Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Theo dõi tốc độ tăng trưởng và hiệu quả kinh tế của tôm thẻ chân trắng nuôi ở các mật độ khác nhau tại trại ty phụng tại xã lộc thủy, huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.67 KB, 52 trang )

LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài “ theo dõi tốc độ tăng
trưởng và hiệu quả kinh tế của tôm thẻ chân trắng nuôi ở các mật độ khác
nhau tại trại Ty-Phụng tại xã Lộc Thủy, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên
Huế” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp ý kiến quý báu
của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cơ giáo khoa Thủy
sản cùng tồn thể thầy cơ giáo trường Đại học Nông Lâm Huế đã trang bị
cho tôi nhiều kiến thức bổ ích và quý giá trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến thầy Thạc sĩ Nguyễn Phi
Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ cho tơi trong suốt q trình hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến anh Nguyễn Văn Ty kỹ sư và các
chú, các bác công nhân tại trại Ty-Phụng đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để
tôi hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình cũng như học hỏi một số kinh
nghiệm trong công việc.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, quan tâm,
giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành khố luận tốt nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn !

Huế, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Văn Tiến


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Điều kiện mơi trường thích hợp đối với nuôi tôm thẻ chân trắng..............................3
Bảng 1.2 Các giai đoạn phát triển của ấu trùng tôm biển...........................................................5


Bảng 1.3 Sản lượng tôm nuôi tại châu Á và châu Mỹ Latinh từ 2007-2011............................11
Bảng1.4. Diện tích, sản lượng và năng suất tôm thẻ chân trắng qua các năm..........................14
Bảng 2.1. Đặc điểm của ao thí nghiệm.....................................................................................18
Bảng 3.1 Biến động DO, pH trong q trình ni (TB ±σ)......................................................25
Bảng 3.2. Biến động S‰, NH3, nhiệt độ , kiềm trong q trình ni (TB ±σ)........................25
Bảng 3.3. Khối lượng trung bình của tơm tại các thời điểm.....................................................34
Bảng 3.4. Tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng (g/con/ngày)..................................................35
Bảng 3.5. Tốc độ tăng trưởng khối lượng theo phần trăm (%).................................................37
Bảng 3.6. Chiều dài trung bình của tơm...................................................................................38
Bảng 3.7. Bảng tốc độ tăng trưởng chiều dài(cm/con/ngày)....................................................40
Bảng 3.8. Tốc độ tăng trưởng theo phần trăm về chiều dài (%)...............................................41
Bảng 3.9. Tỷ lệ sống của tơm qua q trình ni.....................................................................42
Bảng 3.10. Bảng tính hệ số FCR...............................................................................................43
Bảng 3.11. Hoạch tốn kinh tế của vụ nuôi tôm.......................................................................44


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Hình thái, cấu tạo tơm thẻ chân trắng (P. vannamei)..................................................4
Hình 1.2. Vịng đời của tơm........................................................................................................5
Hình 1.3. Biểu đồ sản lượng tơm thẻ chân trắng trên thế giới..................................................12
Sơ đồ 1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu.................................................................................20
Sơ đồ 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm..............................................................................................21
Hình 3.1. Biến động pH trong q trình ni...........................................................................27
Hình 3.2. Diễn biến hàm lượng oxy buổi sáng.........................................................................28
Hình 3.3. Diễn biến hàm lượng oxy buổi chiều........................................................................28
Hình 3.4. Sự biến động độ mặn (s‰).......................................................................................30
Hình 3.5. Trung bình nhiệt độ trong các ngày (0C)..................................................................30
Hình 3.6. Biến động của NH3 trong nước của các ao ni tơm...............................................32
Hình 3.7. Biến động kiềm trong q trình ni........................................................................32
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn khối lượng trung bình của tơm.......................................................34

Hình 3.9. Tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng của tơm ni..................................................36
Hình 3.10. Đồ thị mơ tả TĐT khối lượng theo phần trăm (%/con/ngày)..................................37
Hình 3.11. Biểu đồ mơ tả chiều dài trung bình (cm)................................................................39
Hình 3.12. Đồ thị thể hiện tốc độ tăng trưởng chiều dài (cm/con/ngày)..................................40
Hình 3.13. Đồ thị thể hiện tốc độ tăng trưởng theo phần trăm về chiều dài(%).......................41
Hình 3.14. Đồ thị biểu diễn tỷ lệ sống......................................................................................42


MỤC LỤC


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành thủy sản có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam. Đến nay, thủy sản đã phát triển thành một ngành kinh
tế mũi nhọn, một ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế
quốc tế. Trong đó ni trồng thủy sản là một trong những nhân tố chính tạo nên
những thành tựu đó.
Việc đẩy mạnh nghề ni trồng thủy sản là một vấn đề hết sức cần thiết.
Để đem lại năng suất cao trong ni trồng địi hỏi phải có đội ngũ kỹ sư, người
quản lý tốt, nắm bắt được điều kiện thực tế địa hình, khí hậu tự nhiên của mỗi
vùng, đặc điểm sinh học của từng đối tượng nuôi để từ đó đưa ra các mơ hình,
đối tượng ni phù hợp với từng nơi, từng địa điểm nhằm đem lại hiệu quả cao
nhất trong từng vùng.
Trong những năm gần đây, ni trồng thủy sản đang phát triển mạnh mẽ,
góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của ngành thủy sản. Trong đó tơm
thẻ chân trắng là một trong những đối tượng chủ lực trong nuôi trồng. Tôm thẻ
chân trắng là đối tượng tăng trưởng nhanh, thời gian nuôi ngắn và có giá trị kinh
tế cao.
Để ni tơm thẻ thành cơng, bên cạnh việc chọn giống có chất lượng,
quản lý tốt các yếu tố mơi trường, chọn hình thức ni thì việc chọn mật độ ni

phù hợp cũng đóng vai trò rất quan trọng.
Xuất phát từ thực tiễn và các lý do trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài “ theo dõi tốc độ tăng trưởng và hiệu quả kinh tế của tôm thẻ chân trắng
nuôi ở các mật độ khác nhau tại trại Ty-Phụng tại xã Lộc Thủy, huyện Phú
Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Mục tiêu của đề tài:
Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của các mật độ nuôi khác nhau
lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của tơm chân trắng. Trên cơ sở đó khuyến cáo
với người nuôi tôm nên áp dụng những mật độ ni phù hợp theo hướng bền vững,
an tồn và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

1


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei,
Boone 1931)
2.1.1. Hệ thống phân loại của tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei)
Ngành chân khớp: Athropoda
Lớp giáp xác: Crustacea
Bộ mười chân: Decapoda
Phân bộ chân bơi: Nantatia
Liên họ tôm he: Penaeoidea
Họ tôm he: Penacidae
Giống tôm he: Penaeus
Loài: Litopenaeus vannamei (Boone, 1931)
Tên tiếng Anh: White leg shrimp.
Tên tiếng Việt: Tôm he chân trắng, tôm Chân trắng, tôm Thẻ chân trắng,

tơm Bạc Thái Bình Dương.
2.1.2. Phân bố, tập tính sinh sống
Tơm thẻ chân trắng (TTCT) là lồi tơm biển, có nguồn gốc vùng biển xích
đạo Đơng Thái Bình Dương, từ Mexico đến Peru. Là loại tơm q, có nhu cầu
tiêu thụ cao trên thị trường, được nuôi phổ biến ở khu vực châu Mỹ La Tinh.
Phân bố trong các thủy vực từ 40 độ Bắc đến 40 độ Nam.
Ấu trùng và tơm con của lồi tơm thẻ chân trắng phân bố tập trung ở cửa
sông, ven bờ, nơi giàu sinh vật thức ăn, do tác động cơ học của thủy triều. Tơm
trưởng thành phân bố ngồi khơi và có tập tính di cư sinh sản theo đàn. Ban
ngày tơm sống vùi trong bùn, ban đêm mới bị đi kiếm ăn.
Tơm thẻ chân trắng có sự thích nghi rất tốt đối với sự thay đổi đột ngột
của môi trường sống. Lên khỏi mặt nước khá lâu vẫn không chết. Các thử
nghiệm cho thấy:
Tơm thẻ chân trắng thích nghi tốt với ngưỡng oxy thấp: Gói tơm con cỡ
2÷7cm trong một khăn ướt (độ ẩm trên 80%, nhiệt độ 27 0C), để sau 24 giờ vẫn
2


sống 100%, sức chịu đựng hàm lượng oxy thấp nhất là 1,2 mg/l. Tôm càng lớn
sức chịu đựng oxy thấp càng kém: Với cỡ 2÷4cm là 2,0 mg/l, cỡ dưới 2cm là
1,05 mg/l.
Bảng 1.1. Điều kiện mơi trường thích hợp đối với nuôi tôm thẻ chân trắng
Yếu tố môi trường

Chỉ số thích hợp

Nền đáy

Đáy cát, cát bùn


Độ sâu

1÷1,5m

Nhiệt độ

25÷320C

Độ mặn

28÷34‰

pH

7,7÷8,3

Độ trong

30÷40 cm

Độ kiềm

100÷120 ppm

Thích nghi tốt với thay đổi độ mặn: Cỡ tơm 1÷6cm đang sống ở độ mặn
20‰ trong bể ương, khi chuyển vào các ao ni chúng có thể sống trong phạm
vi 5÷50‰, thích hợp nhất là 10÷40‰, khi dưới 5‰ hoặc trên 50‰ tôm bắt đầu
chết dần, những con tơm cỡ 5cm có sức chịu đựng tốt hơn cỡ tơm nhỏ hơn 2cm.
Thích nghi với nhiệt độ nước: Tơm sống tự nhiên ở biển có nhiệt độ nước
ổn định từ 25÷320C, vẫn thích nghi được khi nhiệt độ thay đổi lớn. Đang sống ở

bể ương, nhiệt độ nước là 150C, thả vào ao, bể có nhiệt độ 12÷ 280C chúng vẫn
sống 100%, dưới 90C thì tơm chết dần. Tăng dần lên 41 0C, cỡ tôm dưới 4cm và
trên 4cm đều chỉ chịu được tối đa là 12 giờ rồi chết hết. Ni trong phịng thí
nghiệm rất ít thấy chúng ăn thịt lẫn nhau. Có thể ni với mật độ rất dày nhưng
tỷ lệ ăn thịt lẫn nhau rất thấp.
2.1.3. Hình thái và cấu tạo
Cũng giống như một số lồi tơm he khác, cấu tạo của tơm thẻ chân trắng
gồm các bộ phận sau:

3


Hình 1.1. Hình thái, cấu tạo tơm thẻ chân trắng (P. vannamei)
Chủy có 2÷4 (đơi khi có 5÷6) răng cưa ở phía bụng. Vỏ giáp có gai gân
và gai râu rất rõ, khơng có gai mắt và gai đi, khơng có rãnh sau mắt, khơng
có rãnh tim mang. Có 6 đốt bụng, 3 đôi mang trứng, rãnh bụng rất hẹp hoặc
khơng có, gai đi khơng phân nhánh. Râu khơng có gai phụ và chiều dài râu
ngắn hơn nhiều so với vỏ giáp. Con đực khi thành thục có bộ phận giao phối đực
cân đối, nửa mở, khơng có màng che. Khơng có hiện tượng phóng tinh, có gân
bụng ngắn. Túi chứa tinh hoàn chỉnh, bao gồm ống chứa đầy tinh dịch và có cấu
trúc gắn kết riêng biệt với sự sinh sản cũng như với các chất kết dính.
2.1.4. Chu kỳ sống
Q trình phát triển tơm thẻ chân trắng từ trứng đến giai đoạn Postlarvae
trải qua 6 giai đoạn Nauplius kéo dài 1,5 ngày; 3 giai đoạn Zoea kéo dài khoảng
5 ngày và 3 giai đoạn Mysis kéo dài khoảng 3 ngày. Trứng nở thành ấu trùng
Nauplius sau 14÷15 giờ. Tuy nhiên thời gian biến đổi qua các giai đoạn ấu trùng
phụ thuộc vào nhiệt độ nước.

4



Hình 1.2. Vịng đời của tơm
Giai đoạn

Chiều dài

Độ dày

N1

0,40mm

0,20mm

N2

0,45mm

0,20mm

N3

0,49mm

0,20mm

N4

0,55mm


0,20mm

N5

0,61mm

0,20mm

Bảng 1.2 Các giai đoạn phát triển của ấu trùng tôm biển

Giai đoạn

Số giai đoạn

Thời gian

Nauplius

6

1,5

Protozoa

3

3

Mysis


3

4–5

1 – 15

6 – 15

Post

5


2.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng
Tơm chân trắng là lồi ăn tạp thiên về động vật, phổ thức ăn rộng, cường
độ bắt mồi khỏe, tôm sử dụng được nhiều loại thức ăn tự nhiên có kích cỡ phù
hợp từ mùn bã hữu cơ đến các động thực vật thủy sinh.
Protein là thành phần quan trọng nhất trong thức ăn của tôm. Khả năng
chuyển hóa thức ăn của tơm thẻ chân trắng rất cao, trong điều kiện ni lớn bình
thường, lượng thức ăn chỉ cần bằng 5% thể trọng tôm (thức ăn ướt). Nhu cầu
protein trong khẩu phần thức ăn cho tôm chân trắng khoảng 30 – 35%, thấp hơn
so với các lồi tơm ni cùng họ khác (36 – 42%).
Ngồi ra thức ăn cho tôm nuôi cũng cần các thành phần như: glucid, lipid,
vitamin và các khoáng chất…Nếu các thành phần dinh dưỡng thiếu hoặc không
cân đối đều ảnh hưởng sức khỏe và tốc độ tăng trưởng của tôm.
Giai đoạn ấu trùng: Do tập tính sống trơi nổi, bắt mồi thụ động bằng các
đôi phụ bộ nên thức ăn phải phù hợp với cỡ miệng. Thức ăn mà ấu trùng sử dụng
trong thuỷ vực tự nhiên là các loài tảo khuê (Skeletonema, Cheatoceros...), luân
trùng (Brachionus plicatilis), vật chất hữu cơ có nguồn gốc động và thực vật
(Microplankton và Microdetritus). Ngoài ra trong sản xuất giống nhân tạo còn sử

dụng các loại thức ăn khác như ấu trùng Artemia, thịt tôm, thịt cá, mực, lịng đỏ
trứng gà, thức ăn cơng nghiệp, ...
Giai đoạn tiền trưởng thành: Trong thủy vực tự nhiên tôm tiền trưởng
thành sử dụng các loại thức ăn như giáp xác nhỏ (ấu trùng Ostracoda, Copepoda,
Mysidacca), các loài nhuyễn thể (mollusca) và giun nhiều tơ (Polychaeta). Khi
ương tôm bột lên tơm giống, thức ăn có thể phối hợp từ nhiều nguồn nguyên liệu
khác nhau. Nhu cầu dinh dưỡng về đạm, đường, mỡ thay đổi tuỳ theo giai đoạn
phát triển của tơm. Lượng đạm thơ cần cho tơm giống từ 30÷35% và tơm thịt từ
25÷30%.
Giai đoạn tơm trưởng thành: Giai đoạn này tôm sử dụng các loại thức ăn
như giáp xác sống đáy (Benthic crustacean), hai mảnh vỏ (Bivalvia), giun nhiều
tơ và các loại ấu trùng của động vật đáy, ...
2.1.6. Đặc điểm sinh sản
Mùa vụ sinh sản: Khu vực có tôm phân bố tự nhiên, quanh năm đều bắt
được tôm mẹ mang trứng. Mùa sinh sản có sự chênh lệch theo từng vùng khác
nhau, thường là tháng 3 - 8 nhưng đẻ rộ nhất từ tháng 4 – 5.

6


Q trình sinh sản của tơm he chân trắng cũng giống như các lồi tơm biển
khác, gồm các giai đoạn: Giao vĩ, thành thục và đẻ trứng.
Đến giai đoạn trưởng thành, tôm thành thục sinh dục và tiến hành giao vĩ.
Ở con cái buồng trứng đầu tiên có màu trắng đục sau đó chuyển thành màu vàng
nâu hoặc xanh nâu. Trong những ngày đẻ trứng tơm đực có nhiệm vụ đưa các túi
tinh vào túi chứa tinh của con cái, con cái sẽ đẻ sau vài giờ.
Sự quấn quýt nhau giữa con đực và con cái bắt đầu vào buổi chiều và có
liên quan chặt chẽ đến cường độ ánh sáng. Sự phân cắt của trứng diễn ra chủ yếu
ở thời gian đẻ. Quá trình đẻ được bắt đầu bằng sự nhảy lên đột ngột và bơi
nhanh của con cái. Q trình này chỉ diễn ra trong vịng một phút.

Tơm mẹ thành thục lần đầu từ năm thứ hai trở đi. Trọng lượng 30÷40g/con.
Số lượng trứng tuỳ thuộc kích cỡ tơm mẹ. Nếu tơm có khối lượng 30÷35g/con
lượng trứng sẽ là 100.000÷250.000 hạt, trứng có đường kính khoảng 0,22 mm.
Mùa đẻ rộ vào tháng 4÷5 ở Ecuador và tháng 12 đến tháng 4 ở Peru. Tôm đẻ nhiều
nhất tới trên 10 lần/năm. Thường sau khi đẻ 3÷4 lần liền thì có một lần lột vỏ. Tinh
con đực cũng được tái sinh nhiều lần.
2.1.7. Đặc điểm sinh trưởng
Tôm thẻ chân trắng nhỏ hơn tơm sú, nhưng nó phát triển nhanh hơn ở 60
ngày đầu, 90-100 ngày đạt 15÷20g/con.
Khác với sinh trưởng mang tính liên tục ở cá, sinh trưởng của tơm mang
tính giai đoạn, đặc trưng bởi sự gia tăng đột ngột về kích thước và khối lượng.
Tơm muốn tăng kích thước phải tiến hành lột xác và quá trình này thường tùy
thuộc vào dinh dưỡng, môi trường nước và cả giai đoạn phát triển của cá thể.
Tơm cịn nhỏ khi thay vỏ cần vài giờ, tơm lớn cần 1÷2 ngày, lớn hơn cần 6÷7
ngày, tơm cái thường lớn nhanh hơn tôm đực. Tôm tăng trưởng nhanh hơn trong
60 ngày nuôi đầu, sau đó, mức tăng trọng giảm dần theo thời gian ni.
Với tính ăn tạp và khả năng chuyển hóa thức ăn cao nên hệ số chuyển đổi
thức ăn (FCR) thường thấp, dao động từ 1,1 - 1,3. Đây là một trong những ưu
điểm mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nuôi.
Tôm chân trắng lột xác vào ban đêm, thời gian giữa 2 lần lột xác khoảng 1 - 3
tuần, tơm nhỏ (< 3g) trung bình 1 tuần lột xác 1 lần, thời gian giữa 2 lần lột xác
tăng dần theo tuổi tôm, đến giai đoạn tôm lớn (15 - 20g), trung bình 2,5 tuần tơm
lột xác 1 lần. Tôm chân trắng bắt mồi khỏe, linh hoạt, nên trong quần đàn chúng có
khả năng bắt mồi như nhau, vì thế tơm tăng trưởng khá đồng đều, ít bị phân đàn.
7


2.2. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến tôm ni
2.2.1. Hàm lượng oxy hịa tan (DO)
Oxy là yếu tố giới hạn đối với sự phát triển của tôm nhưng nó cũng là yếu

tố thường xuyên thay đổi. Các nghiên cứu cho thấy tơm có thể sinh sống bình
thường ở nồng độ oxy hòa tan lớn hơn 4 mg/l. Khi hàm lượng DO dao động 2÷3
mg/l tơm lớn chậm và nhỏ hơn 2 mg/l tơm bắt đầu có hiện tượng ngạt hoặc chết.
2.2.2. pH, độ kiềm
pH là yếu tố thường xuyên thay đổi theo thời gian trong ngày. pH từ đạt
giá trị trong khoảng 6,5÷8,8 an tồn cho sự phát triển của tơm, nhưng giá trị tối
ưu là 7,5÷8,5. Độ pH rất quan trọng bởi vì sự thay đổi của nó ảnh hưởng gián
tiếp đến đời sống thủy sinh vật do nó làm thay đổi theo các yếu tố chất lượng
nước khác. Độ pH thấp sẽ làm giải phóng các kim loại từ đá và các chất lắng
đáy trong sông, suối, ao, hồ. Các kim loại này sẽ ảnh hưởng đến q trình trao
đổi chất của tơm, cá và khả năng hấp thu nước qua mang.
Tổng kiềm biểu hiện khả năng đệm của nước, hạn chế sự biến đổi quá lớn
của pH. Đối với nước nuôi tôm giá trị tổng kiềm được xác định lớn 100 mg
CaCO3/l sẽ đảm bảo cho mơi trường nước ít biến đổi lớn trong ngày. Độ kiềm
thích hợp cho tơm phát triển là từ 90÷150 mg CaCO3/l.
2.2.3. Hàm lượng amonia
NH3 là dạng khí độc cho tơm cá, nó được hình thành từ q trình phân
huỷ các hợp chất hữu cơ như thức ăn dư thừa, phân bón, xác phiêu sinh động
thực vật, chất bài tiết của tôm, … tăng lên trong ao nuôi ngày càng cao vào cuối
vụ, tạo điều kiện cho khí độc hành thành và phát sinh.
Trong các ao ni tơm có tới 85% lượng Nitrogen trong phân tôm chuyển
sang dạng Amoni. Đối với tơm sú ngưỡng thích hợp là nhỏ hơn 0,03mg/l và
hàm lượng lớn hơn 0,1mg/l có thể gây chết.
2.2.4. Nitrite và nitrate
Nitrite: là chất rất độc đối với cá nhưng ít độc hơn đối với tôm. Nitrite gây
độc chính yếu là tạo thành chất methemoglobin và giảm sự chuyển oxygen tới tế
bào. Những hiểu biết về ảnh hưởng của NO2- đến sự phát triển của tôm không
được nhiều. Theo khuyến cáo của các nhà khoa học, ngưỡng an toàn được áp
dụng là 0,1 mg/l. Các kết quả thử nghiệm của Chen 1988 thấy rằng, LC50 (96
giờ) đối với ấu trùng tôm sú là 13,6 mg/l và tôm sú khối lượng 5 g là 171 mg/l.

Ngưỡng được ghi nhận an toàn đối với tôm sú là nhỏ hơn 1 mg/l.
8


Như vậy, mặc dù con tơm có mơi trường sinh thái khá rộng tuy nhiên nó
cũng địi hỏi có mơi trường nuôi sạch, các biến động môi trường nuôi đều có thể
tác động tiêu cực đến hoạt động sinh trưởng và phát triển của con tôm đặc biệt
tôm nuôi với mật độ dầy trong các ao nuôi tôm công nghiệp.
2.2.5. Độ mặn
Các lồi tơm sú và tơm chân trắng là lồi rộng muối có thể thích nghi với
độ muối từ 5÷45‰. Giới hạn cực thuận độ mặn của tơm trong khoảng 20÷25‰.
Trong mơi trường ni có độ muối thấp tơm thường phát triển nhanh, sức đề
kháng giảm. Ngược lại trong mơi trường ni có độ muối cao tơm chậm lớn
nhưng cơ thể chắc và sức đề kháng tăng.
2.3. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình ni tơm thẻ chân trắng trên thế giới
Lịch sử nghề nuôi tôm trên thế giới đã có từ lâu đời. Ban đầu, tơm ni
chủ yếu là các lồi tơm sẵn có tại địa phương. Đã có hơn 20 lồi tơm được ni
trên tồn thế giới ở cả nước mặn, nước lợ và nước ngọt.
Nghề nuôi tôm nước lợ trên thế giới đặc biệt là các quốc gia châu Á phát
triển mạnh và đạt đến trình độ kỹ thuật cao trong những năm gần đây. Thái Lan,
Đài Loan, Philippin là những quốc gia nổi tiếng về công nghệ này. Từ mơ hình
ni theo lối cổ truyền năng xuất vài trăm kg/ha/năm đã lên 10-15 tấn/ha/năm ở
mơ hình ni thâm canh và ở mơ hình siêu thâm canh là 30 tấn/ha/năm.
Trong đó tơm sú và tơm chân trắng là hai đối tượng ni chính. Năm
2003, hai lồi này chiếm 77% tổng sản lượng tôm nuôi và 50- 60% tổng sản
lượng tôm thương mại trên thị trường thế giới. Những năm gần đây, tôm chân
trắng phát triển mạnh ở châu Á do hiệu quả nuôi lớn hơn tôm sú, khả năng
kháng bệnh cao và khu vực này trở thành nơi sản xuất chính tơm chân trắng
trong đó Trung Quốc là nước dẫn đầu.

Tôm chân trắng được nuôi nhiều nhất ở Châu Mỹ, chiếm hơn 70% sản
lượng của các loài tôm he như Ecuado, Mehico, Panama, Peru...Họ đã phát triển
nghề nuôi tôm chân trắng từ cuối những năm 90 của thế kỉ XX . Trong đó,
Ecuado là quốc gia đứng đầu về sản lượng, riêng năm 1998 đạt 191.000 tấn. Ở
Đơng Nam Á thì ngành ni tơm chân trắng đang rất phát triển trong đó Thái
Lan là nước đi đầu trong khu vực về nuôi tôm chân trắng, sản
lượng hiện lên tới khoảng 500.000 tấn mỗi năm. Nước này cũng đi đầu của khu

9


vực trong nghiên cứu tự sản xuất giống tôm chân trắng sạch bệnh,
kháng bệnh và cải thiện tốc độ tăng trưởng.
Xuất xứ của tôm thẻ chân trắng là từ vùng Nam Mỹ chạy suốt từ Peru cho
đến Mexico. Vào những năm 1970, tôm thẻ chân trắng được đưa vào các vùng đảo
Thái Bình Dương, tới đầu năm 1980, tơm thẻ chân trắng được nuôi ở các vùng
nước Mỹ và quanh khu vực. Suốt thời gian dài 20÷25 năm tơm thẻ chân trắng là
loại tôm chủ lực nuôi trong khu vực này. Việc phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng
được đánh dấu bằng việc cho sinh sản nhân tạo thành công lần đầu tiên vào
năm 1973 ở Florida. Từ nguồn tôm bố mẹ khai thác ngoài tự nhiên ở
Panama (Trung Mỹ) đã dẫn tới q trình phát triển nhanh chóng nghề ni
lồi tơm này ở Trung, Nam Mỹ và Hawaii từ năm 1976.
Trên thế giới, sản lượng tôm thẻ chân trắng lúc đầu đứng hàng thứ hai sau tôm
sú, nhưng ở châu Mỹ sản lượng tôm chân trắng đứng hàng đầu, đạt 86.000 tấn
(1990), 132.000 tấn (1992), 191.000 tấn (1998) và đạt gần 200.000 tấn năm 1999.
Ecuador coi nuôi tôm thẻ chân trắng là ngành sản xuất lớn, sản lượng tôm nuôi
chiếm 95% tổng sản lượng của khu vực châu Mỹ, năm 1991 là 103.000 tấn. Năm
1993, do gặp dịch bệnh hội chứng Taura (Taura Symdrome Virus) sản lượng giảm
còn 1/3, sau 2÷3 năm khơi phục lại đã đạt 120.000 tấn (1998), 130.000 tấn (1999),
rồi lại gặp đại dịch bệnh đốm trắng còn 35.000 tấn (2000).

Ở một số nước như Mexico, Panama, Peru, Colombia, … cũng có tình
hình phát triển tương tự Ecuador. Sau khi được nhiều nước châu Mỹ nuôi thành
cơng và có hiệu quả cao, tơm thẻ chân trắng được di giống sang Hawaii. Từ đây
tôm thẻ chân trắng lan sang châu Á, Đông Nam Á. Nhiều nước Đông Nam Á đã
nhập tôm thẻ chân trắng để nuôi như: Trung Quốc, Philippin, Indonesia,
Malaixia, Thái Lan, Việt Nam, ... với hy vọng đa dạng hóa các sản phẩm tơm
xuất khẩu để nhằm tránh tình trạng chỉ trơng cậy phần lớn vào tôm sú như hiện
nay. Tôm thẻ chân trắng được du nhập vào châu Á vì người ta nhận thấy một số
loại tôm bản địa chủ yếu đang được nuôi cho năng suất thấp, mức độ tăng
trưởng chậm và có khả năng mang bệnh. Việc khoanh vùng nuôi tôm thẻ chân
trắng khép kín và sự phát triển của các dịng giống có chọn lọc và thuần hóa đã
đưa tơm thẻ chân trắng trở thành đối tượng được quan tâm lớn của ngành nuôi
tôm thời kỳ hiện nay. Trên phạm vi tồn cầu, tơm thẻ chân trắng đang chiếm tới
2/3 tổng sản lượng tơm ni tồn thế giới.

10


Bảng 1.3 Sản lượng tôm nuôi tại châu Á và châu Mỹ Latinh từ 2007-2011
Châu Á

2007

2008

2009

2010

2011


1,265,636

1,286,074

1,181,130

899,600

962,000

Thái Lan

504,856

507,500

541,994

548,800

553,200

Việt Nam

376,700

381,300

302,400


357,700

403,600

Indonesia

330,155

408,346

299,050

333,860

390,631

Ấn Độ

107,665

86,600

76,261

94,190

107,737

Bangldesh


63,600

67,197

105,000

110,000

115,000

2,648,612

2,719,017

2,505,835

2,344,150

2,532,168

2007

2008

2009

2010

2011


Ecuador

150,000

150,000

140,000

145,000

148,000

Mexico

111,787

130,201

130,000

91,500

120,000

Brazil

65,000

65,000


65,000

72,000

82,000

Colombia

20,300

20,300

20,016

16,500

15,000

Honduras

26,333

26,586

20,000

30,800

22,000


Venezuela

17,658

16,002

18,000

20,000

15,000

Tổng châu Mỹ Latinh

391,078

408,089

393,016

376,300

402,000

Tổng

3,039,690

3,127,106


2,898,851

2,720,450

2,934,168

Trung Quốc

Tổng châu Á
Châu Mỹ Latinh

Nguồn: The Global Aquaculture Advocate (The Global Magazine for
Farmed Seafood).

Ở châu Á, trong giai đoạn từ 2001÷2006, tơm sú chỉ duy trì ở một sản
lượng nhất định, thì tơm thẻ chân trắng nhảy vọt lên 1,5÷1,6 triệu tấn (2006) và
đạt 1,9 triệu tấn (2009). Đặc biệt, việc gia tăng nhanh sản lượng tôm thẻ chân
trắng là do các nước đã sản xuất được tôm bố mẹ sạch bệnh và áp dụng các biện
pháp khoa học công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng tôm. Ở Thái Lan
trong năm 2004 sản lượng tôm thẻ chân trắng đã đạt tới 300.000 tấn, chiếm tỷ lệ
cao trong sản xuất tôm biển.

11


Tôm thẻ chân trắng được thế giới công nhận là một trong ba lồi tơm he
ni có nhiều ưu điểm, có thể ni theo nhiều hình thức như bán thâm canh,
thâm canh và nuôi công nghiệp trong các ao đầm nước mặn lợ.
Hiện nay, nghề nuôi tôm thẻ chân trắng phát triển mạnh ở khu vực châu Á

(chiếm 87% sản lượng tôm nuôi trên thế giới), đứng đầu là Trung Quốc.
Trung Quốc dẫn đầu về số lượng sản xuất khoảng 300.000 tấn năm 2003, từ
đó tới năm nay con số này đã tăng lên nhiều. Sản lượng của Thái Lan được
120.000 tấn, Việt Nam và Indonesia mỗi nước chỉ có 30.000 tấn. Trung Quốc là
nước châu Á quan tâm tôm thẻ chân trắng sớm nhất.

Hình 1.3. Biểu đồ sản lượng tơm thẻ chân trắng trên thế giới
(Nguồn: www.shrimpnews.com)
2.3.2. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á
du nhập giống tôm thẻ chân trắng, nhưng lại là nước phát triển ni lồi này
chậm hơn so với nhiều nước trong khu vực. Từ năm 1996÷1997, một việt kiều
Mỹ là ông Trần Kia đã lập dự án xin nhập giống tôm thẻ chân trắng về nuôi tại
Bạc Liêu, nhưng mãi đến năm 2001÷2002 Bộ Thủy sản mới cho 3 doanh
nghiệp có 100% vốn nước ngồi là cơng ty Duyên Hải (Bạc Liêu), Công ty
Việt Mỹ (Quảng Ninh) và Công ty Asia Hawaii (Phú Yên) được nhập con
giống SPF để nuôi thử nghiệm.
Từ năm 2002, do bị thiệt hại trong ni tơm sú, nhiều địa phương ở
phía Bắc và miền Trung đã chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng và thu được

12


kết quả tốt. Nhưng phải đến đầu năm 2008, với Chỉ thị số 228 của Bộ trưởng
Bộ NN & PTNT ngày 25/1/2008, đối tượng này mới được phép đưa vào
nuôi ở các tỉnh phía Nam trong các vùng quy hoạch và theo những điều
kiện nhất định.
Theo thống kê của Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản, từ cuối năm 2000,
tỉnh Ninh Thuận đã thành cơng với mơ hình ni tôm trên cát. Với vài ha lúc đầu,
chỉ sau 2 năm diện tích ni tơm tăng lên 200 ha, dẫn đầu cả nước về diện tích

ni. Từ sự thành cơng của Ninh Thuận, hàng loạt các tỉnh duyên hải miền Trung
đều kêu gọi được những dự án lớn đầu tư vào ni tơm trên cát. Trong đó nổi lên là
dự án đầu tư hơn 2.200 ha để nuôi tôm trên cát của công ty Việt Mỹ tại Quảng Trị
và dự án 2.000 ha nuôi tôm trên cát tại Lệ Thủy (Quảng Bình).
Cũng trong thời gian đó, Bộ Thủy sản (nay là Bộ NN & PTNT) đã khuyến
cáo người dân không nên phát triển rộng diện tích ni tơm thẻ chân trắng vì lo
sợ sự phát triển thiếu bền vững, phần khác do nhiều doanh nghiệp chế biến thủy
sản xuất khẩu chưa quan tâm đến mặt hàng này.
Từ năm 2006, Bộ Thủy sản (trước đây) đã cho phép nuôi tôm thẻ chân trắng bổ
sung tại các tỉnh, thành phố từ Quảng Ninh đến Bình Thuận, nhưng vẫn cấm
ni đối tượng này ở các tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, vì
lo khơng kiểm sốt được dịch bệnh, để lây lan sang các đối tượng nuôi khác.
Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường thế giới đang có nhiều biến động, xu
thế tiêu dùng các nước chuyển sang tiêu thụ tôm thẻ chân trắng của Thái Lan,
Trung Quốc, sản phẩm tôm sú nuôi của Việt Nam bị cạnh tranh mạnh trên thị
trường thế giới. Ở trong nước diện tích ni tôm sú bị nhiễm bệnh ngày càng
nhiều, hiệu quả sản xuất thấp. Do vậy, ngày 25/1/2008, Bộ NN & PTNT đã ban
hành Chỉ thị số 228/CT - BNN & PTNT cho phép nuôi tôm thẻ chân trắng tại
vùng Đồng bằng sơng Cửu Long nhằm đa dạng hóa sản phẩm thủy sản xuất
khẩu, giảm bớt áp lực cạnh tranh, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của các nước
trong khu vực và trên thế giới. Từ một số mơ hình ni thành công, hiện tôm thẻ
chân trắng đang ngày càng được các hộ nuôi thủy sản quan tâm và phát triển.
Ở Việt Nam, tôm giống bố mẹ CPF-Turbo đã được nhập từ Charoen
Pokphand Foods (CPF) để sản xuất ở các trại giống C.P ở Ninh Thuận, Bình
Thuận, Bình Định, Nghệ An và Bến Tre từ tháng 8/2008. Các kết quả thu nhận
được từ trại nuôi tôm thương phẩm ở Ninh Lộc (Ninh Hịa, Khánh Hịa) của đợt
thả ni tơm thẻ chân trắng CPF-Turbo đầu tiên tại Việt Nam trên 3 ao ni cho
phép khẳng định được ở Việt Nam đã có thể ni tơm thẻ chân trắng đạt kích cỡ
13



40 con/kg trong thời gian chưa đến 4 tháng và giống tơm thẻ chân trắng CPFTurbo rất thích nghi với điều kiện nuôi ở Việt Nam.
Mặc dù mới được phép nuôi trên địa bàn cả nước trong 3 năm, sản phẩm
tơm thẻ chân trắng đã đóng góp ngày càng quan trọng cho xuất khẩu thủy sản
Việt Nam. Giá trị xuất khẩu của riêng tôm thẻ chân trắng năm 2010 đã đạt
414,6 triệu USD, tăng gấp rưỡi so với năm 2009, bằng 20% giá trị xuất khẩu
tơm nói chung và bằng 8% tổng giá trị xuất khẩu tất cả các sản phẩm thủy sản
trong năm. Thị phần của một loài như vậy là khơng hề nhỏ. Ở đây chưa nói đến
một sản lượng đáng kể tôm thẻ chân trắng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu tiểu
ngạch. Sự tăng trưởng liên tục cả diện tích ni, sản lượng và giá trị xuất khẩu
chứng tỏ tơm thẻ chân trắng đã có chỗ đứng vững chắc trong cơ cấu giống thủy
sản nuôi ở Việt Nam.
Bảng1.4. Diện tích, sản lượng và năng suất tơm thẻ chân trắng qua các năm.
Năm

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

Năng suất bình quân
(kg/ha)

2005

13.455

40.096

2.980


2006

18.441

57.185

3.100

2007

19.919

64.776

3.250

2008

15.079

47.827

3.170

2009

21.339

89.521


4.190

2010

25.397

136.719

5.380

2011

28.683

152.939

5.330

2012

41.789

186.197

4.460

Nguồn: Tổng cục thủy sản 2013.
Bên cạnh những thuận lợi như đề cập ở trên, việc phát triển ni tơm thẻ
chân trắng có những khó khăn nhất định đó là tình hình dịch bệnh xảy ra ở nhiều
nơi. Tơm ni ở nhiều nơi bị chết hàng loạt. Ngồi ra một số vùng nuôi tôm thẻ

bắt đầu xuất hiện dịch bệnh do mơi trường, Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình
hình dịch bệnh như hiện nay. Một nguyên nhân không thể không nhắc đến là

14


người nuôi không chủ động được nguồn nước “chuẩn” để nuôi tôm thẻ chân
trắng. Khi ao nuôi bị bệnh người nuôi xả thẳng ra môi trường mà không qua xử
lý, khi cấp nước lại lấy nguồn nước nơi đã thải ra đưa vào ao ni. Chính điều
này đã làm cho dịch bệnh lây lan ra diện rộng, gây thiệt hại lớn cho người ni.
2.3.3. Tình hình ni tơm ở Thừa Thiên Huế
Thừa Thiên Huế, một tỉnh duyên hải miền Trung, có bờ biển dài 126 km
có hệ thống đầm phá ven biển rộng lớn (gần 22.000 ha) được xếp vào loại lớn
của thế giới. Hệ thồng đầm phá Tam Giang, Cầu Hai, Lăng Cô chạy dọc suốt 5
huyện ven biển Thừa Thiên Huế, từ Phong Điền đến Phú Lộc, là một vùng đầm
phá nước lợ với hệ sinh thái sông biển phong phú và đặc sắc là điều kiện tự
nhiên rất thuận lợi cho nhiều loại thủy sinh phát triển, một lợi thế cho nhiều
ngành nghề nông lâm, ngư nghiệp, mà đặc biệt là nghề ni trồng thủy sản có
thế mạnh từ con tôm. Các vùng nuôi tôm chân trắng ở Thừa Thiên Huế tập trung
ở vùng cát ven biển, chiếm 8,7% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh [Địa chí Thừa
Thiên Huế, 2005], gồm cồn cát trắng vàng và đất cát biển, phân bố ở các xã
thuộc huyện Phong Điền, Phú Vang, Phú Lộc, Quảng Điền, Hương Trà. Địa
hình tương đối bằng phẳng hơi dốc về phía biển, thuận lợi cho việc thoát nước
thải ra biển. Nguồn nước dồi dào, chất lượng tốt, độ mặn cao (29-32‰), nguồn
nước ngọt phong phú, chủ yếu là nước ngầm. Khí hậu nhiệt đới, độ ẩm cao, đảm
bảo cho tôm sinh trưởng và phát triển tốt. Trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm
2003, diện tích ni tơm vùng đầm phá ven biển Thừa Thiên Huế tăng nhanh.
Năm 2000 diện tích ni tơm là 2.021ha, chiếm khoảng 66,77% diện tích ni
trồng thủy sản. Năm 2003 các trị số tương ứng là 3.875ha, chiếm khoảng
80,45%; tăng 207,46% so với năm 2000 .

Năm 2012, tỉnh đã tiến hành giải tỏa 300 ha ao nuôi hạ triều vùng đầm phá
ở vùng Rú Chá, huyện Hương Trà, phá Tam Giang của hai huyện Quảng Điền,
đầm Sam Chuồn - Thủy Tú, huyện Phú Vang và đầm Cầu Hai, huyện Phú Lộc.
Đã quy hoạch 30 ha tại vùng cát ven biển huyện Phong Điền để xây dựng nhóm
trại sản xuất và dịch vụ cung ứng tôm giống cho vùng nuôi trên cát, củng cố hệ
thống trại sản xuất và dịch vụ giống tôm sú tại huyện Phú Vang và huyện Phú
Lộc, phát triển mạng lưới ương (gièo) giống tại các xã nuôi trồng thủy sản trọng
điểm.Trường Đại học Nông Lâm (Đại học Huế) vừa đưa Trung tâm thực hành,
thực tập nuôi trồng thủy sản với nguồn vốn đầu tư hơn 33 tỷ đồng vào hoạt
động, phục vụ đào tạo, nghiên cứu, sản xuất. Dự kiến trong năm nay (2014),
toàn tỉnh sẽ thả ni 5.900 ha; trong đó, ni nước lợ, nước mặn 3.800 ha.
Trong quý 1, một số huyện có diện tích ni trồng nhiều như: Phú Lộc đưa vào
15


cải tạo 412 ha, Phú Vang 498 ha chuẩn. Theo đó, tổng diện tích đã đưa vào ni
thả 120,8 ha chuyên tôm, nuôi xen ghép 1.160 ha.
Tỉnh Thừa Thiên - Huế phát triển mạnh vùng nuôi tôm trên cát tại huyện
Phong Điền, xây dựng nhóm trại sản xuất và dịch vụ cung ứng giống cho vùng
nuôi trên cát. Theo quy hoạch, vùng nuôi tôm trên cát tại Phong Điền sẽ mở
rộng gần 2.000 ha, trong đó 6 dự án của doanh nghiệp chiếm 1.000 ha, còn lại
thuộc về người dân. Hiện ở đây đang thả ni tơm với diện tích trên 144 ha, sản
lượng tôm thu hoạch hàng năm khoảng 1.440 tấn, năng suất bình quân 10 tấn/ha.
Phong Điền đang hướng dẫn các hộ ni đảm bảo quy trình kỹ thuật nuôi tôm
công nghiệp tập trung; nghiên cứu đề xuất mơ hình tổ chức sản xuất theo hướng
thành lập các HTX, tổ tự quản; lập phương án, kế hoạch điều chỉnh, thu hồi lại
diện tích đất thuộc quy hoạch rừng phòng hộ để trồng phục hồi lại rừng; đề xuất
các giải pháp về đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các vùng nuôi tôm công
nghiệp tập trung nhằm đảm bảo quy trình xử lý nước thải, bảo vệ mơi trường...
Tỉnh chuyển tồn bộ diện tích ni tơm từ 2 vụ sang ni một vụ ăn chắc, ổn

định diện tích gần 3.500 ha; trong đó có 1.064 ha diện tích nuôi tôm chân trắng
thâm canh công nghiệp trên vùng cát ven biển; 1.091 ha nuôi chuyên tôm sú bán
thâm canh vùng cao triều ven đầm phá; còn lại là diện tích ni tơm xen ghép
quảng canh cải tiến vùng hạ triều đầm phá.
Các huyện Phú Vang, Phú Lộc phát triển nuôi tôm nhanh hơn các huyện
khác. Vùng đầm phá huyện Phú Lộc tăng diện tích bình qn hàng năm
41,192%/năm và sản lượng tăng 109,84%/năm trong thời gian trên. Phong Điền
không mở rộng diện tích ni tơm, nhưng lại đầu tư thâm canh .
Dịch bệnh luôn là vấn đề lo ngại của nghề ni tơm. Năm 2010 Thừa Thiên
Huế, có gần 1.000 ha tôm bị bệnh trên tổng số 3.600 ha ni tơm (Website
Chính Phủ VN, 23/08/2011), chủ yếu là bệnh đốm trắng, bệnh đầu vàng, cịi,
bệnh do mơi trường…Theo thống kê của Chi cục Nuôi trồng thủy sản tỉnh Thừa
Thiên Huế, đến ngày 26/5/2011, tồn tỉnh có hơn 33ha tơm ni bị chết; trong
đó, có 4,1ha ao ni tơm bị bệnh đốm trắng, 28,9ha ao nuôi tôm bị bệnh về mơi
trường, đầu vàng, cịi… tập trung ở các huyện Phú Lộc 14ha; Phú Vang 16ha;
Hương Trà và Quảng Điền 3ha. Huyện Phong Điền là địa bàn có nhiều tiềm
năng phát triển ni tơm, đặc biệt ni thâm canh có tính chất công nghiệp. Từ
24/02/2011, huyện chủ trương không đào hồ ni tơm khi khơng có quy hoạch
chi tiết khu ni được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và chứng chỉ đào tạo nghề nuôi tôm trên cát. Những hộ đã đào hồ nuôi
tôm, phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải và xả thải theo đúng quy trình kỹ
16


thuật. Từ 1/6/2011, khơng thả ni nếu khơng hồn chỉnh hệ thống xử lý nước
thải theo quy định. Những khu ni chuẩn đã hình thành và mới xây dựng, thực
hiện nghiêm việc quản lý quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản.
Để thủy sản phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn, Thừa Thiên - Huế da
tập trung thực hiện một số giải pháp: Xây dựng hoàn thiện quy chế quản lý quy
hoạch nuôi trồng thủy sản và quy chế quản lý các vùng nuôi tập trung, xây dựng

các đề án về chính sách hỗ trợ sản xuất và cung ứng giống tốt, sạch bệnh. Tỉnh
đào tạo và nâng cao nghiệp vụ chuyên ngành thú y thủy sản cho lực lượng thú y
viên, xây dựng hệ thống cảnh báo quan trắc mơi trường và phịng chống dịch
bệnh thủy sản.

17


PHẦN 3
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian, địa điểm, vật liệu và đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2014 đến tháng 5/2014.
- Địa điểm nghiên cứu: trại Ty-Phụng ở Xã Lộc Thủy, huyện Phú Lộc,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei).
3.1.3. Vật liệu nghiên cứu
3.1.3.1 Ao thực nghiệm
Ao thí nghiệm: 6 ao với các thông số mỗi ao như sau:
Bảng 2.1. Đặc điểm của ao thí nghiệm
Đặc điễm
Diện tích (m2)
Hình dạng
Chất đáy

Các chỉ số
5000
Vng
Cát pha bùn


Chiều rộng bờ ao (m)

3

Độ sâu cao nhất (m)

1,8

Hệ số mái

1 x 1,5

31.3.2. Tôm giống
- Tôm giống được lấy từ các trại sản xuất giống của cơng ty Việt_Úc Bình
Định nên đảm bảo được tơm giống khỏe mạnh, sạch bệnh.
- Trước khi thả thì tiến hành đếm mẫu và gièo giống 2÷3 tiếng để tôm đạt
được tỷ lệ sống cao.

18


3.1.3.3. Thức ăn sử dụng
- Loại thức ăn được sử dụng trong q trình ni là thức ăn HIPO với các
kích cỡ khác nhau để cho tơm ăn tùy thuộc vào từng giai đoạn.
- Thức ăn được chứa trong kho khơ ráo và đạt u cầu. Có thùng đựng
thức ăn kín để vận chuyển ra tận ao ni.
3.1.3.4. Các thiết bị chuyên dùng trong sản xuất
- Cân đĩa: Cân thức ăn, hố chất.
- Cân tiểu ly: Cân khối lượng tơm, mẫu thức ăn và các hóa chất có trọng

lượng bé.
- Chài: Dùng để chài tôm để kiểm tra sức khoẻ, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ
sống và chài mẫu khi thu hoạch.
- Sàng ăn: Kích thước 0.8 x 0.8 x 0.1 dùng để kiểm tra lượng thức ăn tôm
sử dụng và sức khoẻ tơm.
3.1.3.5. Thuốc và các loại hố chất
- Các chất xử lý môi trường nước, xử lý đáy ao.
- Men tiêu hố, men vi sinh, thuốc phịng và trị bệnh.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu quy trình nuôi công nghiệp tôm thẻ chân trắng.
- Theo dõi biến động của một số chỉ tiêu về môi trường sống của tôm thẻ
ở các mật độ nuôi: Nhiệt độ, pH...
- Theo dõi tốc độ tăng trưởng và phát triển của tôm thẻ chân trắng với
mật độ nuôi khác nhau.
- theo dõi tỷ lệ sống.
- Tính FCR và hạch tốn kinh tế, Đánh giá hiệu quả và so sánh tốc độ
tăng trưởng của tôm thẻ với 2 công thức mật độ nuôi khác nhau.

19


Sơ đồ 1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu

Tên đề tài

Tìm hiểu quy trình ni
thương phẩm tơm thẻ chân trắng

Ảnh hưởng của mật độ nuôi khác nhau
đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống


Theo dõi
diễn biến
các yếu
tố môi
trường

Xác
định
tốc độ
tăng
trưởng

Xác
định
tỷ lệ
sống

Đánh
giá
hiệu
quả
kinh
tế

Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận và kiến nghị

3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được bố trí trên 6 ao nằm ở vị trí gần nhau, có cùng nguồn giống
chất lượng như nhau, sử dụng cùng một nguồn thức ăn, chế độ chăm sóc giống
nhau, Thí nghiệm được thực hiện với hai nghiệm thức (NT) nuôi khác nhau, mỗi
nghiệm thức lặp lại 3 lần
Mỗi ao có diện tích 5000m2
NT 1(80con/m2)

ao1

ao2

ao3

NT2
(110con/m2)

A4

A5

A6

20


Sơ đồ 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Tơm thẻ chân trắng (PL12)

Mật độ nuôi 110con/m2


Mật độ nuôi 80con/m2

Ao1

Ao2

Ao3
Ao4

Ao5

Ao6

- Diễn biến các yếu tố môi
trường
- Theo dõi tỷ lệ sống
- Theo dõi tốc độ sinh trưởng
- Hiệu quả kinh tế

Kết luận
và kiến nghị
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
3.3.2.1. Phương pháp xác định các yếu tố mơi trường
- Oxy hịa tan (DO): Đo bằng máy đo oxy (độ chính xác đến 0,1mg/l)
ngày 2 lần sáng từ 6÷7h và chiều từ 13÷14h
- Nhiệt độ: Đo bằng nhiệt kế thủy ngân (độ chính xác đến 0,5 0C) ngày 2
lần sáng từ 6÷7h và chiều từ 13÷14h.
- Độ mặn: Đo bằng tỷ trọng kế (độ chính xác 1%) ngày 1 lần vào buổi
sáng 6÷7h
- pH: Đo bằng phương pháp so màu (pH test kit) ngày 2 lần sáng từ 6÷7h

và chiều từ 13÷14h
21


×