Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Khóa luận tốt nghiệp xây dựng hệ thống bài tập về số thập phân nhằm bồi dưỡng học sinh có năng khiếu toán ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.55 KB, 75 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI (Nghị quyết số 29 - NQ/TW) với nội dung: Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: Tạo chuyển biến
căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày
càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của
nhân dân… Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,
định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ,
tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
1.2. Người xưa đã từng nói: “Hiền tài là ngun khí của quốc gia”. Vì
vậy việc bồi dưỡng học sinh có năng khiếu là bước đi đầu tiên để tạo nên
nhân tài cho đất nước và là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành
Giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục phổ thông và đặc biệt là trong trường
Tiểu học - nơi ươm mầm xanh của đất nước. Trong giai đoạn đổi mới giáo
dục hiện nay, trước những thời cơ và thử thách to lớn, để tránh nguy cơ bị tụt
hậu và để đưa nền kinh tế nước ta tiến vào nền kinh tế tri thức trong thế kỉ 21.
Do đó trong dạy học ở Tiểu học, việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng
khiếu tốn là việc làm cần thiết và có ý nghĩa chiến lược quan trọng trong quá
trình phát triển giáo dục.Tuy nhiên, việc bồi dưỡng học sinh có năng khiếu
tốn thơng qua hệ thống các bài tập sao cho có hiệu quả vẫn cịn là vấn đề trăn
trở, khó khăn của nhiều giáo viên tâm huyết với nghề. Do đặc điểm của mơn
tốn là kiến thức mang tính trừu tượng cao, việc hình thành tri thức toán học ở



2
tiểu học chủ yếu lại thông qua con đường thực hành, luyện tập hơn nữa tư duy
của học sinh tiểu học cịn nhiều hạn chế.
1.3. Giải tốn là một hoạt động trí tuệ sáng tạo và hấp dẫn đối với nhiều
học sinh, các thầy cô giáo và các bậc phụ huynh. Trong giải toán học sinh biết
vận dụng các khái niệm, quy tắc, công thức đã được học để xử lý những tình
huống đặt ra trong mơn tốn, trong các môn học khác và trong thực tế đời sống
lao đông sản xuất. Qua hoạt động giải toán, học sinh được rèn luyện những đức
tính và phong cách làm việc khoa học như ý chí khắc phục và vượt qua khó
khăn, lịng say mê tìm tịi và sáng tạo. Trong dạy học tốn ở phổ thơng nói
chung ở tiểu học nói riêng giải tốn có vị trí quan trọng có thể coi dạy - học
giải tốn là hịn đá thử vàng, đây là một trong những hoạt động có nhiều điều
kiện rèn luyện kỹ năng, rèn luyện trí thơng minh cho học sinh tiểu học.
1.4. Trong dạy học ở tất cả các bậc học thì mỗi lớp học đều tồn tại ít
nhất các đối tượng học sinh có năng lực khác nhau. Đối với các đối tượng
này, việc rèn luyện để củng cố một đơn vị kiến thức hoặc hình thành một kĩ
năng cần liều lượng bài tập rất khác nhau. Tuy nhiên SGK thì chủ yếu ưu tiên
đến số đơng (diện đại trà). Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
đặt ra cho mỗi GV nhiệm vụ dạy học phân hóa để phù hợp năng lực thực tế
của từng loại đối tượng HS trong lớp. Điều này đòi hỏi giáo viên phải điều
chỉnh liều lượng kiến thức để một mặt đảm bảo chương trình, mặt khác kích
thích gây hứng thú học tập theo năng lực sởtrường của mỗi học sinh.
1.5. Tuy nhiên, thực tế việc dạy học toán trong các trường tiểu học
hiện nay, việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu tốn nói
chung, việc rèn luyện kỹ năng giải toán và phát triển các năng lực tư duy
toán học chưa được chú ý một cách đúng mức. Đồng thời việc xây dựng hệ
thống các bài tập tốn học bồi dưỡng học sinh có năng khiếu tốn mặc dù đã
có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, song do đặc điểm của từng địa
phương, từng trường tiểu học, cũng như đối tượng học sinh, phương pháp



3
dạy học của một số giáo viên chưa phát huy hết tác dụng của các bài tập, đơi
khi cịn mang tính hình thức chưa thực sự phát huy được tính tự giác, tích
cực và sáng tạo của người học với tư cách là chủ thể trong quá trình học tập.
1.6. Là sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, tương lai là giáo viên, với
mong muốn giúp học sinh tiểu phát triển kỹ năng giải toán, năng lực toán học,
phát huy được những phẩm chất trí tuệ cịn tiềm ẩn ở mỗi học sinh góp phần
bồi dưỡng học sinh có năng khiếu toán, đồng thời tập dượt việc nghiên cứu
khoa học. Chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập
về số thập phân nhằm bồi dưỡng học sinh có năng khiếu tốn ở tiểu học.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1.Ý nghĩa khoa học
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về việc rèn luyện kỹ năng giải
toán, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu tốn ở tiểu học thơng qua hệ thống
bài tập về số thập phân.
- Đề xuất các nguyên tắc, yêu cầu, một số phương pháp xây dựng bài
tập về số thập phân bồi dưỡng học sinh có năng khiếu.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần làm sáng tỏ thực trạng việc xây dựng và sử dụng bài tập về
số thập phân trong bồi dưỡng học sinh có năng khiếu tốn ở tiểu học.
- Đề xuất và làm phong phú thêm các dạng bài tập về số thập phân.
- Là tài liệu tham khảo bổ ích cho giáo viên, học sinh các trường tiểu
học nói chung, tỉnh Phú Thọ và sinh viên ngành Giáo dụctiểu học của Trường
Đại học Hùng Vương.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập về số thập phân nhằm bồi dưỡng học sinh có
năng khiếu tốn ở tiểu học.



4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu nội dung bài tập toán liên quan số thập phân trong chương
trình tốn tiểu học.
- Nghiên cứu những khó khăn, sai lầm của học sinh hay mắc phải khi
giải các bài toán về số thập phân.
- Xây dựng hệ thống bài tập liên quan đến số thập phân, phân dạng chúng
nhằm bồi dưỡng học sinh có năng khiếu tốn.
- Hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập số thập phân góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học giải tốn nói chung bồi dưỡng học sinh có năng khiếu nói riêng.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình dạy học, giải các bài tập toán về số thập phân và
xây dựng hệ thống bài tập về số thập phân ở tiểu học.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Q trình dạy học học giải các bài tốn nói chung, giải các bài tập về số thập
phân ở trường Tiểu học Phong Châu-thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
6.1.1. Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, của Bộ
Giáo dục và Đào tạo có liên quan đến đề tài
6.1.2. Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học nói chung, dạy học
tốn và các tài liệu khác có liên quan đến đề tài
6.1.3. Phân tích và tổng hợp cơ sở lý luận về bài tập toán học, rèn kỹ
năng giải toán, vấn đề bồi dưỡng học sinh có năng khiếu tốn ở tiểu học
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Điều tra cơ bản để nắm được thực trạng nhận thức của đội ngũ
giáo viên toán bậc tiểu học về vai trị, tác dụng của bài tập tốn học cũng



5
như việc xây dựng và sử dụng bài tập về số thập phân nhằm bồi dưỡng học
sinh có năng khiếu toán ở trường tiểu học Phong Châu - tỉnh Phú Thọ
6.2.2. Phỏng vấn, trưng cầu ý kiến của một số nhà quản lý, giáo viên
các trường tiểu học
6.2.3. Thực nghiệm sư phạm hệ thống bài tập về số thập phân đã xây dựng
6.2.4. Sử dụng toán học thống kê để xử lí kết quả thực nghiệm


6
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Tốn là mơn học hết sức cần thiết và có vai trị quan trọng đối với học
sinh tiểu học. Nhất là trong quá trình bồi dưỡng học sinh có năng khiếu tốn
thì mơn Tốn là một trong 2 môn học được chú trọng trong việc tiến hành bồi
dưỡng. Lượng kiến thức về số học lại là phần kiến thức cơ bản làm nền tảng
cho các kiến thức khác trong mơn Tốn. Chính vì sự quan trọng đó của lượng
kiến thức về số học nên từ lâu cũng đã có nhiều tác giả, nhiều tác giả đã quan
tâm nghiên cứu. Cụ thể: Trong cuốn “10 chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi
Toán 4 - 5”, tác giả Trần Diên Hiển, đã cung cấp cho người đọc cách nhận
dạng các bài tốn, từ đó tìm ra con đường giải phù hợp và hiệu quả nhất đối
với các dạng toán. Cuốn sách đưa ra 10 chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi
toán ở tiểu học, trong mỗi chuyên đề tác giả đề cập đến các nội dung kiến
thức cơ bản cần nắm và một số kiến thức bổ sung khác sau đó là các ví dụ
minh họa. Nội dung sách được xây dựng trên chương trình sách giáo khoa
mới nên sát chương trình và ngồi ra cịn có phần bổ sung các kiến thức nâng
cao khác. Phần kiến thức về số học cũng được đề cập trong các chuyên đề.
Trong “Toán bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5”, tác giả Nguyễn Áng Dương Quốc Ân - Hoàng Thị Phước Hảo cũng đề cập đến các dạng toán cụ

thể trong bồi dưỡng toán ở tiểu học. Bên cạnh đó các giáo trình về phương
pháp dạy học tốn ở tiểu học của các tác giả như Đỗ Trung Hiệu, Nguyễn
Hùng Quang, Kiều Đức Thành, hay “Toán nâng cao tiểu học 5” của Huỳnh
Quốc Hùng - Tơ Hồi Phong - Huỳnh Bảo Châu - Nguyễn Tiến... cũng đề cập
tới vấn đề bồi dưỡng học sinh có năng khiếu tốn ở tiểu học...
Qua đó có thể thấy rằng vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi tốn ở tiểu học
nói chung, vấn đề bồi dưỡng học sinh có năng khiếu thơng qua các bài toán về
số thập phân đã nhận được sự quan tâm của nhiều tác giả.


7
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
1.2.1.1. Tri giác
Tri giác của HS tiểu học mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và mang
tính chủ định. Đến lớp 5, tri giác phân tích được hình thành và phát triển mạnh.
Tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng có
màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn. Tri giác của các em đã gần đạt đến mức ổn định.
1.2.1.2. Trí nhớ
Giai đoạn lớp 5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường.
Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên hiệu quả của việc ghi nhớ có
chủ định cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tập trung trí tuệ của các
em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý, tình cảm hay hứng thú
của các em... Do đó giáo viên cần giúp học sinh tiểu học hiểu được mục đích
của việc ghi nhớ, chỉ có các em thấy đâu là điểm quan trọng của bài học mới
tránh được tình trạng học vẹt.
1.2.1.3. Tưởng tượng
Trí tưởng tượng được hình thành trong q trình sống cùng hoạt động
của trẻ. Trí tưởng tượng của học sinh tiểu học có những biến đổi căn bản và
phát triển hơn so với lúc các em chưa tới trường. Về cuối cấp học các em đã

lĩnh hội được những tri thức tương đối và có những kinh nghiệm phong phú
nên trí tưởng tượng của các em tiến gần với hiện thực hơn. Tuy nhiên nếu để
trẻ giải quyết vấn đề bằng tưởng tượng thì sẽ khơng đạt được sự chính xác,
chặt chẽ một cách đầy đủ nên giáo viên cần có phương pháp dạy học phù hợp
để phát huy trí tưởng tượng sáng tạo, phong phú.
1.2.2.4. Tư duy
Khả năng tư duy của trẻ em mới đến trường là tư duy cụ thể, mang tính
hình thức bằng cách dựa vào những đặc điểm trực quan của những đối tượng
và hình tượng cụ thể. Trong quá trình học tập, tư duy của học sinh tiểu học


8
thay đổi rất nhiều. Sự phát triển của tư duy dẫn đến sự tổ chức lại một cách
căn bản quá trình nhận thức, chúng được tiến hành một cách có chủ định.
Các thao tác tư duy đã liên kết với nhau thành cấu trúc tương đối ổn
định và trọn vẹn, thao tác thuận và ngược lại. Tính kết hợp nhiều thao tác, các
thao tác đồng nhất.
Học sinh xác lập mối quan hệ từ nguyên nhân đến kết quả tốt hơn từ
kết quả đến nguyên nhân. Bởi vì khi suy luận từ nguyên nhân đến kết luận
mối quan hệ trực tiếp được xác lập. Ngược lại thì mối quan hệ đó được xác
lập một cách không trực tiếp do một kết quả có thể có nhiều nguyên nhân.
1.2.2. Đặc điểm dạy học số thập phân và các phép tính với số thập phân
trong mơn Tốn ở tiểu học
1.2.2.1. Vị trí, vai trò của dạy học số thập phân và các phép tính với
số thập phân
Số thập phân nằm trong mạch kiến thức số học ở chương trình tiểu
học ở chương trình tốn lớp 5. Phần này có vị trí rất quan trọng bởi:
- Hệ thống hóa ở mức độ hồn chỉnh phần số học ở bậc Tiểu học. Mở
rộng khái niệm số tự nhiên sang số thập phân, cách đọc, cách viết và bốn
phép tính với số thập phân.

- Bổ sung và hệ thống hóa các bảng đơn vị đo đại lượng thơng thường,
trong đó có bảng đơn vị đo thời gian, đo khối lượng, do đó các phép tính trên số
đo đại lượng về thực chất là các phép tính trên số tự nhiên và số thập phân.
- Tiếp tục sử dụng các biểu thức chứa chữ để khái quát hóa bằng
cơng thức chữ tất cả các tính chất phép tính, các quy tắc chu vi, diện tích và
thể tích các hình đã học. Giúp HS tiếp tục thực hiện giải phương trình và
bất phương trình đơn giản trên số thập phân.
- Rèn kỹ năng giải tốn và trình bày bài giải các bài toán đơn, toán
hợp với các số thập phân. Bổ sung các bài toán về vận tốc, quãng đường,
thời gian trong chuyển động đều.


9
1.2.2.2. Nội dung dạy học số thập phân và các phép tính với số thập
phân
Nội dung này được thể hiện trong SGK mơn Tốn lớp 5. Bao gồm:
- Hình thành khái niệm số thập phân.
- So sánh các số thập phân.
- Bốn phép tính về số thập phân: gồm hình thành ý nghĩa phép tính,
giới thiệu tính chất, quy tắc thực hành bốn phép tính và rèn luyện kỹ năng
thực hành bốn phép tính đó.
- Giới thiệu các quy tắc nhân nhẩm.
Cụ thể, cấu trúc nội dung phần này như sau:
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về số thập phân.
- Đọc, viết, so sánh các số thập phân.
- Viết và chuyển đổi các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân.
- Các phép tính: cộng, trừ, nhân, chia số thập phân.
+ Các phép cộng, phép trừ các số thập phân có đến 3 chữ số ở phần
thập phân. Cộng, trừ khơng nhớ và có khơng q 2 lượt.
+ Phép nhân các số thập phân có tới 3 tích riêng và phần thập phân

của tích có khơng q 3 chữ số.
- Tính chất giao hốn của phép cộng và phép nhân, tính chất phân
phối của phép nhân với phép cộng cácsố thập phân.
- Thực hành tính nhẩm.
+ Cộng, trừ khơng nhớ hai số thập phân có khơng q 2 chữ số.
+ Nhân khơng nhớ một số thập phân có khơng q 2 chữ sống với
một số tự nhiên có 1 chữ số.
+ Chia khơng có dư mộtsố thập phân có khơng q 2 chữ số cho một
số tự nhiên có 1 chữ số.
1.2.2.3. Mục tiêu, chuẩn kiến thức kỹ năng khi dạy và học nội dung số
thập phân
a. Mục tiêu


10
- Bổ sung những hiểu biết cần thiết về phân số thập phân, hỗn số để
chuẩn bị cho việc học số thập phân.
- Ơn tập, củng cố, hệ thống hố kiến thức, kĩ năng về số tự nhiên và
phân số; về các phép tính với số tự nhiên và phân số.
- Nhận biết khái niệm ban đầu về số thập phân; đọc, viết, so sánh, sắp
xếp thứ tự các số thập phân.
- Biết thực hành tính (Cộng, trừ, nhân, chia) với các số thập phân (kết
quả phép tính là số tự nhiên hoặc số thập phân có khơng q ba chữ số ở phần
thập phân).
- Biết tính giá trị biểu thức có đến ba dấu phép tính; Biết tìm một
thành phần chưa biết của phép tính; Biết vận dụng một số tính chất của các
phép tính để tính một cách hợp lí; nhân (chia) nhẩm một số thập phân với
(cho) 10, 100, 1000,…hoặc với 0,1; 0,01; 0,001;...
- Biết viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích, thời gian
dưới dạng số thập phân.

b. Chuẩn kiến thức cần đạt và kỹ năng trong việc dạy học số thập phân
trong chương trình tốn lớp 5
- Khái niệm ban đầu về số thập phân:
+ Nhận biết được số thập phân; biết đọc, viết các phân số thập phân.
+ Nhận biết được hỗn số và biết hỗn số có phần nguyên và phân số;
biết đọc viết hỗn số; biết chuyên một hỗn số thành một phân số.
+ Nhận biết được số thập phân; biết số thập phân có phần nguyên và
phần thập phân; biết đọc, viết, so sánh số thập phân; biết sắp xếp một nhóm
các số thập phân theo thứ tự từ bé đến lơn hoặc ngược lại.
- Phép cộng và phép trừ các số thập phân:
+ Biết cộng, trừ các số thập phân có đến ba chữ số ở phần thập phân, có
khơng q hai lượt.
+ Biết sử dụng tính chất giao hốn và tính chất kết hợp của phép cộng
các số thập phân trong thực hành tính.


11
+ Biết tính giá trị các biểu thức có khơng q ba dấu phép tính cộng,
trừ, có hoặc khơng có dấu ngoặc.
+ Biết tìm một thành phần chưa biết của phép cộng hoặc phép trừ.
- Phép nhân các số thập phân:
Biết thực hiện phép nhân có tích là số tự nhiên, số thập phân có khơng
q ba chữ số ở phần thập phân trong một số trường hợp:
+ Nhân một số thập phân với một số tự nhiên có khơng q hai chữ số,
mỗi lượt nhân có khơng q hai lần.
+ Nhân một số thập phân với một số thập phân, mỗi lượt nhân có nhớ
khơng q hai lần.
+ Biết nhân nhẩm một số thập phân với 10; 100; 1000;... hoặc với 0,1;
0,01; 0,001;...
+ Biết sử dụng một số tính chất của phép nhân trong thực hành tính các

giá trị của biểu thức số.
- Phép chia các số thập phân
+ Biết thực hiện phép chia, thương là số tự nhiên hoặc số thập phân có
khơng q ba chữ số ở phần thập phân, trong một số trường hợp:
Chia số thập phân cho số tự nhiên.
Chia số tự nhiên cho số tự nhiên mà thương tìm được là một số thập phân.
Chia số tự nhiên cho số thập phân.
Chia số thập phân cho số thập phân.
+ Biết chia nhẩm một số thập phân cho 10; 100;... hoặc 0,1; 0,01;...
+ Biết tính giá trị của các biểu thức số thập phân có đến ba dấu phép tính.
+ Biết tìm thành phần chưa biết của phép nhân hoặc phép chia với số
thập phân.
- Tỉ số phần trăm:
+ Nhận biết được tỉ số phần trăm của hai đại lượng cùng loại:
Biết đọc, viết tỉ số phần trăm.
Biết viết một phân số thành tỉ số phần trăm và viết tỉ số phần trăm
thành phân số.


12
Biết thực hiện phép cộng, phép trừ các tỉ số phần trăm; nhân tỉ số phần
trăm với một số tự nhiên; chia tỉ số phần trăm cho một số tự nhiên khác 0.
+ Biết:
Tìm tỉ số phần trăm của hai số.
Tìm giá trị của một tỉ số phần trăm của một số.
Tìm một số, biết giá trị của một tỉ số phần trăm của số đó.
1.2.3. Một số vấn đề chung về bài tập trong dạy học
1.2.3.1. Bài tập, bài toán
Theo nghĩa rộng: “Bài toán” là bất cứ vấn đề nào đó của khoa học hay
cuộc sống cần giải quyết.

Theo nghĩa hẹp: “Bài tốn” là vấn đề nào đó của khoa học hay cuộc
sống được giải quyết bằng phương pháp toán học.
Ở Tiểu học “Bài toán” được hiểu theo nghĩa hẹp, thâm chí nhiều khi
cịn được hiểu một cách đơn giản “Bài toán” là bài tập trong sách giáo khoa.
1.2.3.2. Vị trí và chức năng của bài tập trong dạy học
Trong thực tiễn dạy học, bài tập toán học được sử dụng với những dụng
ý khác nhau. Mỗi bài tập có thể dùng để tạo tiền đề xuất phát, để gợi động cơ,
để làm việc với nội dung mới, để củng cố hoặc kiểm tra... Tất nhiên, việc dạy
giải một bài tập cụ thể thường không nhằm vào một dụng ý đơn nhất nào đó
mà thường bao hàm ý đồ nhiều mặt đã nêu.
Một bài tập toán cụ thể được đặt ra ở thời điểm nào đó của q trình
dạy học đều chứa đựng một cách tường minh hay ẩn tàng những chức năng
khác nhau. Những chức năng này đều hướng đến việc thực hiện các mục đích
dạy học. Trong mơn tốn, các bài tập mang các chức năng sau:
- Với chức năng dạy học, bài tập nhằm hình thành củng cố cho học
sinh những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ở các giai đoạn khác nhau của quá trình
dạy học.
- Với chức năng giáo dục, bài tập nhằm hình thành cho học sinh thế
giới quan duy vật biện chứng, hứng thú học tập, niềm tin và nhân phẩm đạo
đức của người lao động mới.


13
- Với chức năng kiểm tra, bài tập nhằm đánh giá mức độ, kết quả dạy và
học, đánh giá khả năng độc lập tốn học và trình độ phát triển của học sinh.
Trên thực tế các chức năng không bộc lộ một cách riêng lẻ và tách rời
nhau. Khi nới đến chức năng này hay chức năng khác của một bài tập cụ thể tức
là hàm ý nói đến thực hiện chức năng ấy một cách tường minh và công khai hiệu
quả của việc dạy học toán ở trường phổ thông phần lớn phụ thuộc vào việc khai
thác và thực hiện một cách đầy đủ các chức năng có thể của một bài tập mà

người viết SGK đã có dụng ý chuẩn bị. Người GV chỉ có thể khám phá và thực
được những dụng ý đó bằng năng lực sư phạm và thái độ dạy học của mình.
1.2.3.3. Những yêu cầu khi giải bài tập toán học
Trước sự lựa chọn của mỗi bài toán để giảng dạy cần chú ý những điểm sau:
- Một bài tốn phải có đủ 3 bộ phận:
+ Những cái đã cho: Được hiểu là giá trị bằng số của các dữ kiện.
+ Cái phải tìm: là một số chưa biết hoặc một số mà ta phải trả lời.
+ Các mối quan hệ: Các mối quan hệ tương ứngvới việc lựa chọn các
phép tính và quyết định cấu trúc của bài toán.
- Nội dung của bài tốn phải phù hợp với mục đích, u cầu của bài
dạy, phù hợp với trình độ kiến thức của học sinh.
- Bài tốn có đủ dữ kiện phù hợp với thực tế.
- Bài tốn khơng có mâu thuẫn, câu hỏi phải rõ ràng đầy đủ ý.
- Ngôn ngữ trong bài toán ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu và chuẩn mực.
1.2.3.4. Quy trình chung về giải một bài tập
Muốn giải được bài tốn trong chương trình tốn tiểu học, học sinh cần
nắm được các bước chung của hoạt động giải toán. Trong cuốn “Giải toán
như thế nào?”, G.Polya đã tổng kết q trình giải tốn gồm 4 bước:
a. Bước 1. Tìm hiểu nội dung bài toán
Phát biểu đề bài dưới dạng thức khác nhau để hiểu rõ nội dung bài toán,
phân biệt cái đã cho và cái cần tìm, phải chứng minh, có thể dùng cơng thức,
ký hiệu, hình vẽ (tóm tắt) để hỗ trợ cho việc diễn tả đề bài.


14
b. Bước 2. Tìm và xây dựng chương trình giải
Tìm tòi và phát hiện cách giải nhờ những suy nghĩ có tính chất tìm đốn:
biến đổi cái đã cho, biến đổi cái phải tìm hay phải chứng minh, liên hệ cái đã
cho hoặc cái phải tìm với những tri thức đã biết, liên hệ bài toán cần giải với
một bài toán cũ tương tự, một trường hợp riêng, một bài tốn tổng qt hay một

bài tốn có liên quan, sử dụng phương pháp đặc thù với từng dạng toán.
c. Bước 3. Thực hiện kế hoạch giải
Từ cách giải đã được phát hiện, sắp xếp các việc cần làm thành một chương
trình gồm các bước theo một trình tự thích hợp và thực hiện các bước đó.
d. Bước 4. Kiểm tra và nghiên cứu sâu lời giải
Kiểm tra lời giải bằng cách xem lại kỹ từng bước thực hiện hoặc đối chiếu
kết quả với một số tri thức liên quan; tìm tòi cách giải khác, so sánh chúng để
chọn được cách giải hợp lý nhất; nghiên cứu khả năng ứng dụng của bài giải;
nghiên cứu giải những bài toán tương tự mở rộng hay lật ngược vấn đề...
Q trình giải tốn của học sinh là quá trình biến những tri thức tổng
qt thành kinh nghiệm giải tốn của bản thân thơng qua việc giải hàng loạt các
bài toán cụ thể. Từ việc vận dụng quy trình giải chung đi tới cách giải một bài
tốn cụ thể là một chặng đường địi hỏi lao động tích cực, trong đó có nhiều
sáng tạo. Theo G.polya: “Tìm được cách giải một bài tốn là một phát minh”.
1.2.3.5. Một số phương pháp thường dùng để giải bài toán ở tiểu học
Để giải một bài toán ở tiểu học, chúng ta có thể sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau, cụ thể:
1. Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng.
2. Phương pháp rút về đơn vị - phương pháp tỉ số.
3.Phương pháp chia tỉ lệ.
4. Phương pháp thay thế.
5. Phương pháp giả thiết tạm.
6. Phương pháp suy luận logic.
7. Phương pháp ứng dụng nguyên lý Điriclê.
8. Phương pháp khử.


15
9. Phương pháp tính ngược từ cuối.
10. Phương pháp thử chọn.

11. Phương pháp ứng dụng Graph (Phương pháp ứng dụng sơ đồ).
12. Phương pháp diện tích.
13. Phương pháp dùng chữ thay số (Phương pháp đại số).
14. Phương pháp sử dụng đơn vị quy ước.
15. Phương pháp bảng.
16. Phương pháp ứng dụng sơ đồ.
1.2.4. Một số vấn đề về bồi dưỡng học sinh có năng khiếu tốn ở tiểu học
1.2.4.1. Mục đích bồi dưỡng học sinh có năng khiếu tốn ở tiểu học
- Củng cố vững chắc các kiến thức toán học ở bậc tiểu học, hướng dẫn
học sinh biết cách phát hiện và giải quyết vấn đề theo con đường nhanh nhất,
hợp lý nhất; làm cơ sở để học tốt mơn Tốn ở các bậc học sau.
- Rèn cho học sinh kỹ năng tính tốn, kỹ năng giải tốn, đặc biệt là khả
năng vận dụng một cách linh hoạt các kiến thức toán học đã học để giải quyết
các vấn đề có tính phức tạp hơn.
- Phát triển năng lực tư duy, đặc biệt là năng lực khái quát hóa, trìu
tượng hóa, trí trưởng tượng khơng gian,... Phát huy tính linh hoạt, độc lập và
sáng tạo trong trí tuệ của học sinh.
- Tạo niềm tin, hứng thú và động lực giúp HS học tốt mơn Tốn cũng như
các mơn học khác ở tiểu học. HS sẽ thêm u thích mơn Tốn, góp phần giáo
dục những đức tính và phẩm chất cần thiết ở người học, đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Bên cạnh đó, cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi tốn cũng góp phần
đánh giá chất lượng dạy và học tốn ở nhà trường tiểu học. Tạo ra mơi trường
cạnh tranh lành mạnh trong học tập của học sinh.
1.2.4.2. Biểu hiện và biện pháp bồi dưỡng HS có năng khiếu toán ở tiểu học
a. Biểu hiện của học sinh có năng khiếu tốn ở tiểu học
Trong cùng một lứa tuổi, có những HS trong HS trong hoạt động nhận
thức, tư duy thể hiện tính linh hoạt, mềm dẻo. Khi giải quyết nhiệm vụ học
tập, các HS này có biểu hiện như sau:



16
- Có khả năng thay đổi phương thức hành động để giải quyết vấn đề
phù hợp với những thay đổi các điều kiện.
- Có khả năng chuyển từ trìu tượng, khái quát sang cụ thể và ngược lại.
- Có khả năng xác lập sự phụ thuộc theo hai hướng xuôi và ngược.
- Thích tìm tịi khám phá bài tốn theo nhiều cách khác nhau.
- Có óc quan sát tinh tế, mau phát hiện ra vấn đề, phát hiện ra những
điểm “nút” làm cho việc giải quyết vấn đề phát triển theo hướng thích hợp lý
hơn, độc đáo hơn.
- Có trí nhớ tốt, trí tưởng tượng phát triển.
- Có khả năng suy luận có căn cứ, rõ ràng. Có óc tị mị, thích khám
phá, khơng muốn dừng lại ở việc làm theo mẫu có sẵn.
- Có óc sáng tạo, có thể đặt câu hỏi thông minh, thường đặt và trả lời
các câu hỏi: Vì sao? Do đâu?...
- Chấp nhận thách thức của những ý tưởng mới.
- Biết học hỏi bạn và rút kinh nghiệm từ những sai lầm của mình.
b. Biện pháp bồi dưỡng học sinh có năng khiếu tốn ở tiểu học
- Củng cố vững chắc và hướng dẫn đào sâu các kiến thức đã học thông
qua những gợi ý hay câu hỏi hướng dẫn đi sâu vào nội dung bài học.
- Đưa ra thêm một số bài tập khó hơn trình độ chung (mức độ: từ đơn giản
đến phức tạp) đòi hỏi việc vận dụng sâu khái niệm đã học hoặc vận dụng những
phương pháp giải một cách linh hoạt sáng tạo hơn hoặc phương pháp tổng hợp.
- Yêu cầu học sinh giải bài toán theo nhiều cách khác nhau. Phân tích,
so sánh tìm ra cách giải hay nhất, hợp lý nhất.
- Tập cho học sinh tự lập đề toán và giải.
- Sử dụng một số bài toán (nhất là tốn hình) có yếu tố chứng minh suy
diễn để bồi dưỡng phương pháp chứng minh.
- Giới thiệu lịch sử các nhà toán học nổi tiếng trên thế giới và ở Việt
Nam nhằm giáo dục lịng u thích mơn Tốn.
- Tổ chức Câu lạc bộ toán học, Câu lạc bộ Đố vui để học,...



17
- Bồi dưỡng cho các em phương pháp học toán và tổ chức tự học ở nhà
trên cơ sở SGK, Sách bài tập và các tài liệu tham khảo khác,... Kết hợp với
gia đình học sinh tạo điều kiện cho các em học tập.
1.2.4.3. Phát triển kỹ năng tiền chứng minh cho học sinh tiểu học thơng
qua dạy học tốn
Phát triển kỹ năng tiền chứng minh cho HS tức là một trong những định
hướng phát triển năng lực tư duy, là trách nhiệm của nhà trường, của GV, là sự
mong đợi của các bậc phụ huynh và cũng là ước muốn chính đáng của các em
HS. Cơng việc này khơng chỉ thực hiện trong một sớm một chiều mà phải thực
hiện qua một thời gian dài và tránh nơn nóng, bởi các kỹ năng tiền chứng minh
sẽ là những “viên gạch” đầu tiên xây dựng nền móng tri thức, kỹ năng toán học
sau này. Thế nên, khi giảng dạy, GV cần có ý thức phát triển từ thấp đến cao,
đơn giản đến phức tạp tăng dần độ khó, trừu tượng để giúp các em dễ tiếp thu.
a. Hình thành kiến thức cơ bản một cách vững chắc. Trên cơ sở đó giúp
các em tìm hiểu sâu thêm mối liên hệ giữa các kiến thức đã học. Vận dụng
những kiến thức đó trong từng trường hợp phức tạp
b. Rèn luyện kĩ năng xác lập các luận cứ trong quá trình giải toán
c. Phát triển kĩ năng tiền chứng minh theo định hướng khai thác nội
dung sách giáo khoa Toán
- Tập cho học sinh đặt câu hỏi “Tại sao?” và tự suy nghĩ để trả lời câu
hỏi đó. Từ thói quen trong suy nghĩ ta hình thành và rèn luyện thói quen đó
trong diễn đạt và trình bày.
- Xuất phát từ những kiến thức cơ bản của sách giáo khóa, bổ sung
thêm một số kiến thức, kỹ năng dưới dạng bài tập.
- Yêu cầu học sinh tìm ra nhiều cách giải khác nhau của một bài tốn.
1.2.4.4.Các hình thức bồi dưỡng học sinh có năng khiếu
Lịch sử phát triển của lồi người đã chứng tỏ rằng thế hệ trước muốn

truyền lại kiến thức, kinh nghiệm về mọi mắt cho lớp người sau một cách tối
ưu thì phải trải qua các hình thức giáo dục đào tạo thích hợp. Vì vậy đối với
HS có năng khiếu ở bậc tiểu học cần phải có hình thức bồi dưỡng phù hợp với


18
đặc điểm tâm sinh lý của các em, phù hợp với mục tiêu, nội dung, phương
pháp ở Tiểu học.
Các hình thức bồi dưỡng học sinh có năng khiếu rất đa dạng, phong
phú song có thể phân ra làm ba dạng như sau:
a. Bồi dưỡng theo nhóm
Người ta phân loại, sắp xếp học sinh theo các nhóm, đặc biệt có sự tương
đồng về năng lực, thành tích, năng khiếu, hứng thú hoặc động cơ học tập.
- Ưu điểm:
Hình thức bồi dưỡng này giảm bớt sự khác biệt giữa các cá nhân trong
nhóm, cho phép áp dụng thử nghiệm các nội dung ở mức độ cao hơn. Học
sinh được phát huy hết khả năng nhận thức của mình. Tạo điều kiện để kích
thích học sinh trau dồi những năng lực, thành tích, hứng thú, phán đốn.
- Nhược điểm: Nếu khơng quản lí tốt HS dễ rơi vào tình trạng học lệch.
b. Tổ chức trong lớp học bình thường
Giáo viên phải chỉ đạo các GV lựa chọn, điều chỉnh nội dung dạy học trên
lớp để có sự phân hóa, phù hợp với nhu cầu nhận thức của HS có năng khiếu.
- Ưu điểm:
Việc cung cấp kiến thức để bồi dưỡng cho học sinh có năng khiếu ngay
trên lớp học bình thường là trách nhiệm của mỗi giáo viên.
Sự phát triển nhân cách của HS ln có sự thay đổi nên lớp học bình
thường chỗ dựa tốt nhất để tiếp nhận sự biến đổi đó và để bồi dưỡng sự phát
triển tồn diện.
Tính tốn nhanh nhẹn, sáng tạo và tư duy linh hoạt của HS có tác dụng
kích thích tốt đến chất lượng của học sinh tồn lớp.HS có năng khiếu có nhận

thức sâu sắc, sáng tạo hơn HS bình thường nên ln là phong phú hơn những
tình huống diễn ra trên lớp, tạo khơng khí học tập hứng thú cho thầy và trị.
- Nhược điểm:GV gặp khó khăn trong việc điều khiển lớp học nhiều
trình độ, ở thời điểm này chú ý tới đối tượng HS yếu, thì HS có năng khiếu bị
bỏ rơi và ngược lại.HS dễ bằng lòng với kết quả đạt được do điểm số cao
nhưng đánh giá ở mức thấp.


19
c. Hình thức bồi dưỡng đặc biệt
-Đối với nhứng trẻ em có khả năng có trí tuệ đặc biệt có thể cho HS
nhảy lớp. Học nhảy lớp lên các đơn vị kiến thức kế tiếp rút ngắn thời gian học
từ 5 năm xuống 4 năm... nhưng trong thực tế thì trường hợp này rất ít.
Ngồi ra có thể tổ chức cho học sinh học theo tài liệu: GV hướng dẫn
các em tham khảo tài liệu tự lựa chọn và tự học ở nhà, nếu gặp khó khăn thì
cả thầy và cơ sẽ giúp đỡ các em.
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Người ta thường
sử dụng hình thức bồi dưỡng theo nhóm và hình thức bồi dưỡng ngày tại lớp
bình thường để hạn chế nhược điểm phát huy ưu điểm của mỗi hình thức.
1.2.4.5. Một số vấn đề cần lưu ý khi bồi dưỡng HS có năng khiếu toán
- Thường xuyên củng cố các kiến thức vững chắc cho HS và hướng dẫn
các em đào sâu các kiến thức đã học thông qua các gợi ý hay câu hỏi hướng
dẫn đi sâu vào kiến thức trọng tâm bài học: u cầu HS tự tìm các ví dụ minh
họa, các phản ví dụ dễ(nếu có), các thí dụ cụ thể hóa các tính chất chung, đặc
biệt thơng qua việc vận dụng và thực hành, kiểm tra các kiến thức tiếp thu,
các bài tập đã làm của HS.
- Tăng cường một số bài khó hơn trình độ chung trong đó địi hỏi ứng
dụng sâu các khái niệm đã học hoặc vận dụng các cách giải một cách linh hoạt,
sáng tạo hơn hoặc phương pháp tổng hợp.
- Yêu cầu HS giải một bài toán bằng nhiều cách khác nhau và nếu có

thể hãy phân tích, so sánh tìm ra cách giải hay nhất, hợp lí nhất.
- Tập cho HS thường xun tự lập các đề tốn và giải nó.
- Sử dụng một số bài tốn có những chứng minh suy diễn để hình thành
và bồi dưỡng cho học sinh phương pháp chứng minh toán học.
- Giới thiệu tiểu sử một số nhà toán học xuất sắc đặc biệt là những nhà
toán học trẻ tuổi và một số phát minh tốn học quan trọng nhằm giáo dục ni
dưỡng tình u và đam mê toán học cho các em.


20
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Khái quát tình hình Trường Tiểu học Phong Châu - thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ
- Trường tiểu học Phong Châu nằm trên địa bàn phố Phú Hà - phường
Phong Châu - thị xã Phú thọ, được thành lập từ năm 1986. Với 31 năm xây
dựng và trưởng thành, được sự giúp đỡ của chính quyền địa phương cũng như
sự chỉ đạo trực tiếp của phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã, đặc biệt với sự cố
gắng, không ngừng phấn đấu của Ban giám hiệu, đội ngũ GV và HS trong nhà
trường, trường tiểu học Phong Châu luôn là đơn vị giáo dục mạnh với danh
hiệu tập thể Lao động Tiên tiến, Xuất sắc.
- Trường được công nhận chuẩn quốc gia mức độ I vào năm 2011. Năm
2007 - 2008 đạt danh hiệu là đơn vị Lá cờ đầu của bậc tiêu học tỉnh Phú Thọ.
Năm 2008 được Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tặng danh hiệu: Cơ quan
văn hóa xuất sắc. Năm 2013 - 2014, thầy và trò trường tiểu học Phong Châu
đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; giữ vững và phát huy tốt các tiêu
chí của tập thể Lao động Tiên tiến Xuất sắc, trường đạt chuẩn quốc gia mức
độ II, nhà trường vinh dự được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen và ln
duy trì là đơn vị Lá cờ đầu bậc tiểu học tỉnh Phú Thọ.
Nhà trường có diện tích là 4560m2 , có tổng số 19 lớp trên 21 phòng học
(1 phòng đội và 1 phòng tin học) đều đạt phòng học kiên cố và đủ tiêu chuẩn. Từ
năm 2008 đến nay, nhà trường ln duy trì sĩ số đúng độ tuổi, số HS hồn thành

chương trình tiểu học đạt 100%. Năm học 2016 - 2017 trường tiểu học Phong
Châu có 30 cán bộ công nhân viên, 100% cán bộ đạt chuẩn và trên chuẩn.
Chính vì vậy, trường tiểu học Phong Châu ln là ngôi trường mà các
bậc phụ huynh yên tâm gửi gắm con em mình.
1.3.2. Thực trạng việc xây dựng hệ thống bài tập toán về số thập phân và sử
dụng chúng nhằm bồi dưỡng học sinh có năng khiếu tốn ở Trường Tiểu
học Phong Châu - thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ


21
1.3.2.1. Mục đích điều tra
Chúng tơi tiến hành điều tra để tìm hiểu, làm rõ việc xây dựng và sử
dụng hệ thống bài tập về số thập phân nhằm bồi dưỡng cho học sinh có năng
khiếu tốn và một số sai lầm mà học sinh thường mắc phải khi học nội dung
này ở trường Tiểu học Phong Châu - thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ.
1.3.2.2. Nội dung điều tra
- Đối với giáo viên chúng tôi sẽ điều tra những vấn đề sau:
+ Vai trò và tầm quan trọng của việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài
tập về số thập phân nhằm bồi dưỡng cho học sinh có năng khiếu tốn.
+ Số lượng bài tập về số thập phân trong chương trình tốn tiểu học
nhằm bồi dưỡng học sinh có năng khiếu (theo chuẩn kiến thức kỹ năng mơn
tốn tiểu học)
+ Quan niệm của giáo viên về tầm quan trọng của hệ thống bài tập về số
thập phân nhằm bồi dưỡng học sinh có năng khiếu tốn.
+ Tầm quan trọng của việc rèn luyện và hình thành các phương pháp
giải toán về số thập phân cho học sinh có năng khiếu tốn.
- Đối với học sinh: Thơng qua những bài kiểm tra chúng tôi sẽ điều tra
việc giải các bài toán về số thập phân, sai lầm của học sinh khi học số thập
phân và các phép tính với số thập phân.
1.3.2.3. Đối tượng điều tra

Giáo viên đang trực tiếp giảng dạy và học sinh trường Tiểu học Phong
Châu - thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ.
1.3.2.4. Phương pháp điều tra
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phát phiếu điều tra.
- Phương pháp thống kê toán học.


22
1.3.2.5. Kết quả điều tra
Bảng 1.1.Vai trò và tầm quan trọng của việc xây dựng và sử dụng hệ
thống bài tập về số thập phân nhằm bồi dưỡng học sinh có năng khiếu tốn
SL GV
27

Rất cần thiết
25

Cần thiết

92,6%

2

7,4%

Khơng cần thiết
0


0%

Qua bảng trên chúng tôi thấy phần lớn GV cho rằng việc xây dựng và sử
dụng hệ thống bài tập về số thập phân nhằmbồi dưỡng HS có năng khiếurất cần
thiết (92,6%),một bộ phận nhỏ GV cho là cần thiết. Khi hỏi nguyên nhân các
thầy cô giáo cho là rất cần thiết các GV cho rằng nó góp phần củng cố hệ thống
kiến thức nhất là về phép tính, tìm thành phần chưa biết trong phép tính… nâng
cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát cho HS, khả năng sáng tạo ở HS,
góp phần rèn luyện những đức tính cần thiết của người lao động trong giai
đoạn mới…
Bảng 1.2. Số lượng bài tập về số thập phân trong chương trình tốn
tiểu học nhằm bồi dưỡng học sinh có năng khiếu (theo chuẩn kiến thức kỹ
năng mơn tốn tiểu học)
Số lượngGiáo viên
27

Nhiều
0

0%

Cịn ít
19

71,28%

Ít
8

29,62%


Qua điều tra về số lượng bài tập về số thập phân trong chương trình
tốn tiểu học nhằm bồi dưỡng học sinh có năng khiếu tốn, có 71,28% GV
cho rằng số lượng bài tập cịn ít, 29,62%GV cho rằng số lượng bài tập ít.


23
Bảng 1.3. Mục đích sử dụng bài tập về số thập phân trong giải toán
tiểu học nhằm bồi dưỡng học sinh có năng khiếu
Mục đích sử dụng

Thường xun Thỉnh thoảng Khơng sử dụng
SLGV

Trang bị phương pháp giải

%

SLGV

%

SL GV

%

27

100


0

0

0

0

4

15

23

85

0

0

27

100

0

0

0


0

Hệ thống hóa kiến thức

0

0

27

100

0

0

Phát triển tư duy lơgic

27

100

0

0

0

0


27

100

0

0

0

0

tốn
Củng cố kiến thức
Rèn luyện kĩ năng giải toán

Phát triển khả năng lập luận,
suy luận

Qua khảo sát thực trạng chúng tôi thấy đa số giáo viên cho rằng việc
trang bị cho học sinh có năng khiếu toán kĩ năng và phương pháp giải bài toán
về số thập phânthường xuyên có khả năng phát triển tư duy lơgic, khả năng
suy luận, khái qt hóa kiến thức là hết sức cần thiết.


24
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Qua nghiên cứu cơ sở lí thuyết và thực tiễn về việc xây dựng hệ thống
bài tập về số thập phân nhằm bồi dưỡng học sinh có năng khiếu tốn tiểu học
nhằm bồi dưỡng học sinh có năng khiếu chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

1. Việc xây dựng hệ thống bài tập về số thập phân nhằm bồi dưỡng học
sinh có năng khiếu tốn ở tiểu học là nhu cầu cần thiết đối với học sinh, các
thầy cơ giáo trong dạy học tốn tiểu học.
2. Số lượng bài tập về số thập phân trong chương trình tốn tiểu học nhằm
bồi dưỡng học sinh có năng khiếu theo chương trình chuẩn tiểu học cịn ít.
3. Bồi dưỡng HS có năng khiếu tốn thơng qua hệ thống bài tập về số
thập phân nhằm rèn luyện kĩ năng giải toán, phát triển khả năng lập luận, suy
luận, phát triển tư duy, bồi dưỡng phương pháp giải toán là hết sức quan trọng.
4. Qua thực trạng điều tra về việc bồi dưỡng HS có năng khiếu tốn,
chúng tơi nhận thấy có một số khó khăn cũng như nguyên nhân của các khó
khăn đó như sau:
- Về phía giáo viên:
Cơ sở vật chất cịn hạn chế. Chương trình SGK chủ yếu dành cho diện HS
hoàn thành, kiến thức nâng cao dành cho HS có năng khiếu cịn ít và hạn chế. Việc
bồi dưỡng HS có năng khiếu là một việc làm tương đối khó khăn và tốn nhiều thời
gian cơng sức. Việc nhận diện HS có năng khiếu là một vấn đềphức tạp, đòi hỏi
người GV phải thật sự tâm huyết, ln theo dõi các em trong q trình học.
- Về phía học sinh:
Chương trình học hiện nay của các em tương đối nặng, việc học thêm,
học ở nhà với các em là sự bắt buộc và quá nặng, nó làm các em chán nản và
khơng hứng thú với việc học.
Do thời gian nghiên cứu hạn chế vì vậy chúng tơi mới chỉ ra được một
số ít khó khăn cần khắc phục trong việc bồi dưỡng HS có năng khiếu toán.


25
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VỀ SỐ THẬP
PHÂN NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH CĨ NĂNG KHIẾU TỐN
Ở TIỂU HỌC
2.1. Vai trò, nguyên tắc và yêu cầu xây dựng hệ thống bài tập về số thập

phân nhằm bồi dưỡng học sinh có năng khiếu tốn ở tiểu học
2.1.1.Vai trò của việc xây dựng hệ thống bài tập về số thập phân nhằm bồi
dưỡng học sinh có năng khiếu toán ở tiểu học
Số thập phân là một trong những mảng kiến thức cơ bản trong chương
trình Tốn lớp 5. Nó là một thành phần khơng thể thiếu trong sự mở rộng tập
số trong chương trình tốn ở Tiểu học. Đối với cuộc sống thường ngày, số
thập phân được sử dụng trong mọi lĩnh vực. Vì vậy có thể thấy dạy và học số
thập phân mang ý nghĩa rất quan trọng.
Số thập phân là một mảng kiến thức mới, tương đối phức tạp, khó nắm
bắt. Được hình thành trên nền tảng số tự nhiên và phân số, những kiến thức về số
thập phân có nhiều điểm tương đồng với chúng. Mặt khác, cũng là mảng liến
thức với nhiều quy tắc, khái niệm mới. Dạy học số thập phân ở lớp 5 có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong q trình hình thành và phát triển kĩ năng giải tốn cho
HS. Từ những bài toán về so sánh số thập phân hay những bài toán về cấu tạo số
thập phân đến những bài tốn có văn liên quan đến cách giải của các bài tốn
điển hình đều là những bài tốn hay, thú vị và có khả năng phát triển tư duy cho
HS. Do đó, mỗi GV cần giúp HS nắm được một cách cơ bản các kiến thức từ đó
làm bản lề để các em mở rộng và phát triển kỹ năng đối với việc giải những dạng
toán nâng cao. Bởi vì để giải được những bài tốn này địi hỏi HS phải nắm được
những vấn đề cơ bản của số thập phân.Từ những dạng tốn cơ bản có thể nảy
sinh nhiều dạng tốn khác nhau với những trình độ HS khác nhau. Như vậy sẽ
giúp các em có thêm nhiều điều thú vị từ số thập phân và những tính chất của nó.
Mặt khác trong dạy học tốn ở Tiểu học, việc GV tạo dựng được thói
quen chủ động tìm tịi, khai thác, phát triển các bài tốn sẽ giúp HS hiểu sâu


×