Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty kinh doanh và sản xuất vật tư hàng hoá mateco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.62 KB, 93 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy

Lời nói đầu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đà mang lại một sự đổi mới
toàn diện trên mọi lĩnh vực. Chuyển đổi nền kinh tế nớc ta từ kế
hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI đà đánh dấu bớc ngặt quan träng cđa nỊn kinh tÕ ®Êt níc, tõng bíc ®a níc ta hoµ nhËp vµo nỊn kinh tÕ thÕ giới bằng các
quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung và các quan hệ thơng mại nói
riêng ngày càng phong phú và đa dạng. Đảng và Nhà nớc ta đà nhận
định rằng việc tham gia các quan hệ mua bán quốc tế là nhằm
giới thiệu, thúc đẩy khai thác tiềm năng và thế mạnh của đất nớc
trên cơ sở đó tiến hành phân công lại lao động xà hội. Khai thác
mọi tiềm năng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, đồng thời thông
qua hoạt động xuất nhập khẩu để tranh thủ khai thác đợc thế
mạnh về vốn, công nghệ của nớc ngoài cho phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh của nớc ta để thúc đẩy quá trình tái sản xuất, tiêu dùng
phát triển kịp thời với tiến trình chung của nhân loại.
Xuất nhập khẩu có vai trò quan trọng trong tiến trình phát
triển kinh tế của nớc ta hiện nay. Xuất nhập khẩu tác động một
cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nớc.
Xuất nhập khẩu bổ sung các hàng hoá trong nớc không sản xuất đợc
hoặc không đủ đáp ứng nhu cầu về xuất nhập khẩu để thay thế
những hàng hoá mà nếu sản xuất trong nớc sẽ không có lợi bằng
xuất nhập khẩu. Xuất nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh
chóng quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dich cơ
cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đảm bảo kinh
tế phát triển cân đối; thúc đẩy xuất khẩu, tạo đầu vào cho sản
xuất hàng hoá.


1


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
Qua thời gian thực tập tại công ty kinh doanh và sản xuất vật t
hàng hoá, bằng những kiến thức đà học đợc kết hợp với việc khảo
sát tình hình xuất nhập khẩu của công ty em đà chon đề tài
Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
của công ty kinh doanh và sản xuất vật t hàng hoá MATECO
làm đề tài nghiên cứu. Đề tài này chỉ xoay quanh vấn đề về hoạt
động xuất nhập khẩu ở công ty diễn ra nh thế nào và những biện
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu.

Nội dung của đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá
Chơng II: Thực trạng xuất nhập khẩu hàng hoá ở công ty
MATECO
Chơng III: Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
hoạt động xuất nhập khẩu của công ty MATECO
Trong quá trình viết đề tài này em đợc sự hớng dẫn tận tình
của cô giáo Đinh Ngọc Quyên Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành tới cô giáo ®· gióp em hoµn thµnh ®Ị tµi nµy. Trong giíi hạn
về thời gian cũng nh kiến thức và kinh nghiệm

nên đề tài em

nghiên cứu không tránh khỏi thiếu sót, em mong nhận đợc sự chỉ
bảo hớng dẫn của các thầy cô giáo giúp em đợc hoàn thành chuyên

đề này.

2


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy

Chơng I: Lý luận chung về hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hoá
I. Các hình thức xuất xuất nhập khẩu và các công cụ quản lý xuất nhập
khẩu

1. Các hình thức xuất nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất xuất nhập khẩu chỉ đợc tiến hành
ở các doanh nghiÖp xuÊt nhËp khÈu trùc tiÕp, nhng trong thùc tế
do tác động của điều kiện kinh doanh, Nhà nớc tạo ra nhiều hình
thức xuất xuất nhập khẩu khác nhau. ở đây, ta chỉ xét một vài
hình thức xuất nhập khẩu phổ biến đang đợc áp dụng tại các
doanh nghiệp níc ta hiƯn nay.
1.1- Doanh nghiƯp tù doanh.
3


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
Khái niệm: hoạt động xuất nhập khẩu tự doanh là hình thức
xuất nhập khẩu độc lËp cđa mét doanh nghiƯp xt xt nhËp
khÈu trùc tiÕp trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trờng trong và ngoài nớc,
tính toán đầy đủ chi phí, đảm bảo kinh doanh xuất nhập khẩu có

lÃi, đúng phơng hớng, chính sách luật pháp của Nhà nớc cũng nh của
quốc tế.
Đặc điểm: trong xuất nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp
phải đứng mũi chịu sào tất cả. Đây là hoạt động phải đợc xem xét
cẩn thận ngay từ bớc ban đầu là nghiên cứu thông tin cho đến việc
ký kết hợp đồng bởi doanh nghiệp phải tự bỏ vốn của mình chịu
mọi phí tổn giao dịch, nghiên cứu thị trờng, giao nhận, lu kho, chi
phí để tiêu thụ hàng hoá, các khoản thuế phải nộp khi doanh
nghiệp tự doanh, doanh nghiệp đợc trích kim ngạch xuất nhập
khẩu và khi tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp phải chịu thuế doanh
thu, thuế mặt hàng. Thông thờng, doanh nghiệp chỉ cần lập một
hợp đồng với bên nớc ngoài còn hợp đồng mua bán trong nớc sau khi
hµng vỊ sÏ lËp sau.
1.2- Xt nhËp khÈu ủ thác
Khái niệm: Xuất nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình
thành giữa một doanh nghiệp trong nớc có vốn ngoại tệ riêng và có
nhu cầu xuất nhập khẩu một loại hàng hoá nhng lại không có quyền
tham gia quan hệ xuất xuất nhập khẩu trực tiếp đà uỷ thác cho một
doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thơng tiến
hành xuất nhập khẩu theo yêu cầu của mình.
Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nớc ngoài
để xuất nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc
hởng một phần thù lao gọi là phí uỷ thác.
Đặc điểm: Trong hoạt động xuất nhập khẩu này doanh
nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn nghạch
(nếu có), không phải nghiên cứu thị trờng hàng nhập mà chỉ đứng
4


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Văn Bảy
ra làm đại diện bên uỷ thác để tìm và giao dịch với bạn hàng n ớc
ngoài, ký kết hợp đồng và làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng cũng
nh thay bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thờng với bên nớc ngoài khi có
tổn thất.
Khi tiến hành xuất nhập khẩu uỷ thác thì các doanh nghiệp
chỉ đợc tính phí uỷ thác chứ không đợc tính doanh thu và không
chịu thuế doanh thu.
Khi xuất nhập khẩu uỷ thác thì các doanh nghiệp nhận
uỷ thác phải lập 2 hợp đồng:
- Một hợp đồng ngoại
- Một hợp đồng nội uỷ thác xuất nhập khẩu với bên uỷ thác
1.3- Xuất nhập khẩu liên doanh
Khái niệm: là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trên cơ
sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp
(trong đó cã Ýt nhÊt mét doanh nghiÖp xuÊt xuÊt nhËp khÈu trực
tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trơng biện pháp có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, thúc
đẩy hoạt động này phát triển theo hớng có lợi nhất cho cả hai bên lÃi
cùng chia, lỗ cùng chịu
Đặc điểm: so với xuất nhập khẩu tự doanh thì doanh
nghiệp bớt chịu rủi ro hơn bởi vì mỗi doanh nghiệp liên doanh xuất
nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và
trách nhiệm của mỗi bên cũng tăng theo vốn gãp. ViƯc ph©n chia
chi phÝ, th doanh thu theo tû lệ vốn góp; lÃi lỗ tuỳ theo hai bên
thoả thuận phân chia dựa trên vốn góp cộng với phần trách nhiệm
mà mỗi bên phải gánh vác.
Trong xuất nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra
nhập hàng sẽ đợc tính kim ngạch xuất nhập khẩu nhng khi đa hàng

5



Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
về tiêu thụ thì chỉ tính doanh số trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn
góp và chỉ chịu thuế doanh thu trên số hàng ®ã.
Doanh nghiƯp xt xt nhËp khÈu trùc tiÕp ph¶i thùc
hiƯn 2 hợp đồng:
- Một hợp đồng mua hàng với nớc ngoài
- Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác
Sự phân chia trên là dựa vào chủ thể của hoạt động xuất
nhập khẩu, nếu quan tâm đến hình thức thanh toán trong hoạt
động này thì có thể thấy 2 hình thức chính là mua bán, thanh
toán bằng tiền và thanh toán bằng hàng hay còn gọi là mua bán đối
lu. Mua bán bằng tiền là hình thức thông thờng và trong phạm vi ở
đây cần quan tâm đến hình thức xuất nhập khẩu đối lu hay
đổi hàng.
1.4- Xuất nhập khẩu đối lu
Khái niệm: xuất nhập khẩu đổi hàng

cùng với trao đổi

bù trừ là 2 loại nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lu, nó là một
hình thức xuất nhập khẩu gắn với xuất khẩu, thanh toán trong hợp
đồng này không phải dùng tiền mà dùng chính bằn hàng hoá. ở
đây mục đích của xuất nhập khẩu hàng không chỉ để thu lÃi từ
hoạt động xuất nhập khẩu mà còn nhằm để xuất đợc hàng thu cả
lÃi từ hoạt động xuất.
Đặc điểm: Hoạt động này rất có lợi bởi cùng một hợp
đồng mà có thể tiến hành cùng một lúc hoạt động xuất và nhập, do

đó có thể thu lÃi từ 2 hoạt động.
Hàng xuất và hàng nhập tơng đơng về giá trị, tính quý
hiếm cân bằng về giá. Bạn hàng bán cũng chính là bạn hàng mua.
Doanh nghiệp xuất xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính
của kim ngạch xuất nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu, doanh số
trên cả hµng nhËp vµ hµng xuÊt.
6


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
Ngoài ra chia theo mục đích hàng xuất nhập khẩu có
thể phân ra nhập hàng tiêu thụ trong nớc và nhập hàng để tái
xuất. ở nớc ta hiện nay chủ yếu là nhập về tiêu dùng trong nớc, nhập
tái xuất ít, cha ở mức độ cao thế nhng trong tơng lai sẽ phát triển
thông dụng.
1.5- Xuất nhập khẩu tái xuất
Khái niệm: là hoạt động nhập hàng vào trong nớc nhng
không phải để tiêu thụ trong nớc mà để xuất sang một nớc nào đó
nhằm thu lợi nhuận, những hàng nhập này không đợc qua chế biÕn
ë níc t¸i xt. Nh vËy, xt nhËp khÈu t¸i xt lu«n thu hót 3 níc
tham gia: níc xt khÈu , nớc tái xuất và nớc xuất nhập khẩu.
Đặc điểm: Doanh nghiệp nớc tái xuất phải lập 2 hợp
đồng:
- Một hợp đồng xuất nhập khẩu
- Một hợp đồng xuất khẩu
Doanh nghiệp nớc tái xuất phải tính toán chi phí ghép
mối bạn hàng xuất và nhập sao cho có thể thu đợc số tiền lớn hơn
tổng chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động.
Doanh nghiệp xuất xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính

kim ngạch xuất và nhập, doanh số tính trên giá trị hàng xuất do đó
phải chịu thuế doanh thu.
Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nớc tái xuất
mà có thể chuyển thẳng sang nớc thứ 3, nhng trả tiền thì phải
luôn do ngời tái xuất thu từ ngời xuất nhập khẩu và trả cho ngời
xuất khẩu. Nhiều khi ngời tái xuất còn thu đợc lợi tức về tiền hàng
do thu đợc nhanh và trả chậm.

7


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
Trên đây đà khái quát một số hình thức xuất nhập khẩu
thông dụng ở nớc ta hiện nay, cho dù là hình thức nào thì các bớc
tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu ở doanh nghiƯp xt xt
nhËp khÈu cịng theo mét tr×nh tù chung.
2. Các công cụ quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nớc
Mỗi quốc gia trên thế giới sử dụng công cụ khác nhau để
quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, có những nớc đánh thuế cao
đối với xuất nhập khẩu, có những nớc lại quản lý xuất nhập khẩu qua
ngoại tệ, qua các biện pháp phi thuế quan. Hiên nay, Việt Nam
đang áp dụng những biện pháp quản lý xuất nhập khÈu nh sau:
2.1- Th xt nhËp khÈu
Mơc ®Ých cđa viƯc đánh thuế xuất nhập khẩu là để góp
phần vào việc bảo vệ và phát triển sản xuất, hớng dẫn tiêu dùng
trong nớc và góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.
Có nhiều cách đánh thuế khác nhau nh thuế quan tính
theo đơn vị vật chất của hàng hoá nhập hoặc thuế quan tính
theo giá trị hàng hoá là mức thuế tính theo tỷ lệ % của mức giá

hàng hoá trả cho nhà xuất nhập khẩu hay thuế quan hỗn hợp là kết
hợp của hai dạng trên.
Biểu thuế đợc xây dựng trên cơ sở chính sách quản lý
xuất nhập khẩu của mỗi nớc. Mức thuế tính chung cho tất của các nớc theo từng mặt hàng nhng cũng có thĨ tÝnh riªng cho tõng nhãm
níc. Møc th cã thĨ cã mét nhng cịng cã thĨ cã 2 møc: møc thông
thờng và u đÃi. Thuế u đÃi là thuế dành riêng cho nớc đợc hởng
quyền đÃi ngộ tối huệ quốc, đợc hởng mức thuế u đÃi theo luật
định.
ở Việt Nam có 2 loại thuế sau:
- Thuế suất thông thờng: là mức thuế đánh vào các hàng
hoá nói chung, không phụ thuộc vào xuất xứ của hàng hoá từ nớc
nào. Các níc ®Ịu dïng chung mét møc th.
8


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
- Thuế u đÃi: áp dụng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu
theo hiệp định thơng mại đà ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với
một số nớc nào đó. Trong đó có điều khuản u đÃi về thuế nhập
cho từng mặt hàng với số lợng cụ thể. Để khuyến khích xuất nhập
khẩu phục vụ sản xuất và xuất khẩu, luật thuế xuất nhập khẩu còn
quy định các trờng hợp đợc miễn giảm và hoàn thuế. Hàng xuất
nhập khẩu đợc xét miễn thuế gồm:
+ Hàng xuất nhập khẩu phục vụ cho an ninh quốc phòng,
nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo.
+ Hàng nguyên liệu, vật t để gia công xuất khẩu theo
hợp đồng đà ký.
+ Hµng xt nhËp khÈu cđa doanh nghiƯp cã vèn đầu t
nớc ngoài và các bên nớc ngoài hợp tác liên doanh trên cơ sở hợp

đồng hợp tác liên doanh trong các trờng hợp cần khuyến khích
đầu t theo quy định của luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
+ Hàng là quà tặng, quà biếu trong mức quy định
+ Những mặt hàng của công dân Việt Nam đi công tác
và học tập, lao động và hợp tác chuyên gia mang theo hoặc gửi về
trong nớc theo mức quy định của Chính phủ Việt Nam
+ Hàng xuất khẩu của cá nhân nớc ngoài, tổ chức quốc
tế đợc hởng các tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ Việt Nam quy
định phối hợp với điều ớc quốc tế mà doanh nghiệp Việt Nam đÃ
ký kết hoặc tham gia.
+ Thuế còn đợc hoàn lại cho ngời xuất nhập khẩu trong
trờng hợp hàng là vật t, nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất
Mục đích của việc đánh thuế xuất nhập khẩu là bảo hộ sản
xuất trong nớc và tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Ngoài ra,
xuất nhập khẩu còn có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ các
ngành công nghiệp non trẻ, mới đợc hình thành ở Việt Nam cha các
khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi ở đây không phải là thuế suất mà
là những biện pháp kinh tế cơ bản, mục tiêu chính là cạnh tranh
9


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
trên thị trờng thế giới, thống nhất chung với năng suất và hiệu quả
cao. Thuế cần đợc đơn giản để mọi ngời hiểu là nghĩa vụ của
mình. Thuế chồng lên thuế sẽ là một yếu tố làm tăng giá, làm giảm
tính cạnh tranh của hàng sản xuất trong nớc.
2.2- Hạn nghạch xuất nhập khẩu (Quota)
Hạn nghạch xuất nhập khẩu là một công cụ phổ biến trong

hàng rào phi thuế quan. Nó đợc hiểu là mức quy định của Nhà nớc
về số lợng cao nhất của một mặt hàng hay một nhóm hàng đợc
xuất nhập khẩu từ một thị trờng trong một thời gian nhất định (thờng là một năm) thông qua hình thức giấy phép. Hạn nghạch xuất
nhập khẩu là một hình thức hạn chế về số lợng xuất nhập khẩu
đồng thời gây ảnh hởng đến giá nội địa của hàng hoá. Khi hạn
nghạch xuất nhập khẩu đợc quy định cho một loại sản phẩm đặc
biệt nào đó thì Nhà nớc đa ra một định ngạch xuất nhập khẩu
mặt hàng nào đó trong một khoản thời gian nhất định không kể
nguồn gốc hàng hoá đó từ đâu đến. Nếu hạn nghạch quy định
cho cả mặt hàng và thị trờng thì hàng hoá đó có thể chỉ đợc
xuất nhập khẩu từ thị trờng đà định với số lợng bao nhiêu trong thời
gian bao lâu.
Việc áp dụng hạn nghạch trong quản lý xuất nhập khẩu nhằm
- Bảo hộ sản xuất trong nớc: Về mặt này hạn nghạch xuất nhập
khẩu tơng đối giống thuế xuất nhập khẩu. Giá hàng nội địa sẽ
tăng lên do hạn nghạch nhập và nó cho phép các nhà sản xuất trong
nớc thực hiện một quy mô sản xuất với hiệu quả thấp hơn là sơ với
điều kiện thơng mại tự do. Đối với Chính phủ và các doanh nghiệp
trong nớc việc cấp hạn nghạch xuất nhập khẩu sẽ cho biết trớc khối lợng hàng xuất nhập khẩu.
- Bảo đảm cam kết của Chính phủ ta với nớc ngoài:
những cam kết này mang ý nghĩa chính trị và kinh tế.
ở Việt Nam, danh mục số lợng (hoặc giá trị) các mặt
hàng xuất nhập khẩu quản lý bằng hạn nghạch cho từng thời kỳ do
Chính phủ phê duyệt trên cơ sở đề nghị của uỷ ban kế hoạch Nhà
1
0


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy

nớc duy nhất có thẩm quyền phân bổ hạn nghạch trực tiếp cho
doanh nghiệp và cũng là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra việc
thực hiện phân bổ hạn nghạch đà cấp.
Ngời đợc cấp hạn nghạch xuất nhập khẩu là các doanh
nghiệp đợc Nhà nớc cho phÐp kinh doanh xuÊt xuÊt nhËp khÈu, bao
gåm c¸c doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Một doanh nghiệp
khi xuất khẩu cần phải biết mặt hàng của mình cã n»m trong
danh mơc hµng xt nhËp khÈu cđa níc bạn hay không, hạn nghạch
quy định cho mặt hàng đó ở mức xuất nhập khẩu là bao nhiêu?
Sự thay đổi những quy định xin cấp hạn nghạch của nớc xuất nhập
khẩu ra sao... đây cũng là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc với các nhà
xuất xuất nhập khẩu.
2.3- Giấy phÐp xuÊt nhËp khÈu
GiÊy phÐp xuÊt nhËp khÈu lµ mét công cụ để quản lý
xuất nhập khẩu khác với hạn nghạch giấy phép xuất nhập khẩu đợc
áp dụng rộng rÃi hơn.
Sau đây là danh sách một số hàng hoá khi ®i qua cưa
khÈu ViƯt Nam ®Ịu ph¶i cã giÊy phÐp xuất nhập khẩu.
- Hàng xuất nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thơng
- Hàng xuất nhập khẩu theo các dự án đầu t chuyển giao
công nghệ của nớc ngoài
- Hàng hội chợ triển lÃm hàng quảng cáo
- Vật t nguyên liệu, thiết bị xuất nhập khẩu để gia công
xuất nhập khẩu
- Hàng xuất nhập khẩu theo con đờng viện trợ và vay nợ
Có hai loại giấy phép thờng gặp:
- GiÊy phÐp tù ®éng: khi ngêi xuÊt nhËp khÈu xin cấp giấy
phép xuất nhập khẩu thì sẽ đợc cấp ngay không đòi hỏi gì cả.
- Giấy phép không tự động: đối với là giấy phép này muốn
xuất nhập khẩu phải có hạn nghạch xuất nhập khẩu và bị ràng buộc

1
1


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
bởi các hạn chế khác vỊ xt nhËp khÈu. Ngêi xt nhËp khÈu am
hiĨu n©ng cao quy định của Nhà nớc và việc cấp giấy phép và
những phí tổn co liên quan đến việc xin giấy phép để hoạt động
kinh doanh thuận lợi và có hiệu quả cao.
2.4- Quản lý ngoại tệ
Đối với những nớc thiếu ngoại tệ nh nớc ta, áp dụng những biện
pháp kiểm soát ngoại tệ bằng cách điều tiết xuất nhập khẩu một số
loại sản phẩm thông qua việc phân phối ngoại tệ để xuất nhập
khẩu các hàng hoá đó qua ngân hàng quốc gia. Nhiều nớc còn quy
định hạn nghạch ngoại tệ trên cơ sở hạn nghạch xuất nhập khẩu
đợc cấp. Ngời xuất nhập khẩu có thể ký hợp đồng mua hàng ở nớc
ngoài nhng phải đợc quyền sử dụng ngoại tệ để thanh toán cho
khách hàng theo quy chế quản lý ngoại tệ ở nớc mình.

1
2


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
II. Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất nhập khẩu.

Quy trình xuất nhập khẩu diễn ra dới sơ đồ sau:
Ký kết hợp đồng xuất

nhập khẩu
Xin giấy phép xuất
nhập khẩu
Mở L/C khi bên bán
báo
Đôn đốc bên bán giao
hàng
Thuê tàu
Mua bảo hiểm hàng
hoá
Làm thủ tục hải quan
Nhận hàng
Kiểm tra hàng hoá
Giao cho đơn vị
đặt hàng
Làm thủ tục thanh
toán
Khiếu nại (nếu có)

Hoạt động xuất nhập khẩu có những nhiệm vụ phức tạp hơn
nhiều so với hoạt động kinh doanh nội địa do có sự khác biệt về
chủ thể và khoảng cách địa lý. Vì vậy, để thực hiện hoạt động
1
3


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
xuất nhập khẩu có hiệu quả thì doanh nghiệp xuất xuất nhập khẩu
cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải

làm. Mỗi bớc, mỗi nghiệp vụ phải đợc nghiên cứu, thực hiện đầy
đủ, kỹ lỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm
bắt lợi thế nhằm đảm bảo cho hoạt động đạt hiệu quả cao nhất,
phục vụ đầy đủ, kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
1. Nghiên cứu thị trờng
Thị trờng ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hoá, ở đâu có sản xuất và lu thông
hàng hoá thì ở đó xuất hiện khái niệm về thị trờng. Nghiên cứu
thị trờng là công việc đầu tiên, rất cần thiết đối với bất kỳ doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nào, không loại trừ doanh nghiệp kinh
doanh xuất xuất nhập khẩu. Nghiên cứu thị trờng của doanh nghiệp
kinh doanh xuất xuất nhập khẩu gồm các công đoạn sau:
1.1- Nhận biết sản phẩm xuất nhập khẩu
Mục đích của việc nhận biết sản phẩm xuất nhập khẩu
là lựa chọn đợc mặt hàng kinh doanh có lợi nhất. Muốn vậy, doanh
nghiệp phải trả lời đợc các câu hỏi sau:
- Thị trờng trong nớc đang cần những mặt hàng gì? Các
doanh nghiệp cần xác định đợc mặt hàng cùng với nhÃn hiệu, mẫu
mÃ, phẩm chất, giá cả và số lợng hàng hoá đó.
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó trong nớc ra sao? Mỗi
loại mặt hàng đều có thói quen tiêu dùng riêng, điều đó thể hiện
ở thời gian tiêu dùng, thị hiếu và quy luật biến đổi của quan hệ
cung cầu về mặt hàng đó trên thị trờng.
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống?
Bất cứ một sản phẩm nào cũng đều có chu kỳ sống riêng. Nắm đợc
mặt hàng mà doanh nghiệp dự tính kinh doanh đang ở giai đoạn

1
4



Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
nào của chu kỳ sống sẽ xác định đợc các biện pháp cần thiết để
nâng cao doanh số bán hàng và thu đợc nhiều lợi nhuận.
- Tình hình sản xuất của mặt hàng đó trong nớc nh thế
nào? Muốn kinh doanh có hiệu quả thì bất kể doanh nghiệp nào
cũng phải quan tâm đến quan hệ cung cầu về mặt hàng kinh
doanh. Vấn đề mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất xuất nhập
khẩu cần xem xét ở đây là: khả năng sản xuất, thời vụ sản xuất,
tốc độ phát triển của mặt hàng đó trong nớc. Việc lựa chọn mặt
hàng xuất nhập khẩu không chỉ dựa vào những tính toán, ớc tính
và những biểu hiện cụ thể của hàng hoá mà còn dựa vào kinh
nghiệm của ngời nghiên cứu thị trờng để dự đoán các xu hớng biến
động của giá cả thị

trờng trong và ngoài nớc, khả năng thơng lợng để đạt tới điều kiện
mua bán u thế hơn.
1.2- Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh
hởng
Đối với ngời xuất nhập khẩu, việc tìm hiểu dung lợng thị
trờng hàng hoá cần nhập là rất quan trọng. Có thể hiểu dung lợng
thị trờng của một hàng hoá là một khối hàng hoá đợc giao dịch trên
một phạm vi thị trờng nhất định (thế giới, khu vực, quốc gia) trong
một thời kỳ nhất định, thờng là một năm. Nghiên cứu dung lợng thị
trờng cần xác định nhu cầu thật của khách hàng, kể cả lợng dự trữ,
xu hớng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm, các khu vực
trên từng lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng. Cùng với việc xác định
nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trờng, bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản
xuất hàng thay thế, khả năng lùa chän mua b¸n.


1
5


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
Dung lợng thị trờng là không cố định, nó thay đổi tuỳ
theo diễn biến của tình hình tác động tổng hợp của nhiều nhân
tố trong những giai đoạn nhất định. Có thể chia làm 3 loại nhân
tố ảnh hởng đến dung lợng thị trờng căn cứ vào thời gian ảnh hởng
của chúng:
+ Các nhân tố làm dung lợng thị trờng biến động có
tính chất chu kỳ. Đó là sự vận động của tình hình kinh tế t bản
chủ nghĩa và tính chất thời vụ trong sản xuất lu thông và phân
phối hàng hoá. Sự vận ®éng cđa t×nh h×nh kinh tÕ TBCN cã tÝnh
chÊt quan trọng ảnh hởng đến tất cả thị trờng hàng hoá trên thế
giới. Có thể nói nh vậy vì hầu hết hàng hoá trên thế giới đều đợc
sản xuất ở các nớc TBCN. Nắm vững tình hình kinh tế TBCN đối
với thị trờng hàng hoá có ý nghĩa quan trọng trong việc vận dụng
kết quả nghiên cứu về thị trờng và giá cả để lựa chọn thời gian
giao dịch nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến động của
thị trờng: bao gồm những tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp
chính sách của Nhà nớc và các tập đoàn t bản lũng đoạn, thị hiếu
tập quán của ngời tiêu dùng, ảnh hởng của khả năng sản xuất hàng
hoá thay thế hoặc bổ sung.
+ Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đến dung lợng thị trờng nh hiện tợng gây đầu cơ đột biến về cung cầu, các yếu tố tự
nhiên nh thiên tai, hạn hán, động đất và các yếu tố chính trị xà hội.
Nắm đợc dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng

đến nó giúp các nhà kinh doanh cân nhắc để đề ra quyết định
kịp thời, chính xác, nhanh chóng chớp thời cơ giao dịch. Cùng với
việc nghiên cứu dung lợng thị trờng các nhà kinh doanh phải nắm
đợc tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên thị trờng, các đối
thủ

1
6


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
cạnh tranh và các dấu hiệu về chính trị, thơng mại, luật pháp, tập
quán buôn bán quốc tế để hoà nhập nhanh chóng với thị trờng.
1.3- Nghiên cứu giá cả trên thị trờng quốc tế.
Trên thị trờng thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà
còn điều tiết mối quan hệ cung cầu hàng hoá. việc xác định
đúng đắn giá hàng hoá trong xuất xuất nhËp khÈu cã mét ý nghÜa
rÊt lín ®èi víi hiƯu quả thơng mại quốc tế.
Giá cả trong hoạt động xuất xuất nhập khẩu là giá cả
quốc tế. Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá
nhất định trên thị trờng thế giới. Giá cả đó phải là giá cả giao dịch
thơng mại thông thờng, không kèm theo một điều kiện đặc biệt
nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đợc. Dự đoán
xu hớng biến động của giá cả và các nhân tố ¶nh hëng ®Õn xu híng Êy. Xu híng biÕn ®éng của giá cả hàng hoá trên thế giới rất phức
tạp, có lúc theo chiều hớng tăng, có lúc theo chiều hớng giảm, có
biệt có những lúc giá cả hàng hoá có xu hớng ổn định nhng xu hớng này chỉ là tạm thời. Để có thể dự đoán đợc xu hớng biến động
trên thị trờng thế giới trớc hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và
dự đoán về tình hình thị trờng loại hàng hoá đó, đánh giá đúng
ảnh hởng của nhân tố tác động đến xu hớng vận động của giá cả

hàng hoá.
Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trờng
thế giới có rất nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau.
Khi dự đoán xu hớng biến động của giá cả trong thời gian dài cần
phân tích đánh giá ảnh hởng của các nhân tố tác động lâu dài
nh: chu kỳ, giá trị... khi dự đoán xu hớng biến động của giá cả
trong thời gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hởng trực tiếp
của những biến đổi về cung cầu và các nhân tố mang tính tạm
thời nh: thời vụ, nhân tố tự nhiên.
2. Lựa chọn phơng thức giao dịch xuÊt nhËp khÈu
1
7


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
Sau khi tiến hành công việc nghiên cứu thị trờng quốc
tế, cần lựa chọn hình thức giao dịch thích hợp trớc khi tiến hành kí
kết hợp đồng. Trong hoạt động mua bán quốc tế có một số phơng
thức giao dịch chủ yếu sau:
2.1- Giao dịch thông thờng
Giao dịch thông thờng là giao dịch có thể thực hiện ở mọi
nơi, mọi lúc, trong đó nời bán và ngời mua trực tiếp quan hệ với
nhau bằng cách gặp mặt hoặc qua th từ, điện tín để bàn bạc và
thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch. Những nội dung
này đợc thoả thuận một cách tự nhiên, không có sự ràng buộc với lần
giao dịch trớc, việc mua không nhất thiết phải gắn với việc bán. Phơng thức giao dịch này có u điểm là hai bên có thể thảo luận trực
tiếp dễ dàng, giảm chi phí trung gian và dễ thâm nhập thị trờng.
Tuy nhiên, nó cũng có phần hạn chế với thị trờng trong nớc.
2.2- Giao dịch qua trung gian

Trong hình thức giao dịch này có ngời thứ ba làm trung
gian giữa ngời bán và ngời mua. Ngời trung gian phổ biến trên thị
trờng là các đại lý và môi giới.
Đại lý: Là các t nhân hay pháp nhân tiến hành một hay nhiều
hành vi theo sù ủ th¸c cđa ngêi ủ th¸c. Quan hệ giữa ngời uỷ thác
với các đại lý là quan hệ hợp đồng đại lý. Căn cứ vào quyền hạn đợc
uỷ thác ngời ta chia ra làm ba loại đại lý, đó là: đại lý toàn quyền,
tổng đại lý, đại lý đặc biệt.
Sử dụng đại lý và môi giới có nhiều thuận lợi nh: doanh nghiệp
sẽ có những thông tin chính xác về thị trờng, giảm bớt chi phí
nghiên cứu thị trờng. Song hình thức này có nhợc điểm là gây ra
sự mất liên lạc trực tiếp với khách hàng và lợi nhuận bị chia sẻ.
2.3- Giao dịch tại hội chỵ triĨn l·m

1
8


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
Hội chợ là thị trờng hoạt động định kỳ tổ chức vào thời
gian nhất định, tại đó ngời bán trng bày hàng hoá của mình và
tiếp xúc với ngời mua để ký kết hợp đồng.
Triển lÃm là việc trng bày, giới thiệu những thành tựu của
một ngành, một nền kinh tế nào đó. Ngày nay, triển lÃm không
chỉ là nơi trng bày mà còn là nơi thơng nhân hoặc tổ chức kinh
doanh tiếp xúc, giao dịch, ký kết hợp đồng.
Trên đây là một số phơng thức giao dich, buôn bán chủ
yếu trên thị trờng quốc tế, căn cứ vào mặt hàng xuất nhập khẩu,
đối tợng giao dịch, thời gian giao dịch và khả năng của nhà kinh

doanh để lựa chọn phơng thức giao dịch cho phù hợp.
3. Đàm phán, ký kết hợp đồng
3.1- Đàm phán
Trong kinh doanh quốc tế, có ba hình thức cơ bản đó là:
đàm phán qua th tín, qua điện tín và gặp gỡ trực tiếp. Mỗi một
hình thức đều có những u điểm, nhợc điểm riêng. Vì vậy, phải
tuỳ vào từng điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp, tuỳ vào bạn
hàng để lựa chọn hình thức đàm phán cho thích hợp.
Quá trình đàm phán bao gồm những bớc sau:
- Hỏi giá: Là việc bên mua đề nghị bên bán cho biết
những điều kiện của mặt hàng, chất lợng, giá cả, điều kiện giao
hàng, phơng thức thanh toán, thời hạn và đồng tiền thanh toán.
- Báo giá: Là việc ngời bán thông báo trở lại ngời mua và
ngời mua đà nhận đợc có nghĩa là có sự cam kết của ngời bán về
việc sẽ bán hàng.
- Hoàn giá: Bên mua không chấp nhận báo giá trên và đÃ
đa ra đề nghị míi.

1
9


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
- Chấp nhận giá: Là đồng ý mọi điều kiện về chào hàng
mà bên kia đa ra, khi đó hợp đồng đợc thực hiện.
- Xác nhận giá: bên mua và bên bán sau khi đà thống nhất
thoả mÃn lợi ích sẽ lập hai biên bản xác nhận, bên lập ký trớc và gửi
cho bên kia ký xong giữ lại một bản và gửi trả lại một bản.
3.2- Ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu

Sau khi các bên đà tiến hành đàm phán có kết quả thì
việc tiếp theo là ký kết hợp đồng ngoại thơng.
Hợp đồng kinh tế ngoại thơng là sự thoả thuận của
những bên đơng sự có quốc tịch khác nhau, trong đó bên bán có
nghÃi vụ phải chuyển vào quyền sở hữu của bên mua một khối lợng
hàng hoá nhất định, bên mua có trách nhiệm trả tiền và nhận
hàng.
Phơng pháp ký kết hợp đồng:
Tuỳ từng điều kiện của hợp đồng kinh tế ngoại thơng có thể
ký kết bằng các hình thức sau:
- Hai bên ký vào một bản hợp đồng mua bán ngoại thơng (
bằng một văn bản )
- Ngời bán xác nhận (bằng văn bản) là ngời mua đà đồng ý với
các điều

khoản của th chào hàng tự do, nếu ngời mua viết

đúng thủ tục cần thiết.
- Ngời bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của
ngời mua
- Trao đổi bằng th xác nhận những thoả thuận bằng đơn
đặt hàng từ trớc đây của hai bên.
Trớc khi ký kết hợp đồng cần có sự thống nhất với nhau tất
cả mọi điều khoản cần thiết. Khi đà ký kết rồi thì việc thay đổi
một điều khoản nào đó là khó khăn và bất lợi. Văn bản thông thờng
2
0




×