Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Khóa luận tốt nghiệp nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại ngân hàng BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 109 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA: KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG

o0o








KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG BIDV

của


Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh Vân
Lớp : Anh 3
Khoá : K41A
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Thị Quy





HÀ NỘI , 11/ 2006


MC LC

LI M U 1
CHNG I: NGHIP V NGN HNG QUC T CA NGN THNG MI 3
I. TNG QUAN V NGHIP V NGN HNG QUC T 3

1
Lịch sử phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế 3

2
Khái niệm nghiệp vụ ngân hàng quốc tế 5

3
Đặc điểm nghiệp vụ ngân hàng quốc tế 6

4
Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ ngân hàng quốc tế 8

5
Rủi ro và hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ ngân hàng quốc tế 9


5.1
Nhận dạng rủi ro trong nghiệp vụ ngân hàng quốc tế 9




5.1.1 Rủi ro tỷ giá hối đoái và lãi suất 10



5.1.2 Rủi ro tỷ lệ chuyển đổi 11



5.1.3 Rủi ro thực hiện 12



5.1.4 Rủi ro chuyển đổi và rủi ro kinh doanh 13


5.2
Hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ ngân hàng quốc tế 13
II. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ quốc tế 14

1
Cỏc nghip v ngõn hng quc t 14


1.1
Cung ng cỏc nghip v ngõn hng quc t thu phớ 14




1.1.1 Ti khon Nostro v ti khon Vostro 15



1.1.2 Nghip v ngõn hng i lý 15



1.1.3 Nghip v thanh toỏn quc t 17



1.1.4 Nghip v th tớn dng quc t 22


1.2
Hot ng kinh doanh cỏc nghip v ngõn hng quc t 23



1.2.1 Tớn dng quc t 24



1.2.2 Nghip v kinh doanh ngoi t 27


1.3
Hp tỏc kinh doanh ngõn hng quc t 30






1.3.1 Tham gia ngân hàng liên doanh 30



1.3.2 Tham gia các công ty cho thuê tài chính liên doanh 30



1.3.3 Tham gia vào các định chế tài chính phi ngân hàng
31

2
Mối quan hệ giữa các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế 31
III
VAI TRÒ CỦA NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ 32

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC
TẾ CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) 34
I. Giới thiệu sơ lược về BIDV 34

1
Quá trình hình thành và phát triển 34

2
Phương châm và chiến lược kinh doanh của BIDV 35

II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CHỦ
YẾU TẠI BIDV 36

1
Cung ứng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế để thu phí 36


1.1
Nghiệp vụ ngân hàng đại lý 37


1.2
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế 40



1.2.1 Phương thức tín dụng chứng từ 41



1.2.2 Phương thức chuyển tiền 44



1.2.3 Phương thức nhờ thu 46


1.3
Nghiệp vụ thẻ tín dụng quốc tế 48


2
Hoạt động kinh doanh các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế 48


2.1
Nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế 48


2.2
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ 50

3
Hợp tác kinh doanh ngân hàng quốc tế 52


3.1
Tham gia ngân hàng liên doanh 52


3.2
Tham gia vào các công ty cho thuê tài chính liên doanh 54


3.3
Tham gia vào các định chế tài chính phi ngân hàng 54


III
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

CỦA BIDV TRONG THỜI GIAN QUA 54

1
Những kết quả đạt được 54

2
Những tồn tại 57

3
Nguyên nhân của tồn tại 59


3.1
Nguyên nhân khách quan 59


3.2
Nguyên nhân chủ quan 63

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG BIDV 66
I
CƠ SỞ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CỦA NGÂN
HÀNG BIDV 66

1. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế và thương mại điện tử đối với
phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế 66

2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển nghiệp vụ ngân
hàng quốc tế tại Việt Nam 68


3. Quan điểm phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của Ngân hàng
BIDV 68
II
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CỦA NGÂN
HÀNG BIDV 69

1. Nhóm giải pháp chung 69


1.1 Lành mạnh hoá và nâng cao năng lực tài chính 69


1.2 Cơ cấu lại mô hình tổ chức 71


1.3 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 72


1.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 74


1.5 Nâng cao năng lực quản trị điều hành 76


1.6 Đẩy mạnh hoạt động Marketing 77

2. Nhóm giải pháp riêng cho từng loại nghiệp vụ 79





2.1 Cung ứng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế để thu phí 79



2.1.1 Nghiệp vụ ngân hàng đại lý 79



2.1.2 Nghiệp vụ thanh toán quốc tế 81



2.1.3 Nghiệp vụ thẻ tín dụng quốc tế 83


2.2 Hoạt động kinh doanh các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế 85



2.2.1 Nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế 85



2.2.2 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ 87

3
Hợp tác kinh doanh ngân hàng quốc tế 89
III

KIẾN NGHỊ 90

1
Đối với Nhà nước và các Bộ, Ngành liên quan 90

2
Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 92

3
Đối với Ngân hàng BIDV 94
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97

Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
1


LỜI MỞ ĐẦU
i. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong thực tiễn kinh doanh và thương mại quốc tế hiện nay, các ngân
hàng không thể bó hẹp hoạt động trong phạm vi biên giới một quốc gia. Để
tận dụng cơ hội mà sự phát triển thương mại quốc tế mang lại thì hoàn thiện
và phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế ở mỗi ngân hàng là yêu cầu cấp
thiết đối với bất kỳ một ngân hàng thương mại nào.
Do những lợi ích mà các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế mang lại cho
mỗi ngân hàng từ doanh thu, lợi nhuận, uy tín trong nền tài chính khu vực và
quốc tế, công nghệ và mối quan hệ khách hàng mở rộng mà tất cả các ngân
hàng thương mại đều coi việc phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế là một
chiến lược quan trọng. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

cũng không phải là một ngoại lệ.
Tuy nhiên, nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại BIDV còn đơn điệu, chưa
đa dạng và phong phú, chủ yếu là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế truyền
thống như thanh toán quốc tế, kiều hối, bảo lãnh doanh số và thu nhập từ
các nghiệp vụ này còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của ngân
hàng; chất lượng dịch vụ còn hạn chế chưa tạo ra lợi thế cạnh tranh; thị phần
còn thấp dẫn đến chưa khai thác hết lợi thế và tiềm năng sẵn có của BIDV.
Xuất phát từ thực trạng trên và với mong muốn góp một phần rất nhỏ
vào việc tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ ngân hàng quốc
tế tại Ngân hàng BIDV, đề tài: "Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân
hàng BIDV" đã được lựa chọn cho khoá luận tốt nghiệp.

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Khoá luận tốt nghiệp này tập trung vào nghiên cứu và làm rõ khái niệm
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế cũng như vai trò, lợi ích của nghiệp vụ ngân
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
2


hàng quốc tế đối với ngân hàng. Khoá luận này không tập trung vào việc mô
tả qui trình nghiệp vụ, mà chủ yếu phân tích dữ liệu nhằm mục đích đánh giá
thực trạng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của Ngân hàng BIDV từ đó đưa ra
những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ này.

III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu làm rõ khái niệm nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và có
được cái nhìn tổng thể, khách quan về hoạt động nghiệp vụ ở Ngân hàng
BIDV, khoá luận đã tập hợp các phương pháp như duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, phân tích, tổng hợp, cùng với việc tham khảo các sách, tài liệu

trong và nước ngoài có liên quan.

IV. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN
Ngoài phần “Lời nói đầu”, “Kết luận” và “Tài liệu tham khảo”, khoá
luận này được chia thành ba chương lớn như sau:
Chƣơng I: Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại
Chƣơng II: Thực trạng phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Chƣơng III: Một số giải pháp phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại
Ngân hàng BIDV
Em muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến Phó giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn
Thị Quy về sự hướng dẫn tận tình của cô trong suốt thời gian em thực hiện
khoá luận mà không có sự hướng dẫn đó, em khó có thể hoàn thành đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn anh Lê Hoàng, phó Ban tín dụng Ngân hàng BIDV đã
tạo điều kiện giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành khoá luận này một cách tốt
nhất.
Trong nỗ lực để hoàn thành khoá luận, do thời gian có hạn và sự hạn
chế về kiến thức, kinh nghiệm, khoá luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
3


rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo, các bạn sinh viên và
anh chị quan tâm đến đề tài để khoá luận thành công trong việc đạt được mục
đích đề ra.
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
4



CHƢƠNG I: NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI

I. TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
1. Lịch sử phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại đã có một lịch
sử lâu dài, người ta tìm thấy mầm mống nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại các
nước ở châu Âu vào thế kỷ 13. Sang đến thế kỷ 19, các nước Châu Âu đã mở
rộng vùng thuộc địa, tạo điều kiện cho các ngân hàng của họ tìm kiếm thị
trường ngoài lãnh thổ của mình. Mạng lưới chi nhánh của các ngân hàng này
nhanh chóng bao trùm khắp Châu Âu và các vùng lãnh thổ thuộc địa.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, nạn khan hiếm USD đã khiến cho
hàng loạt ngân hàng Hoa Kỳ mở rộng hoạt động ở bên ngoài lãnh thổ. Với các
hiệp định “ Land Bank”, “Marshall”, các ngân hàng Hoa Kỳ đã cho nước
ngoài vay hàng chục tỷ USD. Sự tăng trưởng chưa từng có về đầu tư và
thương mại quốc tế trên thế giới sau chiến tranh thế giới thứ II đã dẫn tới sự
tăng trưởng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các ngân hàng thương mại.
Rất nhiều ngân hàng đã tham gia vào thị trường tài chính quốc tế và những
đổi mới trong lĩnh vực này đã tạo ra rất nhiều nghiệp vụ ngân hàng mới.
Sự hình thành các định chế tài chính quốc tế như IMF, WB và việc ký
kết các hợp đồng tiền tệ Bretton Hoods cũng đã đặt nền móng cho sự phát
triển và mở rộng nghiệp vụ ngân hàng của các nước thành viên.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, sự hình thành khối SEV và việc ký
kết chế độ thanh toán đa biên bằng Rúp chuyển nhượng giữa các nước xã hội
chủ nghĩa cũng đặt cơ sở cho nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các ngân hàng
thuộc các nước xã hội chủ nghĩa.
Quá trình quốc tế hoá nghiệp vụ ngân hàng được thúc đẩy bởi sự phát
triển của các công ty đa quốc gia và mức độ phát triển mạnh mẽ đầu tư ra
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV

Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
5


nước ngoài của các công ty Hoa Kỳ ở Châu Âu, Nhật Bản trong thập niên 60.
Trong thời gian này người ta chứng kiến bốn làn sóng phát triển sau:
Làn sóng thứ nhất: Quy mô của các ngân hàng thương mại Hoa Kỳ,
trong thập niên 60, tăng lên nhanh chóng đã đưa đến chủ trương mở rộng
nghiệp vụ ngân hàng ra nước ngoài (cả các nước công nghiệp phát triển và
các nước đang phát triển), đó là phản ứng tự nhiên của việc phát triển nghiệp
vụ ngân hàng trong nước và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các trung
gian tài chính quốc tế.
Làn sóng thứ hai: Các ngân hàng của các quốc gia có nền kinh tế phát
triển, đặc biệt là ngân hàng các nước Canada, Nhật Bản, Đức, Anh, Pháp cũng
theo gương của các ngân hàng Hoa Kỳ ra sức mở rộng dịch vụ của mình ra
nước ngoài trong thập kỷ 70.
Làn sóng thứ ba: Các ngân hàng của các quốc gia đang phát triển cũng
phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế vào cuối thập niên 70.
Làn sóng thứ bốn: được coi như là toàn cầu hoá các nghiệp vụ ngân
hàng, bắt đầu bằng sự kiện ra đời đạo luật nhất thể hoá châu Âu ban hành vào
năm 1986, trong đó Cộng đồng Châu Âu xoá bỏ mọi rào chắn đối với luồng
vốn quốc tế.
Lịch sử phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương
mại của các nước có nền kinh tế chuyển đổi từ nền kinh tế chỉ huy sang nền
kinh tế thị trường và các nước thế giới thứ ba gắn liền với quá trình chuyển
hướng chiến lược từ nền kinh tế hoá có chiến lược công nghiệp hoá thay thế
nhập khẩu thành nền kinh tế công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu. Với chính
sách mở cửa, nguồn dự trữ ngoại tệ của một quốc gia tăng lên, hệ thống ngân
hàng trong nước đã được tiếp cận với một cộng đồng tài chính quốc tế và tiếp
nhận từ họ kỹ thuật cũng như phương pháp quản lý. Nhờ vậy, các ngân hàng

thương mại của các nước có nền kinh tế chuyển đổi từ nền kinh tế chỉ huy
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
6


sang nền kinh tế thị trường và các nước thế giới thứ ba đã nhanh chóng phát
triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
2. Khái niệm nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
Trong những năm gần đây, các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các
ngân hàng thương mại trên thế giới phát triển mạnh mẽ cả về chất lượng và số
lượng. Để hiểu rõ khái niệm nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, chúng ta hãy xem
xét tiêu thức chủ yếu phân biệt các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và nghiệp vụ
ngân hàng trong nước của các ngân hàng thương mại:
Căn cứ phân biệt nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và nghiệp vụ ngân hàng
trong nước là loại hoạt động kinh doanh mà ngân hàng cung cấp cho khách
hàng của họ có tính quốc tế hay không. Thứ nhất, nghiệp vụ ngân hàng quốc
tế là loại hoạt động trợ giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu của khách hàng
thông qua hoạt động tài trợ thương mại quốc tế. Thứ hai, nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế là loại hoạt động đáp ứng nhu cầu trao đổi ngoại tệ của khách hàng
nhằm thực hiện các giao dịch thương mại và đầu tư qua biên giới quốc gia.
Thứ ba, vì các ngân hàng hoạt động kinh doanh quốc tế có điều kiện thuận lợi
kinh doanh ngoại tệ, họ cũng thường kinh doanh ngoại tệ cho chính số tiền
của họ.
Một căn cứ nữa để phân biệt nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và nghiệp vụ
ngân hàng trong nước của ngân hàng thương mại là nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế diễn ra giữa hai hay nhiều quốc gia; còn nghiệp vụ ngân hàng trong
nước chỉ diễn ra trong nội bộ quốc gia và đối tượng khách hàng là pháp nhân,
thể nhân của quốc gia đó.
Như vậy, nếu dựa vào nghiệp vụ ngân hàng thì ta có định nghĩa sau:

nghiệp vụ ngân hàng quốc tế là các giao dịch ngân hàng liên quan tới một
hoặc nhiều bên đối tác ở ngoài biên giới nước có trụ sở chính của ngân
hàng cung cấp dịch vụ.
Trên phương diện phân loại nghiệp vụ ngân hàng quốc tế là một dạng
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
7


hoạt động kinh doanh quốc tế thì nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của ngân
hàng thương mại có thể được coi là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình hoạt động đầu tư và cung ứng dịch vụ tiền tệ
và tài chính quốc tế trên thị trường trong nước và quốc tế nhằm mục đích
sinh lời .
Để thực hiện nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, các ngân hàng thương mại tổ
chức bằng hai phương thức sau:
- Tiến hành các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại nước ngoài bằng cách
thiết lập các chi nhánh, công ty con, văn phòng đại diện v.v ở nước ngoài.
- Tổ chức một bộ phận kinh doanh quốc tế được chuyên môn hoá tại trụ
sở để thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.

3. Đặc điểm nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại ở các nước
phát triển đa dạng về hình thức cũng như nội dung và có một số điểm khác
biệt tuy nhiên giữa chúng vẫn có những đặc điểm chung sau:
Xu thế gia tăng nhanh hơn mức tăng tiềm lực sản xuất: Xu thế này thể
hiện xu thế quốc tế hoá hoạt động ngân hàng đang diễn ra mạnh mẽ. Ngày
nay, trình độ toàn cầu hoá của thị trường tài chính trong đó có ngân hàng đạt
ở mức cao hơn nhiều so với thị trường hàng hoá. Hàng ngày, lượng tiền tệ lưu
chuyển trên thị trường tài chính thế giới cao gấp 30 lần khối lượng hàng hoá

lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu. Đối với các nước đang phát triển, chỉ trong
8 năm (1990-1997), dòng vốn đầu tư tư nhân đổ vào tăng hơn 5 lần. Trong
khi mậu dịch quốc tế của giai đoạn này chỉ tăng 5%/năm thì dòng vốn tư nhân
lưu chuyển tăng 30%/ năm.
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế đề cao nhân tố con người: Ngày nay,
nhiều nhà ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế phải có
hiểu biết sâu sắc về hoạt động kinh doanh, cả kinh doanh trong nước lẫn kinh
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
8


doanh đối ngoại, có kiến thức rộng và thường xuyên cập nhật về thị trường
trong nước và quốc tế, có trình độ ngoại ngữ, có khả năng quyết đoán và nhạy
cảm với thị trường tài chính quốc tế. Trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay, lợi
thế phát triển không còn là lao động rẻ với nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú nữa mà là trí tuệ và hàm lượng công nghệ cao. Điều này đặt cho
các nước đang phát triển nhiều thách thức cũng như nhiều cơ hội. Một trong
những nguyên nhân gây ra cuộc khủng hoảng Đông Nam Á là sự phát triển
yếu kém của nguồn nhân lực của các nước đó.
Nghiêp vụ ngân hàng quốc tế sử dụng thành tựu của khoa học kỹ thuật
và công nghệ tiên tiến: Hiện nay, hầu hết các ngân hàng kinh doanh quốc tế
đều sử dụng mạng toàn cầu Swift, mạng giao dịch kinh doanh toàn cầu Reuter
và ngày càng có nhiều ngân hàng thực hiện giao dịch quốc tế qua mạng
Internet. Ngày càng có nhiều sản phẩm ngân hàng là sự kết hợp chặt chẽ giữa
công nghệ máy tính, truyền thông và tài chính ngân hàng. Quyền lực của
thông tin tuyên truyền ngày càng gia tăng sức mạnh mà không một loại quyền
lực nào có thể so sánh được. Ngân hàng nào làm chủ được quyền lực thông
tin, ngân hàng đó có cơ may chiến thắng trong cuộc đua toàn cầu.
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế có tính biến động cao: Do sự phức tạp của

kinh doanh quốc tế nên thường xảy ra việc tăng, giảm đột ngột về khối lượng
ngoại tệ, lãi suất nhanh chóng đảo ngược, trục trặc trong thanh toán quốc tế,
biến động chính trị… Vì vậy nghiệp vụ ngân hàng quốc tế có mức độ rủi ro
cao hơn nghiệp vụ ngân hàng ở trong nước. Tuy nhiên, cũng giống như bất kỳ
lĩnh vực kinh doanh nào, rủi ro càng cao lợi nhuận càng lớn. Bởi vậy, thời đại
ngày nay chỉ ngân hàng nào phát triển hoạt động kinh doanh quốc tế mới có
cơ hội và tiềm năng phát triển lâu dài.
Dịch vụ ngân hàng quốc tế chịu ảnh hưởng nhiều bởi luật pháp quốc tế
và thông lệ quốc tế: Đặc điểm này do tính quốc tế của nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế quyết định. Do sự phức tạp trong môi trường hoạt động kinh doanh
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
9


quốc tế, do sự không thống nhất về luật pháp giữa các quốc gia, do trình độ
phát triển không đồng đều mà đòi hỏi phải có luật pháp quốc tế, thông lệ quốc
tế tạo điều kiện thuận lợi và an toàn cho các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế. Bởi vậy, sự chi phối luật pháp trong nước đối với hoạt
động kinh doanh quốc tế của ngân hàng được giới hạn ở mức độ nhất định.

4. Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
Khi xảy ra tranh chấp trong quan hệ kinh tế, các cơ quan tài phán thường
quy chiếu về một hệ thống luật pháp nhất định để xử lý, căn cứ vào quy phạm
pháp luật có hiệu lực tại thời điểm phát sinh tranh tụng. Đây có thể là một hệ
thống pháp luật tại quốc gia của nguyên đơn, bị đơn hay tại một nước thứ ba
mà các bên thống nhất dẫn chiếu.
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế liên quan đến nhiều quốc gia và đồng tiền
pháp định của các quốc gia đó cho nên không thể tuỳ tiện làm theo chủ quan
của bất kỳ ai để nhằm đảm bảo sự ổn định và trật tự trong kinh doanh.

Hơn nữa trong thanh toán quốc tế hiện nay, chưa có một đồng tiền nào
làm tốt chức năng tiền thế giới như tiền vàng, do đó đối tượng gốc của kinh
doanh ngân hàng là đồng tiền pháp định, đồng tiền có giá trị lưu hành cưỡng
chế từ luật pháp Nhà nước. Đối chiếu đồng tiền các nước với nhau nảy sinh
quan hệ tỷ lệ về giá trị trao đổi thường được gọi là tỷ giá hối đoái giữa các
đơn vị tiền tệ. Ngày nay, hầu hết các nước đều duy trì tỷ giá hối đoái thả nổi
với mức độ khác nhau.
Cũng như bất kỳ hoạt động kinh tế nào, nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
đòi hỏi một chính sách pháp lý vững chắc làm nền tảng đó là hệ thống luật
pháp quốc gia hoàn chỉnh và luật pháp quốc tế cùng thông lệ quốc tế đã được
thể chế hoá.
Luật pháp quốc gia là một công cụ hữu hiệu bảo vệ chủ quyền đất nước
và quyền lợi của thể nhân nước đó; điều hành tốt các hoạt động xã hội diễn ra,
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
10


trong đó hoạt động ngân hàng không phải là ngoại lệ. Khi mở cửa với thế giới
bên ngoài, chúng ta tiếp xúc với các nền văn minh khác nhau nên rất cần giữ
vững bản sắc dân tộc hợp pháp. Các giao dịch ngoại thương nhanh chóng phát
triển cả về khối lượng và tính chất phức tạp, không tránh khỏi tranh chấp. Lúc
đó, các bên chỉ trông cậy vào sự hữu hiệu của luật pháp để bảo vệ quyền lợi
chính đáng của mình. Khi toà án xử lý tranh tụng phát sinh, người ta thường
xác định vụ việc xảy ra vào lúc nào, tại đâu để dẫn chiếu hệ thống pháp luật
hiện hành và xử lý. Một hệ thống pháp luật quốc gia khiếm khuyết giống cảnh
mang con bỏ chợ mà điển hình là vụ cá tra và basa năm 2002.
Luật pháp quốc tế: Luật pháp quốc gia chỉ có giá trị bên trong đường
biên giới quốc gia, không áp đặt cho các nước khác được. Để dung hòa sự
khác biệt giữa các nước, các tổ chức chuyên môn quốc tế soạn ra một bộ luật

mang tính quốc tế như Luật hàng không quốc tế, Luật hàng hải quốc tế mà
các nước có thể tình nguyện gia nhập khi phê chuẩn để có thể bổ cứu cho hệ
thống luật pháp trong nước.
Thông lệ và tập quán quốc tế được thể chế hoá như UCP 500, URC
525, ISP 1998 bản chất chỉ là thói quen của giao dịch quốc tế, dần dần được
chấp nhận một cách rộng rãi nên được Phòng thương mại quốc tế (ICC) thể
chế hoá cho thống nhất. Ngay cả với UCP 500 mà chúng ta quen dẫn chiếu
khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ một cách phổ biến, các nhà soạn
thảo luôn nhấn mạnh đây chỉ là tập quán và thông lệ quốc tế đằng sau luật
pháp quốc gia chứ không thể thay thế như một "siêu pháp luật" được. Một số
nước nhận thấy các thông lệ này được soạn thảo công phu và đầy đủ nên phê
chuẩn và tuyên bố chấp nhận là một phần của luật pháp trong nước.
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tự bản thân nó thấy phức tạp và
hàm chứa nhiều rủi ro phải được thể chế hoá. Các mặt nghiệp vụ được định
danh và kèm theo các hệ thống luật phải được thực hiện. Ngân hàng Nhà
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
11


nước, cơ quan quản lý và quan sát các nghiệp vụ ngân hàng phải soạn thảo dự
luật trình Quốc hội biểu quyết thông qua.

5. Rủi ro và hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
5.1 Nhận dạng rủi ro trong nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
Hoạt động ngân hàng quốc tế của ngân hàng với tư cách là một trung
gian tài chính gắn liền với bốn dạng rủi ro, đó là: rủi ro về tỷ giá hối đoái và
lãi suất, rủi ro về tỷ lệ SWAP, rủi ro thực hiện hợp đồng, rủi ro nghiệp vụ và
chuyển đổi. Trong bốn loại này chỉ có rủi ro tỷ giá hối đoái là đặc trưng của
kinh doanh ngoại hối; các rủi ro khác có xuất hiện trong nghiệp vụ ngân hàng

khác của ngân hàng thương mại. Nhưng bốn loại rủi ro này có ý nghĩa quan
trọng hơn trong nghiệp vụ ngân hàng quốc tế vì các nghiệp vụ này phụ thuộc
vào một phần sự phát triển ở nước ngoài nên khó tổng hợp và kiểm tra hơn
các rủi ro tương ứng.
5.1.1 Rủi ro tỷ giá hối đoái và lãi suất (Rate risk)
Trên thị trường tiền tệ, đó là rủi ro do lãi suất tăng khi ngân hàng giao
dịch đang thiếu vốn hay lãi suất giảm khi ngân hàng đang thừa vốn. Trên thị
trường hối đoái, đó là rủi ro tỷ giá giao ngay tăng khi ngân hàng giao dịch có
trạng thái ngoại hối đoản thuần tuý (short position), hay tỷ giá giao ngay giảm
khi ngân hàng giao dịch có trạng thái ngoại hối thuần tuý (long postion).
Rủi ro tỷ giá hối đoái có ý nghĩa rộng lớn trong nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế. Nó xuất hiện khi một trạng thái vừa mới tạo ra. Do khi ngân hàng
mua một lượng USD theo một tỷ giá nào đó thì cho đến lúc bán lại hết khối
lượng USD này, ngân hàng mới hết lo về rủi ro tỷ giá. Rủi ro tăng lên theo
thời gian tồn tại của trạng thái thậm chí khi sang bằng một trạng thái vừa mới
tạo nên với khoảng cách không đầy một phút giữa hai lần nghiệp vụ mua bán.
Rủi ro cũng phát sinh ngay khi ngân hàng duy trì trạng thái ngoại hối cân
bằng không biến động trong một thời gian. Khi ấy với một biến động nhỏ của
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
12


tỷ giá hậu quả sẽ là một biến động to lớn về giá trị tài sản nếu kinh doanh
lượng ngoại tệ lớn. Mối nguy hiểm và thiệt hại này không phụ thuộc vào hệ
thống tỷ giá hối đoái thả nổi hay cố định.
Nhằm giảm thiệt hại từ lâu các ngân hàng đã xác định trạng thái các
loại ngoại tệ trong kinh doanh. Hạn mức này phụ thuộc vào doanh số hoạt
động của ngân hàng, khả năng chấp nhận rủi ro và lòng tin vào khả năng của
điều hành kinh doanh ngoại hối. Vào đầu thập niên 70, việc tính toán và kiểm

tra các hạn mức này không được chu đáo dẫn đến nhiều ngân hàng bị phá sản.
Ngày nay, hàng loạt các biện pháp giám sát trong kinh doanh ngoại hối được
áp dụng trong đó không chỉ có giới hạn cho rủi ro tỷ giá hối đoái mà luôn cho
rủi ro phát sinh từ nghiệp vụ thời hạn và quyền chọn về lãi suất, cũng như rủi
ro khác từ nghiệp vụ thời hạn và quyền chọn về tiền tệ hay các hiện vật khác.
Hạn mức trạng thái ngoại tệ của các ngân hàng cho phép mức độ
rủi ro thất thoát và mức độ lợi nhuận có thể thu được. Và lợi nhuận của ngân
hàng này không nhất thiết tương ứng với thiệt hại của ngân hàng khác vì lợi
nhuận sinh ra từ nghiệp vụ với khách hàng tức là chênh lệch giữa giá trị thanh
toán với khách hàng và giá trị thanh toán với thị trường, lợi nhuận này không
đụng chạm với ngân hàng khác và được thể hiện một cách tối ưu với tỷ giá tại
thời điểm thực hiện. Nếu lợi nhuận của ngân hàng này không nhất thiết tương
ứng với thiệt hại của ngân hàng khác thì trạng thái đối ứng ở ngân hàng sẽ tạo
ra thiệt hại cho một tổ chức phi ngân hàng hay Ngân hàng Nhà nước. Trên
nguyên tắc một nghiệp vụ mua bán với khách hàng phải đạt lợi nhuận tối
thiểu nên kinh doanh ngoại hối có thể có kết quả tốt mặc dù ngân hàng có
hàng loạt "phi vụ" đầu cơ mạo hiểm.

5.1.2 Rủi ro tỷ lệ chuyển đổi (SWAP)
Tỷ lệ SWAP là chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ chọn của
một đồng tiền. Giao dịch SWAP là mua một đồng tiền bằng một đồng tiền
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
13


khác đồng thời bán lấy một đồng tiền vào hai ngày đến hạn khác nhau. Thông
thường một giao dịch SWAP bao gồm một ngày đến hạn giao ngay và một
ngày đến hạn kỳ hạn. Rủi ro tỷ lệ SWAP có ý nghĩa trong tỷ lệ Arbitrage về
tỷ giá thời hạn đồng thời trong giao dịch với khách hàng khi ngân hàng ký kết

hợp đồng thời hạn với thời hạn vòng (thời hạn lúc đó thị trường không hoạt
động). Sau đó ngân hàng ký hợp đồng thực hiện nghiệp vụ đối ứng với thời
hạn tiếp theo trong thị trường, khắc phục các bất đồng về thời điểm bằng cách
ký kết hợp đồng SWAP ngắn hạn và luân chuyển.
Diễn giải trên cho thấy rủi ro tỷ lệ SWAP thực chất là rủi ro lãi suất.
Rủi ro tỷ lệ SWAP ít ý nghĩa hơn rủi ro tỷ giá nhưng cần được quan tâm với
khối lượng kinh doanh lớn. Điều này ít có ý nghĩa trong giao dịch với khách
hàng do số khách hàng có giới hạn và một phần hoạt động chuyển đổi đối ứng
đã được nhà xuất khẩu tự cân đối. Trong giao dịch với khách hàng, lợi nhuận
đã tạo thành khối lượng đảm bảo. Ngược lại, trong nghiệp vụ Arbitrage về tỷ
giá thời hạn không thể tự nhiên có được một giới hạn rủi ro. Xét về khả năng
ký kết hợp đồng, nghiệp vụ Arbitrage về tỷ giá kỳ hạn có phạm vi rộng lớn
nên sẽ xuất hiện nguy cơ thất thoát lớn.
Nhằm hạn chế rủi ro phát sinh do thực hiện những vị thế kỳ hạn đồng
nhất, người ta ban hành nguyên tắc cơ bản quy định quyền hạn khối lượng của
nghiệp vụ ngân hàng này và càng quy định chi tiết các rủi ro phát sinh từ các
hợp đồng lãi suất thời hạn, quyền chọn lãi suất v.v không được vượt quá
20% vốn tự có có đăng ký.

5.1.3 Rủi ro thực hiện (Performance rate)
Rủi ro thực hiện luôn xuất hiện trong mỗi lần ngân hàng mua bán ngoại
tệ do đối tác không thực hiện và nghiệp vụ bị lỗ. Trong nghiệp vụ kỳ hạn rủi
ro thực hiện lớn hơn do thời gian thực hiện kéo dài. Điều này xảy ra trong
giao dịch chuyển đổi với khách hàng cũng như với các ngân hàng khác. Trong
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
14


kinh doanh ngoại hối liên ngân hàng địa điểm mua và bán lại thực tế khác

nhau nên các đối tác trong hợp đồng khi phân chia nhiệm vụ thanh toán không
xác định bên đối tác có thực hiện nhiệm vụ hay không. Rủi ro này đặc biệt lớn
khi loại trừ chênh lệch thời gian giữa hai địa điểm thanh toán, một đối tác
phải trả trước cho bên kia.
Rủi ro thực hiện phụ thuộc vào uy tín của các bên nên người ta
thường gọi đó là rủi ro uy tín thanh toán hay rủi ro mất địa chỉ. Ngân hàng
giảm bớt rủi ro thực hiện bằng cách lựa chọn kỹ đối tác, quy định hạn mức
song phương cho khối lượng ngoại hối giao dịch, đòi hỏi tỷ lệ bảo hiểm nhất
định (thường là 20% trị giá hợp đồng với khách hàng). Trong giao dịch liên
ngân hàng, người ta ít yêu cầu khoản bảo hiểm mà để hạn chế rủi ro các ngân
hàng thường quy định hạn mức song phương để mua bán với ngân hàng trong
phạm vi đó.

5.1.4 Rủi ro chuyển đổi và rủi ro kinh doanh
Một rủi ro khác trong kinh doanh ngoại hối có thể xảy ra khi Nhà nước
ra lệnh cấm chuyển đổi hay hoán vị một đồng tiền sang đồng tiền khác. Trong
thập niên 30, 40 trước đây, người ta thường thực hiện việc đóng băng tài sản
ở ngân hàng. Ví dụ, gần đây, Chính phủ Mỹ cho phong toả tài sản của các
ngân hàng Iraq tại Mỹ.

Kinh doanh nghiệp vụ ngân hàng quốc tế theo nghĩa rộng bao gồm cả
rủi ro thuộc chính bản thân hoạt động kinh doanh thu không bù đắp chi phí
liên quan. Quá ít khách hàng giao dịch và hoạt động đầu cơ hay nghiệp vụ
Arbitrage không suôn sẻ khiến ngân hàng phải gánh phí tổn cao.
Một rủi ro khác xảy ra khi tính toán nhầm lẫn với các hoạt động kinh
doanh ngoại tệ. Khi thanh toán viên quên lập sai chứng từ hạch toán thì số
liệu kế toán tại ngân hàng không phản ánh đúng thực trạng giao dịch từ đó
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
15



phát sinh thiệt hại lúc thanh toán sau này luôn cả thiệt hại lãi suất do rút tiền
quá hạn mức thanh khoản (overdraft) của khách hàng nước ngoài.
Việc giao dịch trên một địa chỉ lại có thể gây thiệt hại về lãi suất dù có
chỉnh sửa được sau thì cũng không thể thanh toán đúng hạn được.

5.2 Hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
Trong nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại, cách
phòng chống rủi ro rất phong phú và đa dạng. Mức độ chống rủi ro theo các
quy trình được tổ chức nghiêm ngặt từ việc tránh rủi ro, phòng ngừa và hạn
chế thiệt hại, phong tỏa cho đến san sẻ. Mỗi loại rủi ro trong từng nghiệp vụ
cụ thể đều được các nhà nghiên cứu đưa ra các phương pháp phân tích định
tính và định lượng cùng các giải pháp phòng vệ và hạn chế.
Trong lịch sử, có nhiều giải pháp phòng chống rủi ro, tuy nhiên chưa có
một phương pháp nào được coi là thực sự hoàn thiện, các phương pháp có đạt
kết quả ở từng khía cạnh khác nhau của vấn đề và ít khi thống nhất với nhau.
Quan trọng nhất là phải có thị trường tài chính - tiền tệ hoàn chỉnh để mua
bán ngoại tệ kịp thời giữ trạng thái ngoại tệ cân bằng và đặc biệt là phải có
các công cụ truyền thống và các công cụ mới như: hợp đồng tương lai, quyền
chọn, hoán đổi Các công cụ tài chính phái sinh có khả năng giúp phòng
ngừa rủi ro và tự bảo hiểm là những công cụ quan trọng để quản lý rủi ro. Tuy
nhiên, các hợp đồng tương lai và quyền chọn là những hình thức kinh doanh
mạo hiểm nếu mang sử dụng vào mục đích đầu cơ.

II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
Trong điều kiện mở cửa, hội nhập quốc tế như hiện nay, các nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế ngày càng phát triển phong phú và đa dạng về số lượng và
chất lượng. Nhìn chung, chúng ta có thể chia nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
này có thành 3 nhóm như sau:

Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
16


- Thứ nhất, cung ứng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế để thu phí.
- Thứ hai, thực hiện kinh doanh các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
- Thứ ba, hợp tác kinh doanh ngân hàng quốc tế.
1. Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
1.1 Cung ứng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế để thu phí
Với nghiệp vụ loại này, ngân hàng làm thuê cho khách hàng, phục vụ
đúng các yêu cầu theo mệnh lệnh khách hàng một cách thụ động, nếu các yêu
cầu này là hợp pháp và không chịu trách nhiệm về mọi hậu quả về sau của
mệnh lệnh đó. Điều đó có nghĩa là ngân hàng tham gia với vai trò môi giới
trung gian để thu phí, do đó chịu rủi ro ít nhất. Ngân hàng cung cấp nhiều
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế để thu phí như tài khoản Nostro và tài khoản
Vostro, nghiệp vụ ngân hàng đại lý, nghiệp vụ bảo quản và lưu ký, nghiệp vụ
thẻ tín dụng, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nghiệp vụ tư vấn Tuy nhiên do
giới hạn của khoá luận, khả năng của bản thân trong phần này tôi xin trình
bày một số nghiệp vụ quan trọng sau.
1.1.1 Tài khoản Nostro và tài khoản Vostro
Đối với đại đa số các ngân hàng, dịch vụ thanh toán bù trừ là nội dung
chủ chốt của nghiệp vụ ngân hàng đại lý. Quá trình xử lý thanh toán bù trừ là
quá trình quan trọng của bất kỳ hệ thống thanh toán liên ngân hàng nào dù ở
trong nước hay ở cấp độ quốc tế. Nó cho phép khách hàng của một ngân hàng
thanh toán và nhận tiền từ khách hàng của một ngân hàng khác. Để tiền gửi
ngân hàng được dùng làm phương tiện thanh toán, thì cần phải có sự hợp tác
giữa các ngân hàng trong việc thiết lập hệ thống thanh toán bù trừ và quyết
toán nhằm giảm tối đa chi phí thanh toán và tăng khả năng chấp nhận thanh
toán; chính vì lợi ích của các ngân hàng nhằm giảm chi phí và hạn chế rủi ro

đã dẫn đến việc phát triển Trung tâm thanh toán bù trừ. Để thực hiện thanh
toán bù trừ, ngân hàng cần phải duy trì mối quan hệ tài khoản với ngân hàng
đại lý. Tài khoản Nostro (tài khoản của chúng tôi) là tài khoản tiền tệ được
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
17


mở dưới tên một ngân hàng trong sổ sách các ngân hàng ở nước ngoài. Ví dụ
Ngân hàng BIDV của Việt Nam có tài khoản bằng USD ở Citibank thì đây là
tài khoản Nostro của BIDV. Tài khoản Vostro (tài khoản của các bạn) là tài
khoản của một ngân hàng nước ngoài gửi ở ngân hàng địa phương bằng tiền
nước ngân hàng địa phương. Ví dụ, Citibank có tài khoản VND tại Ngân hàng
BIDV thì đó là tài khoản Vostro.

1.1.2 Nghiệp vụ ngân hàng đại lý
Hai ngân hàng được coi là ngân hàng đại lý của nhau nếu hai ngân hàng
cùng duy trì tài khoản ngân hàng đại lý với nhau. Các ngân hàng trở thành các
ngân hàng đại lý của nhau khi phát sinh nhu cầu thanh toán cho khách hàng
của ngân hàng tại nơi mà ngân hàng của họ không có chi nhánh. Các khách
hàng của ngân hàng thường yêu cầu ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính
tại bất cứ nơi nào trên thế giới. Trên lý thuyết thì điều này có thể thực hiện
được qua ngân hàng chi nhánh. Tuy nhiên, trên thực tế là không thể vì rất tốn
kém và gặp khó khăn về chính trị văn hoá… ở nhiều nước. Mối quan hệ ngân
hàng đại lý đem lại lợi ích rất lớn cho ngân hàng bởi vì ngân hàng có thể phục
vụ các khách hàng với chi phí rất thấp và không cần đội ngũ nhân sự cũng
như cơ sở vật chất ở nước ngoài, do vậy có thể phục vụ khách hàng ở rất
nhiều nơi trên thế giới. Điều bất lợi đối với các khách hàng, các công ty, là họ
không nhận được chất lượng dịch vụ thông qua các ngân hàng đại lý như họ
đã nhận được từ chính ngân hàng của họ. Trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay,

nếu một ngân hàng không có các mối quan hệ ngân hàng đại lý với chất lượng
dịch vụ cao thì họ sẽ mất dần các khách hàng và như vậy không thể có sức
cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu.
Tuy nhiên, không phải tất cả các loại giao dịch liên ngân hàng nào cũng
là quan hệ ngân hàng đại lý. Nhiều nghiệp vụ giữa các ngân hàng không được
coi là nghiệp vụ ngân hàng đại lý bởi vì nó không đòi hỏi mối quan hệ liên tục
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
18


giữa các ngân hàng. Ví dụ như các nghiệp vụ giao dịch ngoại tệ giữa các ngân
hàng và nghiệp vụ cho vay hợp vốn trong đó một nhóm ngân hàng hợp tác với
nhau để cho vay một khách hàng. Nghiệp vụ ngân hàng đại lý thường có đặc
trưng nổi bật là mối quan hệ giao dịch liên tục và nhân tố chủ chốt để biết hai
ngân hàng có quan hệ đại lý với nhau hay không là tồn tại mối quan hệ tài
khoản. Tuy nhiên, sự phân biệt này thường không rõ ràng và có nhiều vấn đề
trong bất cứ một ngân hàng nào trong đó có nhiều bộ phận cùng thực hiện
một nghiệp vụ liên ngân hàng nào đó.
Ngày nay, nghiệp vụ ngân hàng đại lý của các ngân hàng thương mại
quốc tế nói chung có các khuynh hướng sau:
- Các nghiệp vụ ngân hàng đại lý nhấn mạnh tới các dịch vụ thu phí để
giảm sức ép đòi hỏi về khả năng tài chính của họ.
- Mối quan hệ giữa các ngân hàng chuyển từ quan điểm quan hệ giữa
các ngân hàng dựa trên sự cần thiết thực tế và mở rộng đặc ân có được từ
ngân hàng khác tới quan điểm lợi nhuận là tiêu chuẩn chủ yếu để xác định
liệu hai ngân hàng có giao dịch kinh doanh với nhau hay không.
- Công nghệ và viễn thông phát triển đã cho phép các ngân hàng quản
lý tài khoản Nostro của họ tốt hơn và kết quả là số dư trên các tài khoản này
sút giảm nhanh chóng. Sự quan tâm đến chi phí đã buộc các ngân hàng xem

xét cẩn thận mọi quan hệ tài khoản và tối ưu hoá vị trí Nostro của họ. Bởi vì
trong quá khứ mục tiêu của nghiệp vụ ngân hàng đại lý là mở rộng giao dịch
một số ngân hàng đại lý trong một quốc gia để tối ưu hoá đặc ân kinh doanh
từ các ngân hàng đại lý thì ngày nay họ cố gắng giảm các quan hệ tài khoản
để vừa giảm số dư nhàn rỗi vừa tiết kiệm chi phí điều hành.
- Ngày nay, các ngân hàng đại lý phải cố gắng hơn để có được lợi
nhuận. Sự sụt giảm số dư tại tài khoản Nostro đã khuyến khích họ tăng phí
dịch vụ tài khoản.

Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
19


1.1.3 Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện chi trả bằng tiền, liên quan đến các
dịch vụ mua bán hàng hoá hay cung ứng dịch vụ không mang tính chất hàng
hoá giữa tổ chức hoặc cá nhân của nước này với tổ chức hay cá nhân của
nước khác; hay giữa một hoặc nhiều quốc gia với một hoặc nhiều tổ chức
quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. Do
vậy, hoàn toàn khác với thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế liên quan
đến việc trao đổi tiền quốc gia nước này lấy tiền quốc gia nước khác.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện
thanh toán quốc tế trong đó phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng
bậc nhất. Thanh toán quốc tế qua ngân hàng có ba phương thức thanh toán
chủ yếu là chuyển tiền, nhờ thu và thanh toán tín dụng chứng từ, trong đó
thanh toán qua tín dụng chứng từ là phổ biến nhất.
1.1.3.1 Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary payment)
Trong buôn bán quốc tế, khoảng cách giữa người mua và người bán ở
xa nhau, có khi rất xa; vì vậy, không phải lúc nào hai bên cũng hoàn toàn hiểu

biết, tin tưởng nhau. Do đó, khi gửi hàng, người xuất khẩu không được tự cho
phép mình chỉ được trông chờ đơn thuần người mua ở cách xa họ luôn sẵn
sàng trả tiền. Khi xuất hàng với một hành trình xa như vậy, rõ ràng đồng vốn
của người xuất khẩu bị ứ đọng, đó là điều họ không hề mong muốn. Nhưng
người xuất khẩu cũng không thể đòi hỏi người mua trả tiền trước cho đến khi
người mua được cam kết rằng hàng hoá họ đã ký hợp đồng để mua đã đến nơi
giao hàng và đạt chất lượng như đã thoả thuận. Tất cả những vấn đề này được
ngân hàng giải quyết kịp thời qua việc sử dụng một phương thức thanh toán
quốc tế - phương thức tín dụng chứng từ, mà kỹ thuật của phương thức này
hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu của hai bên mua và bán.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán
trong đó ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng BIDV
Bùi Thị Thanh Vân Lớp A3 - K41 - KTNT
20


(người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người
khác (người hưởng lợi thư tín dụng) hoặc chấp nhận thư hối phiếu do người
này ký hoặc uỷ quyền cho một ngân hàng khác thanh toán hoặc chấp nhận hối
phiếu trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho một ngân hàng
một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín
dụng.
Phương thức tín dụng chứng từ được tiến hành trên cơ sở văn bản pháp
lý thông dụng "Các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, bản
sửa đổi năm 1993, Phòng thương mại quốc tế, xuất bản số 500", Tập quán
ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán phổ biến và thông dụng
nhất hiện nay và được coi là phương thức thanh toán sử dụng trong hầu hết
các hợp đồng buôn bán thương mại quốc tế bởi các đặc tính thuận lợi và hiệu

quả của nó mang lại, giúp cho việc buôn bán của các công ty ở các nước khác
nhau dễ dàng hơn, góp phần vào việc mở rộng buôn bán quốc tế. Phương thức
này được coi là phương thức thanh toán quốc tế đặc biệt và phức tạp, tuy
nhiên, nó thể hiện được khả năng thanh toán, khả năng đảm bảo một cách
chắc chắn quyền lợi và nghĩa vụ không chỉ của người bán, người mua mà còn
của ngân hàng trong vai trò của một ngân hàng quốc tế qua các đặc tính ưu
việt và tính chặt chẽ của nó. Phương thức này, ngân hàng không chỉ tham gia
với tư cách là trung gian mà còn tham gia với tư cách là “người hưởng lợi
quốc tế" hay “người thanh toán quốc tế”.

1.1.3.2 Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng của
ngân hàng yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho
người khác ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách
hàng yêu cầu.

×