Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Báo cáo thường niên năm 2012 của công ty cổ phần xây dựng công trình 545

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.74 KB, 28 trang )

TỔNG CÔNG TY XDCT GT 5 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN XDCT 545 Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Số: /BCTN-CTY/2011 Đà Nẵng , ngày tháng năm 2012
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2012
CỦA CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 545
Kính gửi: UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC.
Tên Công ty đại chúng : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 545.
Trụ sở chính : 161 Núi Thành – Quận Hải Châu – TP Đà Nẵng.
Điện thoại : 0511.3642943 Fax: 0511.3642944.
Email :
I. Lịch sử hoạt động và phát triển của Công ty:
1. Những sự kiện quan trọng:
a) Quá trình thành lập:
Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình 545 tiền thân là Công ty XDCT 545, đơn
vị hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Tổng Công ty XDCT GT 5 được thành lập theo
Quyết định số 1583/QĐ-BGTVT ngày 02/06/2003 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận
tải về việc sáp nhập nguyên trạng Xí nghiệp Xây dựng DD&CN 576, Xí nghiệp XDCT
577, Xí nghiệp XDCT 545 vào Công ty XDCT 519 và đổi tên thành Công ty Xây dựng
Công trình 545.
b) Quá trình chuyển đổi sở hữu thành công ty cổ phần:
Ngày 31/08/2005 Bộ trưởng Bộ GTVT đã ký quyết định số 3221/QĐ-BGTVT
về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Xây dựng Công trình 545, đơn vị
hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty XDCT GT 5 thành Công ty Cổ phần XDCT 545.
Ngày 01/11/2005, Công ty chính thức đi vào hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 3203000796 ngày 01/11/2005, vốn điều lệ ban đầu là 8.000.000.000
đồng.
Trong quá trình hoạt động, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà
Nẵng cấp giấy phép đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ tám số 0400517603 ngày
09/08/2010, vốn điều lệ nâng lên 100.000.000.000 đồng.
c) Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
+ Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước, xây dựng các công


trình công nghiệp, dân dụng, thủy lợi, thuỷ điện;
1 1
+ Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, cụm dân cư,
khu đô thị. Đầu tư xây dựng - kinh doanh - chuyển giao BOT các công trình giao
thông, thuỷ điện, điện, công nghiệp;
+ Sản xuất vật liệu xây dựng, kết cấu bê tông đúc sẵn, dầm cầu thép, cấu kiện
thép và sản phẩm cơ khí khác, sửa chữa phương tiện thiết bị thi công, cung ứng XNK
vật tư VLXD, sản xuất và kinh doanh điện;
+ Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, du
lịch lữ hành nội địa và quốc tế;
+ Tổ chức đào tạo và liên kết dạy nghề hướng nghiệp chuyên ngành giao thông
vận tải, tư vấn giám sát các công trình, thí nghiệm chất lượng công trình.
2. Tình hình hoạt động của Công ty:
Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần XDCT 545 chủ
yếu chuyên về thi công cầu đường, thường xuyên đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị
công nghệ cao phục vụ cho công tác thi công các công trình, đủ sức cạnh tranh với cơ
chế thị trường, mục tiêu trở thành một đơn vị mạnh của ngành giao thông vận tải tại
khu vực miền Trung Tây nguyên nói riêng và cả nước nói chung.
Hội đồng quản trị, ban Giám đốc Công ty thường xuyên xây dựng kế hoạch, tìm
kiếm nguồn đầu tư mở rộng SXKD sang nhiều lĩnh vực khác như đầu tư làm chủ dự án
theo hình thức B.O.T, đầu tư cơ sở hạ tầng kinh doanh bất động sản, sản xuất vật liệu
xây dựng phục vụ thi công các dự án tiết kiệm chi phí góp phần tăng thêm nguồn lợi
nhuận và hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Đứng trước xu thế phát triển của nền kinh tế, các yêu cầu của đời sống xã hội,
chính sách khuyến khích, cơ chế thông thoáng trong đầu tư xây dựng của Nhà nước
cùng với năng lực hiện tại của Công ty CP XDCT 545, chúng tôi coi đây là một cơ hội
lớn để hội nhập, tham gia phát triển thương hiệu, nâng cao năng lực trong lĩnh vực xây
dựng công trình giao thông, làm chủ đầu tư dự án B.O.T và đầu tư xây dựng hạ tầng
khai thác quỹ đất. Bước đột phá thành công của Công ty chúng tôi là đã được Bộ Giao
thông Vận tải giao làm chủ đầu tư dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn Hoà Cầm

– Hoà Phước qua địa bàn thành phố Đà Nẵng với tổng mức đầu tư 558 tỷ đồng theo
hình thức B.O.T, công trình đã thi công hoàn thành tiến độ trước thời hạn 02 tháng và
đưa vào khai thác thu phí hoàn vốn từ tháng 11/2009.
Những hoạt động xúc tiến đầu tư, hợp tác với các nhà cung cấp, các nhà đầu tư
tiềm năng trong và ngoài nước luôn được chúng tôi chú trọng. Từ đó cũng đã hình
thành và tạo được các mối quan hệ hợp tác tin cậy cùng có lợi, dành được sự tín nhiệm
cao với các đối tác.
Chúng tôi không ngừng cải tiến công tác quản lý, trình độ tiếp cận công nghệ
cũng như vận dụng hợp lý các quy trình quản lý nhằm nâng cao khả năng làm việc
chuyên nghiệp, hiệu quả và tiết kiệm trong mọi hoạt động sản xuất của Công ty. Uy
tín, chất lượng, năng động, giàu tiềm năng… là những yếu tố mà đơn vị chúng tôi luôn
2 2
quan tâm trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị. Chúng tôi đánh giá cao công tác
thực hiện quản lý theo các tiêu chuẩn hiện hành, các ứng dụng của quy trình quản lý
ISO đã được chúng tôi cập nhật và thực hiện.
Tất cả các yếu tố trên đã tạo cho Công ty chúng tôi có được một vị trí hàng đầu
trong Tổng Công ty XDCT GT 5 cũng như các đơn vị cùng ngành nghề tại địa phương.
Thương hiệu Công ty Cổ phần XDCT 545 đã từng bước khẳng định được vị thế của
mình trên thị trường đầu tư và xây dựng.
Thành quả lao động sản xuất của tập thể Công ty Cổ phần XDCT 545 được cơ
quan chủ quản, Đảng và Nhà nước công nhận bằng các hình thức khen thưởng hằng
năm như sau:
a) Chính quyền:
- Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động Hạng hai (Quyết định số 1033/QĐ-
CTN ngày 19/07/2010).
- Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua năm 2011 (Quyết định số: /QĐ-TTg
ngày / /2011).
- Được tổ chức VNR 500 chứng nhận Công ty Cổ phần XDCT 545 nằm trong
tốp 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2010 và 2011.
- Nhận Kỷ niệm chương Vinh quang Việt Nam do Ban thi đua khen thưởng TW,

Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam xét công nhận doanh nghiệp tiêu biểu tổ chức lần
VIII – 2010.
- UBND thành phố Đà Nẵng tặng Bằng khen “Đã thực hiện tốt công tác BHXH,
BHYT năm 2010, 2011” (Quyết định số 1658/QĐ-UBND ngày 10/03/2010) và Bằng
khen “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thi công Dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A
đoạn Hòa Cầm – Hòa Phước – B.O.T” (Quyết định số 780/QĐ-UBND ngày
27/01/2010).
b) Tổ chức Đảng:
- Ban Tổ chức TW, Ban Tư tưởng Văn hóa TW và Tạp chí Cộng sản công nhận
Đảng bộ cơ sở Công ty CP XDCT 545 là 1/105 tổ chức cơ sở Đảng tiêu bieur toàn
quốc năm 2011.
- Thành Ủy Đà Nẵng tặng Bằng khen “Tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững
mạnh 2011”.
c)Tổ chức Công đoàn:
- Công đoàn Ngành GTVT tặng cờ thi đua xuất sắc năm 2011.
3. Triển vọng phát triển của Công ty trong ngành GTVT:
- Lĩnh vực giao thông vận tải:
Định hướng phát triển giao thông vận tải đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm
2020, hệ thống giao thông vận tải nước ta cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải đa dạng của
xã hội với mức tăng trưởng nhanh, đảm bảo chất lượng ngày càng cao, giá thành hợp
3 3
lý, kiềm chế tiến tới giảm sự gia tăng tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi
trường. Về tổng thể, hình thành được một hệ thống giao thông vận tải hợp lý giữa các
phương thức vận tải và các hành lang vận tải chủ yếu đối với các mặt hàng chính có
khối lượng lớn.
Đường bộ: hệ thống Quốc lộ 1A Bắc Nam đảm bảo 4 làn ô tô và 2 làn xe mô tô,
đường tỉnh phải được đưa vào đúng cấp kỹ thuật; mở rộng và xây dựng mới các quốc
lộ có nhu cầu vận tải lớn; xây dựng hệ thống đường bộ cao tốc. Các tuyến đường bộ
đối ngoại đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của đường bộ khu vực. Thành lập Quỹ bảo trì đường
bộ để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn cho công tác bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao

thông đường bộ.
Đường sắt: hoàn thành cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có đạt cấp
tiêu chuẩn kỹ thuật đường sắt quốc gia và khu vực đạt tốc độ 120km/h; xây dựng mới
các tuyến đường sắt cao tốc và đường sắt tốc độ cao; ưu tiên xây dựng tuyến đường sắt
cao tốc Bắc - Nam tốc độ 350 km/h. Nhanh chóng phát triển giao thông vận tải bánh
sắt tại các đô thị, đường sắt nội - ngoại ô, làm nòng cốt trong vận tải hành khách công
cộng, trước mắt ưu tiên triển khai tại Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Đường biển: phát triển hệ thống cảng biển quốc gia, bao gồm cảng trung chuyển
quốc tế tại Vân Phong, các cảng cửa ngõ quốc tế, các bến cảng nước sâu tại ba vùng
kinh tế trọng điểm có khả năng tiếp nhận các tàu container thế hệ mới, các cảng tổng
hợp, cảng chuyên dùng, cảng hành khách đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
hội nhập quốc tế. Đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng cảng biển, bao gồm bến
cảng, luồng vào cảng, giao thông đến cảng và hệ thống dịch vụ hỗ trợ sau cảng.
Giao thông đô thị: phát triển hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và
vận tải công cộng; đảm bảo quỹ đất dành cho giao thông đô thị từ 16 - 26%. Đối với
các thành phố lớn, phát triển mạnh hệ thống xe buýt; nhanh chóng đầu tư xây dựng các
tuyến vận tải công cộng khối lượng lớn như đường sắt trên cao và tàu điện ngầm tại
Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh để đạt tỷ lệ đảm nhận hành khách công
cộng 35 ÷ 45%.
Giao thông nông thôn: phát triển đường giao thông nông thôn cho phương tiện
giao thông cơ giới tới tất cả trung tâm xã hoặc cụm xã, đảm bảo thông suốt quanh năm.
Tỷ lệ mặt đường cứng, rải nhựa đạt 60 ÷ 80%. Chú trọng phát triển giao thông đường
thủy nội địa, đặc biệt ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Lĩnh vực đầu tư xây dựng:
Bên cạnh sự phát triển của hạ tầng giao thông, tốc độ đô thị hoá cũng đang có
những bước tăng trưởng đáng kể. Nhu cầu về chỉnh trang đô thị, mở rộng các vành đai
phát triển kinh tế, nhu cầu về nhà ở, các khu dịch vụ phục vụ cho yêu cầu làm việc và
vui chơi giải trí của xã hội tại thời điểm hiện tại cũng phần nào cũng thể hiện được sự
cấp bách và cần thiết của đầu tư xây dựng. Nhà nước bằng các chính sách linh hoạt đã
kêu gọi được nhiều dự án đầu tư có hiệu quả, khi hoàn thành đã đem lại một bộ mặt

mới cho đô thị. Tuy đã có những chính sách đầu tư thông thoáng và nhiều cá nhân, tập
thể các nhà đầu tư tham gia nhưng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của xã hội... Hàng
4 4
loạt các quy hoạch tổng thể cho tương lai với quy mô hiện đại đang chờ các nhà đầu tư
khai thác đầu tư để phục vụ cho nhu cầu sử dụng rất lớn của xã hội.
Với một đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, có trình độ nghiệp vụ kỹ thuật cao,
máy móc thiết bị thi công được đầu tư đồng bộ và hiện đại, trung tâm thí nghiệm, trạm
trộn bê tông nhựa … chúng tôi luôn sẵn sàng đảm nhận thi công các công trình đòi hỏi
tiến độ và kỹ thuật cao.
Là một trong những đơn vị được đánh giá vững mạnh của Tổng Công ty XDCT
GT 5, thời gian qua Công ty Cổ phần XDCT 545 đã đảm nhận và triển khai thi công
hàng loạt các công trình trọng điểm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, hoàn thành và
bàn giao đúng tiến độ như: công trình Đường du lịch ven biển Sơn Trà - Điện Ngọc giá
trị quyết toán trên 10 tỷ đồng, đây là con đường có tầm quan trọng trọng việc phát triển
ngành du lịch của thành phố, nằm trên trục đường du lịch Đà Nẵng – Hội An. Công
trình hoàn thành đã thu hút được khách du lịch đến Đà Nẵng ngày càng nhiều, bởi vị
trí của nó khá lý tưởng, khách du lịch có thể đến được với Bãi Bụt, Bãi Rạng nổi tiếng
xinh đẹp của thành phố Đà Nẵng; Công trình đường Nguyễn Tri Phương nối dài là
công trình góp phần quan trọng vào việc phát triển bộ mặt của thành phố với giá trị 80
tỷ đồng; Công trình Đường ven sông Tuyên Sơn – Tuý Loan giá trị 185 tỷ đồng; Cải
tạo, nâng cấp đường Hoàng Văn Thái 20 tỷ đồng; Dự án nâng cấp và mở rộng tuyến
đường Đà Nẵng - Hội An (đoạn Lê Văn Hiến -Trần Đại Nghĩa) 131 tỷ đồng; Đường và
kè Bạch Đằng Tây giá trị 47 tỷ đồng ... Ngoài ra còn có các dự án Công ty đang thực
hiện và sẽ hoàn thành trong năm 2012 như công trình Tuyến N2 - Long An giá trị 130
tỷ đồng; Nâng cấp và mở rộng tuyến đường ĐT603-607 giá trị 200 tỷ đồng; Đường
Nam Quảng Nam (Gói R2-3 và R5-2) trên 60 tỷ đồng; Công trình đường trục chính
phía nam tỉnh Hà Tây giá trị 64 tỷ đồng; Đường Mai Đăng Chơn quận Ngũ Hành Sơn
giá trị 60 tỷ đồng ….
Công ty còn mạnh dạn làm chủ đầu tư dự án B.O.T nâng cấp, mở rộng Quốc lộ
1A đoạn Hoà Cầm – Hòa Phước Đà Nẵng, tổng mức đầu tư 558 tỷ đồng đã hoàn thành

nghiệm thu đưa vào thu phí hoàn vốn từ ngày 01/11/2009. Tháng 11/ 2011, Công ty
tiếp tục làm chủ đầu tư dự án B.O.T giai đoạn 2 đoạn Tứ Câu – Vĩnh Điện trị giá 372
tỷ đồng và sẽ thi công hoàn thành trong vòng 15 tháng.
Trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, Công ty thực hiện việc thi công các dự
án đổi đất lấy hạ tầng như khu dân cư số 4 Nguyễn Tri Phương, vệt 50m đường ven
sông Tuyên Sơn - Tuý Loan thành phố Đà Nẵng với tổng giá trị khai thác 150 tỷ đồng;
Hoặc làm chủ đầu tư dự án Khu đô thị mới 1B Điện Nam - Điện Ngọc, khu dân cư
Lưu Minh tại thị trấn Hà Lam - huyện Thăng Bình - tỉnh Quảng Nam với tổng giá trị
đất bán 140 tỷ đồng. Hầu hết các dự án kinh doanh bất động sản của Công ty đều thu
được lợi nhuận sau khi trừ các khoản nghĩa vụ với Nhà nước.
4. Chiến lược phát triển trung và dài hạn:
Nền kinh tế thị trường của Việt Nam ngày càng phát triển mạnh, điều này được
minh chứng qua chỉ số GDP mỗi năm của Việt Nam tăng đều một cách ổn định. Để
5 5
nền kinh tế thị trường phát triển bền vững thì một trong những vấn đề nóng nhất là
phát triển cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ.
Với việc đô thị hoá ngày càng cao trong khi đó cơ sở hạ tầng phát triển chưa
theo kịp gây mất cân đối trong nền kinh tế. Do đó vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng đang
được các cấp chính quyền rất quan tâm. Điều này đảm bảo cho định hướng phát triển
của Công ty phù hợp với định hướng phát triển của ngành mà Nhà nước đang khuyến
khích đầu tư.
Bên cạnh đó việc Công ty mở rộng hoạt động sang lĩnh vực kinh doanh bất động
sản, làm chủ đầu tư các dự án hạ tầng giao thông cũng phù hợp với khả năng và triển
vọng phát triển của Công ty.
Trong xu thế hội nhập Nhà nước Việt Nam đề ra mục tiêu cho ngành xây dựng
và bất động sản Việt Nam là phấn đấu để đạt được mục tiêu là đuổi kịp các nước trong
khu vực và thế giới, nắm bắt công nghệ hiện đại và tiếp thu kiến thức về quản lý. Điều
này thể hiện qua việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực xây dựng và
kinh doanh bất động sản.
Với những thuận lợi của chính sách Nhà nước trong ngành nghề đang hoạt động

và thế mạnh của mình, Công ty Cổ phần XDCT 545 đề ra mục tiêu là trở thành công ty
hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh bất động sản, từng bước xây dựng
thương hiệu vững mạnh trong nước cũng như mở rộng hoạt động sang các nước khác
trong khu vực.
II. Báo cáo của Hội đồng quản trị:
1. Kết quả hoạt động XSKD năm 2011
- Tổng sản lượng thực hiện : 375,556 tỷ đồng
Trong đó:
+ Sản lượng xây lắp và dịch vụ : 218,029 tỷ đồng
+ Sản lượng B.O.T : 112,147 tỷ đồng
+ Địa ốc : 45,380 tỷ đồng
- Tổng doanh thu thực hiện : 363,101 tỷ đồng
Trong đó:
+ Doanh thu xây lắp và dịch vụ : 215,935 tỷ đồng
+ Doanh thu thu phí B.O.T : 102,956 tỷ đồng
+ Doanh thu bất động sản : 44,209 tỷ đồng
- Thu tài chính : 450,758 tỷ đồng
- Tổng lợi nhuận sau thuế : 29,818 tỷ đồng
- Nộp ngân sách nhà nước : 43,499 tỷ đồng
- Lương bình quân : 4.200.000 đồng/người/tháng
- Tỷ lệ chia cổ tức : 17 %/VCSH
6 6
2. Phương hướng nhiệm vụ năm 2012:
- Kế hoạch sản lượng : 450,7 tỷ đồng
Trong đó:
+) Sản lượng XL + Dịch vụ : 329 tỷ đồng
+) Sản lượng BOT : 115 tỷ đồng
+) Địa ốc : 6,7 tỷ đồng
- Doanh thu : 361 tỷ đồng
- Thu tài chính : 350 tỷ đồng

- Lợi nhuận trước thuế : 27 tỷ đồng
- Nộp ngân sách nhà nước : 40 tỷ đồng
3. Những thay đổi chủ yếu trong năm:
- Xây dựng kế hoạch đầu tư đổi mới về công nghệ, mua sắm trang thiết bị máy
móc tiên tiến đáp ứng nhu cầu công tác thi công.
- Thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước về tiền lương cũng như
giải quyết các chế độ chính sách của người lao động, kiểm tra quản lý về ATLĐ và vệ
sinh môi trường tại các công trình.
- Động viên khen thưởng kịp thời cho các CBCNV có thành tích với đơn vị,
đồng thời có hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với CBCNV có biểu hiện tiêu cực
trong công tác làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của đơn vị.
- Sản lượng thực hiện năm sau cao hơn năm trước từ nay đến 2015 tăng ít nhất
phải đạt từ 7% đến 12%/năm.
4. Triển vọng và kế hoạch trong tương lai:
Đa dạng hoá ngành nghề, nhưng vẫn giữ nghề truyền thống là xây dựng cầu
đường, tiếp tục đầu tư làm chủ dự án B.O.T, đầu tư sang lĩnh vực du lịch, khách sạn và
kinh doanh bất động sản.
III. Báo cáo của Ban Giám đốc:
1. Một số chỉ tiêu tài chính:
- Khả năng sinh lời, khả năng thanh toán
- Phân tích các hệ số phù hợp trong khu vực kinh doanh
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Vốn chủ sở hữu 94.202.582.719 120.715.659.745 152.694.449.641 139.714.838.480
Vốn điều lệ 60.400.000.000 81.272.000.000 100.000.000.000 100.000.000.000
Doanh thu thuần 171.096.402.016 338.771.866.033 413.517.055.109 363.101.375.166
7 7
LN trước thuế 23.963.439.279 40.359.429.479 42.634.639.670 29.818.408.801
LN sau thuế 20.465.618.090 36.160.424.738 31.670.516.120 22.296.591.545
Tỷ suất LNST/DTT 11,96% 11,91% 10,31% 8,21%
Tỷ suất LNST/Tổng

tài sản
4,62% 4,11% 3,89% 2,67%
Tỷ lệ LNST/VCSH 33,88% 44,49% 31,67% 22,30%
Tỷ lệ chia cổ tức 18% 31% 22% 17%
Lãi cơ bản trên CP 4.673 4.449 3.445 2.422
- Phân tích các hệ số phù hợp trong khu vực kinh doanh
Nếu không có những biến động bất thường ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động
của Công ty thì kế hoạch lợi nhuận mà công ty đề ra trong năm 2011 là hoàn toàn khả
thi. Qua đó kế hoạch chi trả cổ tức và mục tiêu tái đầu tư phát triển công ty được đảm
bảo.
- Phân tích những biến động-những thay đổi lớn so với dự kiến và nguyên nhân
dẫn đến biến động
+ Thuận lợi:
Công ty có đội ngũ CBCNV có trình độ năng lực cao, thiết bị thi công liên tục
được đầu tư mới, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài của Công ty cũng như mở
rộng các lĩnh vực hoạt động mới như đầu tư kinh doanh vào các khu đô thị mới, khu du
lịch, khách sạn, khu vui chơi giải trí ...
Uy tín, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Công ty đã được sự
công nhận, khen thưởng động viên kịp thời của Chính phủ, Bộ chủ quản, Tổng Công ty
và các ban ngành liên quan. Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh thì các hoạt động
xã hội của Công ty luôn đem lại hiệu quả thiết thực, được cộng đồng và các cơ quan
hữu quan đánh giá cao. Thương hiệu của Công ty tại địa phương và trên bản đồ các
doanh nghiệp lớn tại Miền Trung ngày càng phát triển vững mạnh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh nên được
các đối tác tín nhiệm, các ngân hàng có quan hệ giao dịch đánh giá cao và ưu tiên về
hạn mức tín dụng với Công ty. Bên cạnh đó, vốn điều lệ của Công ty hằng năm được
nâng cao cùng với nguồn tài chính đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi trong việc tham gia
đấu thầu thi công các dự án lớn. Đây cũng là thế mạnh trong kinh doanh của đơn vị so
với các công ty cạnh tranh khác.
Hoạt động Marketing, PR của Công ty hợp lý, thiết thực đã góp phần quảng bá

rộng rãi hình ảnh của Công ty, đưa đến thông điệp rõ ràng cụ thể về những thành tựu
của doanh nghiệp và những lợi ích mà doanh nghiệp mang lại cho xã hội. Điều đó góp
phần quan trọng tác động mạnh mẽ đến kết quả hoạt động SXKD.
+ Khó khăn:
Những biến động tăng mạnh của giá nguyên vật liệu, nhiên liệu, nhân công làm
cho chi phí đầu vào tăng, nên chi phí thi công xây lắp tăng, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
8 8
động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của Công ty. Trong khi đó các cơ chế điều
chỉnh giá cho phù hợp với sự biến động thị trường của các cơ quan chủ quản ban hành
chưa kịp thời, áp dụng chưa triệt để, triển khai thực hiện chậm, không theo kịp với tình
hình thực tế.
Các thay đổi về quy mô dự án, điều chỉnh thiết kế, công tác giải phóng mặt bằng
của một số công trình làm cho thời gian thi công bị kéo dài. Quá trình điều chỉnh, thẩm
tra, phê duyệt hồ sơ thường kéo dài gây chậm trễ tiến độ thi công công trình, tăng thêm
khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Việc tìm kiếm lựa chọn các nhà cung cấp nguyên vật liệu năng động, uy tín có
tiềm lực mạnh để hợp tác lâu dài là một quá trình đòi hỏi thời gian lâu dài và sự đầu tư
nhất định.
Liên tục trong 02 năm trở lại đây, thị trường bất động sản gần như đóng băng,
lượng giao dịch trong thời gian qua diễn ra chậm chạp, giá trị giao dịch thấp, một số dự
án tại khu vực thành phố Đà Nẵng gần như không triển khai được, các dự án bất động
sản của Công ty cũng không nằm ngoài những khó khăn chung của thị trường. Trong
khi đó, các quy chế quản lý hoạt động của nhà nước trong lĩnh vực này còn đang trong
quá trình chỉnh sửa hoàn thiện, điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện đầu
tư và sự thành công của dự án.
Diễn biến xấu bất thường của thời tiết trong thời gian gần đây gây ra nhiều thiệt
hại, tổn thất nặng về vật chất của Nhà nước cũng như các đơn vị trực tiếp thi công, gây
khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch tiến độ cũng như các biện pháp thi công tại
công trường.
2. Giá trị sổ sách tại thời điểm 31/12/2011 của năm báo cáo:

BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐÃ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
Đơn vị tính: VND
TÀI SẢN

số
Thuyết
minh
Số cuối kỳ Số đầu năm
A- TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 275.839.665.925 219.385.155.142
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 VI.1 41.029.973.233 32.341.853.442
1
. Tiền 111 41.029.973.233 12.341.853.442
2
. Các khoản tương đương tiền 112 - 20.000.000.000
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 1.100.000.000 11.300.000.000
Đầu tư ngắn hạn 121 VI.2 1.100.000.000 11.300.000.000
III. Các khoản phải thu 130 VI.14 144.389.860.797 100.573.230.739
1
. Phải thu khách hàng 131 VI.3 35.926.399.468 37.851.892.454
2
. Trả trước cho người bán 132 VI.4 10.231.293.205 9.702.513.056
3
. Các khoản phải thu khác 135 VI.5 98.232.168.124 53.018.825.229
9 9
IV. Hàng tồn kho 140 78.285.449.656 61.552.429.135
Hàng tồn kho 141 VI.6 78.285.449.656 61.552.429.135
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 11.034.382.239 13.617.641.826
1
. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 232.459.925 294.905.041
2

. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 152 538.001.261 3.120.950.261
3
. Tài sản ngắn hạn khác 158 VI.7 10.263.921.053 10.201.786.524
B- TÀI SẢN DÀI HẠN 200 559.725.895.022 595.191.132.693
I. Các khoản phải thu dài hạn 210 - -
II. Tài sản cố định 220 558.097.343.504 592.288.121.960
1
. Tài sản cố định hữu hình 221 VI.8 526.072.268.567 579.468.631.812
- Nguyên giá 222
665.767.695.27
9 664.090.920.116
- Giá trị hao mòn lũy kế 223 (139.695.426.712)
(84.622.288.304
)
2
. Tài sản cố định vô hình 227 VI.9 54.137.348 67.783.848
- Nguyên giá 228
68.232.50
0 68.232.500
- Giá trị hao mòn lũy kế 229 (14.095.152)
(448.652
)
3
. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 VI.10 31.970.937.589 12.751.706.300
III. Bất động sản đầu tư 240 - -
- Nguyên giá 241 -
- Giá trị hao mòn lũy kế 242 -
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 VI.11 1.150.000.000 1.650.000.000
1
. Đầu tư vào Công ty liên danh, liên kết 252 1.150.000.000 1.150.000.000

2
. Đầu tư dài hạn khác 258 - 500.000.000
V. Tài sản dài hạn khác 260 478.551.518 1.253.010.733
Chi phí trả trước dài hạn 261 VI.12 478.551.518 1.253.010.733
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 835.565.560.947
814.576.287.835
NGUỒN VỐN

số
Thuyết
minh
Số cuối năm Số đầu năm

A- NỢ PHẢI TRẢ 300 695.850.722.467 661.881.838.194
I. Nợ ngắn hạn 310 205.657.774.470 300.489.286.338
1. Phải trả cho người bán 312 VI.13 46.931.430.461 45.958.806.776
2. Người mua trả tiền trước 313 VI.14 89.642.502.694 33.926.731.268
3. Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước 314 VI.15 5.752.889.255 9.800.525.634
4. Phải trả công nhân viên 315 312.727.901 -
5. Chi phí phải trả 316 VI.16 27.880.353.110 191.759.103.040
6. Phải trả nội bộ 317 144.787.880 144.787.880
7. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 VI.17 30.669.058.494 12.425.772.097
8. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 323 4.324.024.675 6.473.559.643
II. Nợ dài hạn 330 490.192.947.997 361.392.551.856
1. Vay và nợ dài hạn 334 VI.18 344.269.558.649 358.919.558.649
2. Dự phòng phải trả dài hạn 337 145.923.389.348 -
10 10
3. Doanh thu chưa thực hiện 338 - 2.472.993.207

B- VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 VI.19 139.714.838.480 152.694.449.641

I. Nguồn vốn, quỹ 410 139.714.838.480 152.694.449.641
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 100.000.000.000 100.000.000.000
2. Thặng dư vốn cổ phần 412 18.728.000.000 18.728.000.000
3. Cổ phiếu ngân quỹ 414 (20.800.000.000) (7.800.000.000)
4. Quỹ đầu tư phát triển 417 13.828.739.993 13.182.770.519
5. Quỹ dự phòng tài chính 418 5.073.381.201 4.981.099.848
6. Lợi nhuận chưa phân phối 420 22.884.717.286 23.602.579.274
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 - -
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 430 835.565.560.947 814.576.287.835
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2011
(Có so sánh với số liệu năm 2010)
Đơn vị tính:
VND
CHỈ TIÊU

số
Thuyết
minh
Tha
m
chiếu
Năm nay Năm trước
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01
363.101.375.1
66
422.760.198.7
45
2. Các khoản giảm trừ 03


-
9.243.143.6
36
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 VII.1
363.101.375.1
66
413.517.055.1
09
4. Giá vốn hàng bán 11 VII.2
268.301.345.3
57
331.191.339.0
25
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20
94.800.029.8
09
82.325.716.0
84
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VII.3 VV
15.211.292.4
05
13.768.095.9
86
7. Chi phí tài chính 22 VII.4
73.892.941.2
21
45.891.701.6
50
Trong đó : Chi phí lãi vay 23
73.892.941.2

21
45.891.701.65
0
8. Chi phí bán hàng 24 VII.5
115.896.0
74
195.000.3
10
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 VII.6 UU
9.052.894.5
49
9.312.811.3
29
10
. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30
26.949.590.3
70
40.694.298.7
81
11. Thu nhập khác 31 VII.7
2.875.789.8
72
1.981.907.2
69
12
. Chi phí khác 32 VII.8 VI.15
6.971.4
41
41.566.3
80

13
. Lợi nhuận khác 40
2.868.818.4
31
1.940.340.8
89
14
. Tổng lợi nhuận trước thuế 50
29.818.408.8
01
42.634.639.6
70
15
. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 VII.9
7.521.817.2
56
10.682.082.0
71
11 11

×