Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luan van thac si vu duc toan 20230331020250 e 6368

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 82 trang )

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI

VŨ ĐỨC TOÀN

KIỂM SÁT ĐIỀU TRA
CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2023


VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI

VŨ ĐỨC TOÀN

KIỂM SÁT ĐIỀU TRA
CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 838.01.04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Huy Phượng

HÀ NỘI - 2023



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn
theo đúng quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Tác giả luận văn

Vũ Đức Toàn


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Huy Phượng đã hướng dẫn
tôi, thầy đã tận tình hướng dẫn tơi trong q trình học tập cũng như trong việc hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cơ thuộc Khoa Pháp luật Hình sự và Kiểm
sát Hình sự trường Đại Học Kiểm Sát Hà Nội đã tận tình giảng dạy cho tơi trong thời
gian học tập.
Xin cảm ơn TS. Nguyễn Huy Phượng đã đọc luận văn và cho tôi những nhận
xét quý báu, chỉnh sửa những sai sót của tơi trong bản thảo luận văn.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân cịn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các Thầy, Cơ để bài luận văn của tơi
được hồn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS

Bộ luật Hình sự


BLTTHS

Bộ luật Tố tụng hình sự

CQĐT

Cơ quan điều tra

ĐTV

Điều tra viên

KSĐT

Kiểm sát điều tra

KSHĐTP

Kiểm sát hoạt động tư pháp

KSV

Kiểm sát viên

KTBC

Khởi tố bị can

KTVA


Khởi tố vụ án

THQCT

Thực hành quyền công tố

VAHS

Vụ án hình sự

VKS

Viện kiểm sát

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê kiểm sát điều tra án ma túy trên địa bàn huyện Thanh
Liêm tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017 - 2021
Bảng 2.2. Bảng thống kê Cơ cấu tổ chức, trình độ chun mơn, lý luận
chính trị Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam giai đoạn
2017 - 2021
Bảng 2.3. Bảng thống kê các tội phạm về ma túy trên địa bàn huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2021
Bảng 2.4 Bảng thống kê số lượt lấy lời khai, hỏi cung bị can các tội phạm
về ma túy trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2021



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 7
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN
VỀ MA TÚY ..................................................................................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy
........................................................................................................................... 7
1.1.1 Khái niệm kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy ...................... 7
1.1.2. Đặc điểm về kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy ................. 9
1.1.3. Ý nghĩa kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy ....................... 13
1.1.4. Mối quan hệ giữa KSĐT và THQCT các vụ án về ma túy: ... 14
1.2. Quy định pháp luật kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy ............ 15
1.2.1. Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị
khởi tố các vụ án về ma túy ........................................................................ 16
1.2.2. Kiểm sát việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can các vụ án về ma túy
..................................................................................................................... 17
1.2.3. Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn,
biện pháp cưỡng chế các vụ án về ma túy .................................................. 20
1.2.4. Kiểm sát hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra.................. 22
1.2.5. Kiểm sát việc lập hồ sơ các vụ án về ma túy của Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ....... 28
1.2.6. Kiểm sát việc tạm đình chỉ, đình chỉ, phục hồi, ủy thác điều tra
và nhập hoặc tách các vụ án về ma túy để tiến hành điều tra, truy tố, thực
hiện thẩm quyền điều tra; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra các
vụ án về ma túy ........................................................................................... 29
1.2.7. Kiểm sát điều tra các nội dung khác: ...................................... 31
CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 35



THỰC TIỄN KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM................................... 35
2.1. Tình hình thực tiễn kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy trên địa
bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam ............................................................. 35
2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát
nhân dân trong giai đoạn điều tra các vụ án ma túy ở huyện Thanh Liêm, tỉnh
Hà Nam ....................................................................................................... 35
2.2. Những kết quả đạt được về hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án về
ma túy trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.................................... 39
2.2.1. Kết quả đạt được trong kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết đối
với toàn bộ tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố các vụ án về ma
túy ................................................................................................................ 40
2.2.2. Kết quả được trong kiểm sát việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can
..................................................................................................................... 41
2.2.3. Kết quả đạt được trong kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp ngăn chặn .................................................................................... 41
2.2.4. Kết quả đạt được trong kiểm sát hoạt động điều tra của Cơ quan
điều tra ......................................................................................................... 43
2.2.5. Kết quả đạt được trong kiểm sát các nội dung khác: .............. 45
2.2.6. Đánh giá kết quả đạt được trong hoạt động kiểm sát điều tra các
vụ án về ma túy của Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà
Nam ............................................................................................................. 46
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế kiểm sát điều tra các vụ
án về ma túy ở huyện Thanh Liêm, Tỉnh Hà Nam ......................................... 46
2.3.1. Những hạn chế kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy ........... 46
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................ 50
CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 54



YÊU CẦU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM SÁT
ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH
LIÊM, TỈNH HÀ NAM .................................................................................. 54
3.1. Yêu cầu kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy trên địa bàn huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam .............................................................................. 54
3.1.1. Kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy phải đáp ứng yêu cầu về
cải cách tư pháp của Đảng, Hiến pháp 2013, Bộ luật tố tụng hình sự, Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân, Quy chế của ngành KSND ......................... 54
3.1.2. Hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án ma túy phải đảm bảo yêu
cầu đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật nhằm kiềm chế sự
gia tăng của loại tội phạm này .................................................................... 55
3.1.3. Kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy phải đáp ứng yêu cầu tuân
thủ nghiêm chỉnh về thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng, khơng để xảy ra oan
sai, bỏ lọt tội phạm và người phạm tội........................................................ 55
3.1.4. Hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy phải bảo đảm
yêu cầu về quyền con người, quyền công dân theo quy định của Hiến pháp
và pháp luật ................................................................................................. 56
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy
trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam................................................ 57
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ............................................................ 57
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể ............................................................ 60
KẾT LUẬN ........................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm sát điều tra vụ án hình sự là một nhiệm vụ của Viện kiểm sát khi thực
hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp được quy định trong Hiến pháp năm 2013
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

đã sửa đổi và các văn bản dưới luật hướng dẫn, phối hợp trong giải quyết vụ án hình
sự.
Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự cũng như điều tra các vụ án về ma túy
VKS có nhiệm vụ KSĐT ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởỉ tố và trong suốt quá trình CQĐT giải quyết vụ án hình sự, nhằm
bảo đảm việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và
việc giải quyết VAHS của CQĐT được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật,
không để xẩy ra oan, sai, bỏ lọt tội phạm và người phạm tội.
- Về cơ sở lý luận: KSĐT VAHS nói chung, vụ án ma túy nói riêng được quy
định trong BLTTHS năm 2015 đã sửa đổi, BLHS năm 2015 đã sửa đổi và các văn
bản dưới Luật... hướng dẫn bước đầu đã tháo gỡ được một số khó khăn vướng mắc,
bất cập khi KSĐT trong giai đoạn điều tra. Tuy nhiên, khi KSĐT VAHS nói chung,
các vụ án về ma túy nói riêng trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam theo các
quy định của BLTTHS năm 2015 đã sửa đổi và BLHS năm 2015 đã sửa đổi và một
số văn bản dưới Luật cũng bộc lộ một số bất cập, hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng
KSĐT VAHS nói chung và vụ án ma túy nói riêng cần được phân tích luận giải cụ
thể, đề xuất hoàn thiện pháp luật tạo thuận lợi cho hoạt động KSĐT VAHS nói chung
và vụ án về ma túy nói riêng.
- Về mặt thực tiễn: Trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị,
ý thức trách nhiệm, kỹ năng nghiệp vụ của đội ngũ KSV do chất lượng hoạt động
KSĐT VAHS nói chung, vụ án ma túy nói riêng trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh
Hà Nam, cũng cần được làm rõ về hạn chế và nguyên nhân để có các giải pháp khắc
phục đáp ứng với yêu cầu cải cách tư pháp cũng như công tác đấu tranh phịng chống
tội phạm nói chung và tội phạm ma túy nói riêng.
Trong 5 năm qua từ năm 2017 - 2021, VKSND huyện Thanh Liêm đã cơ bản
làm tốt nhiệm vụ KSĐT các VAHS nói chung và các vụ án ma túy nói riêng tạo tiền


2


đề cho chức năng THQCT trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử các vụ án ma túy,
đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để xảy ra oan, sai và bỏ lọt tội phạm.
Tuy nhiên nhiệm vụ KSĐT các vụ án về ma túy vẫn để xảy ra một số vi phạm về tố
tụng, áp dụng tội danh, điều luật, khung khoản... dẫn đến chất lượng hồ sơ vụ án ma
túy chưa bảo đảm. Tòa án trả hồ sơ cho VKSND huyện Thanh Liêm để điều tra bổ
sung chiếm 2%; VKS trả hồ sơ cho CQĐT chiếm 3% trong giai đoạn từ năm 2017
đến năm 2021 với số lượng các vụ án về ma túy đã khởi tố, truy tố 150 vụ. Nguyên
nhân tồn tại, hạn chế có cả từ cơ sở lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy tác giả chọn đề
tài: “Kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh
Hà Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học chuyên ngành luật hình sự và tố tụng hình sự,
trên cơ sở vận dụng các kiến thức lý luận và pháp luật thực định để giải quyết những
vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm đánh giá những hạn chế, vướng mắc, đề xuất các
giải pháp nâng cao chất lượng KSĐT các vụ án về ma túy trên địa bàn huyện Thanh
Liêm nói riêng và ở nước ta nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
KSHĐTP nói chung và KSĐT các vụ án ma về túy nói riêng của VKSND đang
thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh, các
thầy cô giáo nhất là những người đang làm thực tiễn và nghiên cứu khoa học trong
ngành kiểm sát. Các cơng trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài này có thể kể
đến một số cơng trình sau đây:
* Thứ nhất, nhóm các đề tài khoa học
Đề tài khoa học “Cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm ma túy khu vực
biên giới Việt Nam - Lào của BĐBP các tỉnh Tây Bắc” do Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh
Thanh Hóa thực hiện năm 2017,
Đề tài khoa học “Nghiên cứu giải pháp nâng cao cơng tác phịng, chống tội
phạm ma túy trên địa bàn tỉnh Lai Châu” do Thiếu tướng, Tiến sỹ Bùi Xuân Phong
– Phó Cục trưởng Cục An ninh điều tra (Bộ Cơng an, ngun Phó Giám đốc Công an
tỉnh Lai Châu) làm chủ nhiệm thực hiện năm 2018),
Cả hai đề tài này đã cho tác giả tiếp cận về tình hình tội phạm ma túy và các
giải pháp đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy giúp cho tác giả nghiên cứu vận

dụng vào huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Tuy nhiên cả hai đề tài này chưa đề cập


3

đến hoạt động điều tra của CQĐT và hoạt động KSĐT của VKSND nên tác giả sẽ
tiếp tục nghiên cứu hồn thiện đề tài của mình.
* Thứ hai, nhóm các luận văn, thạc sĩ
Hà Minh Loan (2017), Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các
tội phạm về ma tuý trên địa bàn Huyện Văn Chấn, Tỉnh Yên Bái; luận văn thạc sỹ
luật học, Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà
Nội
Nguyễn Diệp Liên (2017), Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hành quyền công
tố và kiểm sát điều tra các vụ án ma túy của Viện kiểm sát nhân dân quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội; luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn
lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội
Nguyễn Tuấn Thanh Tứ (2016),Thực hành quyền công tố và KSHĐTP đối với
tội phạm ma túy trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn thành phố Đà Nẵng, Luận văn
thạc sỹ Luật học, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội,
Nguyễn Thành Tất (2018), Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, luận văn thạc sỹ luật học, Học viện
Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội
Các đề tài luận văn đã đề cập một cách cơ bản về THQCT và KSĐT về tội
phạm ma túy ở mỗi địa phương, các đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu phân tích về
THQCT cịn hoạt động KSĐT có đề cập đến nhưng khơng tồn diện. Do vậy tác giả
có điều kiện để tham khảo và phát triển tồn diện hơn về mặt hoạt động KSĐT các
vụ án về ma túy.
* Thứ ba, nhóm sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên các tạp chí khoa
học
Mai Đắc Biên (2018), Những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động khởi tố,

điều tra, truy tố, xét xử tội phạm về ma túy; Kỷ yếu Hội thảo khoa học Học viện Công
an nhân dân, Hà Nội,
Lại Viết Quang (2018), Áp dụng biện pháp cưỡng chế trong điều tra tội phạm
về ma túy; Kỷ yếu Hội thảo khoa học Học viện Công an nhân dân, Hà Nội,
Trần Công Phàn (2019), Điều tra và truy tố các tội phạm về ma túy theo pháp
luật mới; sách chuyên khảo, NXB Công an nhân dân, Hà Nội,


4

Hà Nhân (2017), Góp ý sửa đổi Bộ luật hình sự năm 2015: Đề xuất thêm danh
mục cây có chứa chất ma túy, Báo bảo vệ pháp luật, (số 30), tr. 3.
Các cơng trình khoa học nêu trên đã phân tích đánh giá về những thuận lợi,
khó khăn, vướng mắc trong hoạt động tố tụng và đề xuất hoàn thiện pháp luật giúp
cho tác giả tiếp cận nghiên cứu để hồn thiện đề tài của mình.
Qua nghiên cứu tất cả các cơng trình khoa học nêu trên tác giả nhận thấy các
cơng trình đã tập trung nghiên cứu về THQCT, KSĐT tội phạm về ma túy cũng như
những vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật ở các giai đoạn điều tra, truy tố, xét
xử đối với các tội phạm về ma túy, đây là những vấn đề giúp cho tác giả nghiên cứu
phát triển thêm về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn để hoàn thành đề tài của mình.
Tuy nhiên, các cơng trình nêu trên chưa nghiên cứu một cách riêng chuyên sâu có hệ
thống từ cơ sở lý luận đến thực tiễn KSĐT các vụ án về ma túy trên địa bàn huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam trong phạm vi chuyên ngành Luật Hình Sự và Tố tụng
Hình Sự do vậy có thể khẳng định đề tài luận văn “Kiểm sát điều tra các vụ án về
ma túy trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam” khơng trùng lặp với bất cứ
một cơng trình khoa học nào khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn KSĐT các vụ án về ma
túy ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, tìm ra nguyên nhân. Đề xuất một số yêu cầu,

giải pháp nâng cao chất lượng KSĐT các vụ án về ma túy nói chung và trên địa bàn
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên đây, tác giả sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Làm rõ một số vấn đề lý luận về KSĐT các vụ án ma túy.
2. Phân tích quy định pháp luật và thực tiễn hoạt động KSĐT các vụ án về ma
túy ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, làm rõ kết quả đạt được, hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế.
3. Đề xuất một số yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng KSĐT các vụ án
về ma túy trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


5

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về
kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy, các quy định của BLHS năm 2015 đã sửa đổi
về các tội phạm ma túy; thực trạng áp dụng pháp luật KSĐT các vụ án về ma túy trên
địa bàn huyện Thanh Liêm; đề xuất một số yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng
kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy nói chung và của VKSND huyện Thanh Liêm
nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi nội dung: Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận
KSĐT các vụ án về ma túy theo quy định của BLTTHS năm 2015 và BLHS năm
2015 đã sửa đổi, các quy định của pháp luật khác và thực tiễn hoạt động KSĐT các
vụ án về ma túy trong phạm vi chuyên ngành luật hình sự và tố tụng hình sự. Thời
điểm KSĐT từ khi CQĐT tiếp nhận, giải quyết tố giác tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết các vụ án về ma túy cho đến khi CQĐT kết
thúc điều tra vụ án đề nghị truy tố hoặc đình chỉ. Đề tài luận văn không nghiên cứu

THQCT trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử; không nghiên cứu trong giai đoạn
truy tố, xét xử mà chỉ đề cập mối quan hệ giữa KSĐT với THQCT.
- Phạm vi về thời gian, không gian: Thời gian lấy số liệu trong 05 năm (từ năm
2017 - 2021). Không gian tại huyện Thanh Liêm.
- Đánh giá thực tiễn và nguyên nhân và đề xuất một số yêu cầu, giải pháp nâng
cao chất lượng KSĐT các vụ án về ma túy nói chung và trên địa bàn huyện Thanh
Liêm nói riêng.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
5.1. Cơ sở lý luận:
Cơ sở lý luận của đề tài luận văn là dựa trên học thuyết Mác - Lê Nin với
phương pháp luận là biện pháp duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp
luật. Các chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân; về các biện pháp đấu tranh
phòng chống tội phạm ma túy.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:


6

Phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê,
phương pháp so sánh luật học, phương pháp đối chiếu, quy nạp, diễn dịch và kết hợp
các phương pháp nghiên cứu truyền thống, hiện đại khác để làm rõ hơn các vấn đề về
mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
+ Ý nghĩa lý luận:
- Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn hy vọng sẽ góp phần làm phong phú thêm
về cơ sở lý luận KSĐT các vụ án hình sự nói chung và các vụ án về ma túy nói riêng.
- Đề tài luận văn là một cơng trình nghiên cứu khoa học góp phần bổ sung cho
chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự.

+ Ý nghĩa thực tiễn:
Là tài liệu phục vụ cho KSV VKSND huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam;
CQĐT, Tòa án nhân dân huyện Thanh Liêm, VKSND tỉnh Hà Nam, các cơ quan chức
năng, tổ chức xã hội, học sinh, sinh viên làm tài liệu tham khảo vận dụng khi KSĐT
các vụ án ma túy trong giai đoạn điều tra, góp phần đấu tranh phịng ngừa làm giảm
tội phạm ma túy nói chung và ở huyện Thanh Liêm nói riêng.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm
03 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy.
Chương 2: Quy định pháp luật, kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy trên địa
bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Yêu cầu, giải pháp nâng cao chất lượng kiểm sát điều tra vụ án về
ma túy trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.


7

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VỀ MA TÚY
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy
1.1.1 Khái niệm kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy
1.1.1.1 Khái niệm kiểm sát điều tra
Theo Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Hoàng Phê 2003: “Kiểm sát” là
kiểm tra và giám sát việc chấp hành pháp luật của nhà nước”[43];
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “Điều tra” là tìm hiểu, xét hỏi để biết rõ sự thật”
[17];
Theo Từ điển Luật Học thì “Điều tra là cơng tác trong tố tụng hình sự được
tiến hành nhằm xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy
đủ” [42].

Điều tra là giai đoạn đầu của Tố tụng Hình sự, được bắt đầu từ khi tiếp nhận,
giải quyết tố giác tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố cho đến khi CQĐT kết
thúc việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố để ban hành
quyết định khởi tố VAHS, KTBC hoặc quyết định không khởi tố VAHS, quyết định
tạm đình chỉ giải quyết tố giác tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Tất cả các
hoạt động của CQĐT, Cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra trong
việc tiếp nhận, giải quyết tố giác tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố và trong
suốt quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn điều tra đều phải chịu sự KSĐT của
VKSND.
Theo các quy định của pháp luật hiện hành: Hiến pháp, BLTTHS năm 2015
đã sửa đổi, Luật tổ chức VKSND thì KSĐT là một lĩnh vực hoạt động thuộc chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan duy nhất là VKSND. VKS tiến hành thực hiện chức năng
kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với các hoạt động tư pháp của CQĐT và các cơ
quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc giải
quyết một vụ án hình sự cụ thể. Là hoạt động mang bản chất pháp lý thực hiện việc
kiểm tra tính có căn cứ và tính hợp pháp các hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện
bởi CQĐT và các cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra, kiểm sát
việc tuân theo pháp luật của CQĐT, nhằm đảm bảo cho các hoạt động điều tra của


8

CQĐT phải chấp hành đúng các trình tự, thủ tục, thời hạn và thẩm quyền theo quy
định của pháp luật đảm bảo tính khách quan chính xác của vụ án.
Trong giai đoạn điều tra, KSHĐTP chính là hoạt động KSĐT đối với các hoạt
động điều tra của CQĐT khi giải quyết vụ án hình sự, KSĐT để đảm bảo hoạt động
điều tra được diễn ra đúng trình tự, thủ tục, đúng căn cứ do pháp luật tố tụng quy định
nhằm bảo đảm sự tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm: Kiểm sát điều tra là hoạt
động của Viện Kiểm sát nhân dân kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định

của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi
tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt
quá trình điều tra vụ án hình sự.
1.1.1.2 Khái niệm kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy
- KSĐT vụ án ma túy của VKS là kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với các
hoạt động tư pháp của CQĐT và các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra trong quá trình giải quyết vụ án ma túy. Hoạt động KSĐT với tính
chất là một chức năng cơ bản của VKS thì hoạt động đó có bản chất pháp lý là kiểm
tra tính có căn cứ và tính hợp pháp các hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện bởi
CQĐT và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra vụ án ma
túy nhằm bảo đảm việc điều tra đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt
tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vơ tội. Theo đó, các cơ quan có
thẩm quyền điều tra vụ án ma túy có trách nhiệm khởi động hoạt động điều tra để
truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi phạm tội. Đồng thời,
để bảo đảm cho các hoạt động tố tụng được thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật, địi hỏi phải có sự kiểm sát chặt chẽ của VKS thơng qua hoạt động KSĐT. Vì
vậy, mục đích của KSĐT là nhằm bảo đảm pháp luật được tuân thủ một cách nghiêm
chỉnh và thống nhất trong suốt cả quá trình điều tra vụ án ma túy.
- Đối tượng của KSĐT: (tức là những cái mà hoạt động điều tra tác động vào
nhằm đạt được mục đích nêu trên) là việc chấp hành pháp luật của CQĐT, là các
quyết định của CQĐT trong giai đoạn điều tra, là việc tuân thủ các quy định của pháp
luật trong suốt cả quá trình điều tra.


9

- Phạm vi của KSĐT: Công tác THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc điều tra các vụ án hình sự bắt đầu tư khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm
xảy ra trong giai đoạn tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị
khởi tố đến khi kết thúc việc điều tra, VKS ra quyết định truy tố hoặc đình chỉ vụ án

theo quy định của pháp luật. Việc xác định phạm vi như vậy là thể hiện tính đầy đủ,
tồn diện của công tác KSĐT vụ án ma túy của VKS, cũng thể hiện đầy đủ bản chất
pháp lý của hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật (KSĐT) vụ án ma túy, đó là
kiểm tra tính có căn cứ, tính hợp pháp trong hoạt động tố tụng của cơ quan tiến hành
tố tụng trong điều tra vụ án ma túy.
- Nội dung của KSĐT: Theo pháp luật hiện hành, khi thực hiện cơng tác
KSĐT, VKSND có những quyền hạn sau đây: kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, kiểm sát việc KTVA, kiểm sát việc
KTBC, kiểm sát các hoạt động điều tra và việc lập hồ sơ của CQĐT, KSĐT của người
tham gia tố tụng, giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền điều tra; yêu cầu CQĐT
cung cấp tài liệu cần thiết về vi phạm pháp luật của ĐTV; yêu cầu Thủ trưởng CQĐT
xử lý nghiêm minh ĐTV đã vi phạm pháp luật trong khi tiến hành điều tra, kiến nghị
cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp
luật.
Từ những phân tích nêu trên, có thể hiểu khái niệm: Kiểm sát điều tra các vụ
án về ma túy là hoạt động của VKS thực hiện quyền lực Nhà nước theo chức năng,
thẩm quyền, có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự kể từ
khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong
suốt quá trình điều tra vụ án cho đến khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra ra bản
kết luận điều tra, đề nghị truy tố vụ án hoặc đình chỉ điều tra, tạm đình chỉ điều tra
nhằm đảm bảo cho các hoạt động điều tra các vụ án về ma túy được thực hiện theo
đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời hạn theo quy định của phát luật TTHS.
1.1.2. Đặc điểm về kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy
Thứ nhất, kiểm sát điều tra luôn gắn liền với quan điểm, đường lối chỉ đạo của
Đảng về phòng, chống tội phạm về ma túy và kiểm sát điều tra trong giai đoạn điều
tra các vụ án về ma túy là sự thực hiện quyền lực nhà nước:


10


Quan điểm đấu tranh kiên quyết, không khoan nhượng đối với tội phạm về ma
túy của Đảng thể hiện bằng chỉ đạo cụ thể xuyên suốt và thống nhất qua các thời kỳ,
giai đoạn phát triển của đất nước. Cụ thể bằng các chỉ thị như Chị thị số 21 - CT/TW
ngày 26/03/2008 của Bộ Chính trị, về “tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo cơng
tác phịng, chống và kiểm sốt ma túy trong tình hình mới”; Chỉ thị số 48 - CT/TW
ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác phịng, chống tội phạm trong tình hình mới”… Mặt khác hoạt KSĐT tội phạm ma
túy cịn ln bám sát chỉ đạo của cấp Ủy địa phương những vẫn luôn đảm bảo độc
lập trong quyết định xử lý.
Hiến pháp, BLTTHS, Luật tổ chức VKSND quy định: “Viện kiểm sát nhân
dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”. KSHĐTP chính là hoạt
động kiểm sát việc tuân theo pháp luật, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất. các vi phạm pháp luật phải được phát hiện, xử lý, khắc
phục kịp thời… Khi VKS truy tố người phạm tội ra trước tòa án để xét xử phải đảm
bảo đầy đủ thủ tục và trình tự theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ hai, kiểm sát điều tra phải bảo đảm tính có căn cứ kiểm sát chặt chẽ hoạt
động giám định các chất ma túy, tính hợp pháp và tuân thủ pháp luật:
Trong các vụ án về ma túy, khi thu giữ được vật chứng nghi là ma túy thì trong
mọi trường hợp phải giám định xem chất thu giữ được có phải ma túy hay khơng.
Ngồi việc đảm bảo hoạt động giám định, kết luận giám định phải tuân thủ quy định
của pháp luật, cán bộ, KSV còn phải nắm rõ những trường hợp nào bắt buộc phải
giám định hàm lượng để tính khối lượng, thể tích chất ma túy. Qua đó làm tiền đề
cho việc truy tố, xét xử được đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để bỏ lọt
tội phạm, không để xảy ra oan sai.
Hoạt động KSĐT vụ án ma túy có nhiệm vụ phát hiện, ngăn ngừa vi phạm
pháp luật kịp thời, đảm bảo cho các hoạt động tố tụng của các cơ quan tiến hành tố
tụng, người tham gia tố tụng trong giai đoạn điều tra đều phải tuân thủ theo các quy
định của pháp luật. Tác động của hoạt động KSĐT vào các đối tượng, chủ thể tham
gia quan hệ pháp luật luôn bảo đảm mọi hành vi cũng như các văn bản tố tụng có tính

căn cứ, tính hợp pháp bảo đảm cho kết quả điều tra được khách quan, toàn diện và
đúng pháp luật trong việc giải quyết VAHS.


11

Thứ ba, kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy phải tuân thủ nghiêm ngặt quy
định của pháp luật, do tính chất đặc thù của tội phạm về ma túy mà cịn địi hỏi cơng
tác KSĐT phải đảm bảo bí mật và phối hợp tạo điều kiện cho CQĐT hoàn thành
nhiệm vụ điều tra:
Tội phạm về ma túy rất tinh vi, xảo quyệt, chính vì đặc điểm này mà việc điều
tra, khám phá của CQĐT là rất khó khăn. Vì vậy, khi tiến hành hoạt động KSĐT tội
phạm về ma túy ngoài việc phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định của pháp luật thì VKS
lại cần phải có sự phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện để CQĐT cùng hồn thành nhiệm
vụ, tuyệt đối giữ bí mật thơng tin vụ án, tránh để lộ thông tin về bị can, về đối tượng
liên quan, bỏ trốn để đảm bảo hồn thành có hiệu quả nhiệm vụ.
Thứ tư, KSĐT các vụ án về ma túy phải hiểu biết rõ những quy định của pháp
luật về tội phạm ma túy, nắm vững nghiệp vụ kiểm sát đặc biệt là trong giai đoạn
điều tra và các kiến thức liên quan mà tội phạm xâm hại:
Thực tiễn thời gian qua cho thấy tội phạm về ma túy có thể xảy ra ở khắp mọi
nơi, có thể là xuyên quốc gia, do nhiều loại đối tượng gây ra. Bên cạnh đó cũng có
nhiều vụ án mà người phạm tội mang quốc tịch khác nhau, tính chất và mực độ hành
vi phạm tội khác nhau. Chính vì vậy nên đỏi hỏi chủ thể thực hiện cơng tác KSĐT
phải là KSV có kiến thức, am hiểu về pháp luật Việt Nam và tư pháp quốc tế để đảm
bảo cho quá trình điều tra tuân thủ đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Xuyên
suốt quá trình điều tra, KSV phải kịp thời phát hiện những sai sót, vi phạm của CQĐT
để kiên quyết yêu cầu khắc phục kịp thời.
Thứ năm, KSĐT các vụ án về ma túy phải chuẩn bị phương án xử lý khi gặp
điều kiện, hồn cảnh khơng thuận lợi cho việc thu thập chứng cứ, giám sát hoạt động
điều tra của CQĐT:

Lợi nhuận do ma túy đem lại là rất lớn nên đối tượng phạm tội không từ bỏ
bất cứ thủ đoạn nào, liểu lĩnh thực hiện tội phạm đến cùng nên KSV ln phải trang
bị cho mình những phương án xử lý khi gặp điều kiện khơng thuận lợi, hồn cảnh cản
trở trong việc thu thập chứng cứ cũng như việc các bị can đồng phạm đồng loạt phản
cung, ngoan cố hay xuất hiện tình tiết mới bất lợi, nghiêm trọng hơn là cịn có sự tác
động tiêu cực của chính những người có chức vụ, quyền hạn. Những vụ án có liên
quan đến cán bộ Đảng viên thuộc các cơ quan Nhà nước, các cơ quan tiến hành tố


12

tụng đòi hỏi KSV phải thật bản lĩnh, kiên định, quyết đốn để sẵn sàng đối mặt với
những khó khăn khơn lường, những sức ép vơ hình nhằm cản trở việc phá án.
Thứ sáu, KSĐT các vụ án về ma túy ngoài việc cần nắm rõ những quy định
của pháp luật liên quan đến loại tội phạm này còn phải thường xuyên chủ động nghiên
cứu, tìm hiểu về những chất ma túy mới: Số lượng chất ma túy và tiền chất ngày càng
trở nên gia tăng nhanh chóng, Nghị định số 60/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo
Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định các danh mục
chất ma túy và tiền chất. Nghị định 60 bổ sung thêm danh mục các tiền chất thiết yếu,
tham gia vào cấu trúc chất ma túy, có 30 tiền chất là dung mơi, chất xúc tác trong quá
trình sản xuất ma túy; các tiền chất thiết yếu, tham gia vào cấu trúc chất ma túy đã
được bổ sung thêm. Đây là những cơ sở để các cơ quan chức năng có thẩm quyền
làm căn cứ để phục vụ các hoạt động phân tích, nghiên cứu khoa học, kiểm nghiệm
và đặc biệt là phục vụ trong công tác điều tra tội phạm liên quan đến ma túy. Điều
này đỏi hỏi cán bộ, KSV ngoài việc nắm chắc, tìm hiểu kỹ càng Danh mục chất ma
túy và tiền chất do Chính phủ ban hành cịn phải tích cực, chủ động tìm hiểu nhanh
chóng, kịp thời những loại chất ma túy và tiền chất mới.
Thứ bảy, KSĐT các vụ án về ma túy đòi hỏi cán bộ, KSV phải nhanh chóng,
khẩn trương thu thập chứng cứ, lấy lời khai đối tượng phạm tội, người liên quan,…:

Một trong những đặc trưng điển hình của tội phạm về ma túy là các đối tượng
phạm tội không hoạt động riêng lẻ mà hoạt động có tổ chức, đơi khi là xun quốc
gia, ngay khi một đối tượng bị bắt thì các đối tượng cịn lại sẽ nhanh chóng bỏ trốn,
tìm mọi cách cất giấu, tiêu hủy công cụ, phương tiện phạm tội. Vì vậy địi hỏi chủ thể
khi thực hiện KSĐT loại tội phạm này cần phải nhanh chóng, kịp thời thu thập chứng
cứ, lấy lời khai đối tượng phạm tội, người liên quan và phải có kế hoạch, chiến lược
cụ thể để đảm bảo thu thập được đầy đủ tài liệu, chứng cứ, không bỏ lọt đối tượng
phạm tội.
Thứ tám, kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy bảo đảm quyền con người,
quyền công dân trong tố tụng hình sự:
Quyền con người, quyền cơng dân được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ. Người
bị buộc tội được coi là khơng có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự Luật


13

định và có bản án kết tội của Tịa án xét xử kịp thời trong thời hạn Luật định, công
bằng, cơng khai. Trường hợp xét xử kín theo quy định của Luật thì việc tun án phải
được cơng khai, khơng ai bị kết án hai lần về một tội phạm. Người bị bắt, tạm giữ,
tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ Luật sư hoặc
người bào chữa khác. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử thi hành án trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần
và phục hồi danh dự. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp
luật. Tất cả những hành vi xâm phạm đến quyền con người hoạt động KSĐT của VKS
phải phát hiện và xử lý kịp thời, người vi phạm phải được xử lý theo pháp luật.
1.1.3. Ý nghĩa kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy
Thứ nhất, hoạt động KSĐT các VAHS nói chung và các vụ án về ma túy nói
riêng: nhằm mục đích bảo vệ Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi

ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất. Trong q trình KSĐT vụ án KSV có trách nhiệm phát
hiện các hành vi, quyết định, các biện pháp áp dụng pháp luật khơng đúng, khơng đầy
đủ tồn diện, khơng khách quan của ĐTV, CQĐT, cơ quan được giao tiến hành một
số hoạt động để yêu cầu chấm dứt và khắc phục vi phạm, bảo đảm tất cả các hoạt
động áp dụng pháp luật cũng như các hành vi tiến hành tố tụng phải tuân thủ theo
đúng quy định của pháp luật.
Thứ hai, hoạt động KSĐT các vụ án về ma túy bảo đảm cho chất lượng, hiệu
quả của hoạt động THQCT trong việc buộc tội: Nếu khơng có hoạt động KSĐT trong
vụ án, chắc chắn rằng các quyết định tố tụng của VKS trong việc phê chuẩn, không
phê chuẩn các quyết định thay đổi, bổ sung, các quyết định hủy bỏ... đối với các hoạt
động điều tra… sẽ không thể có căn cứ và chính xác. Hoạt động KSĐT trong quá
trình điều tra vụ án hình sự nhằm hướng đến tính có căn cứ, tính hợp pháp, tính khách
quan, tính toàn diện và loại bỏ các vi phạm để hoạt động THQCT ln được chính
xác, kịp thời, đảm bảo chất lượng của việc buộc tội cũng như gỡ tội trong quá trình
giải quyết vụ án, tránh được oan, sai, bỏ lọt tội phạm.


14

Thứ ba, hoạt động KSĐT vụ án về ma túy có ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền
con người, quyền cơng dân trong tố tụng hình sự: Khi KSĐT vụ án, KSV được phân
công THQCT, KSĐT trong giai đoạn điều tra vụ án, KSV có quyền trực tiếp kiểm
sốt mọi hành vi cũng như hoạt động của ĐTV, của CQĐT. Nếu phát hiện ĐTV có
những hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm… của người
tham gia tố tụng thì KSV báo cáo kịp thời Lãnh đạo đơn vị để có biện pháp xử lý,
chấm dứt ngay vi phạm. Các quyền con người, quyền công dân được khôi phục theo
quy định của pháp luật.
Thứ tư, hoạt động KSĐT các vụ án về ma túy có ý nghĩa trong việc xây dựng
và hồn thiện pháp luật, kích thích tư duy pháp lý mới, tạo thói quen tn thủ pháp

luật: Thực tế thấy rằng, các quy phạm pháp luật nói chung và các quy định pháp luật
trong lĩnh vực KSĐT các vụ án về ma túy nói riêng đều được kiểm nghiệm qua công
tác KSĐT, kiểm nghiệm về tính phù hợp hay khơng phù hợp, tính có căn cứ hay tính
khơng có căn cứ… là cần phải có những quy định mới hay cần sửa đổi bổ sung những
quy định cụ thể nào khác… mà chỉ có qua cơng tác THQCT và KSĐT các vụ án hình
sự mới phát hiện ra được. Qua hoạt động KSĐT phát hiện ra những vi phạm mới
những dạng quan hệ xã hội mới cần phải có những quy phạm pháp luật điều chỉnh
kịp thời, những quy phạm đã lạc hậu, chồng chéo cần thay thế, sửa đổi.
Hoạt động KSĐT các vụ án ma túy cịn có ý nghĩa quan trọng và hướng các
chủ thể của các quan hệ pháp luật trong điều tra vụ án hình sự thực hiện những hành
vi phù hợp với các quy định của pháp luật, thực hiện đúng, đầy đủ chức trách nhiệm
vụ của mình được giao khi tiến hành tố tụng, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
người tham gia tố tụng, ngăn ngừa, hạn chế các hành vi vi phạm mới trong quá trình
điều tra các vụ án hình sự của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng.
Hoạt động KSĐT có ý nghĩa trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
những biện pháp kiến nghị, phòng ngừa vi phạm trên địa bàn, công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật của VKS không chỉ đối với các đối tượng phạm tội mà còn tác
động lớn trong cộng đồng dân cư, các ban ngành, đoàn thể.
1.1.4. Mối quan hệ giữa KSĐT và THQCT các vụ án về ma túy:
VKS thực hiện hai chức năng là THQCT và KSHĐTP, trong đó hoạt động
KSĐT là một bộ phận của hoạt động kiểm sát tư pháp của VKS. THQCT và KSĐT


15

trong giai đoạn điều tra ln có mối quan hệ song song và chặt chẽ, tương hỗ và bổ
sung cho nhau; THQCT được hình thành, duy trì và khơng ngừng được hoàn thiện là
để bảo vệ các quyền, tự do và lợi ích hợp pháp của con người, hoạt động KSĐT chỉ
phát huy được hiệu quả khi được song hành cùng hoạt động thực hành quyền công
tố. THQCT là hoạt động của VKS nhân danh Nhà nước thực hiện việc buộc tội đối

với chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật hình sự; cịn KSĐT có phạm vi liên quan
đến hoạt động điều tra tội phạm, đảm bảo cho các hoạt động điều tra của CQĐT, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện đúng quy
định của pháp luật. Cả hai chức năng này của VKS khi kết hợp với nhau sẽ hạn chế
việc vi phạm các quy định pháp luật, lạm dụng quyền hạn của cơ quan tiến hành tố
tụng, đảm bảo khách quan của vụ án, làm căn cứ cho việc xét xử của Tòa án.
Trong thực tiễn hoạt động thực hiện chức năng trong lĩnh vực tư pháp hình sự,
VKS các cấp luôn quán triệt đường lối của công tác kiểm sát là đấu tranh chống tội
phạm gắn liền với đấu tranh chống vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng của các
cơ quan tiến hành tố tụng, nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải được phát
hiện và xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật; không để lọt tội phạm đồng
thời cũng không được làm oan người vô tội. Nên việc thực hiện đồng thời hai hoạt
động THQCT và KSĐT trong giai đoạn điều tra cũng như trong quá trình giải quyết
các VAHS là mang tính khách quan; do vậy, giữa hai hoạt động này ln có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Hơn nữa, VKS là cơ quan thực hiện nhiệm vụ xuyên suốt các
giai đoạn tố tụng, nhất là ở giai đoạn đầu – giai đoạn điều tra, nên VKS có điều kiện
phát hiện các vi phạm của các cơ quan, người tiến hành tố tụng, kịp thời ngăn chặn
các hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo việc phát hiện tội phạm được nhanh chóng,
khách quan đúng pháp luật. Vì vậy, hoạt động KSĐT và THQCT thực sự là hai chức
năng nhằm đảm bảo các quyền hợp pháp của con người.
1.2. Quy định pháp luật kiểm sát điều tra các vụ án về ma túy
Thể chế hóa các Nghị quyết của Đảng về chiến lược cải cách tư pháp và Hiến
pháp năm 2013, Luật tổ chức VKSND 2014, BLTTHS 2015 đã sửa đổi, quy định
chức năng KSHĐTP cũng như nhiệm vụ KSĐT vụ án hình sự trong đó có KSĐT các
vụ án về ma túy:


16

1.2.1. Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố

các vụ án về ma túy
Công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đây là hoạt động mở đầu
của quá trình giải quyết vụ án hình sự nhằm phát hiện hành vi phạm tội. Trên cơ sở
tiếp nhận tin báo, tố giác, cơ quan có thẩm quyền xác định có dấu hiệu tội phạm hay
khơng để quyết định việc khởi tố hoặc không khởi tố VAHS. Trách nhiệm của
VKSND trong công tác này là kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
bảo đảm việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo tội phạm của CQĐT đúng pháp
luật, đầy đủ; bảo đảm mọi tội phạm đều được phát hiện, khởi tố, điều tra và xử lý.
Thực hiện yêu cầu cải cách tư pháp, Lãnh đạo VKSND tối cao đặc biệt quan tâm đến
công tác kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố, coi
đây là một trọng tâm của công tác THQCT, KSĐT vụ án hình sự. Chỉ thị 06/CTVKSNDTC ngày 06/12/2013 của Viện trưởng VKSND tối cao về tăng cường trách
nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra đáp ứng
yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm chỉ rõ: “Viện kiểm sát các cấp phải kiểm
sát chặt chẽ việc tiếp nhận, giải quyết đối với toàn bộ tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố của Cơ quan điều tra và các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra, nhằm chống bỏ lọt tội phạm, chống làm oan người không
phạm tội ngay từ đầu”. Chỉ thị số 01/CT-VKSTC ngày 02/01/2014 của Viện trưởng
VKSND tối cao nêu rõ nhiệm vụ: “Các Viện kiểm sát địa phương, đơn vị kiểm sát
chặt chẽ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố” xác định
đây là khâu công tác quan trọng cần được tập trung thực hiện, thường xuyên kiểm tra,
chỉ đạo, đánh giá thực tiễn công tác để tổng hợp kinh nghiệm, nâng cao chất lượng
công tác. Theo quy định tại Điều 146 BLTTHS năm 2015 đã sửa đổi thì “2.…Viện
kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền” để
tiến hành điều tra xác minh để, ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố VAHS. Theo
Điều 147 BLTTHS năm 2015 quy định về thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố kể cả gia hạn tối đa không quá 04 tháng. Kết quả giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm phải được gửi cho VKS cùng cấp và VKS có trách nhiệm



×