cơ sở đáp
ứng yêu cầu “học để làm”, việc gắn kiến thức mơn Tốn với thực tiễn cho
học sinh lớp 5 là hết sức cần thiết.
Vì những lí do trên chúng tơi chọn: “Khai thác nội dung thực tiễn
trong dạy học một số chủ đề môn Toán lớp 5” làm đề tài nghiên cứu.


4

2. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa lí luận
- Làm rõ vai trị quan trọng của tốn học đối với thực tiễn, vai trò của
việc khai thác nội dung thực tiễn vào dạy học mơn Tốn ở Tiểu học nói
chung, và dạy học một số chủ đề trong mơn Tốn lớp 5 nói riêng trong giai
đoạn hiện nay.
- Đề xuất được các biện pháp khai thác nội dung thực tiễn trong dạy
học một số chủ đề ở mơn Tốn lớp 5 góp phần làm gia tăng ở học sinh khả
năng kết nối toán học với thực tiễn; đưa ra những chỉ dẫn thực hiện các biện
pháp đã đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán lớp 5 ở trường
Tiểu học.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Các biện pháp sư phạm đã đề xuất sẽ góp phần nâng cao nhận thức
trong dạy học nói chung, dạy học mơn Tốn lớp 5 nói riêng theo định hướng
tăng cường vận dụng toán học vào thực tiễn, đồng thời góp phần nâng cao chất
lượng dạy học tốn ở trường Tiểu học đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay.
- Chỉ dẫn thực hiện và các ví dụ minh họa trong các biện pháp được đề
xuất là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh viên sư phạm Giáo dục Tiểu học
và giáo viên Tiểu học quan tâm tới vấn đề khai thác nội dung thực tiễn trong
dạy học môn Tốn.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Làm rõ vai trị, tầm quan trọng của việc khai thác nội dung thực tiễn
trong dạy học toán Tiểu học. Đề xuất các biện pháp khai thác nội dung thực
tiễn trong dạy học một số chủ đề ở mơn Tốn lớp 5 góp phần làm gia tăng ở
học sinh khả năng kết nối toán học với thực tiễn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ vai trò của thực tiễn đối với tốn học, vai trị của việc khai
thác nội dung thực tiễn trong dạy học toán ở trường Tiểu học đáp ứng yêu cầu
giáo dục hiện nay.


5

- Tìm hiểu mục tiêu, nội dung chương trình mơn Tốn lớp 5.
- Tìm hiểu thực trạng của việc dạy học một số chủ đề ở mơn Tốn lớp 5
với việc tăng cường khai thác nội dung thực tiễn.
- Nghiên cứu các dạng bài thi, cấu trúc đề thi đánh giá kiến thức toán
của học sinh tiểu học theo chương trình đánh giá học sinh PISA, tiếp cận cách
ra đề thi đánh giá kiến thức mơn Tốn của học sinh theo PISA.
- Xác định các định hướng, các nguyên tắc làm căn cứ để từ đó xây
dựng các biện pháp khai thác những nội dung thực tiễn trong dạy học một số
chủ đề ở mơn tốn lớp 5.
- Xây dựng một số biện pháp khai thác nội dung thực tiễn trong dạy
học một số chủ đề ở mơn Tốn lớp 5, đưa ra những chỉ dẫn thực hiện các biện
pháp được đề đề xuất.
- Thực nghiệm sư phạm để minh họa tính khả thi và hiệu quả của các
biện pháp đã đề xuất.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nội dung thực tiễn trong dạy học mơn Tốn.
- Phạm vi nghiên cứu: Một số chủ đề trong chương trình mơn Tốn lớp 5.
6. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Tập hợp, đọc, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống các nguồn tài
liệu, các đề tài nghiên cứu, các giáo trình tham khảo liên quan tới khóa luận.
+ Nghiên cứu các vấn đề đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở
trường Tiểu học.
+ Nghiên cứu nội dung kiến thức chương trình mơn Tốn lớp 5.
+ Làm rõ vai trị của tốn học đối với thực tiễn, vai trị của việc khai
thác nội dung thực tiễn trong dạy học môn Toán ở trường Tiểu học đáp ứng
yêu cầu giáo dục hiện nay.


6

+ Nghiên cứu cách thức đánh giá kiến thức toán học phổ thơng của
chương trình quốc tế đánh giá học sinh PISA.
6.2. Phương pháp điều tra, quan sát
Dự giờ, điều tra, phỏng vấn, dùng phiếu (An két) để tiến hành điều tra,
tìm hiểu, nhằm thu thập thơng tin về thực trạng nhận thức của giáo viên, học
sinh tiểu học về vai trị của vận việc vận dụng tốn học vào thực tiễn; thực
trạng việc khai thác nội dung thực tiễn trong mơn Tốn cho học sinh lớp 5
trong các trường Tiểu học.
6.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm của các thầy cô giảng viên khoa Giáo dục Tiểu
học và Mầm non, trường Đại học Hùng Vương; các giáo viên dạy giỏi ở
trường Tiểu học về việc dạy học mơn Tốn ở Tiểu học với việc tăng cường
các nội dung thực tiễn.
6.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Xin ý kiến giảng viên hướng dẫn, các giảng viên giảng dạy mơn Tốn ở
trường Đại học Hùng Vương và một số giáo viên dạy giỏi mơn Tốn ở trường

Tiểu học về nội dung nghiên cứu để hoàn thiện đề tài.
6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm sư phạm dạy học các biện pháp ở một số tiết học
trong mơn Tốn lớp 5 nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các
biện pháp đã đề xuất. Các số liệu được phân tích, xử lí bằng cơng cụ của
thống kê tốn học.


7

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Để thích ứng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và nền
sản xuất hiện đại, phong trào cải cách giáo dục Tốn học ở trường phổ thơng
đã được thực hiện rộng khắp và sâu sắc ở nhiều nước trên thế giới. Vấn đề
gắn lí thuyết với thực tế nói chung, vận dụng Tốn học vào thực tiễn nói
riêng, ngày càng được quan tâm trong giáo dục.
Với Hoa Kì, Trong “Pháp lệnh về mục tiêu giáo dục Hoa Kì năm
2000” có đưa ra 8 mục tiêu của giáo dục Hoa Kì. Mục tiêu thứ 2 là: “Tất cả
học sinh học hết các lớp 4, 8 và 12 phải có năng lực ứng dụng thực tế, độc lập
suy nghĩ và có thể học lên tiếp đối với các mơn học Tiếng Anh, Tốn học,
Khoa học, Ngoại ngữ,... có khả năng tiếp nhận các công việc trong đời sống
kinh tế hiện đại”. Mục tiêu thứ 5 là: “Mỗi công dân đã trưởng thành đều phải
có văn hóa, có tri thức và kĩ năng cần thiết trong cuộc cạnh tranh kinh tế thế
giới”[16, tr.10]. Rõ ràng trong hai mục tiêu này có hàm chứa yêu cầu cao về
năng lực vận dụng vào thực tiễn của học sinh.
Với nước Anh, Chương trình Quốc gia (National Curriculum) được xây
dựng năm 1989, xác định mơn Tốn có 14 lĩnh vực kiến thức. Trong lần sửa

đổi năm 1991 còn 5 lĩnh vực là: Ứng dụng tốn học; Số; Đại số; Hình học;
Xử lí số liệu. Hiện nay điều chỉnh, chỉ có 4 lĩnh vực, đó là: Ứng dụng tốn
học; Số học và Đại số; Hình học và đo lường; Xử lí số liệu [11, tr.27]. Tác giả
Đỗ Tiến Đạt cho rằng: “Đây không phải là sự thay đổi về thuật ngữ để phân
chia các lĩnh vực kiến thức mà cịn tính đến sự cân bằng về thời gian dạy học
các lĩnh vực đó và yêu cầu của kì thi quốc gia”. Với cách xác định như vậy,
có tới 2 trong 4 lĩnh vực có nội dung liên quan trực tiếp đến các vấn đề vận
dụng Toán học vào thực tiễn.


8

Với nước Pháp. Chương trình bộ mơn Tốn học hiện nay (ban hành từ
năm 1993) phân chia nội dung môn Toán theo từng lĩnh vực hoạt động. Với
trung học cơ sở (từ lớp 6 đến lớp 9), có 3 lĩnh vực là: Hoạt động số, Hoạt
động hình, Tổ chức và xử lí số liệu, Hàm. Trong mỗi lĩnh vực đều có nhiều
nội dung gắn với vận dụng Tốn học vào thực tiễn, nhất là lĩnh vực thứ 3.
Về đặc điểm chương trình này, tác giả Phạm Gia Đức có các nhận xét:
“Toán học dạy ở nhà trường gắn với nhu cầu cuộc sống”, “coi trọng thao
tác tính tốn, thực hành” [16, tr.11].
Như vậy, nhu cầu khai thác mối liên hệ giữa toán học và thực tiễn đối
với dạy học toán trong nhà trường phổ thông ở các nước trên thế giới đã được
đề cập từ lâu. Những cải cách về mặt giáo dục theo hướng gắn lí luận với thực
tiễn đã, đang diễn ra và ngày càng lan rộng, phổ biến trên khắp thế giới.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn cũng được các cấp lãnh đạo, nhà khoa học chú trọng. Từ Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IV, Đảng đã xác định nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã
hội”. Hồ Chủ Tịch đã nhiều lần nhấn mạnh: “Các cháu học sinh không nên

học gạo, không nên học vẹt,..Học phải suy nghĩ, phải liên hệ với thực tế, phải
có thí nghiệm và thực hành, học và hành phải kết hợp với nhau”. Đồng chí
Trường Chinh cũng đã nêu: “Dạy tốt là khi giảng bài phải liên hệ với thực
tiễn, làm cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và có thể áp dụng điều mình đã học
vào cơng tác thực tiễn được. Bằng đồ dùng để dạy, chỉ cho học sinh thấy tận
mắt, sờ tận tay…Học tốt là học phải gắn liền với hành, với lao động”.
Các nghiên cứu về dạy học mơn Tốn ở trường phổ thơng giai đoạn đổi
mới hiện nay đặc biệt chú ý tới việc tăng cường và làm rõ mạch toán ứng
dụng và ứng dụng toán học. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng: giảng
dạy tốn học khơng nên xa rời thực tiễn, loại bỏ ứng dụng ra khỏi tốn học
cũng có nghĩa là đi tìm một thực thể sống chỉ cịn bộ xương, khơng có tí thịt,


9

dây thần kinh hoặc mạch máu nào [13, tr.31]. Các nghiên cứu về dạy học tốn
ở trường phổ thơng với việc tăng cường khai thác nội dung thực tiễn vào dạy
học phải kể đến: “Tăng cường khai thác nội dung thực tế trong dạy học số học
và đại số nhằm nâng cao năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn cho học
sinh Trung học cơ sở”- Luận án tiến sĩ của Bùi Huy Ngọc đã xây dựng và
hướng dẫn thực hiện các biện pháp khai thác nội dung thực tế trong dạy học Số
học và Đại số ở trường Trung học cơ sở, nhằm phát triển và nâng cao năng lực
vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh. Nghiên cứu “Ứng dụng phép
tính vi phân (phần đạo hàm) để giải các bài tập cực trị có nội dung liên mơn và
thực tế trong dạy học Tốn lớp 12 THPT ”- luận án tiến sĩ của Nguyễn Ngọc
Anh (2000). Luận án đề cập các định hướng chỉ đạo, xây dựng hệ thống bài tập
cực trị có nội dung liên môn và thực tế kèm theo những hướng dẫn về phương
pháp dạy học, hệ thống bài tập. Cơng trình:“Tăng cường vận dụng Toán học
vào thực tiễn trong dạy học mơn Xác suất thống kê và mơn Quy hoạch tuyến
tính cho sinh viên Toán Đại học sư phạm”- Luận án tiến sĩ của Phan Thị Tình

đã nghiên cứu, đã xác định được các yêu cầu cần thực hiện khi dạy học môn
Xác suất thống kê và môn Quy hoạch tuyến tính cho sinh viên Tốn Đại học sư
phạm nhằm thực hiện định hướng vận dụng toán học và đề xuất biện pháp tác
động vào q trình dạy học hướng đích mục tiêu này.
Tại Trường Đại học Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ, nghiên cứu xoay quanh
vấn đề khai thác nội dung thực tiễn vào dạy học được thực hiện qua các đề tài:
“Khai thác nội dung thực tế trong dạy học Xác suất thống kê cho học sinh lớp
11 Trung học phổ thông” của Lê Thị Kim Phượng. Nghiên cứu đã chỉ ra các
hoạt động cần thực hiện trong dạy học nhằm tăng cường kết nối toán học với
thực tiễn và đề xuất các biện pháp tác động vào quá trình dạy học chủ đề Xác
suất thống kê ở trường Trung học phổ thơng đảm bảo cho việc kết nối tốn học
với thực tiễn được thực hiện một cách toàn diện. Đề tài khóa luận tốt nghiệp:
“Tăng cường vận dụng các bài tốn có nội dung thực tiễn vào dạy học mơn
tốn đại số nâng cao lớp 10 – Trung học phổ thông” của Lê Thị Thanh


10

Phương. Đề tài đã tập trung khai thác và xây dựng phương án, đề xuất các
biện pháp sư phạm tác động vào q trình dạy học mơn Tốn lớp 10 nhằm đưa
các bài tốn thực tiễn vào giảng dạy, góp phần nâng cao tính thực tế và chất
lượng dạy học mơn Tốn ở trường Trung học phổ thơng.
Nhìn chung, các nghiên cứu về vấn đề khai thác nội dung thực tiễn vào
dạy học và nâng cao khả năng vận dụng toán học cho học sinh đã được nhiều
nhà khoa học quan tâm. Tuy nhiên, bên cạnh việc nghiên cứu lý luận, các tác
giả chủ yếu tập trung nghiên cứu việc khai thác nội dung thực tiễn vào dạy học
toán cho chương trình Tốn học cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thơng.
Các cơng trình nghiên cứu về việc khai thác nội dung thực tiễn vào dạy học
mơn Tốn đối với giáo dục Tiểu học nhằm góp phần hình thành và làm gia
tăng ở học sinh khả năng kết nối tốn học với thực tiễn cịn chưa được đề cập

và nghiên cứu một cách triệt để.
1.2. Dạy học toán Tiểu học với khai thác nội dung thực tiễn
1.2.1. Mục tiêu giáo dục Tiểu học và mục tiêu của bộ môn Toán trong giai
đoạn hiện nay
Việt Nam đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước.“Với nước ta, hiện đang tồn tại cả ba nền kinh tế: kinh tế lao
động, kinh tế tài nguyên, kinh tế tri thức”. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam (2006) đã khẳng định:“Phát huy
nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của
công cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”. Vấn đề phát huy nguồn
lực con người đã và đang đặt ra cho giáo dục nước ta, trong đó có giáo dục phổ
tiểu học có vai trị đặc biệt quan trọng, điều này được cụ thể hoá thành mục tiêu
giáo dục Tiểu học trong Luật Giáo dục 2005, Điều 27, mục 2, chương II:
“Giáo dục tiểu học là giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”.


11

Tình hình mới của kinh tế, xã hội Việt Nam cũng đặt riêng cho giáo dục
toán học những yêu cầu mới. Những yêu cầu đó được phản ánh qua mục tiêu
bộ mơn Tốn trong nhà trường Tiểu học:
 Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số
tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thơng dụng; một số yếu
tố hình học và thống kê đơn giản.
 Góp phần quan trọng vào việc hình thành các kỹ năng thực hành tính,
đo lường, giải bài tốn có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống.



Bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn
đạt chúng (nói và viết), cách phát hiện và cách giải quyết những vấn đề
đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; gây
hứng thú học tập tốn.

 Góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao động
khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí và thói quen tự học thường
xun, làm việc có kế hoạch, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
 Tạo cơ sở để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở.
Đối với chương trình cấp Tiểu học, Tốn học là một trong tám lĩnh vực
giáo dục quan trọng. Đây là lĩnh vực giáo dục có nhiều ưu thế trong hình
thành và phát triển cho học sinh năng lực tính tốn, năng lực tư duy toán học,
năng lực giải quyết các vấn đề tốn học, năng lực mơ hình hóa tốn học, năng
lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng cơng cụ, phương tiện tốn học. Mơn
Tốn ở Tiểu học giúp học sinh nắm được một cách có hệ thống các khái niệm,
nguyên lý, quy tắc toán học cần thiết nhất cho tất cả mọi người, làm nền tảng
cho việc học tập tiếp theo ở các trình độ học tập hoặc có thể sử dụng trong
cuộc sống hàng ngày.
1.1.3. Nhiệm vụ
Mơn Tốn ở Tiểu học có nhiệm vụ giúp học sinh:
- Hình thành hệ thống kiến thức cơ bản, đơn giản, có nhiều ứng dụng
trong đời sống về số học các số tự nhiên, các số thập phân, bao gồm: cách


12

đọc, viết, so sánh các số tự nhiên, phân số, số thập phân; một số đặc điểm của
tập hợp số tự nhiên, số thập phân, các phép tính trong tập hợp số tự nhiên, số
thập phân.
- Có những hiểu biết ban đầu, thiết thực nhất về đại lượng cơ bản như:

độ dài, khối lượng, thời gian, diện tích, thể tích, dung tích, tiền Việt Nam và
một số đơn vị đo thông dụng nhất của chúng. Biết sử dụng các dụng cụ để
thực hành đo lường. Biết ước lượng các số đo đơn giản.
- Rèn luyện để nắm chắc các kĩ năng thực hành tính nhẩm, tính viết về
4 phép tính với các số tự nhiên, số thập phân, số đo các đại lượng.
- Biết nhận dạng và bước đầu biết phân biệt một số hình hình học
thường gặp. Biết tính chu vi, diện tích, thể tích của một số hình. Biết sử dụng
các dụng cụ đơn giản để đo và vẽ hình.
- Có những hiểu biết ban đầu, sơ giản về dùng chữ thay số, về biểu thức
toán học và giá trị của biểu thức tốn học, về phương trình và bất phương
trình đơn giản. Biết tính giá trị biểu thức số, giải một số phương trình, bất
phương trình đơn giản nhất bằng phương pháp phù hợp với tiểu học.
- Biết cách giải và cách trình bày bài giải với các bài tốn có lời văn.
Nắm chắc, thực hiện đúng quy trình bài tốn, bước đầu biết giải một số bài
tốn bằng các cách khác nhau.
- Thơng qua các hoạt động học tập toán để phát triển đúng mức một số
khả năng trí tuệ và thao tác tư duy quan trọng nhất như: so sánh, phân tích,
tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, cụ thể hóa, lập luận có căn cứ, bước
đầu làm quen với các chứng minh đơn giản.
- Hình thành tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch,
có kiểm tra, có tinh thần hợp tác, độc lập và sáng tạo, có ý thức vượt khó
khăn, cẩn thận, kiên trì, tự tin.
1.2.2. Về vai trị của tốn học đối với thực tiễn
1.2.2.1. Một số khái niệm cơ bản
a) Thực tế, thực tiễn


13

Theo từ điển Tiếng Việt [17, tr.957), “thực tế là tổng thể nói chung

những gì đang tồn tại, đang diễn ra trong tự nhiên và trong xã hội, về mọi mặt
có liên quan đến cuộc sống con người; thực tiễn là những hoạt động của con
người, trước hết là lao động sản xuất, nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết
cho sự tồn tại của xã hội (nói tổng quát)”[17, tr.974]. Như vậy, ta thấy thực
tiễn là một tồn tại của thực tế nhưng không chỉ tồn tại khách quan mà trong
đó hàm chứa hoạt động của con người cải tạo, biến đổi thực tế với một mục
đích nào đó.
b) Tình huống thực tiễn
Theo từ điển Tiếng Việt [17, tr.979], “Tình huống là sự diễn biến của
tình hình về mặt cần phải đối phó”.
Theo [12] “Một tình huống được hiểu là một hệ thống phức tạp gồm
chủ thể và khách thể, trong đó, chủ thể có thể là con người, khách thể có thể
lại là một hệ thống nào đó” [12, tr.185]. Trong đó: “Hệ thống được hiểu là
một tập hợp các phần tử cùng với những quan hệ giữa những phần tử của tập
hợp đó” [12, tr.185].
Dựa trên quan điểm này chúng tơi cho rằng: “Tình huống hực tiễn là
một tình huống mà trong đó khách thể chứa đựng những phần tử là những yếu
tố thực tiễn”.
1.2.2.2. Nội dung thực tiễn trong tốn học
Từ những phân tích trên chúng tơi quan niệm rằng nội dung thực tiễn
trong tốn học là nội dung phản ánh các tình huống đang tồn tại, đang diễn ra
trong tự nhiên và trong xã hội, có quan hệ với các diễn biến trong đời sống
thực của con người.
Các tình huống của cuộc sống thực bao gồm các tình huống thuộc các
lĩnh vực ngồi tốn học và các nội dung thuộc diễn biến của quá trình hoạt
động toán học. Hơn nữa, khi xem xét các mối quan hệ giữa toán học và thực
tiễn, giáo sư Nguyễn Bá Kim đã chỉ rõ mối quan hệ giữa toán học và thực tiễn
có tính tồn bộ, tính phổ dụng và tính nhiều tầng [13, tr.63]. Như vậy, suy cho



14

cùng, mọi kiến thức của toán học đều thể hiện mối quan hệ giữa toán học và
thực tiễn (một cách trực tiếp hay gián tiếp).
Theo cách hiểu như vậy, ta thấy rằng mọi kiến thức toán học đều là sự
phản ánh thực tiễn ở một mức độ nào đó. Trong khóa luận này, đối tượng
chúng tơi hướng đến là học sinh tiểu học. Do đó, chúng tơi chủ yếu quan tâm
tới việc khai thác nội dung thực tiễn một cách trực tiếp (ở tầng bậc sát thực tiễn
nhất) các nội dung này chủ yếu được phản ánh dưới dạng các bài tốn có chứa
đựng yếu tố thực tiễn địi hỏi phải sử dụng các kiến thức toán học để giải quyết
nhằm làm sáng tỏ vai trị quan trọng của tốn học trong đời sống, xã hội.
1.2.3. Vai trò của việc khai thác nội dung thực tiễn đối với việc dạy học
Toán Tiểu học
Khai thác nội dung thực tiễn trong dạy học toán ở trường tiểu học là cơ
sở để người học toán nâng cao năng lực ứng dụng toán học vào thực tiễn, vừa
đáp ứng các yêu cầu của mục tiêu bộ mơn, vừa thực hiện nhiệm vụ giáo dục
tồn diện qua mơn tốn, cụ thể:
- Góp phần thực hiện tốt hơn nhiệm vụ kiến tạo tri thức.
Trong dạy học toán, để học sinh tiếp thu tốt, cần tiến hành các hoạt
động gợi động cơ (gợi động cơ mở đầu, trung gian hay kết thúc). Với gợi
động cơ mở đầu và gợi động cơ kết thúc có thể sử dụng các yếu tố thực tiễn ở
xung quanh học sinh, ở xã hội rộng lớn, ở những môn học và khoa học khác
để tiến hành gợi động cơ. Đối với hoạt động củng cố kiến thức cũng có hình
thức củng cố bằng ứng dụng. Những hoạt động gợi động cơ học tập và củng
cố kiến thức nói trên ngồi tác dụng cho học sinh thấy được sự gần gũi của
toán học với thực tiễn cịn có tác dụng giúp các em hình dung được phần nào
sự hình thành và phát triển của tốn học cùng với đặc điểm của nó, từ đó dần
tiến tới việc hoạt động học tập mơn tốn một cách độc lập, tự kiến tạo kiến
thức cho bản thân.
- Góp phần củng cố các kĩ năng tốn học, kĩ năng vận dụng toán học.



15

Tốn học là “chìa khóa” của hầu hết các hoạt động của con người.
Thông qua việc khai thác các nội dung thực tiễn trong dạy học mơn tốn, học
sinh sẽ được rèn luyện kĩ năng trên các bình diện khác nhau:
+ Kĩ năng vận dụng tri thức trong nội bộ mơn Tốn.
+ Kĩ năng vận dụng tri thức tốn học vào các môn học khác nhau.
+ Kĩ năng vận dụng tốn học vào đời sống.
Ngồi ra, vận dụng tốn học vào thực tiễn trong dạy học tốn làm tăng
lượng thơng tin giữa thực tiễn và toán học, một trong những điều kiện để phát
triển ở người học năng lực vận dụng tốn học vào thực tiễn.
- Góp phần phát triển các năng lực trí tuệ.
Các hoạt động trí tuệ cơ bản như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt
hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hố,… các phẩm chất trí tuệ như tính linh hoạt,
tính độc lập, tính sáng tạo,… kĩ năng tư duy của học sinh có điều kiện để phát
triển tốt hơn qua việc học sinh huy động kiến thức và tiềm năng sáng tạo, tuân
thủ một số quy trình trong thực hiện các hoạt động vận dụng tốn học vào
thực tiễn.
- Góp phần rèn luyện, phát triển văn hóa cho học sinh.
Văn hóa tốn học là một chỉnh thể gồm tư duy toán học và nhiều phẩm
chất cho phép người làm toán lao động đầy sáng tạo, có hiệu quả, đầy hứng
thú; những phẩm chất đó vẫn còn tác dụng ngay khi chủ thể đã quên kiến thức
tốn học hoặc đi ra ngồi phạm vi hoạt động có ứng dụng kiến thức tốn học.
Khai thác nội dung thực tiễn góp phần rèn luyện các phẩm chất, tính cách,
thái độ làm việc khao học, tính cẩn thận, chính xác, thái độ phê phán, thói
quen làm việc có tính kiểm tra, làm việc theo quy trình, ý thức tối ưu hóa
trong lao động,…
1.2.4. Định hướng khai thác nội dung thực tiễn đối với việc dạy học Tốn

Tiểu học
Trong khóa luận này chúng tôi chủ yếu khai thác nội dung thực tiễn
một cách trực tiếp, các nội dung được phản ánh dưới dạng các ví dụ, tình


16

huống thực tiễn có nội dung gắn liền với tốn học, hoặc dưới dạng bài tốn có
chứa đựng yếu tố thực tiễn đòi hỏi phải sử dụng các kiến thức tốn học để giải
quyết, nhằm làm sáng tỏ vai trị quan trọng của toán học trong đời sống.
Những định hướng chính được đưa ra là:
- Việc xây dựng và đưa vào giảng dạy hệ thống bài tốn có nội dung
thực tiễn phải góp phần giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của chương
trình, rèn luyện ý thức và khả năng ứng dụng toán học đặc biệt là khả năng
tốn học hóa, thói quen và ý thức tối ưu trong suy nghĩ cũng như trong việc
làm. Tăng cường đưa những tình huống trong cuộc sống thực tế vào chương
trình giảng dạy ở nhà trường phổ thông, chú ý giáo dục kĩ thuật tổng hợp
đồng thời quán triệt tinh thần tích hợp liên mơn trong dạy học.
- Các biện pháp rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng toán học vào
thực tiễn phải được tiến hành trong các khâu khác nhau của quá trình dạy học
và đa dạng về hình thức tổ chức dạy học, kết hợp thực hiện trong các hoạt
động thực hành, rèn luyện kĩ năng.
Đối với chương trình Tốn 5, những biện pháp chính được đề cập là:
khai thác các ví dụ và tình huống thực tiễn trong xây dựng và củng cố kiến
thức; tăng cường rèn luyện các kỹ năng thực hành toán học gần gũi với thực
tiễn đời sống; tăng cường khả năng xây dựng các bài tốn từ những tình
huống thực tiễn và khai thác các bài tốn có lời văn mang nội dung thực tiễn;
tìm và khắc phục sai lầm trong các lời giải bài toán thực tiễn; thực hiện các
hoạt động ngoại khóa có nội dung liên quan đến vận dụng kiến thức tốn
học vào thực tiễn…

1.3. Về chương trình mơn Toán lớp 5 ở Tiểu học
1.3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở mục tiêu chung, theo [14] mục tiêu dạy học môn toán lớp 5
được xác đinh cụ thể như sau:
- Bổ sung những hiểu biết cần thiết về phân số thập phân, hỗn số để
chuẩn bị học số thập phân.


17

- Biết đọc, viết, so sánh, thực hiện các phép tính với số thập phân.
- Biết tên gọi, kí hiệu, quan hệ giữa một số đơn vị đo diện tích, thể tích
thơng dụng. Biết viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích, thời
gian dưới dạng số thập phân.
- Nhận biết hình thang, hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ,
hình cầu và một số dạng của hình tam giác.
- Biết tính chu vi, diện tích hình tam giác, hình thang, hình trịn. Biết
tính diện tích xung quanh, diện tích tồn phần, thể tích hình hộp chữ nhật,
hình lập phương.
- Biết tính vận tốc, qng đường, thời gian của một chuyển động đều.
- Biết giải các bài toán về quan hệ tỉ lệ, tỉ số phần trăm, các bài tốn
có nội dung hình học liên quan đến các hình đã cho, các bài tốn chuyển
động đều.
- Biết đọc các số liệu trên biểu đồ hình quạt. Bước đầu biết nhận xét về
một số thông tin đơn giản thu thập từ biểu đồ.
* Về phát triển ngôn ngữ, tư duy và góp phần hình thành nhân cách học sinh:
+ Biết diễn đạt một số nhận xét, quy tắc, tính chất,… bằng ngơn ngữ ở
dạng khái qt.
+ Tiếp tục phát triển (ở mức độ tích hợp) năng lực phân tích, tổng hợp,
khái qt hóa, cụ thể hóa, bước đầu hình thành và phát triển tư duy phê phán

và sáng tạo, phát triển trí tưởng tượng khơng gian.
+ Tiếp tục rèn luyện các đức tính: chăm học, cẩn thận, trung thực, có
tinh thần trách nhiệm.
1.3.2. Nội dung
Để đạt được mục tiêu dạy học đã đề ra, chương trình mơn Toán lớp 5
được nghiên cứu, xây dựng một cách cụ thể, chi tiết. Nội dung Tốn 5 trong
chương trình mơn Toán ở Tiểu học gồm 5 mạch nội dung: Số học, Yếu tố
thống kê, Đại lượng và đo đại lượng, Yếu tố hình học và Giải tốn có lời văn.
Nội dung cụ thể từng mạch kiến thức trong toán 5 thể hiện như sau:


18

* Số học:
1. Ôn tập và bổ sung về phân số: bổ sung về phân số thập phân, hỗn số.
Một số dạng bài toán về “Quan hệ tỉ lệ”.
2. Số thập phân. Các phép tính với số thập phân.
- Khái niệm ban đầu về số thập phân. Đọc, viết, so sánh các số thập
phân. Viết và chuyển đổi các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân.
- Phép cộng, phép trừ các số thập phân có đến 3 chữ số ở phần thập
phân, có nhớ khơng q 3 lần.
- Phép nhân các số thập phân có tới 3 tích riêng mà phần thập phân của
tích có khơng q 3 chữ số.
- Phép chia các số thập phân, trong đó số chia có khơng q 3 chữ số
(cả phần ngun và phần thập phân), thương có khơng q 4 chữ số, với phần
thập phân của thương có khơng q 3 chữ số.
- Tính chất giao hốn và kết hợp của phép cộng và phép nhân, nhân
một tổng với một số.
- Thực hành tính nhẩm trong một số trường hợp đơn giản. Tính giá trị
biểu thức số thập phân có khơng quá 3 dấu phép tính.

- Giới thiệu bước đầu về cách sử dụng máy tính bỏ túi.
3. Tỉ số phần trăm
- Khái niệm ban đầu về tỉ số phần trăm.
- Đọc, viết tỉ số phần trăm.
- Cộng, trừ các tỉ số phần trăm; nhân, chia tỉ số phần trăm với một số tự
nhiên khác 0.
* Một số yếu tố thống kê
- Giới thiệu biểu đồ hình quạt.
* Đại lượng và đo đại lượng
- Cộng, trừ số đo thời gian; nhân, chia số đo thời gian với (cho) một số.
- Vận tốc, quan hệ giữa vận tốc, thời gian chuyển động và quãng đường
đi được.


19

- Đơn vị đo diện tích: đề - ca - mét vuông (dam2), héc - tô - mét vuông
(hm2), mi - li - mét vuông (mm2); bảng đơn vị đo diện tích, héc - ta (ha). Quan
hệ giữa m2 và ha.
- Đơn vị đo thể tích: xăng - ti - mét khối (cm3), đề - xi - mét khối (dm3),
mét khối (m3).
* Yếu tố hình học
- Giới thiệu hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ, hình cầu.
- Tính diện tích hình tam giác và hình thang. Tính chu vi và diện tích
hình trịn. Tính diện tích xung quanh, diện tích tồn phần, thể tích hình hộp
chữ nhật, hình lập phương.
* Giải bài tốn có lời văn
Giải các bài tốn có đến 4 bước tính, trong đó có các bài toán đơn giản về:
1. Quan hệ tỉ lệ
2. Tỉ số phần trăm

- Tìm tỉ số phần trăm của hai số.
- Tìm một số, biết tỉ số phần trăm của số đó so với số đã biết.
- Tìm một số biết một số khác và tỉ số phần trăm của số đã biết so
với số đó.
3. Các bài tốn đơn giản về chuyển động đều, chuyển động ngược
chiều và cùng chiều.
- Tìm vận tốc biết thời gian chuyển động và độ dài quãng đường.
- Tìm thời gian chuyển động biết độ dài quãng đường và vận tốc
chuyển động.
- Tính độ dài quãng đường biết vận tốc và thời gian chuyển động.
4. Các bài tốn có nội dung hình học.
5. Các bài toán ứng dụng các kiến thức đã học để giải quyết một số vấn
đề của cuộc sống.


20

1.3.3. Tiềm năng khai thác các yếu tố thực tiễn trong dạy học một số chủ đề
mơn Tốn lớp 5
Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu về nội dung chương trình mơn
Tốn lớp 5 chúng tơi nhận thấy đối với dạy học các kiến thức toán việc khai
thác nội dung thực tiễn vào dạy học mơn Tốn lớp 5 là rất phù hợp, bởi lẽ:
Lớp 5 là bậc học cuối cấp Tiểu học, trong đó ở mơn Tốn học sinh
được học đầy đủ 5 mạch kiến thức. Nội dung của các mạch được thiết kế đan
xen, bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau làm nên sự phong phú về mặt kiến thức để có
thêm các cơng cụ tốn học nhằm vận dụng thực tiễn.
Mặt khác, học sinh lớp 5 là đối tượng học sinh lớn, có tính chủ động
trong việc tham gia các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo tốn học. Đồng thời
các em cũng có nhiều thuận lợi trong việc thực hiện các kế hoạch bài học theo
định hướng vận dụng. Hơn nữa, kinh nghiệm trải nghiệm thực tiễn của học

sinh lớp 5 sẽ tốt hơn các lớp dưới vì các em cịn được học, được tiếp xúc với
các mơn học khác như: Tìm hiểu Tự nhiên, Xã hội,…
Tóm lại, cả về vốn kiến thức, khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập, sự
tích cực học tập, vốn trải nghiệm thực tiễn,… đều phong phú hơn đối tượng
các lớp dưới nên tiềm năng thực hiện khai thác nội dung thực tiễn cho học
sinh lớp 5 là thuận lợi hơn cả.
1.4. Thực trạng vấn đề khai thác nội dung thực tiễn trong dạy học một số
chủ đề mơn Tốn lớp 5
Chúng tơi đã tìm hiểu thực trạng vấn đề khai thác nội dung thực tiễn
trong dạy học một số chủ đề mơn Tốn lớp 5 ở một số lớp tại trường Tiểu học
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Cụ thể như sau:
 Đối với giáo viên: Để điều tra thực trạng về việc khai thác nội dung
thực tiễn trọng dạy học mơn Tốn, chúng tơi tiến hành điều tra trên quy mơ
nhỏ với 20 giáo viên dạy tốn ở trường Tiểu học Hùng Vương - Thị xã Phú
Thọ - Tỉnh Phú Thọ. Các giáo viên này đều có thời gian công tác trên 5 năm,


21

100% có trình độ Đại học sư phạm. Việc tìm hiểu thực trạng được tiến hành
với việc dạy học môn Toán lớp 5, tập trung vào các vấn đề sau:
1) Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc khai thác nội dung
thực tiễn trong dạy học mơn Tốn giai đoạn hiện nay.
2) Thực tiễn việc giáo viên khai thác nội dung thực tiễn trong q
trình dạy học mơn Tốn lớp 5 ở trường Tiểu học.
3) Những khó khăn của giáo viên trong quá trình dạy học với việc tăng
cường khai thác nội dung thực tiễn.
* Kết qủa khảo sát trên giáo viên:
Chúng tôi đã tiến hành điều tra mức độ nhận thức của giáo viên và
thực tế việc dạy học một số chủ đề mơn Tốn lớp 5 qua các phiếu điều tra

(20 phiếu), phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với giáo viên, dự giờ và thu được
kết quả như sau:
- Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc khai thác nội dung thực
tiễn trong dạy học mơn Tốn giai đoạn hiện nay:
Bảng 1.1. Bảng kết quả khảo sát nhận thức của giáo viên về vai trò của
việc khai thác nội dung thực tiễn trong dạy học mơn Tốn
Nhận thức của giáo viên
Nội dung

STT

Tăng cường các ví dụ và tình
1

huống thực tiễn trong xây dựng và
củng cố kiến thức.
Rèn luyện các kỹ năng thực hành

2

toán học gần gũi với thực tiễn
đời sống.

Cần

Khơng Khơng có
cần

ý kiến


16/20

3/20

1/20

(80%)

(15%)

(5%)

18/20

1/20

1/20

(90%)

(5%)

(5%)


22

Tăng cường khả năng xây dựng
3


các bài tốn từ tình huống thực

14/20

2/20

4/20

tiễn và khai thác các bài tốn có

(70%)

(10%)

(20%)

Tìm và khắc phục sai lầm trong

17/20

2/20

1/20

các lời giải bài toán thực tiễn.

(85%)

(10%)


(5%)

18/20

1/20

1/20

(90%)

(5%)

(5%)

khóa có nội dung liên quan đến

18/20

0/20

2/20

vận dụng kiến thức mơn tốn vào

(90%)

(0%)

(10%)


lời văn mang nội dung thực tiễn.
4

Tăng cường các câu hỏi, bài tập
5

đánh giá khả năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn của học sinh.
Tổ chức một số hoạt động ngoại

6

thực tiễn.
Từ bảng trên cho thấy: Đối với chương trình tốn Tiểu học, phần lớn
giáo viên đã nhận thức đúng về vai trò của việc khai thác nội dung thực tiễn
vào dạy học. Cụ thể, có trung bình khoảng 85% giáo viên nhận thấy việc tăng
cường khai thác, lồng ghép yếu tố thực tiễn vào dạy học thông qua các bài tập
và hoạt động là cần thiết; số ý kiến trái chiều hoặc khơng có ý kiến là không
đáng kể, chỉ ở mức dưới 10%.
- Về thực tế việc giáo viên khai thác nội dung thực tiễn trong q
trình dạy học mơn Tốn lớp 5 ở trường Tiểu học:


23

Bảng 1.2. Bảng kết quả khảo sát mức độ thực hiện khai thác nội dung thực
tiễn vào quá trình dạy học mơn Tốn lớp 5 của giáo viên
Mức độ thực hiện của giáo viên
STT


Nội dung

Thường

Không

Chưa từng

xuyên

thường xuyên

thực hiện

8/20

12/20

0/20

(40%)

(60%)

(0%)

luyện các kỹ năng thực hành

6/20


13/20

1/20

toán học gần gũi với thực

(30%)

(65%)

(5%)

5/20

13/20

2/20

(25%)

(65%)

(10%)

6/20

13/20

1/20


(30%)

(65%)

(5%)

2/20

15/20

3/20

(10%)

(75%)

(15%)

3/20

16/20

1/20

(15%)

(80%)

(5%)


Sử dụng các ví dụ và tình
1

huống thực tiễn trong xây
dựng và củng cố kiến thức.
Tổ chức các hoạt động rèn

2

tiễn đời sống.
Khai thác các bài tốn có
3

lời văn mang nội dung thực
tiễn vào bài học.
Tìm và khắc phục sai lầm

4

trong các lời giải bài tốn
thực tiễn.
Tổ chức một số hoạt động
ngoại khóa có nội dung

5

liên quan đến vận dụng
kiến thức mơn tốn vào
thực tiễn.
Tăng cường các câu hỏi, bài

tập đánh giá khả năng vận

6

dụng kiến thức toán lớp 5
vào thực tiễn của học sinh
theo quan điểm PISA.


24

Từ kết quả thu được cho thấy: Một mặt, phần lớn giáo viên đã nhận
thức được việc cần thiết phải khai thác nội dung thực tiễn vào dạy học. Mặt
khác, số giáo viên đã thực hiện được chưa nhiều, họ chủ yếu coi việc giảng
dạy là thực hiện đúng và đủ chương trình, việc khai thác nội dung thực tiễn
cịn chưa được coi trọng và vận dụng một cách đúng mức.
- Những khó khăn của giáo viên trong q trình dạy học với việc tăng
cường khai thác nội dung thực tiễn.
Để điều tra những khó khăn của giáo viên khi dạy toán lớp 5 theo định
hướng tăng cường khai thác nội dung thực tiễn vào bài giảng, chúng tôi tiến
hành điều tra bằng phiếu đối với 20 giáo viên, kết quả thu được như sau:
Bảng 1.3. Bảng kết quả điều tra những khó khăn của giáo viên khi dạy tốn
lớp 5 theo hướng tăng cường khai thác nội dung thực tiễn.
Khó khăn

STT

Thời lượng dành cho nội dung trong quy định của
1


chương trình hạn chế nên khơng có đủ thời gian để
tăng cường khai thác nội dung thực tiễn.

2

Số ý kiến
16/20
(80%)

Lúng túng trong việc lồng ghép các ví dụ, bài tập mang

18/20

nội dung thực tiễn vào các khâu của quá trình dạy học.

(90%)

Khó khăn trong cơng tác quản lí và tổ chức các hoạt động
ngoại khóa rèn luyện kĩ năng tốn học cho học sinh; học
3

sinh khơng tích cực tham gia hoặc chưa thực sự
nghiêm túc khi thực hiện dẫn đến hoạt động không

14/20
(70%)

hiệu quả.
Qua bảng trên chúng tôi nhận thấy: Giáo viên đã quan tâm tới việc khai
thác nội dung thực tiễn trong dạy học tốn vì đó cũng là mục tiêu dạy học

theo yêu cầu đổi mới hiện nay. Tuy nhiên, việc thực hiện của giáo viên chủ
yếu là dựa theo cảm tính và kinh nghiệm cá nhân mà chưa có điểm tựa lí luận,
vì vậy khi bắt tay vào làm họ cịn gặp khó khăn trong việc phong phú hóa các


25

cách thức khai thác nội dung thực tiễn, trong cách hướng dẫn học sinh tự lực
thực hiện việc gắn kết kiến thức bài học với thực tiễn.
 Đối với học sinh: Để tìm hiểu thực trạng về khả năng vận dụng tốn
học vào thực tiễn của học sinh chúng tơi đã tiến hành cho 41 học sinh lớp 5A
và 41 học sinh lớp 5C thực hiện khảo sát qua phiếu điều tra (xem phụ lục 1)
và một bài kiểm tra (bài kiểm tra chỉ để kiểm tra kiến thức cơ bản nhưng có
nội dung các bài tập được phát biểu dưới dạng bài tốn có nội dung thực tiễn).
Kết quả thu được như sau:
- Về mức độ cần thiết của mơn Tốn trong cuộc sống
Mức độ

Tỉ lệ (%)

Rất cần thiết

80,2

Cần thiết

17,6

Không cần thiết


2,2

- Về nhu cầu muốn biết ứng dụng thực tiễn của Toán học trong cuộc sống
Nhu cầu biết về ứng dụng thực
tế của mơn Tốn

Tỉ lệ (%)



97,8

Khơng

2,2

Dựa vào kết quả khảo sát có thể thấy đa số học sinh nhận thức được
tầm quan trọng của mơn Tốn (17,6% cho rằng tốn học là cần thiết và có đến
80,2% cho rằng nó rất cần thiết cho cuộc sống). Đồng thời hầu hết các em
(97,6%) rất hào hứng muốn biết về ứng dụng của toán học trong thực tế đời
sống hàng ngày.
Bài kiểm tra: chủ đề: Đại lượng và đo đại lượng
Bài tốn: Một sân trường hình chữ nhật có nửa chu vi là 0,15km và chiều
rộng bằng

2
chiều dài.
3

Câu 1. (2,5 Điểm) Diện tích sân trường với đơn vị đo mét vuông là:



×