Tải bản đầy đủ (.ppt) (58 trang)

Các chức năng của quản lý kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.52 KB, 58 trang )

CÁC CHỨC NĂNG CỦA
CÁC CHỨC NĂNG CỦA
QUẢN LÝ KINH TẾ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Chương 3
Chương 3
Chức năng quản lý kinh tế là hình thức biểu thò
Chức năng quản lý kinh tế là hình thức biểu thò
sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý
sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý
kinh tế lên đối tượng và khách thể quản lý
kinh tế lên đối tượng và khách thể quản lý
nhằm thực hiện các nhiệm vụ mà quản lý
nhằm thực hiện các nhiệm vụ mà quản lý
kinh tế đặt ra.
kinh tế đặt ra.
Nó là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý
Nó là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý
phải thực hiện theo phương hướng tác động,
phải thực hiện theo phương hướng tác động,
theo nội dung tác động và theo giai đoạn tác
theo nội dung tác động và theo giai đoạn tác
động…để đạt mục đích và mục tiêu quản lý
động…để đạt mục đích và mục tiêu quản lý
đề ra.
đề ra.
SƠ ĐỒ: CÁC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ KINH TẾ
Các chức năng quản lý
kinh tế
Các chức năng
quản lý theo


phương hướng
tác động
Các chức năng quản
lý kinh tế theo nội
dung tác động
Các chức năng quản lý
kinh tế theo giai đoạn
tác động
Chức năng đối nội
Chức năng đối
ngoại
Chức năng
quản lý vó

Chức năng
quản lý vi

Quản lý nhân lực
Quản lý tài chính
Quản lý sản xuất
và công nghệ
Quản lý khách
hàng, thò trường
Hoạch đònh
Tổ chức
Điều hành
Kiểm tra
Chức năng đối nội của quản lý kinh
tế vó mô bao gồm: Ban hành và bảo
vệ pháp chế, ổn đònh và phát triển

kinh tế và điều chỉnh xã hội, điều
chỉnh kinh tế.
3.1. Các Chức năng quản lý kinh tế theo
phương hướng tác động
4.1.1. Chức năng đối nội của quản lý kinh tế vó
mô:
Sơ đồ: Các chức năng đối nội của quản lý kinh tế vó mô.
Các chức năng đối nội của
quản lý kinh tế vó mô
Ban hành và bảo vệ pháp
chế
Ổn đònh và phát triển
kinh tế
Điều chỉnh xã hội, điều
chỉnh kinh tế
*Xác lập khuôn khổ
pháp luật cho nền kinh
tế hoạt động, bao gồm:
-Luật về chế độ sở hữu
kinh tế.
-Luật cạnh tranh

*Kiểm tra, kiểm soát
việc thực thi pháp luật
trong hoạt động kinh
tế….
*Tạo môi trường và điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh:
-Bảo đảm sự ổn đònh chính trò,

kinh tế, xã hội cho mọi người an
tâm sản xuất kinh doanh.
*Xây dựng cơ sở hạ tầng bảo
đảm điều kiện cơ bản cho hoạt
động kinh tế.
*Dẫn dắt và hỗ trợ cho phát
triển thông qua kế hoạch và
chính sách kinh tế
*Hoạch đònh và thực hiện chính
sách xã hội
*Phân biệt quản lý nhà nước về
kinh tế và quản lý kinh doanh
của các doanh nghiệp.
-Không ngừng hoàn thiện
và đổi mới cơ cấu kinh tế
theo hướng hiệu quả,
CNH, HĐH.
-Gắn phát triển kinh tế với
văn hoá, tư tưởng, gắn
phát triển kinh tế với sự
ổn đònh về chính trò.
-Xoá bỏ khoảng cách giàu
nghèo phi đạo lý trong xã
hội, đầu tư cho giáo dục –
đào tạo và các chính sách
xã hội khác …
3.1.2. Các chức năng đối nội của quản lý
kinh tế vi mô.
Chức năng đối
nội của quản lý

kinh tế vi mô
Hình thành
quy chế, nội
quy hoạt
động của hệ
thống
Tạo môi trường
tâm lý tốt cho
hệ thống
Điều chỉnh và xử lý
các xung đột, mâu
thuẫn giữa các cá
nhân, các phân hệ
trong hệ thống
3.1.3. Chức năng đối ngoại của quản lý kinh tế vó mô
-Phát triển quan hệ hợp tác đa phương, cùng có lợi giữa các
quốc gia, các khu vực, các khối nước…
-Bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
-Chống và ngăn ngừa các tác động xấu đến kinh tế đất nước
-Phát huy ảnh hưởng của đất nước ra bên ngoài.
3.1.4.Chức năng đối ngoại của quản lý kinh tế vi mô.
-Tuân thủ luật pháp và thông lệ
-Chấp nhận cạnh tranh lành mạnh để tồn tại.
-Mở rộng liên doanh liên kết trong và ngoài nước.
-Chống và tránh hiểm hoạ có thể gây ra cho hệ thống từ bên
ngoài.
3.2. Các chức năng quản lý kinh tế theo giai đoạn tác động
3.2.1. Chức năng quản lý kinh tế vó mô theo giai đoạn tác động
Các chức năng quản
lý kinh tế vó mô theo

giai đoạn tác động
Xác đònh
phương
hướng,
mục tiêu,
chiến lược
phát triển
kinh tế -xã
hội
Lập
chương
trình, kế
hoạch
phát
triển
kinh tế –
xã hội
Xây dựng
và thực
hiện
pháp luật
về quản
lý kinh tế
Tổ chức
các hệ
thống
kinh tế
Kiểm
tra,
kiểm

soát
hoạt
động
nền
kinh tế
Điều
chỉnh
và tìm
kiếm
các
biện
pháp
phát
triển
3.2.2. Chức năng quản lý kinh tế vi mô theo giai đoạn tác động
Các chức năng quản lý
kinh tế vi mô theo giai
đoạn tác động
Hoạch
đònh
Tổ chức Điều
hành, lãnh
đạo
Kiểm
tra,
kiểm
soát
Điều
chỉnh
và đổi

mới.
3.3. CÁC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ KINH TẾ THEO NỘI DUNG
(LĨNH VỰC) TÁC ĐỘNG.
Các chức năng quản lý kinh
tế vó mô theo nội dung tác
động
Quản lý
nhân lực
Quản lý
tiền tệ, tài
chính
Quản lý các
hoạt động đối
ngoại
Quản lý các
hoạt động
quản lý

-Tạo đủ chỗ làm việc
cho mọi công dân có
sức khoẻ và trong độ
tuổi lao động.
-Việc làm phải đem
lại thu nhập cao cho
người lao động.
-Có chính sách phát
hiện bồi dưỡng, đào
tạo, sử dụng nhân tài
cho đất nước.
-Có chính sách nhân

lực phù hợp cho các
vùng…
-Xác đònh các
khoản thu chi của
xã hội.
-Xác đònh các
khoản thu của
đất nước.
-Cân đối lành
mạnh thu chi tiền
tệ, tài chính.
-Chứng minh thiện chí
sẳn sàng là bạn, là đối
tác tin cậy của các
nước.
-Phát triển thực lực
kinh tế của đất nước
làm cơ sở cho quan hệ
kinh tế quốc tế.
-Nétránh các hiểm hoạ
xâm lược từ bên ngoài.
-Tận dụng các nguồn
lực thông qua quan hệ
đối ngoại.
-Luôn giữ vững và cụ
thể hoá các đònh
hướng phát triển của
đất nước.
-Không ngừng đổi
mới và cụ thể hoá bộ

máy quản lý phù hợp
với sự biến đổi kinh
tế của đất nước.
-Ngăn chặn sự thoái
hoá, biến chất của
đội ngũ công chức và
viên chức nhà nước.
Các chức năng
quản lý kinh tế
vi mô theo nội
dung tác động
Quản lý
sản xuất
Quản lý
nhân lực
Quản lý
tài chính
Thương
mại
CHƯƠNG 4
TỔ CHỨC TRONG QUẢN LÝ
4.1 Khái niệm, cơ cấu và vai trò của tổ chức
4.1.1 Khái niệm:
Một tổ chức là hệ thống những hoạt động của
nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý
thức.
Công việc tổ chức là thành lập các đơn vò cần
thiết theo yêu cầu hoạt động của một tổ chức (doanh
nghiệp). Nó còn bao hàm việc xác lập các mối quan
hệ về mọi mặt, nhất là về nghóa vụ và quyền hạn,

giữa các cá nhân và đơn vò trong tổ chức đó nhằm
hình thành một môi trường thuận lợi cho các hoạt
động để đạt đến mục tiêu chung của tổ chức.
-Công việc tổ chức của một tổ chức thường
được xem xét trên ba mặt: tổ chức bộ máy, tổ
chức công việc và tổ chức nhân sự.
Công việc tổ chức có những đặc điểm chung
là:
-Kết hợp các nỗ lực của các thành viên: khi
các cá nhân cùng nhau tham gia và phối hợp
hoạt động thì nhiều công việc phức tạp và to
lớn có thể được hoàn thành. Sự kết hợp các nỗ
lực sẽ làm tăng lên sự đóng góp của mỗi cá
nhân. Sức mạnh của một tập thể thống nhất
bao giờ cũng lớn hơn của một cá nhân riêng
lẻ.
-Có mục đích chung: Có mục tiêu chung sẽ đem lại
cho các thành viên của tổ chức mục đích nhằm để tập
hợp nhau lại, do đó sẽ thực hiện được các nổ lực kết
hợp của các cá nhân trong tổ chức đó.
-Phân công lao động: Trên cơ sở phân chia công việc
theo chuyên môn cho các thành viên mà một tổ chức
có thể sử dụng nguồn nhân lực của nó một cách hiệu
quả.
-Hệ thống thứ bậc quyền lực: Quyền lực là quyền
điều khiển hoạt động của những người khác. Nếu
không có một hệ thống thứ bậc quyền lực rõ ràng thì
sự phối hợp các cố gắng của các thành viên sẽ rất
khó khăn.
4.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý :

4.1.2.1 Khái niệm:
Cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp các khâu,
các bộ phận khác nhau, được chuyên môn hóa
và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất
đònh, được bố trí theo các cấp quản lý nhằm
thực hiện các chức năng quản trò và mục tiêu
chung của tổ chức.
4.1.2.2 Những yêu cầu chính đối với mọi cơ cấu tổ
chức:
-Khoa học; Cân đối; Hợp lý; Linh hoạt; Đơn giản và
hiệu quả; Phù hợp với hoàn cảnh thực tế; Phù hợp với
đòi hỏi của các qui luật khách quan ; Ổn đònh và tin
cậy …
4.1.2.3 Những yêu cầu khi thiết kế và xây dựng cơ cấu
tổ chức:
Khi tiến hành xây dựng cơ cấu tổ chức, nhà quản trò
cần căn cứ vào 4 yếu tố: mục tiêu và chiến lược hoạt
động của doanh nghiệp; môi trường kinh doanh; công
nghệ và năng lực, trình độ của nhân lực.
4.1.2.4 Mục tiêu của tổ chức quản lý:
Những mục tiêu cơ bản của công tác tổ chức trong
một đơn vò thường nhằm đến là:
-Xây dựng một bộ máy quản lý có hiệu quả; Xây
dựng nề nếp văn hóa của tổ chức lành mạnh; Tổ chức
công việc một cách khoa học; Phát hiện, uốn nắn và
điều chỉnh kòp thời các mặt yếu kém trong tổ chức;
Phát huy hết sức mạnh của nguồn lực sẵn có; Tạo
điều kiện cho tổ chức thích ứng với mọi hoàn cảnh.
4.1.2.4 Vai trò của công việc tổ chức
Khi công tác tổ chức được thực hiện tốt, khoa học thì

mọi quá trình quản trò sẽ được thực hiện thành công.
Vai trò của công tác tổ chức:
- Khi thiếu một cơ cấu tổ chức hợp lý thì sẽ gây ra
nhiều vấn đề khó khăn, phức tạp cho công tác quản lý.
- Nếu có một cơ cấu tổ chức hợp lý thì công việc thực
thi các nhiệm vụ quản lý sẽ có hiệu quả và từ đó mục
tiêu chung của tổ chức sẽ được thực hiện.
- Công việc tổ chức tốt sẽ có tác động tích cực đến
việc ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật, sử dụng
các nguồn lực một cách có hiệu quả nhất.
4.2 Phương pháp phân chia bộ phận trong cơ cấu tổ
chức
4.2.1 Phân chia theo tầm hạn quản lý (Span of
Management)
4.3.1.1 Khái niệm:
Tầm hạn quản lý là khái niệm dùng để chỉ số lượng
nhân viên thuộc cấp mà một nhà quản lý có thể điều
khiển công việc của một cách tốt nhất.
Tầm hạn quản lý tốt nhất thông thường là từ 3 – 10
nhân viên thuộc cấp. Tuy nhiên, có thể tăng lên đến
12, 15 người nếu nhân viên dưới quyền chỉ làm những
việc đơn giản, và giảm xuống 2, 3 người nếu nhân viên
cấp dưới phải làm những công việc phức tạp. Ngoài ra,
nó còn phụ thuộc vào trình độ của nhà quản lý.
4.2.1.2 Tầng nấc quản lý:
Tầm hạn quản lý có liên quan đến các tầng
nấc trong tổ chức. Có 2 dạng tầng nấc chính
là: mô hình tổ chức cao (nhiều tầng nấc) và
mô hình thấp (ít tầng nấc).
Nếu cùng một số lượng nhân viên bằng

nhau thì tổ chức sẽ có ít tầng nấc (mô hình
thấp) khi tầm hạn quản lý rộng, nghóa là mỗi
nhà quản lý phải điều khiển số đông người và
ngược lại, sẽ có nhiều tầng nấc khi tầm hạn
quản lý hẹp, bộ máy tổ chức sẽ theo mô hình
cao.
Ví dụ: Nếu có 1 đơn vò với 20 nhân viên, khi
tầm quản lý là 20 thì đơn vò đó chỉ có 2 tầng
nấc là giám đốc và nhân viên, nhưng khi tầm
quản lý chỉ có 3 thì tổ chức phải có 4 tầng nấc.
NV NV

Hình 6.1: Moâ hình thaáp: 2 taàng naác

PGÑPGÑ
QTV QTV QTV QTV QTV
NV
QTV
Hình 6.2: Moâ hình cao
Việc xác đònh tầm hạn quản lý rộng hay
hẹp phụ thuộc vào năng lực quản lý của các
nhà quản lý. Thông thường, tầm hạn quản lý
rộng chỉ phù hợp với nhà quản lý có trình độ
năng lực, khi các quản trò viên cấp dưới và
nhân viên có trình độ chuyên môn khá, công
việc ổn đònh, cấp dưới được ủy quyền hành
động nhiều. Ngượi lại, khi năng lực quản lý bò
hạn chế, trình độ cấp dưới không cao, hay
công việc thường xuyên thay đổi, phức tạp thì
tầm quản lý hẹp sẽ phù hợp hơn.

Việc tăng giảm tầm hạn quản lý có ý nghóa quan
trọng đối với tổ chức, nhất là liên quan đến vấn đề chi
phí.
Theo Stephen P. Robbins, nếu một doanh nghiệp
có 4096 công nhân, tầm hạn quản lý là 4, thì tầng nấc
là 7 và số lượng quản trò viên của doanh nghiệp sẽ là
1365. Còn nếu tầm quản trò là 8, thì cấp quản trò là 5
và số lượng quản trò viên các cấp là 585. Doanh
nghiệp giảm được 780 quản trò viên. Trong điều kiện
lương bình quân của một quản trò viên ở Mỹ là 35.000
USD/năm thì doanh nghiệp trên tiết kiệm được
35.000$ x 780 = 27.300.000 USD/năm.

×