Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn thạc sĩ thương mại: Phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam thời kỳ hậu WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.67 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

-------

LƯƠNG THỊ THU THUY
̉

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ
TẠI VIỆT NAM THỜI KỲ HẬU WTO

LUẬN VĂN THẠC SĨ THƯƠNG MẠI

HÀ NỘI, 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

-------

LƢƠNG THỊ THU THUY
̉

PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ
TẠI VIỆT NAM THỜI KỲ HẬU WTO

Chuyên ngành

: Thƣơng mại Quốc tế


Mã số

: 60.34.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THƢƠNG MẠI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyên Nhƣ Tiên
̃
́

HÀ NỘI - 2010


-1-

LƠI MỞ ĐẦU
̀
1. Tính cấp thiết cuả đề tài
Trong xu thế tồn cầu hố về kinh tế, cùng với chính sách mở cửa hội
nhập quốc tế và khu vực, các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt
động giao lƣu thƣơng mại của nƣớc ta với các nƣớc trên thế giới trong những
năm gần đây đã ngày càng mở rộng và phát triển.
Viêc mơ cƣa nên kinh tê nƣơc ta trong nhƣng năm qua đa tao ra nhiêu
̣
̉ ̉
̀
́
́
̃
̃ ̣

̀
cơ hôi cho cac lĩ nh vƣc , các ngành nghề trong đó có lĩnh vực bảo hiểm và bảo
̣
́
̣
hiêm nhân tho . Sƣ tham gia va o thị trƣơng bao hiêm nhân tho Viêt Nam cua
̉
̣
̣
̀
̀
̉
̉
̣
̣
̉
các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nƣớc ngồi có tiềm năng tài chính hùng
mạnh, có kinh nghiệm đã tạo tiền đề cho sự phát triển nhanh chóng của bảo
hiêm nhân tho Viêt Nam , thúc đây thị trƣơng bao hiêm phat triên .
̉
̣
̣
̉
̀
̉
̉
́
̉
Mơ cƣa va hôi nhâp cung đang gop phân tao ra nhƣng thay đôi trong
̉ ̉

̀ ̣
̣
̃
́
̀ ̣
̃
̉
cách nghĩ , cách làm của ngƣời dân Việt Nam . Thay vao viêc trông chơ vao
̀
̣
̀ ̀
bao câp cua Nha nƣơc, ngƣơi dân phai hoc cac h tƣ lo cho ban thân va du nhâp
́
̉
̀
́
̀
̉ ̣
́
̣
̉
̀
̣
tâp quan tham gia bao hiêm nhân tho la môt cach nghĩ va cach lam tí ch cƣc .
̣
́
̉
̉
̣ ̀ ̣ ́
̀ ́

̀
̣
Vơi dân sô hơn
́
́

85 triêu ngƣơi , tỷ lệ tham gia bảo hiểm nhân thọ
̣
̀

khoảng 8% dân sô , Viêt Nam đƣơc cac nha đâu tƣ đan h gia la môt thị trƣơng
́
̣
̣
́
̀ ̀
́
́ ̀ ̣
̀
đây tiêm năng . Viêc gia nhâp Tô chƣc Thƣơng mai Thê giơi WTO cung vơi
̀
̀
̣
̣
̉
́
̣
́ ́
̀
́

nhƣng cam kêt mơ cƣa thị trƣơng bao hiêm cho phep thanh lâp công ty bao
̃
́
̉ ̉
̀
̉
̉
́
̀
̣
̉
hiêm 100% vôn nƣơc ngoai va không han chê sô lƣơng ch i nhanh trong nƣơc
̉
́
́
̀ ̀
̣
́ ́
̣
́
́
càng làm cho dịch vụ bảo hiểm trong đó có bảo hiểm nhân thọ phát triển sơi
đơng hơn.
̣
Chính vì lẽ đó, tôi đã chọn : “Phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ
tại Việt Nam thời kỳ hậu WTO ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của
mình.


-2-


2. Mục đích nghiên cứu
- Hê thơng hoa cac ly luân vê bao hiêm nhân tho và thị trƣờng bảo hiểm
̣ ́
́
́ ́ ̣
̀ ̉
̉
̣
nhân tho , các cam kết WTO của Việt Nam về bảo hiểm .
̣
- Đánh giá thực trạng thị trƣơng bao hiêm nhân tho Viêt Nam thơi gian
̀
̉
̉
̣
̣
̀
gân đây, nêu bật các thành quả đạt đƣợc cũng nhƣ những tồn tại và làm rõ các
̀
nguyên nhân dẫn đến thực trạng của thị trƣơng bảo hiểm nhân thọ
̀
- Dựa vào kết quả phân tích thực trạng thị trƣờng, những cơ hội và
thách thức khi Viêt Nam gia nhâ p WTO, luân văn đ ề xuất các giải pháp chủ
̣
̣
̣
yếu nhằm phat triên thị trƣơng bao hiêm nhân tho Viêt Nam sau khi gia nhâp
́
̉

̀
̉
̉
̣
̣
̣
WTO.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng thị trƣ ờng bảo hiểm nhân thọ
Viêt Nam trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO
̣

. Do điều kiện về thời

gian và khuôn khổ của luận văn thạc sỹ , luận văn chỉ tập trung phân tích thị
trƣơng bao hiêm nhân tho Viêt Nam liên quan đến các nhân tố cấu thành nên
̀
̉
̉
̣
̣
thị trƣờng nhƣ: các nhà cung cấp, các kênh phân phối , sản phẩm và khách
hàng chƣ không đi sâu nghiên cƣu cac vân đê vê tí nh phí
́
́
́
́
̀ ̀

, tính lãi hay hoạt


đơng đâu tƣ cua cac doanh nghiêp bao hiêm nhân tho trên thị trƣơng .
̣
̀
̉
́
̣
̉
̉
̣
̀
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là phƣơng pháp so
sánh, phân tích, tổng hợp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, minh hoa băng cac
̣
̀
́
biêu đô, đô thị .
̉
̀
̀
5. Nhƣng đo ng gop khoa hoc cua đê tai
̃
́
́
̣
̉
̀ ̀
- Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm nhân thọ, thị
trƣơng bảo hiểm nhân thọ và các nhân tố ảnh hƣởng đến thị trƣơng bảo hiểm

̀
̀
nhân thọ.


-3-

- Phân tích một cách hệ thống và khoa học thực trạng thị trƣơng bảo hiểm
̀
nhân thọ ở Việt Nam trong thời gian qua. Tìm ra những nguyên nhân cơ bản
giải thích cho các tồn tại và hạn chế trong quá trình phát triển thị trƣờng.
- Trên cơ sở phân tí ch cơ hôi va thach thƣc c ủa Việt Nam khi gia nhập WTO ,
̣ ̀ ́
́
đề xuất các giải pháp có tính khoa học và thực tiễn nhằm phát triển thị trƣơng
̀
bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam thơi ky hâu WTO .
̀
̀ ̣
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu , kết luận và danh mục tài liệu tham khảo , luận văn
đƣơc kết cấu thành ba chƣơng :
̣
Chương 1: Tông quan vê bao hiêm nhân tho va thị trương bao hiêm nhân tho.
̉
̀ ̉
̉
̣ ̀
̀
̉

̉
̣
Chương 2: Thực trạng thị trương bao hiêm nhân tho tại Việt Nam.
̀
̉
̉
̣
Chương 3: Một số giải pháp phat triên thị trương bao hiêm nhân tho tai Viêt
́
̉
̀
̉
̉
̣ ̣
̣
Nam thơi ky hâu WTO.
̀ ̀ ̣


-4-

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIÊM NHÂN THO VA THỊ
̉
̣
̀
TRƢƠNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ
̀
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm nhân thọ
1.1.1. Khái niệm và đặc đi ểm của bảo hiểm nhân thọ
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm nhân thọ

Bảo hiểm nhân thọ trên thế giới đã ra đời từ rất lâu và đã trở thành loại
hình bảo hiểm truyền thống, phổ biến ở nhiều nƣớc và đƣợc mọi ngƣời tự
nguyện tham gia. Tại Việt Nam, bảo hiểm nhân thọ mới thực sự đƣợc triển
khai tƣ năm 1996 trơ lai đây và nó vẫn cịn nhiều mới mẻ với đại đa số ngƣời
̀
̉ ̣
dân Việt Nam.
Bảo hiểm nhân thọ đơn giản là tất cả những lợi ích mang tính bảo vệ
đối với những bất trắc trong cuộc sống cá nhân và đồng thời cũng là công cụ
tiết kiệm ổn định để quản lý những rủi ro tài chính của gia đình.
Hơp đơng BHNT đâu tiên trên thê giơi ra đơi năm
̣
̀
̀
́ ́
̀

1583, do công dân

London la ông William Gybbon tham gia . Phí bảo hiểm ơng phải đóng lúc đó
̀
là 32 bảng Anh, khi ông chêt cung trong năm đo , ngƣơi thƣa kê cua ông đƣơc
́ ̃
́
̀
̀
́ ̉
̣
hƣơng 400 bảng Anh. Tuy nhiên, BHNT sau đo bị câm do no không co đây đu
̉

́
́
́
́ ̀
̉
cơ sơ ky thuât . Chỉ đến thế kỷ 17, khi Pascal, Fermat và sau đó là Bernoulli
̉ ̃
̣
chƣng minh Quy lt sơ đơng khai sinh va phat triên ra môn toan hoc xac suât
́
̣ ́
̀
́
̉
́
̣
́
́
thông kê thì cơ sơ ky thuât cua bao hiêm nhân tho mơi hì nh thanh
́
̉ ̃
̣ ̉
̉
̉
̣
́
̀

. Kê tƣ đo
̉ ̀ ́


BHNT phat triên manh trên tât ca cac quôc gia co đu cac điêu kiên.
́
̉
̣
́ ̉ ́
́
́ ̉ ́
̀
̣
Năm 1759, công ty BHNT ra đơi đâu tiên ơ Philadelphia (Mỹ). Cơng ty
̀
̀
̉
này đến nay vẫn cịn hoạt động , lúc đầu nó chỉ bán bảo hiểm cho các con
chiên ơ nha thơ cua mì nh . Năm 1762, công ty bao hiêm nhân tho Equitable ơ
̉
̀ ̀ ̉
̉
̉
̣
̉
Anh đƣơc thanh lâp va ban bao hiê m nhân tho cho moi ngƣơi dân . Công ty
̣
̀
̣
̀ ́
̉
̉
̣

̣
̀
BHNT đâu tiên cua Phap ra đơi năm 1787, ở Đức năm 1828.
̀
̉
́
̀


-5-

Ở Châu Á , các công ty BHNT đầu tiên ra đời ở Nhật Bản . Năm 1868
công ty bao hiêm Meiji cua Nhât ra đơi va đên năm 1888 và 1889 hai công ty
̉
̉
̉
̣
̀
̀ ́
khác là Kyoei và Nippon ra đời và phát triển đến ngày nay .
Mặc dù ra đời từ khá lâu, song cho đến nay vẫn có nhiều khái niệm
khác nhau về bảo hiểm nhân thọ. Bảo hiểm nhân thọ có thể đƣợc hiểu trên 2
phƣơng diện: kỹ thuật và pháp lý.
Trên phƣơng diện kỹ thuật, bảo hiểm nhân thọ là loại bảo hiểm bao
hàm những cam kết mà sự thực hiện những cam kết đó phụ thuộc vào tuổi thọ
của con ngƣời. Có hai loại cam kết chủ yếu trong bảo hiểm nhân thọ, đó là
cam kết đóng phí bảo hiểm của ngƣời tham gia bảo hiểm và cam kết trả tiền
bảo hiểm hoặc trả trợ cấp định kỳ của doanh nghiệp bảo hiểm.
Do thời hạn hợp đồng bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ kéo dài nhiều
năm nên ngƣời tham gia bảo hiểm thƣờng cam kết đóng phí làm nhiều lần.

Thơng thƣờng, nếu ngƣời tham gia bảo hiểm bị chết trƣớc khi hoàn thành
nghĩa vụ đóng phí cho cả hợp đồng thì cam kết đóng phí những lần cịn lại sẽ
chấm dứt, nghĩa là khơng có ai trong phía bên mua bảo hiểm phải đóng thay
họ. Khi ngƣời đƣợc bảo hiểm bị chết hoặc còn sống đến một thời điểm nhất
định đã chỉ rõ trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực
hiện cam kết của mình, trả cho một hoặc nhiều ngƣời thụ hƣởng một khoản
tiền nhất định hoặc những khoản trợ cấp.
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam: “Bảo hiểm nhân thọ là hình thức bảo hiểm cho trƣơng hợp ngƣời
̀
đƣợc bảo hiểm sống hoặc chết” [1].
Trên phƣơng diện pháp lý, bảo hiểm nhân thọ bao gồm các hợp đồng
bảo hiểm đƣợc ký kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và ngƣời tham gia bảo
hiểm, theo đó, để nhận đƣợc phí bảo hiểm của ngƣời tham gia bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm cam kết sẽ trả cho một hoặc nhiều ngƣời thụ hƣởng


-6-

bảo hiểm một khoản tiền nhất định hoặc những khoản trợ cấp định kì trong
trƣờng hợp ngƣời đƣợc bảo hiểm sống đến một thời điểm nhất định hoặc tử
vong trƣớc một thời điểm nhất định đã đƣợc ghi rõ trên hợp đồng bảo hiểm.
Cùng với sự phát triển về KT - XH, yếu tố cạnh tranh của thị trƣơng và
̀
đặc biệt là sự đòi hỏi rộng hơn về phạm vi bảo hiểm của ngƣời tham gia bảo
hiểm, hiện nay các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không chỉ bảo hiểm cho sự
kiện sống hoặc tử vong mà còn bảo hiểm cho những sự kiện liên quan đến
tình trạng sức khỏe của ngƣời đƣợc bảo hiểm (ví dụ: sự kiện thƣơng tật toàn
bộ vĩnh viễn, mất khả năng lao động ...).
Trên cơ sở phân tích có thể đƣa ra một khái niệm chung sau: “Bảo hiểm

nhân thọ là hình thức bảo hiểm những rủi ro liên quan đến sinh mạng, cuộc
sống và tuổi thọ của ngƣời đƣợc bảo hiểm”. Khái niệm này rộng và phù hợp
hơn với tình hình thực tế triển khai bảo hiểm nhân thọ hiện nay tại tất cả các
thị trƣơng truyền thống cũng nhƣ các thị trƣơng mới sơ khai.
̀
̀
1.1.1.2. Đặc điểm của Bảo hiểm nhân thọ
 Bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro.
Có thể nói đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa bảo
hiểm nhân thọ với bảo hiểm phi nhân thọ. Thật vậy, mỗi ngƣời mua bảo hiểm
nhân thọ sẽ định kỳ nộp một khoản tiền nhỏ (gọi là phí BH) cho ngƣời BH
ngƣợc lại cơng ty BH có trách nhiệm trả một số tiền lớn (gọi là số tiền BH)
cho ngƣời đƣợc hƣởng quyền lợi BH nhƣ đã thoả thuận từ trƣớc khi có các sự
kiện bảo hiểm xảy ra. Số tiền BH đƣợc trả khi ngƣời đƣợc bảo hiểm đạt đến
một độ tuổi nhất định và đƣợc ấn định trong hợp đồng. Hoặc số tiền bảo hiểm
này đƣợc trả cho các thân nhân và gia đình ngƣời đƣợc bảo hiểm khi ngƣời
này không may bị chết sớm. Số tiền này giúp họ trang trai những chi phí cần
thiết nhƣ thuốc men, mai táng, chi phí giáo dục con cái...Chính vì vậy bảo
hiểm nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro. Tính tiết kiệm


-7-

đƣợc thể hiện ngay trong từng gia đình, cá nhân một cách thƣờng xuyên, có
kế hoạch và có kỉ luật.
Nội dung tiết kiệm khi mua bảo hiểm nhân thọ khác với các hình thức
tiết kiệm khác ở chỗ, ngƣời bảo hiểm bảo đảm trả cho ngƣời tham gia bảo
hiểm hay thân nhân của họ một số tiền rất lớn ngay cả khi họ mới tiết kiệm
đƣợc một khoản tiền nhỏ. Có nghĩa là khi ngƣời tham gia bảo hiểm khơng
may gặp rủi ro trong thời hạn đã đƣợc ấn định, những ngƣời thân của họ sẽ

nhận đƣợc những khoản trợ cấp hay số tiền bảo hiểm từ công ty bảo hiểm.
Điều đó thể hiện rõ tính chất rủi ro trong bảo hiểm nhân thọ.
 Bảo hiểm nhân thọ đáp ứng đƣợc rất nhiều mục đích khác nhau của ngƣời
tham gia Bảo hiểm
Trong khi các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng đƣợc mục
đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tƣợng tham gia bảo hiểm gặp sự
cố, từ đó góp phần ổn định tài chính cho ngƣời tham gia thì bảo hiểm nhân
thọ đáp ứng đƣợc nhiều mục đích, mỗi mục đích của bảo hiểm nhân thọ đƣợc
thể hiện khá rõ trong từng loại hợp đồng. Chẳng hạn hợp đồng bảo hiểm hƣu
trí sẽ đáp ứng yêu cầu cho ngƣời tham gia những khoản trợ cấp đều đặn hàng
tháng, từ đó góp phần ổn định cuộc sống khi họ già yếu. Hợp đồng bảo hiểm
tử vong sẽ giúp ngƣời đƣợc bảo hiểm để lại cho gia đình một số tiền bảo hiểm
khi họ bị tử vong. Số tiền này đáp ứng đƣợc rất nhiều mục đích của ngƣời quá
cố nhƣ: trang trải nợ nần, giáo dục con cái, phụng dƣỡng bố mẹ già... Hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ đơi khi cịn có vai trị nhƣ một vật thế chấp để vay
vốn hoặc bảo hiểm nhân thọ tín dụng thƣờng bán cho các đối tƣợng đi vay để
mua xe hơi, đồ dùng gia đình, hoặc dùng cho các mục đích cá nhân khác...
Chính vì đáp ứng đƣợc nhiều mục đích khác nhau nên loại hình bảo hiểm này
có thị trƣờng ngày càng rộng và đƣợc rất nhiều ngƣời quan tâm.
 Các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ rất đa dạng và phức tạp


-8-

Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đƣợc thể
hiện ở ngay trong các sản phẩm của nó. Mỗi sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
cũng có nhiều loại hợp đồng khác nhau, chẳng hạn có loại bảo hiểm nhân thọ
hỗn hợp thời hạn là 5 năm, 10 năm, 20 năm. Mỗi hợp đồng khác nhau lại có
sự khác nhau về số tiền bảo hiểm, phƣơng thức đóng phí, độ tuổi của ngƣời
tham gia....Ngay cả trong một bản hợp đồng mối quan hệ giữa các bên cũng

đa dạng và phức tạp.
 Phí bảo hiểm nhân thọ chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậy
q trình định phí khá phức tạp.
Để xác định phí cho một sản phẩm bảo hiểm nhân thọ là rất khó khăn và
phức tạp bởi vì các sản phẩm này chỉ là những sản phẩm vơ hình khơng thể
nào cân đong đo đếm đƣợc do đó nó chịu tác động của rất nhiều yếu tố nhƣ:
+ Tuổi thọ của ngƣời đƣợc bảo hiểm
+ Tuổi thọ bình quân của con ngƣời
+ Số tiền bảo hiểm
+ Thời gian tham gia
+ Phƣơng thức thanh toán
+ Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền
+ Lãi suất đầu tƣ
+ Tỷ lệ chết
+ ...
Bên cạnh đó cịn có các chi phí để tạo nên sản phẩm nhƣ chi phí thiết kế
sản phẩm, chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng....
Q trình định phí phải phụ thuộc vào các yếu tố trên. Nhƣng điều khó
khăn và phức tạp hơn là ở chỗ đôi khi các tỷ lệ nhƣ: tỷ lệ chết, tỷ lệ lãi đầu tƣ,
tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng.... Đó là những tỷ lệ mà ta phải giả định
để phân tích.


-9-

 Bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển trong những điều kiện KT - XH
nhất định .
Ở các nƣớc phát triển, bảo hiểm nhân thọ đã ra đời và phát triển hàng trăm
năm nay. Ngƣợc lại một số quốc gia cho đến nay chƣa triển khai đƣợc bảo
hiểm nhân thọ mặc dù ngƣời ta hiểu rõ vai trò và lợi ích của nó. Để lý giải vấn

đề này hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng, cơ sở chủ yếu để bảo hiểm nhân
thọ ra đời và phát triên là nhờ điều kiện kinh tế phát triển .
̉
Những điều kiện kinh tế nhƣ:
+ Tốc độ tăng trƣởng của tổng sản phẩm quốc nội
+ Tổng sản phẩm quốc nội tính bình qn trên một đầu ngƣời
+ Mức thu nhập của dân cƣ
+ Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền
+ Tỷ lệ hối đoái ...
Những điều kiện xã hội gồm:
+ Điều kiện về dân số
+ Tuổi thọ bình quân của ngƣời dân
+ Trình độ học vấn
+ Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh ...
Ngoài điều kiện KT - XH thì mơi trƣờng pháp lý cũng ảnh hƣởng
khơng nhỏ đến sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ .
1.1.2. Vai tro cua bảo hiểm nhân thọ
̀ ̉
Bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng có vai trị đặc biệt
quan trong vơi sƣ phat triên cua môt quôc gia đăc biêt vơi cac qu
̣
́ ̣
́
̉
̉
̣
́
̣
̣ ́ ́


ốc gia phát

triên. Dƣơi đây la vai tro cua bao hiêm nhân tho dƣơi 2 khía cạnh:
̉
́
̀
̀ ̉
̉
̉
̣
́
1.1.2.1. Đối với các cá nhân, hơ gia đình
̣
Giống nhƣ các loại hình bảo hiểm khác, bảo hiểm nhân thọ ra đời nhằm
khắc phục những khó khăn về tài chính khi gặp rủi ro. Khi một ngƣời trụ cột


-10-

trong gia đình bị tai nạn dẫn đến thƣơng tật hoặc chết, bản thân ngƣời đó hoặc
những ngƣời sống phụ thuộc sẽ rơi vào tình trạng khó khăn về mặt tài chính.
Hơn lúc nào hết, họ sẽ cần đến nguồn tài chính kịp thời để bù đắp thiệt hại,
lấy lại sự cân bằng, ổn định tình hình tài chính. Bảo hiểm nhân thọ ra đời đã
đáp ứng nhu cầu đó một cách nhanh nhất.
Hơn nữa, vƣợt lên cả ý nghĩa tiền bạc, bảo hiểm nhân thọ mang đến
trạng thái an toàn về tinh thần, giảm bớt sự lo âu trƣớc rủi ro, bất trắc cho
ngƣời đƣợc bảo hiểm. Bảo hiểm nhân thọ cịn giúp cho những ngƣời tham gia
có thể tích lũy cho những kế hoạch tƣơng lai, nhƣ để dành tiền cho con đi
học, cho con một số vốn để vào đời, hoặc có thể tiết kiệm tiền để mua xe, mua
nhà, vui hƣởng cuộc sống sau khi về hƣu…

1.1.2.2. Đối vơi xã hội
́
Sự ra đời của bảo hiểm nhân thọ tạo điều kiện cho các tổ chức bảo
hiểm nhân thọ thƣờng xuyên thực hiện việc nghiên cứu rủi ro, thống kê tổn
thất, tìm kiếm các biện pháp phịng tránh, giảm thiểu tổn thất.
Ngoài ra, bảo hiểm nhân thọ cịn mang lại những lợi ích khác nhƣ:
 Tạo sự ổn định xã hội thông qua việc giảm thiểu sự lo lắng cho bên
mua bảo hiểm;
 Huy động vốn để đầu tƣ cho những dự án trung và dài hạn nhằm góp
phần phát triển đất nƣớc. Có thể nói rằng các doanh nghiệp bảo hiểm,
đặc biệt là các doanh nghiệp BHNT là các nhà đầu tƣ lớn cung cấp
nguồn vốn đầu tƣ cho nền kinh tế. Với tính chất kết hợp giữa bảo hiểm
và tiết kiệm, các doanh nghiệp BHNT ngồi chức năng bảo hiểm họ
cịn có thể huy động tiền nhàn rỗi trong dân cƣ và các tổ chức để hình
thành nên nguồn quỹ đầu tƣ lớn để phát triển kinh tế xa hộ i;
̃
 Giảm gánh nặng ngân sách quốc gia trong việc chăm lo ngƣời già và
những ngƣời phụ thuộc khi ngƣời trụ cột trong gia đình qua đời;


-11-

 Tạo công ăn việc làm cho nhiều ngƣời. Cũng nhƣ các doanh nghiệp ,
các tổ chức khác, các doanh nghiệp bảo hiểm nhân tho tạo công ăn việc
̣
làm cho một bộ phận nhất định ngƣời lao động. Ngoài những ngƣời
làm công ăn lƣơng của doanh nghiệp bảo hiểm, đội ngũ đại lý, mơi giới
có thể đơng gấp nhiều lần số nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm.
1.1.3. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản
Căn cƣ theo pham vi bao hiêm

́
̣
̉
̉

, BHNT đƣơc chia thanh
̣
̀

5 loại: bảo

hiêm tƣ ky , bảo hiểm sinh kỳ , bảo hiểm hỗn hợp , bảo hiểm trọn đời và bảo
̉
̉ ̀
hiêm tra tiên đị nh ky . Bên canh cac san phâm bao hiêm chí nh la cac điêu
̉
̉ ̀
̀
̣
́
̉
̉
̉
̉
̀ ́
̀
khoản bổ sung.
1.1.3.1. Bảo hiểm tƣ ky
̉ ̀
Bảo hiểm tử kỳ là hình thức bảo hiểm nhân thọ mà trong đó ngƣời bảo

hiểm sẽ phải chi trả quyền lợi bảo hiểm nếu ngƣời đƣợc bảo hiểm tử vong
trong thời hạn bảo hiểm. Nêu cai chêt không xay ra trong thơi han đo thì viêc
́
́
́
̉
̀
̣
́
̣
thanh toan không đƣơc thƣc hiên va ngƣơi đƣơc bao hiêm không nhân đƣơc
́
̣
̣
̣
̀
̀
̣
̉
̉
̣
̣
bât ky khoan tiên nao tƣ phí bao hiêm đa đong . Vì lý do này, phí bảo hiểm có
́
̀
̉
̀
̀
̀
̉

̉
̃ ́
thê đƣơc giƣ ơ mƣc thâp nhât vì chung chỉ dung đê bao hiêm sinh mang va se
̉
̣
̃ ̉
́
́
́
́
̀
̉ ̉
̉
̣
̀ ̃
không đƣơc thanh toan bât ky khoan tiên nao nêu ngƣơi đƣơc bao hiêm nhân
̣
́
́
̀
̉
̀
̀
́
̀
̣
̉
̉
thọ còn sống đến hết kỳ hạn của hợp đông.
̀

Bảo hiểm tử kỳ có các đặc điểm nhƣ: thời hạn bảo hiểm xác định, trách
nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời. Đây là hình thức bảo hiểm nhân thọ chỉ
mang tính bảo vệ. Các sản phẩm bảo hiểm tử kỳ đa dạng, phục vụ cho các mục
đích khác nhau nhƣ đảm bảo các chi phí mai táng, chơn cất; bảo trợ cho gia
đình và ngƣời thân; thanh tốn các khoản nợ nần của ngƣời đƣợc bảo hiểm.
1.1.3.2. Bảo hiểm sinh kì
Là hình thức bảo hiểm mà trong đó ngƣời bảo hiểm cam kết chi trả trợ
cấp một lần hoặc chi trả các khoản trợ cấp định kỳ cho một (hoặc một số)


-12-

ngƣời đƣợc chỉ định khi ngƣời đƣợc bảo hiểm sống đến một thời điểm chỉ
định với điều kiện ngƣời tham gia bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm một lần
hoặc theo định kỳ.
Có hai hình thức bảo hiểm sinh kỳ, đó là bảo hiểm sinh kỳ thuần túy và
bảo hiểm trợ cấp định kỳ . Đối với bảo hiểm sinh kỳ thuần túy

, số tiền bảo

hiểm sẽ đƣợc chi trả một lần khi ngƣời đƣợc bảo hiểm sống hết thời hạn bảo
hiểm đa thỏa thuận . Tuy nhiên, hiện nay rất ít cơng ty triển khai loại hình bảo
̃
hiểm sinh kỳ thuần túy do tính chất đơn điệu và tính bảo vệ không cao so với
các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ khác. Đối với bảo hiểm trợ cấp, các khoản
trợ cấp sẽ đƣợc chi trả một lần hoặc định kỳ cho một hoặc nhiều ngƣời đƣợc
chỉ định khi họ sống đến một thời điểm nhất định tùy theo thỏa thuận.
1.1.3.3. Bảo hiểm hỗn hợp
Đây là hình thức bảo hiểm trong đó ngƣời bảo hiểm sẽ phải chi trả quyền
lợi bảo hiểm khi ngƣời đƣợc bảo hiểm tử vong trong thời hạn bảo hiểm hoặc

sống hết thời hạn bảo hiểm tuỳ thuộc sự kiện nào đến trƣớc. Đây là hình thực
kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm vì việc chi trả quyền lợi bảo hiểm chắc
chắn xảy ra. Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp rất đa dạng, phụ thuộc
vào tuổi của ngƣời đƣợc bảo hiểm và đảm bảo các mục đích khác nhau nhƣ:
bảo vệ ngƣời đƣợc bảo hiểm và những ngƣời sống phụ thuộc, tạo lập quỹ giáo
dục, hƣu trí, sử dụng nhƣ tài sản cá nhân trong việc thế chấp, vay vốn ...
1.1.3.4. Bảo hiểm trọn đời
Là hình thức bảo hiểm mà trong đó ngƣời bảo hiểm phải chi trả quyền
lợi bảo hiểm khi ngƣời đƣợc bảo hiểm tử vong với điều kiện hợp đồng bảo
hiểm đang duy trì hiệu lực khi sự kiện tử vong xảy ra. Bảo hiểm nhân thọ trọn
đời là hình thức kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm có tính bảo vệ cao. Thời
hạn bảo hiểm thƣờng khơng xác định trƣớc đối với mỗi hợp đồng. Việc chi trả
tiền bảo hiểm chỉ đƣợc thực hiện khi ngƣời đƣợc bảo hiểm tử vong hoặc sống


-13-

đến 99 tuổi hoặc 100 tuổi. Hình thức bảo hiểm này thƣờng phục vụ cho các
mục đích nhƣ đảm bảo các khoản chi tiêu cuối cùng, để lại tài sản cho thế hệ
sau, làm từ thiện... Đối với loại hình bảo hiểm này, phí có thể đóng một lần
hoặc đóng định kỳ, tuổi của ngƣời đƣợc bảo hiểm càng cao thì phí bảo hiểm
càng cao do phí bảo hiểm phụ thuộc vào tuổi thọ của con ngƣời.
1.1.3.5. Bảo hiểm trả tiền định kì
Là loại hình bảo hiểm theo đó cơng ty bảo hiểm cam kết chi trả những
khoản tiền cố định cho ngƣời đƣợc bảo hiểm, bắt đầu từ một độ tuổi nhất định.
Những khoản tiền này thƣờng đƣợc mô tả là khoản tiền hằng năm (niên kim),
mặc dù trong thực tế nó có thể đƣợc trả mỗi nửa năm, hằng quý hoặc hằng
tháng. Niên kim có thể đƣợc trả ngay vào thời điểm kí kết hợp đồng hoặc trả
sau, khi hợp đồng đã có hiệu lực trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.3.6. Các điều khoản bổ sung

Các điều khoản bổ sung thực chất là các điều khoản bảo hiểm con
ngƣời phi nhân thọ đƣợc thiết kế để bảo hiểm kèm , bổ sung cho các sản phẩm
bảo hiểm nhân thọ chính , nhằm mục đích nâng cao tính bảo vệ của sản phẩm
bảo hiểm. Các điều khoản bổ sung thƣờng bảo hiểm cho các trƣơng hợp sau :
̀
chi phí y tế, thƣơng tật bộ phận do tai nạn, tử vong do ốm đau và tai nạn, tử
vong do tai nạn...
Dựa vào các loại hình bảo hiểm chính vừa nêu, mỗi doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ có thể thiết kế ra nhiều loại sản phẩm bảo hiểm nhân thọ khác
nhau tùy thuộc vào nhu cầu bảo hiểm của các nhóm khách hàng , mục tiêu
của doanh nghiệp và điều kiện kinh tế xa hội của nền kinh tế .
̃
1.2. Thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ
1.2.1. Khái niệm thị trường b ảo hiểm nhân thọ
Thị trƣờng hiểu theo nghĩa hẹp là sự tiếp xúc giữa những ngƣời có mục
đích giao dịch thƣơng mại thông qua mua bán. Nhƣ vậy thị trƣờng là nơi có


-14-

thể bán đƣợc hàng hoá và cũng là địa điểm có thể mua đƣợc hàng hố. Đứng
trên góc độ là một nhà bảo hiểm, thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ thực chất là
nơi mua và bán các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ .
Thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ cũng có thể đƣợc hiểu là sự kết hợp giữa
cung và cầu sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trong đó những ngƣời mua và
những ngƣời bán bình đẳng, cùng cạnh tranh. Số lƣợng ngƣời mua và bán
nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị trƣờng là lớn hay nhỏ .
Khái niệm thị trƣơng đƣợc đƣa ra trong giáo trình Marketing bảo hiểm
̀
nhân thọ và sức khỏe của Viện quản lý bảo hiểm nhân thọ Mỹ nhƣ sau: “Thị

trương là một nhóm các cá nhân hoặc doanh nghiệp trong tồn b ộ dân số tạo
̀
nên những người mua tiềm năng hoặc thực tế của một sản phẩm”. Khái niệm
này đƣợc đƣa ra trên quan điểm marketing theo đo thị trƣờng bao gồm toàn
́
bộ khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của một loại sản phẩm.
Khách hàng hiện tại là khách hàng đang tham gia vào quá trình mua và sử
dụng sản phẩm. Khách hàng tiềm năng là khách hàng có thể tham gia vào q
trình mua và sử dụng sản phẩm trong tƣơng lai.
Theo giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm của Trƣơng Đại học
̀
Kinh tế Quốc dân: “Thị trường bảo hiểm là nơi mua và bán các sản phẩm
bảo hiểm”. Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ là sản phẩm đặc biệt, ngƣời mua
không thể cảm nhận bằng các giác quan nhƣ đối với các loại sản phẩm hàng
hóa dịch vụ khác nên sản phẩm bảo hiểm nhân thọ thƣờng đƣợc bán thông
qua các trung gian bảo hiểm nhƣ các đại lý, môi giới bảo hiểm.
Trên cơ sở các khái niệm và phân tích trên có thể rút ra một khái niệm
tổng quát về thị trƣơng bảo hiểm nhân thọ nhƣ sau: “Thị trƣơng bảo hiểm nhân
̀
̀
thọ là tổng thể các mối quan hệ mua và bán sản phẩm bảo hiểm nhân thọ giữa
các cá nhân, các tổ chức…với các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nhằm đáp
ứng nhu cầu của họ và thƣờng đƣợc thực hiện qua các trung gian bảo hiểm”.


-15-

Có thể nói rằng thị trƣơng bảo hiểm nhân thọ là thị trƣơng dịch vụ đặc
̀
̀

biệt. Đối với các sản phẩm dịch vụ nhƣ tham quan, du lịch, ăn uống, khi mua
sản phẩm ngƣời tiêu dùng có xu hƣớng muốn mua và tiêu dùng ngay. Ngƣợc
lại, đối với bảo hiểm nhân thọ do sản phẩm rất trừu tƣợng, vừa mang tính tiết
kiệm vừa mang tính rủi ro, chu kỳ sản phẩm dài nên thƣờng không hấp dẫn
khách hàng mua sản phẩm, khi mua rồi thì cả ngƣời tham gia bảo hiểm và
ngƣời bảo hiểm đều không mong muốn rủi ro xảy ra để tiêu dùng sản phẩm.
Thực tế , thị trƣơng bảo hiểm nhân thọ thƣờng xuất hiện sau các loại thị
̀
trƣơng hàng hóa , dịch vụ và thị trƣơng bảo hiểm phi nhân thọ. Khác với các
̀
̀
thị trƣơng hàng hóa và một số thị trƣơng dịch vụ, thị trƣơng bảo hiểm nhân
̀
̀
̀
thọ chỉ có thể ra đời và phát triển khi nền kinh tế đạt đến một trình độ phát
triển nhất định, thu nhập của ngƣời dân đƣợc nâng cao và ổn định, trình độ
dân trí đƣợc cải thiện, mơi trƣơng pháp lý tƣơng đối hồn chỉnh [3].
̀
1.2.2. Đặc điểm t hị trường bảo hiểm nhân thọ
Xuất phát từ các đặc điểm rất riêng của sản phẩm bảo hiểm nhân thọ

,

thị trƣơ ng bảo hiểm nhân thọ có các khác biệt cơ bản so với thị trƣơng bảo
̀
̀
hiểm phi nhân thọ, đó là:
 Thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ chịu sự tác động trực tiếp của những điều
kiện KT - XH, trình độ dân trí và mức sống của các tầng lớp dân cƣ.

Điều kiện KT - XH phải kể đến đó là: Tốc độ tăng trƣởng và ổn định
của nền kinh tế, cơ sở hạ tầng KT - XH, cơ cấu các ngành kinh tế, cơ cấu dân
số... Một khi KT - XH phát triển thì trình độ dân trí sẽ ngày càng đƣợc nâng
cao và mức thu nhập của ngƣời dân sẽ ngày càng đƣợc cải thiện và chỉ có nhƣ
vậy mới phát sinh nhu cầu bảo hiểm nhân thọ.
Theo tháp nhu cầu của Abraham Maslow, nhu cầu đầu tiên và quan
trọng nhất, cơ bản nhất của con ngƣời là nhu cầu sinh lý hay còn gọi là nhu
cầu vật chất tối thiểu (ăn, mặc, ở, đi lại...). Một khi nhu cầu này chƣa đƣợc


-16-

đáp ứng thì các nhu cầu khác của con ngƣời chƣa đƣợc coi trọng. Chỉ khi con
ngƣời đƣợc đáp ứng và thoả mãn các nhu cầu tối thiểu thì họ mới quan tâm
đến các nhu cầu khác cao hơn. Do vậy, khi điều kiện KT - XH thấp kém, thu
nhập của ngƣời dân còn thấp và chƣa đủ trang trải các nhu cầu sinh lý thì dẫu
họ có nhận thức đƣợc vai trò của bảo hiểm nhân thọ họ cũng không thể quan
tâm đến việc tham gia bảo hiểm nhân thọ. Vì thế, điều kiện KT - XH và mức
sống của ngƣời dân là nhân tố tác động trực tiếp đến nhu cầu bảo hiểm và thị
trƣờng bảo hiểm nhân thọ . Ở những nƣớc có nền kinh tế phát triển , con ngƣời
ý thức hơn trong vấn đề phải đối mặt với ốm đau, bệnh tật và các loại rủi ro.
Cho nên, nhu cầu bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng thƣờng
rất cao, bởi họ mong muốn đƣợc đảm bảo an toàn trên nhiều phƣơng diện.
Trái lại, ở các nƣớc kém phát triển ngoài lý do thu nhập chi phối, ngƣời dân
nhận thức không đầy đủ về rủi ro và hậu quả của rủi ro nên nhu cầu bảo hiểm
nhân thọ ở những nƣớc này rất thấp và thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ không
phát triển [6].
 Ở thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ , hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân
thọ gắn liền với các hoạt động đầu tƣ vốn do các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
thƣờng là sự kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm. Trong phí do ngƣời tham gia

bảo hiểm đóng góp, ngồi phần phí phục vụ cho mục đích bảo hiểm, một
phần phí đƣợc trích lập dự phịng tốn học và đƣợc sử dụng vào mục đích đầu
tƣ. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ quản lý và thực hiện tốt hoạt động
đầu tƣ quỹ tài chính này thì họ sẽ có lợi thế trong kinh doanh bảo hiểm nhân
thọ do quyền lợi của ngƣời tham gia bảo hiểm gắn liền với kết quả đầu tƣ của
doanh nghiệp bảo hiểm.
 Việc phân phối các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ chủ yếu đƣợc thực
hiện thông qua trung gian là các đại lý bảo hiểm nhân thọ

. Mặc dù có nhiều

kênh phân phối sản phẩm khác nhau nhƣng ở thị trƣơng bảo hiểm nhân thọ
̀


-17-

kênh phân phối thông qua đại lý chuyên nghiệp vẫn là chủ yếu. Chất lƣợng
của đại lý quyết định sự thành công của hoạt động khai thác bảo hiểm nhân
thọ. Các cơng ty có đội ngũ đại lý giỏi , tuân thủ đạo đức nghề nghiệp sẽ có ƣu
thế trên thị trƣơng và điều này phụ thuộc vào chất lƣợng của công tác tuyển
̀
dụng, đào tạo, quản lý đại lý của mỗi doanh nghiệp bảo hiểm.
 Trên thị trƣơ ng bảo hiểm nhân thọ, yêu cầu về vốn pháp định đối với
̀
các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thƣờng lớn hơn so với các doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ là thời gian hiệu lực của hợp đồng thƣờng rât dài, rủi ro mang
́
tính chất tích lũy nên doanh nghiệp ln cần có nguồn vốn lớn để đảm bảo

khả năng đáp ứng yêu cầu của ngƣời tham gia bảo hiểm.
Ngoài ra , thị trƣơng bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói
̀
riêng cũng có những đặc điểm riêng biệt so với một số thị trƣơng khác , nhƣ:
̀
 Thị trƣơng bảo hiểm nhân thọ là thị trƣơng dịch vụ tài chính
̀
̀
kiểm tra , kiểm soát chặt chẽ của Nhà nƣớc

, chịu sự

: hoạt động kinh doanh trên thị

trƣơng bảo hiểm nhân thọ rất nhạy cảm , liên quan đến quyền lợi tài chính của
̀
ngƣời tham gia bảo hiểm - các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thu phí của
ngƣời tham gia bảo hiểm để đầu tƣ và cam kết chi trả bảo hiểm cho rủi ro. Do
vậy, giống nhƣ các lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, chứng khoán, Nhà nƣớc
thƣờng kiểm soát rất chặt chẽ hoạt động của thị trƣơng bảo hiểm nhân thọ
̀

.

Nhà nƣớc có thể can thiệp khá sâu vào các hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ, không những quyết định sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đƣợc
phép kinh doanh trên thị trƣờng, mà còn kiểm tra, giám sát rất chặt chẽ việc
trích lập dự phịng phí bảo hiểm nhân thọ, quản lý số hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ của các công ty bảo hiểm.
 Khác với các thị trƣơng hàng hoá và dịch vụ khác, ở thị trƣơng bảo hiểm

̀
̀
nhân thọ, ngƣời ta chỉ mua đƣợc sản phẩm bảo hiểm khi họ không cần và tiêu


-18-

dùng khi không thể mua đƣợc chúng. Đặc điểm này xuất phát từ nguyên tắc lựa
chọn rủi ro của bảo hiểm: chỉ bảo hiểm cho các rủi ro mang tính ngẫu nhiên.
Những ngƣời có nhu cầu bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm khi họ hoàn toàn
khoẻ mạnh hoặc khi đối tƣợng đƣợc bảo hiểm ở trong trạng thái bình thƣờng ,
khi rủi ro đa xảy ra với đối tƣợng đƣợc bảo hiểm thì khơng thể mua bảo hiểm
̃
cho đối tƣợng đó đƣợc nữa. Sự khác biệt này địi hỏi các doanh nghiệp bảo
hiểm phải có đội ngũ phân phối chuyên nghiệp, hiểu rõ về sản phẩm và có tâm
huyết với nghề mới có thể phân phối và phát triển thị trƣờng [3].
1.2.3. Các chủ thể tham gia thị trườn g
Tham gia vao thị trƣơng bao hiêm nhân tho gôm co
̀
̀
̉
̉
̣ ̀
́

khách hàng (ngƣơi
̀

mua BHNT), các nhà cung cấp BHNT trên thị trƣơng (ngƣơi ban BHN T) và
̀

̀
́
các tổ chức trung gian bảo hiểm (môi giơi, đai ly bao hiêm ).
́
̣ ́ ̉
̉
1.2.3.1. Các nhà cung cấp
Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đƣơc cung câp bơi rât nhiêu tô chƣc .
̣
́
̉ ́
̀ ̉
́
Nền kinh tế càng phát triển thì các nhà cung cấp càng đa dạng, phong phú và
việc cung cấp sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng cũng càng linh hoạt. Những
nhà cung cấp chủ yếu các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cho thị trƣơng chính là
̀
các doanh nghiệp BHNT. Các doanh nghiệp này có cơ cấu tổ chức tƣơng đối
linh hoạt để phù hợp với hoạt động kinh doanh. Hầu hết các doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ đƣợc tổ chức dƣới dạng doanh nghiệp cổ phần - hình thức một
doanh nghiệp kinh doanh và vốn cần thiết ban đầu để hoạt động do các nhà
đầu tƣ - các cổ đơng đóng góp. Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cũng có
thể đƣợc tổ chức dƣới hình thức tƣơng hỗ, trong đó những ngƣời chủ doanh
nghiệp chính là các chủ đơn bảo hiểm.
Các tổ chức hiệp hội cũng có thể tổ chức cung cấp các khoản phúc lợi,
các quyền lợi xa hội , bảo hiểm cho các hội viên. Các hội viên của các Hội
̃
thƣờng có cùng tôn giáo, dân tộc, nghề nghiệp.



-19-

Các tổ chức tài chính, ngân hàng cũng có thể là các nhà cung cấp sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ. Ban đầu họ cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân
thọ nhằm đảm bảo cho các khoản vay , các khoản thế chấp , dần dần khi thị
trƣơng bảo hiểm nhân thọ phát triển , nhất là tại các khu đơng dân cƣ, các tổ
̀
chức này có thể mở rộng hoạt động của họ, cung cấp các sản phẩm bảo hiểm
nhân thọ thơng thƣờng. Chính phủ cũng có thể tham gia vào hoạt động cung
trong thị trƣơng bảo hiểm nhân thọ thơng qua các chƣơng trình bảo hiểm sức
̀
khỏe, thu nhập khi về hƣu. Vấn đề này có thể thấy ở các nƣớc nhƣ Mỹ,
Canada, một số nƣớc tây Âu trong các chƣơng trình bảo hiểm sức khỏe do
chính phủ tài trợ hay các chƣơng trình bảo hiểm cho một số cá nhân đặc biệt.
1.2.3.2. Khách hàng bảo hiểm
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn đề cập đến khách hàng trên khía
cạnh là những ngƣời đa tham gia bảo hiểm và khách hàng tiềm năng của
̃
doanh nghiệp bảo hiểm. Khách hàng đa tham gia bảo hiểm là những cá nhân,
̃
tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu về bảo hiểm nhân thọ và đa đƣợc đáp ứng
̃
thông qua một hoặc một số hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Khách hàng tiềm
năng là những cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu về bảo hiểm nhân
thọ, có đủ điều kiện tham gia bảo hiểm ở hiện tại và tƣơng lai nhƣng vì một lý
do nào đó mà vào thời điểm hiện tại chƣa đƣợc đáp ứng nhƣng có thể trở
thành khách hàng sẽ tham gia bảo hiểm trong tƣơng lai.
Trên thực tế rất nhiều cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp là khách hàng
tiềm năng của doanh nghiệp bảo hiểm khi họ có khả năng tài chính, có sự
quan tâm đến bảo hiểm nhân thọ và mong muốn mua sản phẩm bảo hiểm

nhân thọ nhƣng doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ chƣa tiếp cận đƣợc với các
đối tƣợng này hoặc chƣa giải thích rõ về sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cho họ.
Cũng có một số đối tƣợng vào thời điểm hiện tại khả năng tài chính của họ có
thể cịn hạn chế nhƣng họ là những ngƣời có sự đảm bảo về tài chính trong


-20-

tƣơng lai và những đối tƣợng này cũng có thể đƣợc xem là các khách hàng
tiềm năng của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Nhóm khách hàng này chủ
yếu tập trung vào những lao động còn trẻ mới đi làm . Ngồi ra cả những
khách hàng có nhu cầu bảo hiểm đa đƣợc thỏa man cũng có thể có nhu cầu
̃
̃
bảo hiểm tiềm năng do họ có thể mong muốn bảo hiểm thêm cho ngƣời thân
hoặc cho bản thân.
Để xác định đƣợc những khách hàng tiềm năng , các doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ cần phân đoạn thị trƣơng để xác định nhu cầ
̀

u bảo hiểm nhân

thọ tiềm năng tại mỗi đoạn thị trƣơng cụ thể . Trên cơ sở thị trƣơng đa đƣợc
̀
̀
̃
phân đoạn, các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có thể xác định đƣợc khách
hàng tiềm năng đối với từng sản phẩm của mình và từ đó đáp ứng nhu cầu
bảo hiểm nhân thọ của mỗi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
1.2.3.3. Các kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm nhân thọ

Hê thông kênh phân phôi hay còn gọi là kênh phân phối là một mạng
̣ ́
́
lƣơi kêt hơp cac tô chƣc va ca nhân thƣc hiên tât ca cac hoat đông nhăm đƣa
́
́ ̣
́ ̉
́
̀ ́
̣
̣ ́ ̉ ́
̣ ̣
̀
sản phẩm đến ngƣời tiêu dùng . Viêc lƣa chon kê nh phân phôi cua công ty bao
̣ ̣
̣
́ ̉
̉
hiêm co môi quan hê tƣơng tac vơi thị trƣơng muc tiêu va san phâm ma công
̉
́
́
̣
́
́
̀
̣
̀ ̉
̉
̀

ty chao ban . Trên thƣc tê , môi kênh phân phôi chỉ phu hơp vơi môt sô san
̀
́
̣ ́
̃
́
̀ ̣
́
̣ ́ ̉
phâm nhât đị nh trên thị trƣơng muc tiêu nhât đị nh.
̉
́
̀
̣
́
Lƣa chon kênh phân phôi không phai la môt quyêt đị nh nhât thơi . Mục
̣
̣
́
̉ ̀ ̣
́
́
̀
tiêu cua phân phôi la đƣa san phâm theo cach vƣa hiêu qua vơi công ty bao
̉
́ ̀
̉
̉
́
̀

̣
̉ ́
̉
hiêm, vƣa thí ch hơp vơi ngƣơi tiêu dung . Nhƣng điêu đƣơc coi la hiêu qua
̉
̀
̣
́
̀
̀
̀
̣
̀ ̣
̉
thích hợp có thể thay đổi khi các yếu tố môi trƣờng bên trong và bên ngồi
thay đơi. Các cơng ty bảo hiểm thƣờng định kỳ điều chính kênh phân phối để
̉
duy trì tí nh canh tranh . Trong nhiêu trƣơng hơp , viêc điêu chỉ nh kênh phân
̣
̀
̀
̣
̣
̀
phôi không co nghĩ a la thay đôi toan bô hê thông ma thƣơng bô sung thêm
́
́
̀
̉
̀

̣ ̣ ́
̀
̀
̉
đăc tí nh tƣ cac kênh phân phôi khac .
̣
̀ ́
́
́


-21-

Có nhiều kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm nhân thọ khác nhau và
tùy thuộc vào sự phát triển của thị trƣờng, mơ hình tổ chức quản lý và chiến
lƣợc kinh doanh mỗi nhà cung cấp bảo hiểm nhân thọ có thể sử dụng đồng
thời một hoặc nhiều kênh phân phối (xem hình 1.1 dƣới đây).
Sản phẩm BHNT

Kênh phân phơi qua
́
trung gian

Kênh phân phôi
́
qua đai ly
̣ ́

Kênh phân phôi qua
́

điêm giao dị ch, bán hàng
̉

Kênh phân phôi trƣc tiêp
́
̣
́

Kênh phân phôi qua
́
môi giơi
́

Ngƣơi mua bảo hiểm
̀

Hình 1.1: Hê thông cac kênh phân phôi san phâm bao hiêm nhân tho
̣ ́
́
́ ̉
̉
̉
̉
̣
 Kênh phân phôi thông q ua trung gian (kênh phân phôi gian tiêp ):
́
́
́
́
là một hệ thống bán bảo hiểm trong đó những ngƣời bán hƣởng lƣơng hoặc

hƣơng hoa hông ban san phâm qua tiêp xuc trƣc tiêp hoăc băng thƣ tí n vơi
̉
̀
́
̉
̉
́
́
̣
́
̣
̀
́
ngƣơi mua tiêm năng . Có 3 loại kênh p hân phôi qua trung gian : kênh phân
̀
̀
́
phôi qua đai ly , kênh phân phôi qua cac điêm giao dị ch , bán hàng nhƣ ngân
́
̣ ́
́
́
̉
hàng, bƣu điên, các cửa hàng bán lẻ… và kênh phân phối qua môi gi ới.
̣
 Kênh phân phôi trƣc tiêp : là hệ thống bán bảo hiể m trong đo ngƣơi
́
̣
́
́

̀
tiêu dung mua san phâm trƣc tiêp tƣ công ty qua viêc phan hôi lai quang cao
̀
̉
̉
̣
́
̀
̣
̉
̀ ̣
̉
́
và mời chào qua điện thoại hay mạng internet , qua cac trang web cua công ty
́
̉
bảo hiểm.


-22-

1.3. Các cam kết WTO của Việt Nam trong lĩnh vự c bao hiêm
̉
̉
Trong WTO, bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm là một
phân ngành của dịch vụ tài chính. Đây là dịch vụ mà các thành viên WTO
quan tâm và yêu cầu cao về mức độ mở cửa thị trƣờng cho các công ty bảo
hiểm nƣớc ngoài. Tuy nhiên, mức cam kết của ta đạt đƣợc trong Biểu cam kết
tốt hơn so với mức cam kết của các nƣớc mới gia nhập WTO gần đây.
Dƣơi đây, luân văn se phân tí ch nhƣng nôi dung chu yêu cua cac cam

́
̣
̃
̃
̣
̉ ́
̉
́
kêt WTO trong lĩ nh vƣc kinh doanh bao hiêm noi chung
́
̣
̉
̉
́

và bảo hiể m nhân

thọ nói riêng.
1.3.1. Các cam kết chung
Đối với các DNBH đang hoạt động ở nƣớc ngoài:
 Được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam nếu đáp ứng đủ
các điều kiện được phép thành lập DNBH 100% vốn nước ngồi tại
Việt Nam;
 Được phép thành lập cơng ty liên doanh kinh doanh bảo hiểm;
 Được phép mua cổ phần trong các DN Việt Nam không vượt quá tỉ lệ
vốn điều lệ của DN đó theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
Và các DN có vốn đầu tư nước ngoài được phép thuê đất theo dự án đầu tư
của mình.
Việt Nam cam kết đối với bảo hiểm gốc, gồm bảo hiểm nhân thọ (trừ
bảo hiểm y tế) và bảo hiểm phi nhân thọ; tái bảo hiểm và nhƣợng tái bảo hiểm;

trung gian bảo hiểm (nhƣ môi giới bảo hiểm và đại lý bảo hiểm); dịch vụ hỗ trợ
bảo hiểm (nhƣ tƣ vấn, dịch vụ tính tốn, đánh giá rủi ro và giải quyết bồi
thƣờng). Cam kết này bao phủ những hoạt động đƣợc xem là kinh doanh bảo
hiểm và những hoạt động liên quan thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Kinh
doanh bảo hiểm. Nhƣ vậy, các loại bảo hiểm có tính chất kinh doanh đều thuộc
đối tƣợng mở cửa thị trƣờng, mặc dù ở các mức độ khác nhau.


-23-

1.3.2. Các cam kết cụ thể
1.3.2.1. Tiêu dùng ngoài lãnh thổ
Việt Nam cam kết không hạn chế tiếp cận thị trƣờng và đối xử quốc gia
với phƣơng thức này. Điều này đƣợc hiểu là việc ngƣời tiêu dùng của một
thành viên WTO di chuyển sang lãnh thổ Việt Nam để sử dụng dịch vụ bảo
hiểm thì đƣợc quyền tham gia thị trƣờng và khơng có sự đối xử phân biệt so
với ngƣời tiêu dùng trong nƣớc khi sử dụng dịch vụ bảo hiểm tƣơng tự. Ngoài
ra, các doanh nghiệp bảo hiểm nƣớc ngồi cũng sẽ có thể cung cấp dịch vụ
bảo hiểm nhân thọ cho công dân Việt Nam khi họ thực hiện một hoạt động
nào đó ở nƣớc ngồi.
Nội dung cam kết này đặt ra vấn đề liên quan đến cơ chế thiết lập quan
hệ bảo hiểm thƣơng mại một cách bình đẳng cho các giao dịch bảo hiểm liên
quan đến ngƣời tiêu dùng nƣớc ngoài. Tuy nhiên hiện nay điều này dƣờng
nhƣ còn khá mới mẻ đối với thị trƣờng Việt Nam. Pháp luật kinh doanh bảo
hiểm cũng không đề cập việc tham gia bảo hiểm theo phƣơng thức tiêu dùng
ngồi lãnh thổ có điểm gì đặc biệt khơng. Nói cách khác, chƣa có cơ chế điều
chỉnh việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm đối với thực thể di chuyển trong trƣờng
hợp phát sinh quan hệ hoặc có tranh chấp xảy ra. Trong khi đó đặc tính “di
chuyển” khơng ổn định của thực thể tiêu dùng ngồi lãnh thổ sẽ làm nảy sinh
các vấn đề khác biệt cần đƣợc xác định nhƣ: đối tƣợng bảo hiểm, phạm vi bảo

hiểm, điều kiện bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm… Các nội dung này sẽ thay đổi
một khi họ dịch chuyển từ nơi này đến nơi khác.
1.3.2.2. Cung câp dị ch vu qua biên giơi
́
̣
́
Việt Nam cam kết đối xử quốc gia và không hạn chế tiếp cận thị trƣờng
đối với phƣơng thức cung cấp qua biên giới đối với dịch vụ bảo hiểm cung
cấp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, ngƣời nƣớc ngoài làm
việc tại Việt Nam; dịch vụ tái bảo hiểm; dịch vụ bảo hiểm vận tải quốc tế


×