Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Báo Cáo Bao bì: Bao bì bằng vật liệu trùng hợp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.15 KB, 36 trang )

Viện Công Nghệ Sinh Học – Thực Phẩm
ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU
TRÙNG HỢP
GVHD: Thầy LÊ VĂN NHẤT HOÀI
Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 2, năm 2014
ĐẶT VẤN ĐỀ
TIỂU LUẬN
MÔN BAO BÌ THỰC PHẨM
Bao bì có tính động và thường xuyên thay đổi, vật liệu làm bao bì không ngừng cải
tiến. Chu kỳ thay đổi sẽ ngày càng nhanh. Chất lượng bao bì sẽ ngày càng tốt hơn. Các nhà
sản xuất bao bì luôn cân nhắc kỹ lưỡng để quyết định làm như thế nào để bao bì là một thể
thống nhất với sản phẩm bên trong và góp phần để gia tăng giá trị của sản phẩm. Không
những thế, bao bì còn phải có tính kinh tế, nghĩa là với một lượng vật liệu tối thiểu phải có
số thành phẩm tối đa. Bao bì phải vừa khít, quá trình đóng gói sản phẩm dễ dàng ít tốn thời
gian, giảm thiểu số màu in nhưng đạt hiệu quả trình bày. Tuy vậy, tương lai công nghiệp bao
bì sẽ phải đối đầu với những thách thức lớn về công nghệ, đó là khuynh hướng bao bì phải
mỏng hơn, nhẹ hơn, an toàn hơn cho môi trường, năng suất đóng gói cao hơn, in ấn đẹp hơn.
Trong khi đó thì nguyên vật liệu phục vụ cho ngành này ngày càng khan hiếm, yêu cầu của
khách hàng đối với nhà sản xuất bao bì ngày càng khắt khe và thường xuyên đòi hỏi cao
hơn, đồng thời sự quản lý của chính phủ ngày càng nghiêm khắc.
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường về bao bì. Và một trong những loại bao bì thông
dụng nhất là bao bì bằng vật liệu trùng hợp đã và đang thể hiện vai trò của mình. Vì thế,
nhóm đã tiến hành tìm hiểu về bao bì bằng vật liệu trùng hợp.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC HÌNH
Trang
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
1 TÌM HIỂU CHUNG VỀ BAO BÌ THỰC PHẨM
1.1 Khái niệm về bao bì


Bao bì là vật chứa đựng, bao bọc thực phẩm thành đơn vị để bán. Bao bì có thể bao
gồm nhiều lớp bao bọc, có thể phủ kín hoàn toàn hay chỉ bao bọc một phần sản phẩm.
Bao bì phải đảm bảo chất lượng cho sản phẩm, có thể phân phối, lưu kho, kiểm tra và
thương mại một cách thuận lợi.
Có thể nói rằng bao bì TP được yêu cầu một cách nghiêm khắc về cấu tạo và chất
lượng thông tin (cấu tạo gắn liền với phương pháp đóng bao bì).
Bao bì có 2 loại: bao bì kín và bao bì hở:
 Bao bì kín chứa đựng sản phẩm làm nhiệm vụ ngăn cách không gian chung
quanh vật phẩm thành hai môi trường
Môi trường bên trong bao bì: là khoảng không gian tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
Môi trường bên ngoài: là không gian bên ngoài bao bì, sẽ hoàn toàn không tiếp xúc
với thực phẩm trong trường hợp bao kín.
Bao bì kín ngăn cách môi trường ngoài không thể xâm nhập vào môi trường bên trong
chứa thực phẩm nhằm đảm bảo chất lượng thực phẩm không bị biến đổi trong suốt thời hạn
bảo quản.
 Bao bì hở gồm có hai dạng:
Bao bì hở bao gói trực tiếp loại rau quả hoặc hàng hóa tươi sống, các loại thực phẩm
không bảo quản lâu, hoặc chế biến ăn ngay. Các loại rau, hoa, quả tươi sau thu hoạch, chưa
chế biến thì vẫn còn hô hấp và cần được duy trì quá trình hô hấp hiếu khí một cách thích hợp
(có điều chỉnh), để có thể kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm trong quá trình chuyên chở
tới nơi sử dụng, thì bao bì bao để đóng gói rau quả tươi được làm bằng vật liệu có khả năng
thấm được hơi nước, O
2
, CO
2
. Người ta có thể đục lỗ trên bao bì để thoát khí CO
2
, hơi nước
và cung cấp O
2

ở mức độ cần thiết cho rau quả tươi; duy trì được quá trình hô hấp hiếu khí,
tránh không xảy ra quá trình hô hấp yếm khí gây hư hỏng rau quả tươi.
Bao bì hở còn có thể là lớp bao bì bọc bên ngoài lớp bao bì chứa đựng trực tiếp thực
phẩm, có nhiệm vụ quan trọng là tạo sự xếp khối sản phẩm để thuận tiện, an toàn trong vận
chuyển, phân phối, kiểm tra, lưu kho. Ví dụ: các loại bao bì vận chuyển dạng thùng khối chữ
nhật, bằng bìa cứng gợn sóng, các két bằng plastic đựng chai nước giải khát, bia.
1.2 Chức năng của bao bì
Bảo vệ sản phẩm khỏi bị hư hại hoặc bị ô nhiễm bởi vi sinh vật và không khí, độ
ẩm,các chất độc, và tác động cơ học
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 4
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
 Đảm bảo thực phẩm được chứa bên trong không thay đổi về khối lượng hay thể
tích.
 Chất lượng của sản phẩm thực phẩm phải luôn được đảm bảo trong suốt thời hạn
sử dụng của sản phẩm:
Thực phẩm sau khi chế biến phải được đóng bao bì kín nhằm tránh tác động của môi
trường bên ngoài lên sản phẩm.
Tác nhân bên ngoài có thể là:
 Nước, hơi nước, không khí (có chứa O2), VSV, đất, cát, bụi, côn trùng và các
tác nhân vật lý khác
 VSV xâm nhập vào thực phẩm thông qua sự xâm nhập của nước, hơi nước,
không khí
 Đất cát được đưa vào thực phẩm cùng với sự xâm nhập của côn trùng
 Ánh sáng là tác nhân xúc tác cho 1 số phản ứng xảy ra làm biến đổi thành phần
dinh dưỡng và màu, mùi của thực phẩm.
Như vậy bao bì kín chứa đựng thực phẩm, thực hiện nhiệm vụ phòng chống tất cả các
tác động bên ngoài. Sự phòng chống này tùy thuộc vào vật liệu làm bao bì, phương pháp
đóng gói và mối hàn ghép mí, hoặc mối ghép giữa các bộ phận như thân và nắp, độ bền vững
của bao bì ngoài.
1.2.1 Thông tin giới thiệu sản phẩm

Bao bì chứa đựng thực phẩm cũng thực hiện nhiệm vụ truyền tải thông tin của nhà
sản xuất đến người tiêu dùng, nói lên giá trị của sản phẩm được chứa đựng bên trong như:
đặc tính của sản phẩm về dinh dưỡng, trạng thái, cấu trúc, mùi vị, nguồn nguyên liệu, nhà
sản xuất, địa chỉ quốc gia chế biến ra sản phẩm. Đồng thời bao bì cũng là lời mời, của nhà
sản xuất đối với người tiêu dùng.
Thông tin có ích cho người tiêu dùng và các công ty bán lẻ, thông tin trên bao bì bao
gồm: tên sản phẩm, nơi sản xuất, thành phần sản phẩm, ngày sản xuất, hạn sử dụng, đối
tượng sử dụng, biểu trưng của doanh nghiệp, các kí hiệu quy ước, mã vạch, giá cả,…
Mã vạch là vô cùng hữu ích cho các cửa hàng bán lẻ sản phẩm. Khi mã vạch được
quét, hệ thống máy tính tự động xác định phẩm, tình trạng sản phẩm trên kệ hàng,… Đặc
biệt, giá của sản phẩm sẽ xuất hiện trên mã vạch đó.
VD: Vì sao sữa tươi đóng gói trong hộp giấy?
Nhiều nghiên cứu cho thấy các loại vitamin quan trọng rất nhạy cảm với ánh sáng.
Đặc biệt, ánh sáng mặt trời rất nguy hại với vitamin và ánh sáng từ đèn huỳnh quang ở các
quầy hàng tại cửa hàng bán lẻ cũng tạo ra những tác động không nhỏ. Nghiên cứu với
vitamin A cho thấy lượng vitamin này mất đi 50% khi để trực tiếp dưới ánh đèn huỳnh quang
trong 6h, vitamin B2 giảm 40% trong vòng 12h, vitamin C cũng giảm sút. Sử dụng loại bao
bì không trong suốt như hộp giấy sẽ giúp làm giảm đáng kể sự mất đi của vitamin.
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 5
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
1.2.2 Chức năng maketting
Chiến lược quảng cáo là rất quan trọng khi nhà sản xuất muốn ra mắt một sản phẩm
mới hoặc hiện tại trên thị trường. Thông qua màu sắc hoặc biểu tượng bao bì, người tiêu
dùng có thể nhận biết được sản phẩm của nhà sản xuất nào?
Sản phẩm thực phẩm tự thông tin, giới thiệu thu hút khách hàng thông qua nhãn hiệu,
hình thức bao bì, và kết cấu bao bì. Nhãn hiệu bao bì được qui định chặt chẽ theo các qui
định của nhà nước phải thể hiện được đặc tính thực phẩm, nhà sản xuất, quốc gia sản xuất,
sự đảm bảo chất lượng thực phẩm chứa đựng bên trong.
Cách trình bày hình ảnh, màu sắc, thương hiệu, tên sản phẩm, chính là sự thu hút của
sản phẩm đối với người tiêu dùng. Bao bì luôn luôn được trang trí trình bày với hình thức

đẹp, nổi bật nhằm mục đích thu hút người tiêu dùng chú ý, thăm dò, tìm hiểu và dùng thử; do
chính chất lượng của thực phẩm chứa đựng bên trong sẽ tạo lòng tin đối với khách hàng. Sản
phẩm hàng hóa có vẻ đẹp nổi bật thì dễ thu hút người tiêu dùng hơn những hàng hóa không
được trang trí hài hòa, thích hợp thị hiếu người tiêu dùng.
1.2.3 Chức năng phân phối, lưu kho, quản lý và tiêu dùng
Bao bì phải được thiết kế, cần phải thuận tiện, tiết kiệm cho sự bảo quản sản phẩm,
phân phối, lưu kho, quản lý và tiêu dùng.
Để dễ dàng phân phối vận chuyển thì bao bì được cấu trúc hình khối chữ nhật để dễ
dàng xếp khối, đóng thành kiện, có kích thước như nhau, để tiện xếp vào kho, chất chồng lên
cao tránh được sự tốn mặt bằng kho, và cũng tạo sự dễ dàng nhanh chóng trong khi bốc dỡ,
vận chuyển bằng băng tải, bằng xe và kiểm soát số lượng.
Bên cạnh sự thuận lợi trong vận chuyển, cách bao bì nhiều lớp tạo hình khối cũng
giúp sản phẩm tránh hoặc giảm được ảnh hưởng của va chạm cơ học, có thể gây vỡ, hư hỏng
cấu trúc trạng thái sản phẩm thực phẩm.
Sự tạo thành khối, thành kiện chứa đựng một số lượng sản phẩm nhất định như trên
cũng tạo điều kiện quản lý hàng hóa một cách dễ dàng, hiệu quả cao.
Độ bền cao của bao bì ngoài bảo vệ sản phẩm được chồng chất cao trong kho. Và
trong trường hợp rau quả tươi thì sự sắp xếp này vẫn bảo quản được rau quả trong môi
trường lạnh có độ ẩm cao và thích hợp cho vận chuyển đường xa.
Thuận tiện trong sử dụng: Các loại thực phẩm như kẹo, sản phẩm ăn liền được đóng
trong bao bì plastic. Bao bì có thể được xé nhanh một cách dễ dàng nhờ làm bằng vật liệu
OPP và có một vết cắt nhỏ ở bìa bao bì hay vết răng cưa ở đầu hàn dán mí bao bì, không cần
dùng dụng cụ cắt như dao kéo.
Trên bao bì kín hoặc hở, trực tiếp hay gián tiếp đều có ghi mã số mãvạch, để giúp
công tác quản lý về số lượng chủng loại được hiệu quả. Hiện nay công tác quản lý được đơn
giản và chính xác nhờ vào hệ thống mã số mã vạch, máy scanner và hệ thống vi tính, dữ liệu
được nhập và truy xuất một cách nhanh chóng và chính xác.
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 6
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
2 PHÂN LOẠI BAO BÌ

• Phân loại bao bì theo loại thực phẩm
Sản phẩm thực phẩm thì vơ cng đa dạng về chủng loại. Các loại thực phẩm khác nhau
thì khác nhau về đặc tính dinh dưỡng, cấu trúc, mùi vị, độ ẩm, hàm lượng acid,… bao bì
cũng khc nhau về cấu trc, đặc tính vật liệu.
Có thể chia thực phẩm thành những nhóm theo đặc trưng riêng như sau:
- Bánh
- Kẹo cứng và kẹo mềm, mứt, chocolate
- Nước ngọt có gas, nước ép quả
- Rượu bia
- Sữa tươi, sữa bột và các sản phẩm khác từ sữa
- Rau quả tươi sống, rau quả muối
- Bột, đường, ngũ cốc
- Thủy sản đông lạnh
- Dầu mỡ
- Trà, cà phê, ca cao
Tất cả các loại sản phẩm thực phẩm, ngoại trừ rau quả tươi sống, đều thuộc loại thực
phẩm đã được chế biến, chất lượng ổn định, không thay đổi, không tiếp xúc với môi trường
ngoài: nước, đất, bụi, hơi nước O
2
và vi sinh vật. Chính tác nhân vi sinh vật có thể xâm nhập
vào thực phẩm bằng con đường xâm nhập của đất, bụi, hơi nước, và không khí (chứa O
2
).
Vì vậy các loại thực phẩm đã chế biến phải được đóng bao bì kín. Những vật liệu nào
có tính chống thấm, khí, hơi nước cao thì đều có thể ngăn cản được môi trường ngoài xâm
nhập vào thực phẩm. Tùy theo đặc tính trạng thái của thực phẩm dạng lỏng, đặc sánh, dạng
rắn rời từng cái, dạng hạt, bột mịn mà chọn cấu trúc bao bì để thuận lợi cho sự chiết rót,
nhập thực phẩm vào bao bì và thuận tiện cho người tiêu dùng lấy thực phẩm ra khỏi bao bì
để sử dụng, nếu thực phẩm có mùi thơm (hương) mạnh như cà phê, trà, ca cao hoặc dễ hấp
thụ mùi khác thì phải dùng vật liệu bao bì có tính ngăn cản tốt sự thẩm thấu hương qua

màng.
Ngoài ra tùy theo đặc tính dinh dưỡng về hàm lượng vitamin, đặc tính cảm quan về
màu, mùi mà sản phẩm cần phải tránh ánh sáng, để tránh tổn thất các thành phần này, do đó
cần cấu tạo bao bì đục hoặc có màu cản quang.
• Phân loại theo tính năng kỹ thuật của bao bì
Sự phân loại này cũng đặt trên cơ sở của tính chất đặc trưng của thực phẩm, từ đó chỉ
ra tính cần thiết, đặc dụng của bao bì bao gói loại thực phẩm đó. Có thể thấy sự phân loại
bao bì kín theo tính năng kỹ thuật:
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 7
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
- Bao bì vô trùng, chịu được quá trình tiệt trùng nhiệt độ cao.
- Bao bì chịu áp lực hoặc được rút chân không.
- Bao bì chịu nhiệt độ thấp.
- Bao bì có độ cứng vững hoặc có tính mềm dẻo cao.
- Bao bì chống ánh sáng hoặc bao bì trong suốt.
- Bao bì chống côn trùng.
Phân loại bao bì thực phẩm
Mỗi loại thực phẩm có đặc tính riêng, do đó chúng có yêu cầu bảo quản riêng, nhưng
phải đáp ứng được đặc tính chung cho sản phẩm chế biến là phải chứa trong bao bì kín.
Các vật liệu bao bì gồm:
- Giấy bìa cứng, bìa carton gợn sóng (dùng làm bao bì ngoài).
- Thủy tinh.
- Thép tráng thiếc.
- Nhôm.
- Các loại nhựa nhiệt dẻo.
- Màng ghép nhiều loại vật liệu
3 BAO BÌ THỰC PHẨM HIỆN NAY
3.1 Bao bì giấy
• Giới thiệu
Giấy là loại vật liệu lâu đời không gây hại môi trường, đã được xử lý để có thể tăng

cường tính kháng ẩm, chống oxy hóa, kháng vi khuẩn,…
Giấy có thể làm từ nguyên liệu rơm rạ, gỗ vụn, bột gỗ,…
Bao bì giấy thường được dùng để chứa và bảo vệ các sản phẩm trong suốt chu kỳ
phân phối. Các sản phẩm như bia, rượu, trái cây,…
• Đặc điểm
 Tương đối rẻ tiền để sản xuất và sử dụng
 Trọng lượng nhẹ, dễ cắt hoặc uốn
 Đa dạng kiểu dáng, mẫu mã, phong phú về màu sắc
 Dễ dàng xếp, lưu trữ dạng phẳng
 Bảo vệ tốt thực phẩm, dễ dàng mạ phủ bề mặt
 Dễ dàng tái sinh xử lý
 Dễ dàng phân hủy sinh học, thân thiện với môi trường
 Chất lượng giảm dần theo thời gian lưu trữ, sử dụng
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 8
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
 Kỵ nước và kỵ lửa
3.2 Bao bì gốm sứ
• Giới thiệu
Nguyên liệu để sản xuất bao bì gốm sứ là đất sét và cao lanh.
Bao bì gốm sứ có hình thức đẹp. Tuy nhiên dễ vỡ và không kín nên ngày nay gốm sứ
thường dùng để chứa các sản phẩm thực phẩm mang tính truyền thống, các loại rượu cao độ,

• Đặc điểm
Nguyên liệu chế tạo rẻ, dễ chế tạo
Chịu lực tương đối tốt, chịu nhiệt tốt, khả năng ổn đinh nhiệt cao,….
Có khả năng chống ăn mòn tốt, chống xuyên thấm tốt…
Không gây ô nhiễm môi trường
Giòn, dễ vỡ khi chịu lực tác dụng lớn, khó làm kín bao bì hoàn toàn
Khối lượng bao bì lớn, trong quá trình chế biến có thể bị nhiễm kim loại nặng,…
Không có khả năng tái chế, không phân hủy được,

Sản phẩm thích ứng với loại bao bì này không nhiều, chủ yếu là các sản phẩm truyền
thống như rượu, nước mắm, muối dưa cà….
3.3 Bao bì thủy tinh
• Giới thiệu
Bao bì thủy tinh đựng thực phẩm gồm những chai, lọ bằng thủy tinh silicat. Trước
đây, thủy tinh là từ gọi chung cho những oxyt vô cơ dạng thủy tinh hay chính là dạng cấu
trúc vô định hình.
• Phân loại
Phân loại thủy tinh vô cơ
Thủy tinh (TT) đơn nguyên tử là thủy tinh chỉ tập hợp một loại nguyên tố hóa học, các
nguyên tố này thuộc nhóm V, VI của bảng phân loại tuần hoàn; đây chính là dạng đóng rắn
của S, P, Se, As
Thủy tinh oxyt là dạng tập hợp các phân tử oxyt axit, hay oxyt bazơ cùng loại hay
nhiều loại tồn tại ở nhiệt độ thường như B
2
O
3
, SiO
2
, GeO
2
(oxyt germanium), P
2
O
5
.
• Đặc điểm của bao bì thủy tinh silicat
Nguồn nguyên liệu tự nhiên phong phú.
Tái sinh dễ dàng không gây ô nhiễm môi trường.
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 9

TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
Dẫn nhiệt rất kém.
Tái sử dụng nhiều lần, nhưng phải có chế độ rửa chai lọ đạt an toàn vệ sinh.
Trong suốt.
Ít bị ăn mòn hóa học bởi môi trường kiềm và axit (sự ăn mòn xảy ra rất chậm và tùy
theo nồng độ). Bao bì thủy tinh chứa thực phẩm không bị ăn mòn bởi pH của thực phẩm mà
thường bị ăn mòn bởi môi trường kiềm, vệ sinh chai lọ để tái sử dụng.
Có thể bị vỡ do va chạm cơ học
Nặng, khối lượng bao bì có thể lớn hơn thực phẩm được chứa đựng bên
Trong, tỷ trọng của thủy tinh: 2,2 - 6,6.
Không thể in, ghi nhãn theo qui định nhà nước lên bao bì mà chỉ có thể vẽ sơn logo
hay thương hiệu của công ty nhà máy hoặc khi sản xuất chai có thể được tạo dấu hiệu nổi
trên thành chai và nếu cần chi tiết hơn thì phải dán nhãn giấy lên chai như trường hợp sản
phẩm rượu, bia, nước ngọt chứa đựng trong chai.
3.4 BAO BÌ PLASTIC
• Giới thiệu
Nguyên liệu sản xuất plastic là nguồn hydrocarbon từ dầu hỏa, được tách trong quá
trình lọc dầu. Với trữ lượng dầu hỏa từ quặng mỏ rất lớn nên nguồn hydrocarbon cũng vô
cùng phong phú, giá thành thấp.
Công nghệ chế tạo vật liệu plastic cùng với công nghệ bao bì plastic đã phát triển đa
dạng, phong phú về chủng loại; bao bì đạt tính năng cao trong chứa đựng, bảo quản các loại
thực phẩm.
Plastic được sản xuất ở dạng màng có độ dày ≤ 0,025 mm hoặc dạng tấm có độ dày >
0,025 mm.
• Đặc điểm
Hiện nay, bao bì plastic chứa đựng thực phẩm thường là bao bì một lớp nhưng cấu tạo
bởi sự ghép hai hay ba loại vật liệu plastic lại với nhau để bổ sung tính năng tạo nên bao bì
hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu của loại thực phẩm chứa đựng. Bao bì plastic không được tái sử
dụng trong sản xuất thực phẩm; sau một lần chứa đựng thực phẩm, có thể được tái sinh tùy
theo loại plastic.

Những vật liệu plastic có nguồn gốc từ phản ứng trùng hợp thì có thể tái sinh dễ dàng
hơn những loại có nguồn gốc từ phản ứng trùng ngưng.
Plastic dùng làm bao bì thực phẩm thuộc loại nhựa nhiệt dẻo, có tính chảy dẻo thuận
nghịch ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ phá hủy, khi nhiệt độ càng cao thì càng trở nên mềm dẻo
(nhiệt độ chưa đến điểm phá hủy cấu trúc) khi nhiệt độ được hạ xuống thì vẫn trở lại đặc tính
ban đầu
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 10
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
• Phân loại
Plastic là loại polyme chứa 5000 - 10.000 monomer, có thể có các dạng sau:
• Homopolyme: cấu tạo từ một loại monomer
• Copolyme: cấu tạo từ hai loại monomer
• Terpolyme: cấu tạo từ ba loại monomer
Một số loại plastic:
Dạng homopolyme
 PE: bao gồm LDPE, LLDPE, MDPE, HDPE
 LLDPE: linear low density polyethylene
 LDPE: low density polyethylene
 MDPE: medium density polyethylene
 HDPE: high density polyethylene
 PP : polypropylene
 OPP : oriented polypropylene
 PET : polyethyleneglycol therephthalate
 PS : polystyrene
 OPS : oriented polystyrene
 EPS : expanded polystyrene (foamed polystyrene)
 PVC : polyvinyl chloride
 PVDC : polyvinylidene chloride
 PA : polyamide
 PVA : poly vinylacetat

 PC : polycarbonate
Dạng copolymer
 EVA : ethylene + vinylacetat
 EVOH : ethylene + vinylalcohol
 EAA : ethylene + axit acrylic
 EBA : ethylene + butylacrylate
 EMA : ethylene + methylacrylate
 EMAA : ethylene + axit methylacrylic
3.5 BAO BÌ KIM LOẠI
3.5.1 Giới thiệu chung
Bao bì kim loại được phát triển thành một ngành công nghệ vào thế kỷ 19 và phát
triển mạnh nhất vào đầu thế kỷ 20. Bao bì kim loại chứa đựng bảo quản thực phẩm trong
khoảng thời gian rất dài nhằm phục vụ nhu cầu ăn liền cho những vùng xa nơi mà không thể
cung cấp, không thu hoạch được thực phẩm tươi sống hoặc đáp ứng yêu cầu của một số đối
tượng do điều kiện sống và điều kiện công tác không có thời gian chế biến thực phẩm. Bao
bì kim loại chứa đựng thực phẩm ăn liền đã đáp ứng được yêu cầu trên, có thể bảo quản thực
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 11
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
phẩm trong thời gian dài từ 2-3 năm, thuận tiện cho việc chuyên chở phân phối nơi xa vì bao
bì nhẹ và cứng vững.
3.5.2 Đặc điểm
Nhẹ, thuận lợi cho vận chuyển.
Đảm bảo độ kín vì thân nắp đáy đều có thể làm cùng một loại vật liệu nên bao bì
không bị lão hóa nhanh theo thời gian.
Chống ánh sáng thường cũng như tia cực tím tác động vào thực phẩm.
Bao bì kim loại có tính chịu nhiệt độ cao và khả năng truyền nhiệt cao, do đó thực
phẩm các loại có thể được đóng hộp, thanh trùng hoặc tiệt trùng với chế độ thích hợp đảm
bảo an toàn vệ sinh.
Bao bì kim loại có bề mặt tráng thiếc tạo ánh sáng bóng, có thể được in và tráng lớp
vec-ni bảo vệ lớp in không bị trầy sước.

Quy trình sản xuất hộp và đóng hộp thực phẩm được tự động hóa hoàn toàn.
Độ bền hóa học kém, hay bị rỉ và bị ăn mòn
Không thể nhìn được sản phẩm bên trong.
Nặng và đắt hơn bao bì plastic.
Tái sử dụng bị hạn chế.
3.5.3 Phân loại
• Phân loại theo vật liệu bao bì
Bao bì kim loại thép tráng thiếc (sắt tây): thép tráng thiếc có thành phần chính là sắt,
và các phi kim, kim loại khác như cacbon hàm lượng ≤ 2,14%; Mn ≤ 0,8%; Si ≤ 0,4%; P ≤
0,05%; S ≤ 0,05%.
Bao bì kim loại Al: Al làm bao bì có độ tinh khiết đến 99%, và những thành phần kim
loại khác có lẫn trong Al như Si, Fe, Cu, Mn, Mg, Zn, Ti.
• Phân loại theo công nghệ chế tạo lon
 Lon hai mảnh
Lon hai mảnh gồm thân dính liền vớ đáy, nắp rời được ghép mí với thân. Lon hai
mảnh chỉ có một đường ghép mí giữa thân và nắp, vật liệu chế tạo lon hai mảnh phải mềm
dẻo (Al hoặc cũg có thể dùng vật liệu thép có độ mềm dẻo cao). Lon hai mảnh là loại thích
hợp chứa các loại thực phẩm có tạo áp suất đối kháng bên trong như là sả phẩm nước giải
khát có gas.
 Lon ba mảnh (lon ghép)
Công nghệ chế tạo lon ba mảnh được áp dụg cho nguyên liệu thép. Lon ba mảnh gồm
thân, đáy và nắp. Thân hộ được chế tạo từ một miếng thép chữ nhật, cuộn lại thành hình
trụvà được hàn mí thân; nắp và đáy được chế tạo riêng, được ghép mí với thân.
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 12
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
3.6 BAO BÌ NHIỀU LỚP
3.6.1 Giới thiệu
Bao bì màng nhiều lớp là loại bao bì được cấu tạo từ nhiều lớp vật liệu khác nhau
như: giấy, nhôm, nhựa, … Mỗi lớp vật liệu có một đặc tính và chức năng khác nhau. Tùy
thuộc vào mục đích sử dụng của bao bì và sản phẩm được chứa đựng mà có thể ghép từng

lớp lại với nhau để giảm thiểu nhược điểm và làm tăng ưu điểm của những lớp vật liệu đơn .
Các nhà sản xuất đã sử dụng cùng lúc (ghép) các loại vật liệu khác nhau để có được
một loại vật liệu ghép với các tính năng được cải thiện nhằm đáp ứng các yêu cầu bao bì.
Khi đó chỉ một tấm vật liệu vẫn có thể cung cấp đầy đủ tất cả các tính chất như: tính cản
khí, hơi ẩm, độ cứng, tính chất in tốt, tính năng chế tạo dễ dàng, tính hàn tốt… như yêu cầu
đã đặt ra.
Tính chất cuối cùng của một loại vật liệu nhiều lớp phụ thuộc nhiều vào
những tính chất của các lớp thành phần riêng lẻ.
3.6.2 Phân loại
Bao bì ghép nhiều lớp nhựa với nhau: Gồm các màng nhựa được ghép lại với nhau.
Ví dụ: Các bao bì mì ăn liền, túi ngoài bánh, kẹo, trà, cafe, thường được ghép từ BOPP/PE;
PET/PE, Các loại túi bánh snack thường được ghép từ PET/PE, OPP/PE,
PET/NPET, PET/CPP, OPP/CPP,
Bao bì nhựa và các vật liệu khác: Bao bì ghép nhựa và kim loại: Gồm các màng
nhựa và màng kim loại (thường là nhôm) ghép với nhau. Ví dụ: PET/PE/Al/PE,
BOPP(PET)/Al/PE, thường gặp ở túi trà, cafe hòa tan, cafe bột, thức ăn nhanh.
Bao bì nhựa và giấy: Giấy/PE/Nhôm/LDPE dùng cho thực phẩm khô cần màng
ngăn hơi nước, khí và ánh sáng. Lớp ngoài cùng là PE chống ẩm. Lớp mực in
(cellopane) dễ in. Lớp giấy: tăng độ cứng cho bao bì.
Bao bì giấy và nhôm: Ví dụ : Thường gặp ở kẹo Sing Gum, kẹo Socola,… Vì nhôm
được dát mỏng nên dễ rách, do đó ghép giấy để tăng độ bền của nhôm.
Bao bì tetra pak
Hình 3. Bao bì tetra pak
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 13
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
Bao bì tetra là loại bao bì màng ghép rất nhẹ nhằm mục đích vô trùng, đảm bảo chất
lượng tươi, nguyên cho sản phẩm giàu dinh dưỡng và vitamin từ nguồn nguyên liệu. Bao bì
nhẹ, có tính bảo vệ môi trường, tiện ích cho sử dụng, chuyên chở, phân phối và bảo quản sản
phẩm ở nhiệt độ thường với thời gian dài.
Phương thức đóng bao bì tetra pak được áp dụng cho những loại thức uống dạng lỏng,

đồng nhất hoặc dạng huyền phù, nhũ tương với kích thước hạt rất nhỏ, độ nhớt không quá
cao như dạng sữa béo, sữa gầy, nước ép rau quả.
Cấu trúc: Gồm 7 lớp:
Lớp 1: màng HDPE: chống thấm nước, bảo vệ lớp in bên trong bằng giấy và tránh bị
trầy sước.
Lớp 2: giấy in ấn: trang trí và in nhãn.
Lớp 3: giấy carton: tạo hình dáng hộp, lớp này có độ cứng và dai chịu
đựng được những va chạm cơ học.
Lớp 4: màng PE: lớp keo kết dính giữa giấy carton và màng Al.
Lớp 5: màng Al: ngăn chặn ẩm, ánh sáng, khí và hơi.
Lớp 6: Ionomer: lớp keo kết dính giữa màng nhôm và màng PE trong cùng.
Lớp 7: LD PE: cho phép bao bì dễ hàn và tạo lớp trơ tiếp xúc với sản phẩm bên trong.
Trong loại bao bì này màng PE được sử dụng lặp lại ba lần với ba chức năng khác
nhau. Mỗi lớp màng PE được sử dụng với mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao như: tạo lớp che
phủ bên ngoài cùng (bằng HDPE), tạo lớp màng trong cùng dễ hàn nhiệt ghép mí thân bằng
HDPE chỉ áp dụng nhiệt độ hàn khoảng 100 – 110
o
C .
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 14
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
4 BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
4.1 Giới thiệu
Bao bì bằng vật liệu trùng hợp là loại bao bì được sản xuất từ những vật liệu có nguồn
gốc từ phản ứng trùng hợp
Bao bì bằng vật liệu trùnghợp đang ngày càng được sử dụng rộng rãi do có nhiều ưu
điểm như: Chắc chắn, độ bền hóa học cao, đàn hồi tốt, hình thức hấp dẫn, nhẹ, không thấm
nước, không cho khí lọt qua,… đồng thời chịu được các chế độ thanh trùng nhiệt hoặc không
bị biến chất trong điều kiện bảo quản thâm độ
4.2 Đặc điểm chung
Bao bì bằng vật liệu trùng hợp thường không mùi, không vị.

Có loại có thể đạt độ mềm dẻo, áp sát bề mặt thực phẩm khi được tạo nên độ chân
không cao trong trường hợp sản phẩm cần bảo quản trong chân không.
Có loại bao bì đạt độ cứng vững cao, chống va chạm cơ học hiệu quả, chống thấm khí
hơi do đó đảm bảo được áp lực cao bên trong môi trường chứa thực phẩm.
Bao bì bằng vật liệu trùng hợp có thể trong suốt nhìn thấy rõ sản phẩm bên trong,
hoặc có thể mờ đục, che khuất hoàn toàn ánh sáng để bảo vệ thực phẩm; bên cạnh đó, có loại
có thể chịu được nhiệt độ thanh trùng hoặc nhiệt độ lạnh đông thâm độ.
Các loại bao bì bằng vật liệu trùng hợp được in ấn nhãn hiệu dễ dàng, đạt được mức
độ mỹ quan yêu cầu.
Bao bì bằng vật liệu trùng hợp nhẹ hơn tất cả các loại vật liệu bao bì khác, rất thuận
tiện trong phân phối, chuyên chở.
4.3 Tình hình phát triển chung của bao bì
Nhựa là nguyên liệu quan trọng ngành sản xuất bao bì và liên quan đến cuộc sống của
hàng triệu người dân thường ngày, từ sử dụng thực phẩm, sữa chua, sữa tươi, các loại nước
giải khát đựng trong bao bì nhựa đến những vật dụng trong nhà như thau, rổ, dép, tủ, kệ, áo
mưa, đồ chơi trẻ em. Bao bì đóng một vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo các tiêu
chuẩn nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Theo một báo cáo phân tích thị trường của Tập đoàn SPG Media, xu hướng ngành
công nghiệp bao bì toàn cầu là như sau:
Ngành công nghiệp bao bì toàn cầu trị giá 424 tỷ USD , châu Âu chiếm 127 tỷ, Châu
Á là 114 tỷ, Bắc Mỹ 118 tỷ, Châu Mỹ La Tinh 30 tỷ, và các nước khác chiếm 30 tỷ. Về tỷ lệ
phần trăm, châu Âu chiếm 30%, Bắc Mỹ là 28%, châu Mỹ La tinh chiếm 7%, châu Á chiếm
27% và 8% là của các khu vực khác.
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 15
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
Nguyên liệu được sử dụng trong ngành công nghiệp bao bì toàn cầu thì giấy chiếm
nhiều nhất là 36%, kim loại là 17%, nhựa 34%, thủy tinh 10% và các loại khác chiếm 3%
Theo Công ty nhựa Việt Nam, nhu cầu bao bì nhựa trong vài năm gần đây tăng
15%/năm, riêng bao bì nhựa thực phẩm tăng khoảng 25%/năm. Năm 2006, sản lượng bao bì
nhựa tăng gấp 8 lần năm 1996, dự kiến năm 2007 nhu cầu bao bì nhựa của Việt Nam đạt

57.000 tấn, năm 2008 lên 68.400 tấn, năm 2009 là 81.500 tấn và năm 2010 sẽ 105.000 tấn.
Nhu cầu bao bì nhựa thực phẩm sẽ còn tăng mạnh hơn trong những năm tới do trình độ tiêu
dùng của người dân Việt Nam ngày càng cao hơn
Theo Hiệp hội Nhựa Việt Nam, trong năm năm trở lại đây, ngành bao bì nhựa ở nước
ta đã phát triển mạnh với tốc độ tăng trưởng bình quân hơn 25%/năm. Trong đó, bao bì nhựa
tổng hợp có quy mô thị trường đạt gần 410 triệu USD/năm, riêng lĩnh vực chai PET chiếm
đến 282 triệu USD. Còn ở ngành bao bì nhựa, TP Hồ Chí Minh chiếm áp đảo với khoảng 10
nghìn cơ sở đang sản xuất. Bao bì nhựa phát triển mạnh do ngành lương thực và thực phẩm
trên địa bàn có bước tăng trưởng tốt trong thời gian gần đây. Ở phân khúc thị trường bao bì
nhựa tổng hợp, các nhà sản xuất ở thành phố đang chiếm ưu thế. Trước đây, các nhà sản xuất
đồ uống, thực phẩm thành phố phải nhập chai PET và hộp nhựa từ nước ngoài, nhưng hiện
nay các công ty bao bì nhựa ở thành phố đã sản xuất được và chiếm khoảng 80% thị phần
cung ứng chai PET. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp đã đầu tư những dây chuyền công nghệ
mới và cung ứng ra thị trường nhiều chủng loại bao bì cao cấp. Bao bì của Tổng Công ty
Liksin không chỉ có tính thẩm mỹ mà còn đáp ứng được các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về an
toàn vệ sinh thực phẩm. Công ty cổ phần Bao bì Tín Thành cũng vừa sản xuất được loại bao
bì cao cấp sử dụng màng ghép phức hợp có chức năng gia tăng độ bảo quản, kéo dài thời
gian sử dụng sản phẩm mà không cần dùng chất bảo quản. Loại bao bì này có triển vọng
được sử dụng rộng rãi trong ngành sản xuất thực phẩm như bánh, kẹo, trà, cà-phê, gia vị, mì
ăn liền, thủy sản, bội giặt và cả dược phẩm.
Với dân số đông và sự phát triển nhanh của ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng đóng gói, ngành sản xuất bao bì nhựa của thành phố sẽ có thị trường rất rộng lớn. Các
con số thống kê mới đây của những tổ chức nghiên cứu thị trường về ngành thực phẩm và đồ
uống tại Việt Nam cho thấy, tốc độ tăng trưởng tiêu dùng thực phẩm và đồ uống trên đầu
người trong năm 2013 tại Việt Nam vẫn tăng và con số này không giảm cho đến năm 2017.
Theo các chuyên gia kinh tế, loại bao bì, túi xách vẫn tiếp tục được sản xuất và tiêu thụ
mạnh trong thời gian tới do mức độ thông dụng và có lợi thế về chi phí sản xuất bởi sử dụng
ít năng lượng, trọng lượng nhẹ, tiết kiệm được chi phí vận chuyển, giảm không gian lưu trữ
và nhất là thu lợi nhuận nhanh. Bao bì nhựa cũng sẽ gắn kết mật thiết hơn với các mặt hàng
thực phẩm đóng hộp nhờ những cải tiến không ngừng về chất lượng và tính tiện lợi.

GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 16
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
5 CÁC LOẠI VẬT LIỆU TRÙNG HỢP LÀM BAO BÌ
5.1 POLYPROPYLEN (PP)
5.1.1 Cấu tạo
Polypropylen (PP) có mối quan hệ gần nhất với PE. Cả hai thuộc về họ polyolefin,
được hình thành từ những nguyên tử C và H. Trên thị trường PP được sản xuất ở hai dạng
chính: Homopolyme (chuỗi polyme của propylene), và dạng copolyme với ethylene, một số
mắc xích của chuỗi polyme được thay thế bằng ethylene.
Cấu trúc đơn vị cơ bản của polypropylene là:
Hình 5. Cấu trúc đơn vị cơ bản của polypropylence
Cấu trúc đơn vị cơ bản của PP tương tự cấu trúc của PE với một nhóm methyl thay
thế cho một nguyên tử H. Sự trùng hợp tạo propylene không có xúc tác của chất xúc tác lập
thể đặc hiệu sẽ xảy ra sự nối kết bừa bãi cho ra một loại cao su hoặc một chất polyme như
dầu nhờn. Cấu trúc không gian của PP bao gồm 4 loại:
Cấu trúc actactic với sự sắp xếp ngẫu nhiên của những nhóm methyl bên cạnh của
chuỗi, như hình dưới:
Polyme có cấu trúc cân đối được sản xuất bằng xúc tác lập thể đặc hiệu được gọi là
thể Isotactic; tên này xuất phát từ cấu trúc khá đặc biệt: nhóm methyl luôn ở vị trí giống
nhau dọc theo nhánh polymer. Những nguyên tử C tự sắp xếp vào một chuỗi xoắn ốc với
nhóm methyl nằm bên ngoài. Hai dạng cấu trúc của thể isotactic.
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 17
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
Loại isotactic có cấu trúc cân đối và chặt khít trong khi loại atactic thì có sắp xếp
ng6a4u nhiên
Hai loại cấu trúc khác là syndiotactic và stereoblock. Những polymer stereoblock có
thể có sự nghịch chuyển không bình thường và trở thảnh loại polyme isotactic
5.1.2 Các phản ứng trùng hợp tạo thành
Phương pháp trùng hợp propylene từ cao su rắn hoặc từ dầu lỏng ở áp suất cao đã
xuất hiện rất sớm nhưng hiệu quả không cao.

Giáo sự Natta ở Italy đã phát hiện: Trong hệ thống xúc tác Ziegler, tri-ethyl nhôm sẽ
cộng với titan tetrachloride tạo nên một xúc tác lập thể đặc hiệu để trùng hợp được PP có
trọng lượng phân tử cao với cấu trúc lập thể và không nhánh. Xúc tác lập thể đặc hiệu làm
nhiệm vụ điều khiển vị trí của mỗi phân tử monomer đơn vị khi nó được cộng thêm vào để
phát triển mạch polyme tránh tạo cấu trúc cân đối từ một monomer đơn vị không cân xứng là
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 18
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
propylene. Điều này tạo một bước ngoặt mới trong kỹ thuật trùng hợp. Từ đó những polyme
với cấu trúc không gian không cân đối đã được sản xuất bằng phương pháp trùng hợp
polymer của Natta với xúc tác Ziegler.
Dưới áp suất khoảng 100 at, khí được dẫn vào bình phản ứng, chất xúc tác được phân
tán tốt trong một dung dịch hydrocacbon. Nhiệt đó được giữ thấp đủ để đảm bảo trùng hợp
polypropylene. Sự khuấy liên tục được thực hiện đến khi polyme tạo thành đạt khoảng 35-
40% thì chúng được thu hồi và propylen chưa phản ứng được dẫn lấy ra và tái sinh lại.
Xúc tác được tách khỏi polymer bằng dung dịch nồng độ thấp của axit HCl trong
methyl alcohol.
Sau khi tách chiết, polyme được rửa sạch bằng nước để tách axit, chưng cất hơi nước
để tách một lượng nhỏ chất rắn, được làm khô, đùn ép và tạo thành viên. Hiện nay đã phát
triển thêm nhiều phương pháp sản xuất polypropylen hiệu quả cao.
Cơ chế phản ứng trùng hợp PolyPropylene
Hình 5. Cơ chế phản ứng trùng hợp PolyPropylene
5.1.3 Tính Chất
• Độ bền nhiệt
Nhiệt độ nóng chảy cao t
nc
=160 ÷ 170
o
C phụ thuộc vào mức độ kết tinh
Ổn định ở 150
o

C khi không có ngoại lực
Chịu được nước sôi lâu, không bị biến dạng
Ở 155
o
C, PP vẫn còn ở thể rắn, nhưng đến gần nhiệt độ nóng chảy PP chuyển sang
trạng thái mềm cao (như cao su).
Khi giảm từ nhiệt độ nóng chảy đến 120
o
C, PP bắt đầu kết tinh -> nhiệt độ kết tinh
cao
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 19
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
Các loại tạp chất và khi tiếp xúc với các kim loại như: Cu, Mn hoặc các hợp kim chứa
lim loại đó, có ảnh hưởng lớn đến tính chịu nhiệt của vật liệu. Do đó phải hết sức tránh.
• Độ bền hóa học
Ở nhiệt độ thường, PP không tan trong các dung môi hữu cơ, ngay cả khi tiếp xúc lâu,
mà chỉ trương lên trong các cacbuahydro thơm và clo hóa. Nhưng ở nhiệt độ trên 80
o
C thì PP
bắt đầu tan trong hai loại dung môi trên.
Polyme có độ kết tinh lớn bền hóa chất hơn polyme có độ kết tinh bé
PP thực tế xem như không hút nước, mức hút ẩm <0,01%
• Độ bền cơ học
Gồm độ cứng, độ bền và chịu va đập. Những tính chất này cũng phụ thuộc vảo dạng
PP, PP kết tinh thỉ tính chất cơ học cao và ở trạng thái vô định hình thì thấp.
Trọng lượng phân tử nằm trong khoảng 80.000 ÷20.000
Tỷ trọng thấp d= 0,9 ÷ 0,92 (dVLDP=0,09 ÷ 0,91)
Độ bền kéo đứt:
σ
k

(KG/cm
2
)= 300 ÷ 350
σ
n
(KG/cm
2
)= 600 ÷ 700
σ
u
(KG/cm
2
)= 900 ÷ 1200->cao hơn PE
Độ giãn dài: ε%=300-800%-> cao hơn PE
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 20
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
Độ bền nhiệt (theo Vica)
o
C= 105 110
Tgδ (106hex, t
o
=25
o
C): 0,0002 0,0003
Nhiệt độ giòn gãy thấp hơn PE: (-5
o
C) ÷ (-15
o
C)
Độ cứng Brinel: 6 ÷ 6,5 kg/cm

2
Tính bám dính kém: Chỉ số chảy từ 2 ÷ 60gr/ 10 phút
Khả năng chịu ánh sáng mặt trời:
Do có nguyên tử H ở C bậc 3 linh động nên dễ bị oxi hóa, lão hóa.
PP không có chất ổn định
Dưới ánh sáng khuếch tán vẫn ổn định tính chất trong 2 năm
Có ánh sáng trực tiếp thì chỉ sau vài tháng sẽ bị giòn và phá hủy ngay.
PP có chất ổn định (hoặc dùng muội than 2%)
Dưới ánh sáng trực tiếp (tia cực tím) thì sau 2 năm tính chất không thay đổi, bền trong
20 năm.
5.1.4 Ứng Dụng
• Trong Công Nghiệp
Nhãn mác chai lọ, bao bì trong ngành dược phẩm.
Nhãn mác chai lọ, bao bì trong ngành công nghiệp thực phẩm, thực phẩm đóng hộp,
thực phẩm chức năng.
Nhãn mác chai lọ trong ngành sản xuất dầu gội, chất tẩy rửa cao cấp.
Nhãn in bar-code trên chai lọ, bao bì của sản phẩm.
• Trong Thực Phẩm (Ứng dụng trong các sản phẩm tiêu biểu)
Màng PP có tính bền cơ học cao, khá cứng vững, không mềm dẻo như PE, không bị
kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi,dệt thành bao bì đựng lương thực, ngũ cốc có khối
lượng lớn
Màng PP cho khả năng in ấn cao, nét in rõ nên được bao phủ ngoài cùng hoặc làm
nhãn đối với màng ghép nhiều lớp để tăng tính chống thấm khí, hơi nước.
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 21
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP


5.2
POLYVINYLCLORUA (PVC)
5.2.1 Cấu tạo

PVC là một polyethylene với một nguyên tử clo thay thế cho một nguyên tử hydro
trong các vật liệu polyme. Polyvinylclorua có công thức cấu tạo: [-CH2-CHCl-]
n
. Các
nguyên tử carbon được sắp xếp trong một ngoằn ngoèo, là σ-liên kết với tất cả các nguyên
tử. PVC có cấu tạo phân tử mạch thẳng, rất ít nhánh.
Khối lượng phân tử của Polyvinylclorua kĩ thuật từ 18.000-30.000 đơn vị.
Hình 5. Công thức cấu tạo Polyvinylclorua
(PVC)
Hình 5. Polyvinulclorua
5.2.2 Phản ứng trùng hợp tạo thành
Polyvinylclorua (viết tắt và thường gọi là PVC) là một loại nhựa nhiệt dẻo (polymer)
được tạo thành từ phản ứng trùng hợp vinylclorua.
Hình 5. Phản ứng trùng hợp vinylclorua
• Phân loại PVC
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 22
Hình 5. Màng PP
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
PVC cứng là PVC có thành phần chủ yếu là bột PVC, chất ổn định nhiệt, chất bôi
trơn, chất phụ gia,… (không có hóa dẻo hoặc từ 0-5%). Hỗn hợp của chúng được trộn trong
máy trộn, sau đó được làm nhuyễn trong máy đùn, máy cán ở 160-180
0
C.
PVC mềm là PVC được trộn thêm chất hóa dẻo (>15%). Người ta sử dụng PVC mềm
để sản xuất ra hàng loạt sản phẩm có tính chất mềm mại, có độ dẻo khi hạ nhiệt độ. Nó phù
hợp trong gia công các sản phẩm như màng mỏng, lớp phủ, bột nhão, nhựa xốp, vải giả da
5.3 Tính chất
• Tính chất vật lý:
PVC có dạng bột màu trắng hoặc màu vàng nhạt. PVC tồn tại ở hai dạng là huyền phù
(PVC.S - PVC Suspension ) và nhũ tương (PVC.E - PVC Emulsion). PVC.S có kích thước

hạt lớn từ 20 - 150 micron. PVC.E nhũ tương có độ mịn cao.
PVC không độc, nó chỉ độc bởi phụ gia, monome VC còn dư, và khi gia công chế tạo
sản phẩm do sự tách thoát HCl PVC chịu va đập kém. Để tăng cường tính va đập cho PVC
thường dùng chủ yếu các chất sau: MBS, ABS, CPE, EVA với tỉ lệ từ 5 - 15%. PVC là loại
vật liệu cách điện tốt, các vật liệu cách điện từ PVC thường sử dụng thêm các chất hóa dẻo
tạo cho PVC này có tính mềm dẻo cao hơn, dai và dễ gia công hơn.
Không kết tinh được, tan trong xeton, hidrocacbon clo hóa và este, bền axit và kiềm ở
20
0
C.
Trên 140
0
C thì PVC bắt đầu phân hủy tạo ra HCl trước khi chảy dẻo.
PVC có nhiều tính chất cơ lý khá tốt, các tính chất này phụ thuộc vào trọng lượng
phân tử polyme và phương pháp gia công, mức độ đồng đều của phân tử.
PVC có khả năng cách đện tốt nhưng khả năng cách điện phụ thuộc vào nhiệt độ.
Tỉ trọng của PVC vào khoảng từ 1,25 đến 1,46 g/cm
3
(nhựa chìm trong nước), cao
hơn so với một số loại nhựa khác như PE, PP, EVA (nhựa nổi trong nước)
• Tính chất hóa học
PVC khá trơ về mặt hóa học, tuy nhiên PVC có một số phản ứng tiêu biểu sau:
Phản ứng oxi hóa PVC: PVC bị phân hủy nhiệt hoặc bị oxi hóa quang trong không
khí tự nhiên hoặc trong môi trường giàu oxi có nhiệt độ cao.
Phản ứng đề hydroclo hóa:
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 23
Hình 5. PVC.S – PVC Suspension
Hình 5. PVC.E – PVC Emulsion
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
Hình 5. Phản ứng hydroclo hóa

Trong môi trường acid, kiềm: PVC bền với H
2
SO
4
, HNO
3
, CH
3
COOH, không bị biến
đổi dưới tác dụng của kiềm, các khí công nghiệp như NO
2
, Cl
2
, SO
3
.
Phản ứng thế nguyên tử Clo bằng nhóm axetat.
Hình 5. Phản ứng thế nguyên tử Clo bằng nhóm axetat
5.3.1 Ứng dụng
• Trong công nghiệp
 Tạo màng:
Màng PVC được tạo ra nhờ quá trình cán trên máy cán hoặc thổi trên máy thổi màng.
Màng nhựa PVC gồm màng cứng, bán cứng và mềm. Tùy theo hàm lượng chất hóa dẻo thêm
vào thì sẽ cho ra màng PVC cứng, bán cứng và mềm.
Hàm lượng hóa dẻo thêm vào dưới 5 phr sẽ cho ra màng PVC cứng, hàm lượng hóa
dẻo thêm vào từ 5 phr đến dưới 15 phr sẽ cho ra màng PVC bán cứng, hàm lượng hóa dẻo
thêm vào cao hơn 15 phr sẽ cho ra màng PVC mềm.
Chất hóa dẻo thêm vào nhựa PVC sẽ làm giảm liên kết liên phân tử do phân cực sẽ
làm cho nhựa PVC trở nên mềm hơn. Độ mềm dẻo của màng PVC phụ thuộc vào hàm lượng
chất hóa dẻo.Chất hóa dẻo thường dùng là DOP, DINP, TXIB, Hexamoll DINCH v.v

Màng PVC được dùng sản xuất ra rất nhiều loại sản phẩm mà tiêu biểu như áo mưa,
mái hiên, màng phủ ruộng muối, nhãn chai nước khoáng, đóng gói sản phẩm, album v.v
 Ống
Ống nhựa PVC gồm hai loại. Ống nhựa PVC cứng hay còn gọi là ống uPVC và ống
nhựa PVC mềm. Ống nhựa PVC cứng không dùng chất hóa dẻo trong công thức phối trộn.
Ngược lại ống PVC mềm phải sử dụng chất hóa dẻo trong công thức phối trộn, chất hóa dẻo
thường dùng là dầu hóa dẻo DOP.
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 24
TÌM HIỂU BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TRÙNG HỢP
Ống nhựa PVC được sản xuất trên máy đùn. Máy đùn có thể là máy đùn hai trục vis
hoặc máy đùn một trục vis. Thông thường ống nhựa PVC được sản xuất trên máy đùn hai
trục vis sẽ cho sản phẩm chất lượng tốt hơn hẳn so với máy đùn một trục vis. Do máy đùn
hai trục vis có khả năng làm cho hỗn hợp nhựa PVC nóng chảy tốt hơn nên có thể sử dụng
trực tiếp hỗn hợp sau khi trộn trên máy trộn. Ngược lại máy đùn một trục vis phải sử dụng
hạt nhựa PVC tạo sẵn hoặc phải sử dụng phụ gia trong công thức phối trộn cho độ nóng chảy
tốt.
Thành phần phối trộn của ống uPVC bao gồm bột nhựa PVC với chỉ số K là 65 - 66,
chất ổn định nhiệt, chất bôi trơn nội, chất bôi trơn ngoại, chất trợ gia công, chất độn, bột màu
v.v
Thành phần phối trộn của ống PVC mềm bao gồm bột nhựa PVC (K65 - K66), chất
ổn định nhiệt, chất bôi trơn, bột màu, chất hóa dẻo v.v
Ống PVC được sử dụng rất đa dạng trong cuộc sống từ ống dẫn nước từ nhà máy
nước đến các trạm phân phối nước, ống cấp từ nhà máy cấp nước đến hộ gia đình, ống nước
thải trong các tòa nhà cao tầng, ống dẫn nước tưới ở các trang trại trồng cao su, ca phê, tiêu,
điều, ống dẫn nước cấp ở các nhà máy thủy điện v.v
 Dây và cáp điện
Nhựa PVC được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất dây và cáp điện. Tùy theo loại phụ
gia sử dụng mà dây cáp điện được phân loại ra dây cáp sử dụng ở 70 độ C, 90 độ C và 105
độ C.
Dây điện dân dụng thuộc loại 70 độ C dùng dẫn điện trong hộ gia đình, dây 90 độ C

và 105 độ C dùng cho trạm biến thế, trong xe hơi, tàu biển v.v
Thành phần phối trộn cho dây cáp điện bao gồm nhựa PVC, chất hóa dẻo, chất ổn
định nhiệt, chất bôi trơn, chất chống cháy, chất độn. Hỗn hợp sau khi trộn trên máy trộn cao
tốc được đưa qua máy đùn tạo. Hạt sau khi tạo ra được cho vào máy bọc để bọc lên dây
đồng, dây nhôm v.v và cho ra dây cáp điện.
• Trong thực phẩm (ứng dụng trong các sản phẩm tiêu biểu)
Làm màng co vì có tính khá dẻo để bao bọc các loại thực phẩm tươi sống bảo quản,
lưu hành trong thời gian ngắn như thịt tươi sống, rau quả tươi, làm màng co các nắp chai
nước giai khát bằng plastic.
Hình 5. Màng bao thực
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài Trang 25

×