Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Mot so y kien trao doi hach toan ke toan ve tieu 186197

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.78 KB, 64 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Th - K6KT1

lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Từ sau đại hội VI của Đảng cộng sản Việt Nam, nớc ta đà thực hiện
đổi mới về cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng
có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Việc chuyển nền kinh tế cũ sang nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần là một xu hớng tất yếu, thực tiễn đà chứng
minh điều đó là đúng đắn. Sự ra đời của nền kinh tế thị trờng cũng là lúc bắt
đầu xt hiƯn sù c¹nh tranh. Trong mét nỊn kinh tÕ có sự cạnh tranh gay gắt
nh vậy thì Tồn tại hay không tồn tại là một câu hỏi thờng nhật đối với tất
cả các Doanh nghiệp. Tồn tại hay không là tuỳ thuộc vào chất lợng và hiệu
quả của quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp hay cụ thể hơn là
tuỳ thuộc vào doanh thu và lợi nhuận của Doanh nghiệp tại mỗi kỳ kinh
doanh. Muốn tồn tại trong một môi trờng cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt
các nhà quản lý kinh tế bắt buộc phải dồn hết trí tuệ và sức lực của mình
nhằm mục đích duy nhất là làm ăn có hiệu quả tạo nhiều lợi nhuận, lợi nhuận
càng tăng thì khả năng cạnh tranh càng vững vàng.
Do vậy, công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đối với một
Doanh nghiệp thơng mại là một yếu tố rất quan trọng vì nếu hàng hoá không
đợc thị trờng chấp nhận, tức là không đáp ứng đợc yêu cầu khắt khe của thị
trờng thì hàng hoá đó sẽ không thể tiêu thụ đợc và đơng nhiên sự tồn tại của
Doanh nghiệp đó trên thơng trờng thật quá mỏng manh.
Trong thời kỳ bao cấp trớc đây các Doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc, lÃi thì nhà nớc thu, lỗ thì nhà nớc
bù. Đối với nền kinh tế thị trờng các Doanh nghiệp phải tự tìm cho mình các
mục tiêu và phơng hớng hoạt động để có thể tồn tại trong cạnh tranh.
Vì vậy, để đáp ứng với tình hình mới, các Doanh nghiệp thơng mại
phải không ngừng tự hoàn thiện mình về mọi mặt. Với t cách là một công cụ


quan trọng của quản lý kinh tế tài chính, thực hiện chức năng ghi chép, xử lý
và phản ánh các thông tin kinh tế, công tác kế toán ở các doanh nghiệp thơng
mại cũng đòi hỏi không ngừng đợc hoàn thiện. Đặc biệt là sau khi Bộ Tài
chính ban hành chế độ kế toán mớí áp dụng cho tất cả loại hình doanh
nghiệp, có nhiều thay đổi. Việc phải hoàn thiện thống nhất phơng thức hạch

1


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Th - K6KT1

toán kế toán hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả đà trở thành một nhiệm
vụ cấp bách.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, trong thời gian nghiên cứu tìm
hiểu thực tế tại Công ty TNHH Nhật Minh Quốc , em đà chọn đề tài nghiên
cứu: Một số ý kiến trao đổi hạch toán kế toán về tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ tại Công ty TNHH Nhật Minh Quốc .
2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hoá phơng thức hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ và
xác định kết quả, để giúp cho các nhà nghiên cứu, nhà thực hành kế toán...có
thêm những thông tin một cách đầy đủ về việc tổ chức hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ.
- Nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu thực tế tình hình tiêu thụ hàng hoá,
đồng thời đi sâu vào nghiên cứu tổ chức công tác hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Nhật Minh Quốc .
- Khoá luận sẽ đa ra một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện tổ chức hạch
toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả.
3. Phạm vi nghiên cứu

- Xuất phát từ đề tài nêu trên thì đây là một đề tài lớn đáng quan tâm
không chỉ riêng Công ty TNHH Nhật Minh Quốc mà của toàn thể các doanh
nghiệp thơng mại nói chung. Với lợng kiến thức còn hạn chế và thời gian
nghiên cứu có hạn nên em khônhg thể đáp ứng hết yêu cầu đòi hỏi của đề tài.
Phạm vi đề tài chỉ đề cập đến những vấn đề có liên quan đến công tác tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ giữa doanh nghiệp với các đơn vị, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nớc..
4.Phơng thức nghiên cứu
-Vận dụng phơng pháp tìm hiểu thực tế và nghiên cứu các tài liệu có
liên quan đến việc tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Sau đó dùng phơng
pháp hệ thống hoá, phân tích lý giải để trình bày một cách có hệ thống các
phơng pháp hạch toán.
- Thông qua phơng pháp nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu thực tế về việc
vận dụng phơng pháp hạch toán nghiệp vụ têu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty TNHH Nhật Minh Quốc , dùng phơng pháp so sánh, đối
chiếu mô hình, biểu bảng để đánh giá thực tế. Từ đó rút ra những u điểm và
những hạn chế cần phải hoàn thiện.
5. Kết cấu của Khoá luận
2


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Th - K6KT1

Ngoài phần mở đầu, kết luận,mục lục, tài liệu tham khảo, các bảng
biểu, sơ đồ, phụ lục.. Khoá luận đợc chia làm ba phần:
PhầnI: Những vấn đề cơ bản của hạch toán tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
PhầnII: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán

tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH
Nhật Minh Quốc
Phần III: Một số ý kiến trao đổi về hạch toán kế
toán về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ,
dịch vụ tại Công ty TNHH NhËt Minh Quèc

3


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Th - K6KT1

Phần thứ nhất
Những vấn đề cơ bản của hạch toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
I - Lý luận chung về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ

1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình các Doanh nghiệp thực hiện việc
chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái vật chất sang hình
thái tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ, đây là kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Theo một định nghĩa khác thì tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ là việc
chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đà thực hiện cho khách
hàng đồng thời thu đợc tiền hàng hoặc đợc quyền thu tiền hàng hoá.
Nh vậy, tiêu thụ là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đa
hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ là khâu lu thông hàng
hoá là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất phân phối và một bên là
tiêu dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng thì tiêu thụ đợc hiểu theo

nghĩa rộng hơn: Tiêu thụ là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc
nghiên cứu thị trờng, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và
xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao
nhất.
2. Khái niệm kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ hàng hoá (hay còn gọi là lÃi thuần của hoat động tiêu
thụ) là việc so sánh giữa một bên là doanh thu thuần của hoạt động tiêu thụ
với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra.
Kết quả tiêu thụ đợc thể hiện qua chỉ tiêu lÃi (lỗ) về tiêu thụ. Nếu thu
nhập lớn hơn chi phí thì lÃi, ngợc lại, nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí thì lỗ.
Việc xác định kết quả tiêu thụ đợc tiến hành vào cuối tháng, quý, năm tuỳ
thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng đơn vị.
* Mối quan hệ giữa tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ :
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi Doanh nghiệp. Kết
quả kinh doanh phụ thuộc vào quá trình hoạt động của đơn vị. Hoạt động
kinh doanh của đơn vị có tốt thì kết quả kinh doanh mới tốt. Ngợc lại, kết quả
kinh doanh tốt sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của đơn vÞ tiÕn
4


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Th - K6KT1

hành trôi chảy, kết quả kinh doanh xấu sẽ làm cho hoạt động kinh doanh bị
đình trệ.
Trong mối quan hệ đó thì tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình kinh
doanh, nó là tấm gơng phản chiếu hoạt động kinh doanh của đơn vị, còn
kết quả tiêu thụ là yếu tố chính hình thành nên kết quả kinh doanh. Do vậy

tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Tiêu thụ hàng hoá là cơ sở để xác định kết quả tiêu thụ, quyết định kết
quả tiêu thụ là cao hay thấp còn kết quả tiêu thụ là căn cứ quan trọng để đa ra
các quyết định về tiêu thụ hàng hoá. Có thể khẳng định rằng kết quả tiêu thụ
là mục tiêu cuối cùng của mỗi đơn vị còn tiêu thụ hàng hoá là phơng tiện để
thực hiện mục tiêu đó.
3. Vai trò của tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trờng, khi mà các Doanh nghiệp phải tự mình xác
định ba vấn đề trung tâm:
- Sản xuất cái gì ?
- Sản xuất nh thế nào ?
- Sản xuất cho ai ?
Ba vấn đề nêu trên là do thị trờng quyết định , Doanh nghiệp chỉ đợc
phép sản xuất ra cái gì mà thị trờng cần chứ không phải sản xuất cái mà
doanh nghiệp có khả năng và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì
tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa sống còn đối với mỗi Doanh nghiệp. Chỉ có tiêu
thụ đợc hàng hoá thì mới có thu nhập để bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và
phát triển vốn kinh doanh.
Về phơng tiện xà hội, tiêu thụ hàng hoá là một khâu quan trọng của
quá trình lu thông hàng hoá, là yếu tố tất yếu của quá trình sản xuất. Tiêu thụ
hàng hoá còn có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu. Bởi vì nền
kinh tế quốc dân là một thể thống nhất giữa những cân bằng, những tơng
quan tỉ lệ nhất định. Sản phẩm của các Doanh nghiệp tiêu thụ đợc tức là hoạt
động kinh doanh của họ diễn ra bình thờng, trôi chảy, tránh đợc sự mất cân
đối, giữ đợc ổn định trong xà hội.
Thông qua tiêu thụ có thể dự đoán đợc nhu cầu của xà hội nói chung
và của từng khu vực nói riêng, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng
ngành, từng vùng và trên toàn xà hội. Qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá mới đợc thực hiện. Cùng với việc tiêu thụ hàng hoá, xác định
5



Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Th - K6KT1

đúng kết quả tiêu thụ là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của các hoạt động
kinh doanh trong một thời kì nhất định tại Doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ
mà Doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nớc lập các quỹ xí nghiệp, tạo điều
kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp hoạt ®éng tèt trong kú kinh doanh tiÕp theo,
®ång thêi nã cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tợng quan tâm
nh các nhà đầu t, các ngân hàng, các nhà cho vay... Đặc biệt trong điều kiện
hiện nay các Doanh nghiệp không còn ở chế độ bao cấp mà trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trờng thì việc xác định đúng
kết quả tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xử lý, cung cấp thông tin
không những cho các nhà quản lý Doanh nghiệp để lựa chọn phơng án kinh
doanh có hiệu quả nhất mà xét trên tầm quản lý vĩ mô nó còn cung cấp thông
tin cho các cấp chủ quản, các cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế... phục
vụ cho việc giám sát sự chấp hành chế độ, chính sách kinh tế tài chính, chÝnh
s¸ch thuÕ...

6


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Th - K6KT1

4. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá
4.1. Phơng thức bán buôn

Bán buôn hàng hoá là bán hàng cho các đơn vị, các cá nhân mà số
hàng đó cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng, hàng hoá đó vẫn nằm trong lĩnh vực lu
thông. Bán buôn gồm hai phơng thức sau:
4.1.1. Bán buôn qua kho:
Là bán buôn hàng hoá mà số hàng hoá đó đợc xuất ra từ kho bảo quản
của Doanh nghiệp.
+ Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này
bên mua cử đại diện đến kho của Doanh nghiệp thơng mại để nhận hàng,
Doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện của
bên mua ở một địa điểm đà thoả thuận trớc giữa hai bên. Hàng hoá chuyển
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Số hàng này đợc
xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp đà nhận đợc của bên mua hoặc bên
mua đà chấp nhận thanh toán.
4.1.2. Buôn bán vận chuyển thẳng:
Là kiểu bán buôn mà Doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng,
nhận hàng không nhập về kho mà chuyển thẳng cho khách hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức
này ở Doanh nghiệp thơng mại vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng, vừa phát
sinh nghiệp vụ mua hàng. Doanh nghiệp thơng mại có thể chuyển thẳng hàng
đến kho của ngời mua hoặc giao hàng tay ba tại kho của ngời bán.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: theo hình
thức này, Doanh nghiệp thơng mại chỉ đóng vai trò trung gian môi giới trong
quan hệ mua bán giữa ngời mua và ngời bán. Doanh nghiệp thơng mại uỷ
quyền cho ngời mua trực tiếp đến ngời nhận hàng và thanh toán tiền hàng
cho ngời bán theo đúng hợp đồng kinh tế đà ký kết với bên bán. Tuỳ vào hợp
đồng kinh tế đà ký kết mà Doanh nghiệp thơng mại đợc hởng một khoản tiền
lệ phí do bên mua hoặc bên bán trả. Trong trờng hợp trên Doanh nghiệp thơng mại không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá mà chỉ là ngời tổ chức
cung cấp hàng cho bên mua.
4.2. Phơng thức bán lẻ
Là bán hàng hoá trực tiếp cho ngời tiêu dùng để sử dụng vào mục đích

tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá có các phơng thức sau:
4.2.1. Phơng thức bán hàng thu tiền tËp trung:
7


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Th - K6KT1

Là phơng thức bán hàng tách rời việc thu tiền và giao hàng cho khách
nhằm chuyên môn hoá quà trình bán hàng. Mỗi quầy hàng có một nhân viên
thu ngân, chuyên thu tiền, viết hoá đơn, tích kê mua hàng cho khách hàng để
khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối
ngày bán hàng kiểm kê hàng tồn để xác định số lợng hàng bán ra trong ngày
và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu ngân kiểm tiền, nộp tiền hàng cho
thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
4.2.2. Bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo phơng thức bán hàng này, ngời bán trực tiếp bán hàng và thu tiền
hàng của khách. Cuối ca, cuối ngày bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác
định lợng hàng tiêu thụ, lập báo cáo bán hàng đồng thời nộp tiỊn cho thđ q
vµ lËp giÊy nép tiỊn.
4.3. Giao hµng đại lý
Theo phơng thức này, Doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở
nhận đại lý, bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho
Doanh nghiệp. Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp
cho đến khi bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
4.4. Bán hàng trả góp
Khi giao hàng cho ngời mua thì hàng hoá đợc coi nh là đà tiêu thụ.
Ngời mua đợc trả tiền mua hàng làm nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng
Doanh nghiệp thơng mại còn đợc hởng thêm ở ngời mua một khoản lÃi vì trả

chậm.

8


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Th - K6KT1

4.5. Bán hàng xuÊt khÈu
4.5.1. Ph¬ng thøc xuÊt khÈu trùc tiÕp
Theo ph¬ng thøc này, việc bán hàng đợc thực hiện bằng cách giao
thẳng hàng cho khách hàng mà không qua một đơn vị trung gian nµo. Doanh
nghiƯp tù tỉ chøc vËn chun hµng, khi hàng đà xếp lên phơng tiện vận
chuyển xuất khẩu đợc chủ phơng tiện ký vào vận đơn và hoàn thành thủ tục
hải quan ở sân bay, bến cảng, cửa hàng thì đợc coi là thời điểm tiêu thụ. Thủ
tục gồm phiếu xuất kho và báo cáo bán hàng thu ngoại tệ.
4.5.2. Phơng thức xuất khẩu uỷ thác
Theo phơng thức này Doanh nghiệp ký hợp đồng vận tải với đơn vị
xuất nhập khẩu chuyên môn. Thời điểm hàng đợc coi là tiêu thụ và đợc tính
doanh thu khi hoàn thành thủ tục cho đơn vị vận tải.
5. Các yếu tố cấu thành liên quan đến kết quả tiêu thụ
5.1. Tổng doanh thu bán hàng ( TK511)
Là giá trị của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đÃ
bán, đà cung cấp cho khách hàng (đà đợc thực hiện). Giá trị hàng hoá đợc
thoả thuận nh trên hợp đồng kinh tế về mua bán và cung cấp sản phẩm, hàng
hoá lao vụ, dịch vụ đà đợc ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc ghi trên các chứng
từ khác có liên quan đến việc bán hàng hoặc là sự thoả thuận giữa ngời mua
và ngời bán.
Ngoài ra theo thông t số 100 ( 1998/ TT- BTC ) quy định :

+ Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế gía trị gia tăng (GTGT) theo phơng
pháp khấu trừ thì: doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng tiỊn cung
øng dÞch vơ (cha cã th GTGT) bao gåm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
+ Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
thì: doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ
bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh
doanh đợc hởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế).
5.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Chiết khấu bán hàng: là toàn bộ số tiền giảm trừ cho ngời mua hàng
do việc ngời mua hàng đà thanh toán số tiền mua sản phẩm , hàng hoá ,lao vụ
dich vụ trớc thời hạn thanh toán đà thoả thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc các cam kết thanh toán việc mua hàng) hoặc vì một lý do u
đÃi nào khác.
9


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Th - K6KT1

+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ đợc ngời bán chấp nhận một
cách đặc biệt trên giá đà thoả thuận vì lý do hàng bán ra kém phẩm chất hay
không đúng quy cách theo quy định trên hợp đồng kinh tế.
+ Hàng bán bị trả lại: là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao
vụ đà tiêu thụ, bi khách hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam
kết, vi phạm hợp đồng kinh tế: hàng hoá bị mất , kém phẩm chất , không
đúng chủng loại , quy cách.
5.3 Thuế
+Thuế gía trị gia tăng là thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm

cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lu thông đến tiêu
dùng và do ngời tiêu dùng cuối cùng chịu .
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng
hoá, dịch vụ đặc biệt do nhà nớc qui định nhằm mục đích hớng dẫn tiêu
dùng, điều tiết thu nhập của ngời có thu nhập cao và góp phần bảo vệ nền sản
xuất nội địa đối với một số mặt hàng nhất định.
+ Thuế xuất khẩu: là loại thuế thu vào hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
5.4. Giá vốn hàng bán
Phản ánh trị giá gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đà thực sự tiêu
thụ trong kỳ. ý nghĩa của giá vốn hàng bán đợc sử dụng khi xuất nhập khẩu
kho hàng hoá và tiêu thụ. Khi hàng hoá đà tiêu thụ và đợc phép xác định
doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng đợc phản ánh theo giá vốn
hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý
nghĩa quan trọng vì từ đó Doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh.
Và đối với các Doanh nghiệp thơng mại thì nó còn giúp cho các nhà quản lý
đánh giá đợc khâu mua hàng có hiệu quả hay không ®Ĩ tõ ®ã tiÕt kiƯm chi
phÝ thu mua.
Doanh nghiƯp cã thể sử dụng các phơng pháp sau để xác định trị giá
vốn của hàng xuất kho:
-Phơng pháp bình quân gia quyền.
-Phơng pháp nhập trớc-xuất trớc.
-Phơng pháp nhập sau-xuất trớc.
-Phơng pháp giá hạch toán.
-Phơng pháp thực tế đích danh.
5.5. Chi phí bán hàng

1
0



Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Th - K6KT1

Là chi phí chi ra để phục vụ cho hoạt động tiêu thụ hàng hoá nh chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí thuê kho bÃi, cửa hàng, chi phí khấu hao TSCĐ
phục vụ bán hàng...
5.6. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là các chi phí chi cho bộ phận quản lý để thực hiện hoạt động tiêu thụ
nh chi phí nhân viên quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ...
Cách xác định kết quả tiêu thụ
Doanh thu thuần =Doanh thu - thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
(nếu có) các khoản giảm trừ
LÃi thuần của hoạt động bán
hàngthu thuần
Doanh
Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng
=
- và chi phí quản lý
=
=
doanh nghiệp

II. Kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ.

1. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Trong Doanh nghiệp thơng mại hàng hoá là tài sản chủ yếu và biến
động nhất, vốn hàng hoá chiÕm tû träng lín nhÊt trong tỉng sè vèn lu ®éng
cịng nh trong toµn bé vèn kinh doanh cđa Doanh nghiệp cho nên kế toán

hàng hoá là khâu quan trọng nhất đồng thời nghiệp vụ tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ quyết định sự sống còn đối với mỗi Doanh nghiệp. Do tính
chất quan trọng của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nh vậy đòi hỏi kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ nh mức bán ra, doanh thu bán hàng quan
trọng nhất là lÃi thuần của hoạt động bán hàng.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời chi tiết sự biến động của hàng hoá ở tất cả
các trạng thái: hàng đi đờng, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế
biến, hàng gửi đại lý... nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hoá.
- Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả,
đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh bị chiếm dụng vốn.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số
liệu, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả tiêu thụ cũng
nh thực hiện nghĩa vụ đối với nhà níc.
1
1


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Th - K6KT1

Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ cần chú ý các điểm sau:
+ Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và
phản ánh doanh thu. Báo cáo thờng xuyên kịp thời tình hình bán hàng và
thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại hợp đồng kinh tế ... nhằm
giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra, đôn đốc việc nộp tiền bán hàng vào quỹ
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ

hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học,
hợp lý, tránh trùng lập, bỏ sót.
+ Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
Doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác số chi phí đó cho hàng
tiêu thụ
2. Kế toán tổng hợp, chi tiết nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ
2.1. Các chứng từ kế toán liên quan đến nghiệp vụ tiêu thụ bao gồm:
Hợp đồng kinh tế
Phiếu thu, phiếu chi.
Giấy báo nợ, có của ngân hàng.
Hoá đơn gía trị gia tăng.
Hoá đơn bán hàng.
Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ.
Các chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
2.
Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh tình hình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
2.2.1. TK 511 Doanh thu bán hàng có kết cấu nh sau:
Bên nợ:
+ Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
tính trên doanh số bán ra trong kỳ.
+Trị giá hàng bán bị trả lại.
+ Khoản giảm giá hàng bán.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911-xác định kết quả kinh
doanh.
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của cơ sở
kinh doanh thực hiện trong kỳ hạch toán. Đối với c¬ së kinh doanh nép thuÕ
1

2


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Th - K6KT1

theo phơng pháp khấu trừ: doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
cung ứng dịch vụ ( cha có thuế GTGT ) bao gồm phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng. Đối với Doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp và đối với hàng hoá, dịch vụ không
thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán
hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán ( nếu có) mà Doanh nghiệp đợc hởng ( tổng giá thanh toán-bao gồm cả
thuế GTGT ).
TK 511-không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản:
+ TK 5111-doanh thu bán hàng hoá: Là doanh thu (số tiền) đà nhận
đợc hoặc đợc nhời mua chấp nhận cam kết sẽ trả về khối lợng hàng hoá đÃ
giao. TK 511 đợc sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh vật t,
hàng hoá
+ TK 5112-doanh thu bán thành phẩm: Tài khoản này đợc sử dụng
chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất nh công nghiệp, nông
nghiệp, xây lắp... Nội dung của tài khoản phản ánh tổng doanh thu của
khối lợng sản phẩm đà đợc coi là tiêu thụ của doanh nghiệp sản xuất trong
một kỳ hạch toán
+ TK 5113-doanh thu cung cấp dịch vụ: Đợc sử dụng chủ yếu cho
các ngành kinh doanh dịch vụ (Giao thông vận tải, bu điện, du lịch khoa
học- kỹ thuật...) để theo dõi toàn bộ số tiền ®· nhËn ®ỵc hay ngêi mua ®·
chÊp thn, cam kÕt thanh toán trong kỳ về khối lợng lao vụ dịch vụ đÃ
cung cấp hoặc đà thực hiện.

+ TK 5114-doanh thu trợ cấp, trợ giá: Phản ánh các khoản doanh thu
từ trợ cấp, trợ giá của nhà nớc cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực
hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nớc.
TK 521 "Doanh thu bán hàng nội bộ": Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị
trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty... hạch toán toàn ngành.
Ngoài ra, sử dụng sản phẩm dịch vụ, hàng hoá vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hay trả lơng, thởng... cho công nhân viên... cũng đợc coi là tiêu thụ nội
bộ.
TK 512 chia thành 3 tiểu khoản
- TK5121 Doanh thu bán hàng hoá
- TK5122 Doanh thu bán s¶n phÈm
1
3


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Th - K6KT1

- TK5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
Nội dung phản ánh của TK 512 t¬ng tù nh TK 511
2.2.2. TK 811 "ChiÕt khấu bán hàng"
Dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng bị chiết khấu trong kỳ
của đơn vị. Về thực chất, tài khoản này chỉ sử dụng để theo dõi các khoản
chiết khấu thanh toán chấp nhận cho ngời mua. Các khoản chiết khấu bán
hàng đợc coi nh một khoản chi phí làm giảm lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp và trừ vào Lợi nhuận hoạt động tài chính trong kỳ.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu bán hàng đà chấp thuận với
khách hàng thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thanh toán.
TK 811 cuối kỳ không có số d và chi tiết thành 3 tiểu khoản
+ TK 8111 - Chiết khấu hàng hoá
+ TK8112 - Chiết khấu thành phẩm
+ TK 8113 - Chiết khấu dịch vụ
2.2.3. TK 531 Hàng bán bị trả lại"
TK531 dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao
vụ, dịch vụ đà tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều
chỉnh của TK 531 để tính toán doanh thu thuần.
Bên nợ : Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng bán bị trả lại.
Bên có: Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại
TK531 không có số d cuối kỳ.
2.2.4. TK 532 Giảm giá hàng bán"
TK 532 đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán
cho khách hàng trên giá bán đà thoả thuận. Đợc hạch toán vào tài khoản này
bao gồm các khoản bớt giá, hồi khấu, và khoản giảm giá đặc biệt do những
nguyên nhân thuộc về ngời bán.
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đà chấp thuận cho ngời mua
trong kỳ
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán
TK 532 không có số d cuối kỳ.
2.2.5. TK 3331 Thuế gía trị gia tăng phải nộp có kết cấu nh sau:
Bên nợ:
+ Số thuế gía trị gia tăng đầu vào đà khấu trừ

1
4


Khoá luận tốt nghiệp


Nguyễn Thị Th - K6KT1

+ Số thuế gía trị gia tăng đợc giảm trừ vào số thuế gía trị gia tăng
phải nộp
+ Số thuế gía trị gia tăng đà nộp vào ngân sách nhà nớc
+ Số thuế gía trị gia tăng của hàng bán bị trả lại
Bên có:
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ ,
dịch vụ đà tiêu thụ trong kú ( ®èi víi Doanh nghiƯp nép th GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
+ Số thuế GTGT phải nộp (đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp)
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi
biếu tặng, sử dụng néi bé
+ Sè th GTGT ph¶i nép cđa thu nhËp hoạt động tài chính, thu nhập
hoạt động bất thờng
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu
Số d bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
Số d bên nợ : Số thuế gía trị gia tăng đà nộp thừa vào ngân sách nhà nớc
TK 3331 có hai TK cÊp 3
+ TK 33311- thuÕ gÝa trÞ gia tăng đầu ra
+ TK 33312- thuế gía trị gia tăng hàng nhập khẩu
2.2.6. TK 632 Giá vốn hàng bán có kết cấu nh sau:
Bên nợ:
+ Trị giá vốn thành phẩm hàng hoá tiêu thụ đầu kỳ.
+ Tổng giá thành sản phẩm,dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ
Bên có:
+ Kết chuyển giá vốn của hàng cha tiêu thụ cuối kỳ
+ Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ trong kú
TK 632 kh«ng cã sè d cuèi kú

2.2.7. TK 641 Chi phí bán hàng có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 641 không có số d ci kú.
2.2.8. TK 642 “Chi phÝ qu¶n lý Doanh nghiƯp” cã kÕt cÊu nh sau:
1
5


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Th - K6KT1

Bên nợ : Các chi phí quản lý Doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có :
+ Các khoản ghi giảm chi phÝ qu¶n lý Doanh nghiƯp
+ KÕt chun chi phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp
TK 642 kh«ng cã sè d ci kú
2.2.9 TK 911 Xác định kết quả kinh doanh có kết cấu nh sau:
Bên nợ:
+ Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đà tiêu
thụ trong kỳ
+ Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thờng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp trong kỳ
+ Thực lÃi về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên có:
+ Kết chuyển doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ

+ Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK 911 không có số d cuối kỳ
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nh:
+ TK 111 Tiền mặt
+ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
+ TK 131 Phải thu của khách hàng
+ TK 156 Hàng hoá
+ TK 611 Mua hàng (đối với Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
hạch toán kiểm kê định kỳ )
2.3. Kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ
2.3.1. Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
A. Kế toán tổng hợp bán hàng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
+ Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo phơng thức chuyển hàng.
+ Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
+Kế toán nghiệp vụ bán buôn trực tiếp qua kho
Ba nghiệp vụ bán buôn hàng hoá ở doanh nghiệp đợc thể hiện trên sơ đồ
sau:

1
6


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Th - K6KT1

Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá ở Doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và hạch toán theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên


TK
151

TK 1561

(1)

TK
632

TK911

TK511

TK111, 112, 131

(4a)
(6)

(5)

TK 157
(3a)
(2)
(4b)
(4c)

TK 33311


(3)

TK 1562
(3b)
(4d)

(1) Hµng mua vỊ nhËp kho
(2) Chun hµng cho khách
(3) Doanh thu bán hàng và thuế gía trị gia tăng phải nộp
(3a) Doanh thu bán hàng
(3b) Thuế gía trị gia tăng phải nộp
(4a) Phản ánh trị giá vốn của hàng xuất kho bán
(4b) Phản ánh trị giá vốn của hàng chuyển bán cho khách đợc chấp nhận
là tiêu thụ
(4c) Phản ánh trị giá vốn của hàng bán buôn vận chuyển thẳng có tham
gia thanh toán
(4d) Chi phí thu mua
(5) Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911- xác định kết quả kinh
doanh
(6) Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ vào TK 911
B. Kế toán tổng hợp bán hàng theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá tại Doanh nghiệp
tính thuế gía trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ và hạch toán
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ

1
7


Khoá luận tốt nghiệp

TK 156, 157

Nguyễn Thị Th - K6KT1

TK 611
(1)

TK632
(4)

TK911
(6)

TK511

TK111,112,131

(5)
(2a)
TK33311

(2)

(3)
(2b)

(1)

Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kỳ trớc sang TK


611
(2)
Phản ánh doanh thu bán hàng hoá và thuế gía trị gia tăng
phải nộp
(2a) Doanh thu bán hàng hoá
(2b)
Thuế gía trị gia tăng phải nộp
(3)
Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kỳ trớc về các tài
khoản liên quan
(4)
Cuối kỳ phản ánh giá vốn hàng bán
(5)
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911
(6)
Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911
+ Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán buôn hàng hoá : kế toán phải theo dõi
đến từng đối tợng mua, từng hoá đơn chứng từ bán hàng, đặc biệt là số hàng
chuyển bán, hàng kí gửi... Ngoài ra kế toán phải thống kê riêng các chứng từ
bán hàng qua kho bán thẳng và bán trong nội bộ để có số liệu phân tích tài
chính xác, kịp thời.
2.3.2. Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Các nghiệp vụ phát sinh đợc phản ánh tơng tự nh với Doanh nghiệp
tính thuế theo phơng pháp khấu trừ nhng TK 511 phản ánh doanh thu bán
hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.

sơ đồ hạch toán các khoản giảm giá hàng bán và doanh thu
hàng bán bị trả lại

TK131, 1368


TK531, 532

TK 511, 512
1
8


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Th - K6KT1

Trừ vào số nợ
phải thu

TK111, 112
Thanh toán
bằng tiền

TK3388
Chấp nhận
thanh toán

Tập hợp
giảm giá
hàng
bán,
doanh
thu hàng
bán bị

trả lại
cho
khách
hàng
trong kỳ

Kết chuyển giảm giá
hàng bán và
doanh thu hàng
bán bị trả lại

sơ đồ tổng quát doanh thu về tiêu thụ
TK333

TK
TK 511,
511, 512
512
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế XK phải nộp (nếu có)

TK111, 112, 131

Dthu tiêu thụ bán chịu hoặc
thu băng tiền (cả thuế VAT)

TK 532, 531
Kết chuyển giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại


TK152, 153

TK911
Kết chuyển Dthu thuần
về tiêu thụ

Dthu trực tiếp bằng vật t
hàng hoá (cả thuế VAT)

sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán

TK632

TK155
Kết chuyển trị giá vốn thành
phẩm xuất bán tại kho Tkỳ

TK911

Kết chuyển giá vốn hàng
đà tiêu thụ trong kỳ

TK157
Kết chuyển trị giá vốn hàng
gửi bán trong kỳ

TK155, 156
kết chuyển giá vốn hàng
bị trả lại trong kỳ


TK154
Trị giá vốn của hàng xuất trực
tiếp tại phân xëng trong kú

1
9


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Th - K6KT1

2.4. Kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng

TK641
TK 334, 338

TK 111, 152, 1388

Chi phí nhân viên
c

GTrị ghi giảm CPBH

TK152, 153

TK 911

Chi phí vật liệu, dụng cụ


trừ vào kết quả

TK214
TK1422

Chi phí khấu hao

TK1421, 335, 331...

Chờ k/c

K/c

Các chi phí khác

2.5. Kế toán chi phí quản lý Doanh nghiệp
sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 334, 338

TK642

TK 111, 152, 1388

Chi phí nhân viên
c
GTrị ghi giảm CPQLDN

TK152, 153


TK 911

Chi phí vật liệu, dụng cụ
trừ vào kết quả

TK 214
TK1422

Chi phÝ khÊu hao

TK 1421, 335, 331

Chê k/c

K/c

C¸c chi phÝ kh¸c

2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Các chứng từ gốc của nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá là
các chứng từ kế toán đợc lập vào cuối tháng trên cơ sở cộng dồn các số liêụ
tính toán và phân bổ để kết chuyển vào TK 911
Có thể minh hoạ quá trình hạch toán xác định kết quả tiêu
thụ bằng sơ đồ sau
TK 632

TK 911
Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ Tkỳ


TK641, 642

TK511, 512
K/c Dthu thuần
về tiªu thơ

2
0



×