Tải bản đầy đủ (.pptx) (49 trang)

Báo Cáo Côn Trùng Học Thuỷ Sinh Đề Tài Diptera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.03 MB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐH QUỐC GIA TP. HỜ CHÍ MINH
KHOA SINH HỌC – CƠNG NGHỆ SINH HỌC

Mơn: CÔN TRÙNG HỌC THUỶ SINH
DIPTERA

Back

Next


Nội dung:
A. Đặc điểm của ấu trùng
B. Đặc điểm của nhộng
C. Đặc điểm con trưởng thành
D. Các bộ tương tự
E. Lịch sử đời sống
F. Mơi trường nước
G. Sự thích nghi và tập tính sống mơi trường nước
H. Phân lồi và đặc điểm
Back

Next


DIPTERA
Tiếng Hy Lạp “di’’ có nghĩa là “hai” và ptera là “cánh”.
Ruồi nằm trong một bộ lớn, tổng cộng có hơn 240 000 loài
gồm muỗi, ruồi nhuế và các loài khác.



Đặc điểm ấu trùng
👉 Có hình thon dài, hình dạng giống con giòi.
👉 Dài 1-100mm.
👉 Phân biệt được đầu, mắt kém phát triển.
👉 Ngực khơng có 3 đơi chân có đốt
(có 1 hoặc 2 đơi chân giả)
👉 Khơng có mầm cánh.
👉 Bụng 8-10 đốt, có chân giả phát triển.
👉 Đốt cuối có chân giả, thịt hoặc nhiều sợi nhỏ.


Đặc điểm của nhộng
👉 Hoạt động hoặc nằm yên, phần nhiều sống thuỷ sinh

👉 Được bao bọc bởi vỏ kén cứng, che giấu sự phát
triển cánh, đơi chân
👉 Ngực có đôi cánh phát triển
👉 Vỏ kén hoặc nhộng thường sở hữu một đôi râu hay
gills ở lưng ngực.


Đặc điểm con trưởng thành
👉Có một cặp cánh màng đơn,
Lơng đơi khi phát triển trên cánh
👉Đơi mắt lớn
👉Râu có hình dạng có thể thay đổi được
👉Phần miệng tiêu giảm, biến thành vịi hút và chích;
cắt và liếm
👉Ngực phát triển
👉Một số lồi có chân rất dài

👉Phần bụng khơng có đuổi


Những bộ tương tự
👉 Ấu trùng của bọ cánh cứng: hiếm thấy sống tự do trong nước-> hàm trên

bên ngoài phát triển, thiếu ống thở hay mang thở ở cuối.
👉 Nhộng (chủ yếu ruồi, caddisflies) phân biệt bởi kén của chúng, một đơi cánh
phát triển, cánh đang phát triển dính hoàn toàn vào cơ thể.
👉 Ruồi, muỗi, khi chúng tập hợp thành bầy đàn thường bị nhầm lẫn với Phù du,
những vết chân dài trông tương tự đuôi Phù du khi bay.


E. Lịch sử đời sống
-

Biến thái hồn tồn
Ấu trùng có 3 hoặc 4 tuổi ( ruồi đen thường 6
hoặc 7 tuổi )
Có đời sống phức tạp nhất ( khoảng 7 năm)
được biết đến là loài ruồi nhuế Bắc cực
Con trưởng thành sống từ vài tháng, tùy thuộc
vào mỗi loài.
Comptosia insignis


-

Sự giao phối xảy ra trên cây,
trên mặt nước và trên cây

Con cái đẻ trứng trên mặt
nước hoặc chìm ở dưới chất
nền hoặc những vùng ven bờ

Helophilus pendulus
/>%8B-%C4%91%C3%ACnh-ch%E1%BB%89gm1365308128-436208030


F. Môi trường nước
-

Giai đoạn thiếu trùng của các loại ruồi muỗi thủy sinh hầu hết thích nghi tốt đối
với mơi trường

-

Ruồi muỗi được tìm thấy ở những dịng suối chảy xiết, bờ biển và trong những môi
trường khác


THÍCH NGHI VÀ TẬP TÍNH TRONG MƠI
TRƯỜNG NƯỚC


PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM


Ruồi râu dài ( (Bộ phụ Nematocera)

Con trưởng thành thường mảnh dẻ, râu

có lơng.
Ruồi trưởng thành có kích cỡ trung bình
và lớn thường có chân dài
Ruồi nhỏ có thể có hoặc khơng có chân
dài
Back

Next


Muỗi sếu ( Họ Tipulidea)
Ấu trùng: Hình que, kích thước 10-25 mm. Vỏ bao
đầu thường khơng đầy đủ. Bụng hình trụ, cuối bụng có
lỗ thở
Trưởng thành: Chân dài, đường ngực nối sau lưng có
dạng chữ V
Cánh có 2 gân chạm tới mép nhưng một số loài bị tiêu
giảm.
Thảo luận: Ấu trùng thích sống khu vực ven bờ và

ẩm ướt. Được phân bố rộng rãi và số lượng loài.
⇒ Trở thành nhóm quan trọng.

Back

Next


Muỗi sếu nguyên thuỷ ( Họ Tanyderidea)
Ấu trùng: Mảnh dẻ, thon dài.

Cơ thể thiếu các bộ phận trừ phần cuối có 6 sợi tơ dài giống như gai
Một cặp chân giả ở cuối, 4 vách mỏng với nững sợi tơ ngắn hơn.
Trưởng thành: Chân dài, giống với muỗi sếu, gân R có 5 nhánh.
Thảo luận: là họ hiếm gồm 2 giống loại và 4 loài ở Bắc Mỹ

Back
Back

Next


Ruồi ngài ( Họ Psychodidae)
Ấu trùng: nhỏ, hình trụ, dạng dẹt, ngắn hơn 5mm.
Ngực đặc biệt dày hơn các phần cịn lại.
Dạng dẹt có hàng đĩa bám ở bụng
Trưởng thành: nhỏ, giống sâu bướm hay muỗi nhuế.
Cánh ngắn, rộng, nhọn, thường có lơng.
Thảo luận: Phân bố rộng rãi với 4 giống và hơn 50
loài thuỷ sinh và bán thuỷ sinh tập trung ở Bắc Mỹ.

Back

Next


Ruồi sếu ma ( Họ Ptychopteridae)
Ấu trùng: Đốt ngực và chân giả ở cuối bị tiêu biến, mỗi
3 đốt bụng đầu tiên có một cặp chân giả ở bụng.
Đốt bụng cuối có một ống thở thẳng duỗi dài
Trưởng thành: Đường ngực có hình chữ V ở lưng.

Chân dài thường được chú ý với dải trắng đen
Thảo luận: Tuy nhỏ nhưng phổ biến, gồm 15 loài 3
giống và 2 họ phụ ở Bắc Mỹ.

Back

Next


Ruồi nước ( Họ Nymphomyiidae)
Ấu trùng: nhỏ với 9 đốt bụng. Phần bụng 1-7 mỗi đốt
bụng có một cặp chân giả có 2 đốt.
Trưởng thành: nhỏ, cơ thể khơng bình thường. Cánh
giống bản lề, dài, có lơng dài ở mép cánh. Cánh thỉnh
thoảng tiêu biến hoặc tách ra
Thảo luận: Hiếm ở Bắc Mỹ, gần đây được khám phá
ở phía Đơng- Canada. Ấu trùng được tìm thấy ở các
con suối chảy siết, bám vào rêu thực vật.
Back

Next


Ruồi nhuế cánh có mạng gân (Họ Blephariceridae)
Ấu trùng: dẹp theo chiều lưng bụng, cơ thể chia làm 7
phần riêng biệt, ranh giới là 6 eo ở 2 bên. Có đĩa bám ở
bụng.
Trưởng thành: chân dài giống như sếu, cánh rộng và
nhỏ. Cánh có dạng gân mạng giữa những gân chính.
Thảo luận: Thức ăn chính là tảo, cát bong từ nền đá .


Back

Next


Dixid Midges (Họ Dixidae)
Ấu trùng: thon, mảnh. Đầu có chùm lơng ở miệng và râu
đơn giản. Ngực có 3 đốt rõ rệt. Bụng có chân giả, kết thúc
bằng ống thở ở giữa và cấu trúc giống máy chèo.
Trưởng thành: giống muỗi, phần miệng khơng phát triển
Dixid
(Họ
thành vịi
hút.Midges
Cánh dài
vàDixidae)
hẹp, khơng có vảy, giữ thành
mặt phẳng trên bụng khi nghỉ ngơi
Thảo luận: Có 3 giống được tìm thấy ở Bắc Mỹ. Ấu trùng
sống ở các dòng nước chảy chậm, ao hồ, đầm lầy cạn
nước.
Con trưởng thành có đời sống ngắn và khơng chích
Next



×