Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

Bài giảng chương 8 - Báo cáo kết quả nghiên cứu ( REPORT WRITING) - Phương pháp nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 31 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU
Báo cáo kết quả nghiên cứu là giai
đoạn cuối của quá trình nghiên cứu.
Đây là giai đoạn quan trọng giúp
cho người đọc hiểu đúng giá trị và
sử dụng đúng kết quả nghiên cứu.
2 LOẠI BÁO CÁO
Tài liệu
tham khảo
Các phụ lục
Kết luận và
kiến nghị
Kết quả
Phương pháp
Cơ sở
lý thuyết
và mô hình
nghiên cứu
Giới thiệu
Dẫn nhập
(Prefatory
items)
BÁO CÁO
Gồm:

Trang bìa (Front pages)


Authorization

Tóm tắt

Mục lục
Gồm:

Trang bìa (Front pages)

Tựa đề thường gồm 3 thành tố: các biến/yếu tố nghiên
cứu, loại quan hệ giữa chúng và tổng thể nghiên cứu.

Tên người/tổ chức thực hiện

Tên người/tổ chức được báo cáo

Ngày (tháng, năm)
Gồm:

Trang bìa (Front pages)

Authorization
Trình bày việc giao nhiệm vụ nghiên cứu, tài trợ
nghiên cứu, v.v.
Gồm:

Trang bìa (Front pages)

Authorization


Tóm tắt (Executive summary)

Bao gồm tất cả nội dung của báo cáo nhưng thật ngắn
gọn, hoặc

Chỉ tóm tắt kết quả, kết luận và kiến nghị.
Gồm:

Trang bìa (Front pages)

Authorization

Tóm tắt

Mục lục

Nếu báo cáo dài trên 10 trang nên có mục lục

Trường hợp có nhiều hình, bảng, v.v. nên có mục lục
hình/bảng riêng

Chủ yếu dành cho báo cáo khoa học hoặc
nghiên cứu cơ bản.

Trong nghiên cứu ứng dụng đơn giản có thể bỏ
qua.

Đối với báo cáo quản lý: nên viết thành một mục trong
phần giới thiệu, sau “phạm vi nghiên cứu”. Chi tiết hơn

nên đưa vào phụ lục.

Đối với báo cáo kỹ thuật: quan trọng, cần nêu rõ:

Mô tả bản chất của thiết kế nghiên cứu.

Cách lấy mẫu và cở mẫu.

Cách đo và thu thập dữ liệu

Cách xử lý và phân tích dữ liệu.

Đây là phần dài nhất của báo cáo.

Nên sắp xếp kết quả theo mục tiêu n/c và nhu
cầu thông tin.

Các thông tin phải tổ chức, trình bày theo trình
tự (flow) chặt chẽ & logic.

Phân biệt giữa các sự kiện và diễn dịch, cần có
các minh hoạ cho diễn dịch nhưng không lạm
dụng.

Tóm tắt kết quả (sự kiện) và Kết luận (diễn dịch)

Liên hệ những kết quả tìm được với những nhu cầu
thông tin, mục tiêu nghiên cứu.

Có hai quan điểm về kiến nghị :


Dựa theo kết quả thông tin, kinh nghiệm để đưa ra
kiến nghị.

Không nên đưa ra những kiến nghị chủ quan dễ làm
lệch lạc cho người nhận thông tin.

Các hạn chế: nêu rõ các hạn chế có thể gây ảnh hưởng
đến giá trị của kết quả.
Thường các hạn chế như:

Cỡ mẫu & cách thu thập dữ liệu.

Cách phân tích dữ liệu.

Nhược điểm của mô hình/ nguyên tắc lý thuyết.

Dùng để trình bày chi tiết hơn các thông số thống kê,
bảng biểu nhưng báo cáo chính không thật sự cần.

Dùng cung cấp thêm thông tin khi người đọc cần tìm
hiểu sâu vấn đề.
Liệt kê các tài liệu tham khảo theo các tiêu
chuẩn đã quy định trước, theo các hình thức
được sử dụng rộng rãi.
TRƯỚC KHI VIẾT
TRONG KHI VIẾT
SAU KHI VIẾT
Cần xác định rõ:

“Mục đích của báo cáo là gì?”
“Ai là người đọc?”
Có những yêu cầu gì về nội dung/
hình thức ?
Thiết kế dàn ý chi tiết (outline):

Dàn ý các đề mục(topic outline)

Dàn ý các nội dung
Chuẩn bị tài liệu tham khảo/ hỗ
trợ
TRONG KHI VIẾT
Trình bày rõ mục tiêu và nhu
cầu thông tin
Báo cáo có tác dụng truyền đạt
thông tin đến người RQĐ.
Trình bày rõ ràng các mục tiêu,
nhu cầu thông tin, kết quả, các
vấn đề quản lý, đề xuất.
TRONG KHI VIẾT
Tính khách quan
Báo cáo phải trung thực với các
kết quả đã tìm được (fact).
Các trường hợp liên quan đến
nhận định, phán đoán chủ quan
của người trả lời thì cần nêu rõ.
TRONG KHI VIẾT
Văn phong
Câu ngắn gọn, từ thông dụng,
khách quan

Chặt chẽ, logic, nhất quán và cấu
trúc
Tránh viết tắt, viết tháo
Dùng thì hiện tại đối với nội dung,
quá khứ đối với cách thực hiện,
thể thụ động
Tận dụng bảng, hình, đồ thị để
minh họa
Thống nhất các ghi chú, tài liệu
tham khảo

×