Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Nghiên cứu hành vi nguy cơ lây nhiễm HIVAIDS trong nhóm MSM tại tỉnh Bắc Ninh năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.98 KB, 60 trang )

SỞ Y TẾ BẮC NINH
TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT

ĐINH MAI VÂN

NGHIÊN CỨU HÀNH VI NGUY CƠ LÂY NHIỄM HIV
TRONG NHĨM NAM QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI
TẠI BẮC NINH NĂM 2021

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

Bắc Ninh 2021 – 2022


SỞ Y TẾ BẮC NINH
TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT

NGHIÊN CỨU HÀNH VI NGUY CƠ LÂY NHIỄM HIV TRONG
NHÓM NAM QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI TẠI BẮC
NINH NĂM 2022

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

Bắc Ninh 2021 -2022


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS

Acquired Immunodeficiency Syndrome


(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người)
BCS

Bao cao su

BKT

Bơm kim tiêm

CBT

Chất bôi trơn

HIV

Human immunodeficiency virus
(Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người)

MSM

Men who have sex with men
(Người quan hệ tình dục đồng tính nam)

NCMT

Nghiện chích ma t

PNMD

Phụ nữ mại dâm


QHTD

Quan hệ tình dục

STI

Sexually transmitted infection
(Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục)

TVXNTN

Tư vấn xét nghiệm tự nguyện

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1. Tuổi, tình trạng hơn nhân.......................................................................................26
Bảng 3.2. Trình độ học vấn....................................................................................................27
Bảng 3.3. Tình trạng nghề nghiệp và thu nhập.......................................................................27
Bảng 3.4. Xu hướng thích bạn tình Nam/nữ...........................................................................28
Bảng 3.5. QHTD lần gần nhất và trong vòng 1 tháng qua với bạn tình nam..........................29
Bảng 3.6. QHTD với bạn tình nam để nhận tiền và sử dụng bao cao su.................................30
Bảng 3.7. QHTD với bạn tình nam thường xun có TCMT.................................................31
Bảng 3.8. Hành vi dùng thuốc lắc, ma túy tổng hợp và tiêm chích ma túy.............................32
Bảng 3.9. Khám tư vấn STI trong vòng 3 tháng.....................................................................32
Bảng 3.10. Xét nghiệm HIV lần gần nhất, kết quả xét nghiệm...............................................33
Bảng 3.11. Tiếp cận dịch vụ cung cấp BCS, chất bơi trơn miễn phí.......................................33
Bảng 3.12. Tiếp cận thơng tin PC HIV do đồng đẳng viên cung cấp.....................................34
Bảng 3.13. Một số yếu tố liên quan đến hành vi sử dụng BCS của nhóm MSM....................36


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1. Sử dụng BCS trong 1 tháng qua với bạn tình nam............................................29
Biểu đồ 3.2. Sử dụng BCS trong lần quan hệ gần nhất với bạn tình nam...............................30
Biểu đồ 3.3. Nguồn nhận chất bôi trơn...................................................................................35

MỤC LỤ


ĐẶT

VẤN

1
MỤC

TIÊU

3
Chương

1.

ĐỀ

NGHIÊN

TỔNG

QUAN


CỨU:

TÀI

LIỆU

4
1.1. Một số khái niệm liên quan đến nghiên cứu.....................................................4
1.1.1. Một số định nghĩa

4

1.1.2. Cây vấn đề:
6
1.2. Tình hình dịch HIV/AIDS hiện nay.................................................................7
1.2.1. Tình hình dịch HIV/AIDS trên thế giới

7

1.2.2. Tình hình nhiễm HIV Việt Nam
8
1.3. Tình hình nhiễm HIV/AIDS trong nhóm MSM...............................................8
1.3.1. Tình hình trên thế giới

8

1.3.2. Tình hình tại Việt Nam
10
1.4. Các nghiên cứu về hành vi nguy cơ của MSM trên thế giới và Việt Nam

12
1.4.1. Hành vi quan hệ tình dục

12

1.4.2. Hành vi sử dụng BCS trong QHTD

13

1.4.3. Hành vi sử dụng chất gây nghiện
14
1.5. Thông tin về địa bàn nghiên cứu....................................................................15
Chương

2.

ĐỐI

TƯỢNG



PHƯƠNG

PHÁP

NGHIÊN

CỨU


17
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................................17
2.2. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................17
2.3. Thiết kế và phương pháp nghiên cứu: ...........................................................17
2.4. Cỡ mẫu:.........................................................................................................17
2.5. Phương pháp chọn mẫu:.................................................................................18


2.6. Phương pháp thu thập số liệu:........................................................................20
2.7. Các biến số và chỉ số nghiên cứu:..................................................................20
2.8. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:........................................................24
2.8.1. Nhập liệu và phân tích:

24

2.8.2. Làm sạch số liệu:
24
2.9. Khía cạnh đạo đức:........................................................................................24
2.10. Hạn chế, sai số và biện pháp khắc phục của nghiên cứu:...............................24
Chương

3.

KẾT

QUẢ

NGHIÊN

CỨU


26
3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu – xã hội học của đối tượng nghiên cứu................26
3.2. Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV.......................................................................29
3.2.1. Hành vi quan hệ tình dục

29

3.2.2. Hành vi sử dụng ma túy

32

3.2.3. Hành vi khám tư vấn STI và xét nghiệm HIV tự nguyện
32
3.3. Dịch vụ phòng lây nhiễm HIV được tiếp cận...................................................33
Chương

4.

BÀN

LUẬN

37
4.1. Bàn luận về đặc điểm nhân khẩu – xã hội học của đối tượng nghiên cứu
37
4.2.
38
4.3.


Bàn

Bàn

luận

luận

về

tiếp

hành

cận

dịch

vi

nguy

vụ

dự



phòng


lây

lây

nhiễm

nhiễm

HIV

HIV

40
KẾT

LUẬN

42
KIẾN

NGHỊ

43


Phụ
45
Phụ
53


lục

lục

1:

2:

PHIẾU

HƯỚNG

PHỎNG

DẪN

PHỎNG

VẤN

VẤN

NHÓM

SÂU

CÁC

BẠN


NGƯỜI

MSM


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình dục đồng giới nam thường là quan hệ tình dục qua hậu mơn. Hành vi này
nếu khơng sử dụng các biện pháp bảo vệ, có nguy cơ lây nhiễm HIV cao cho người
“nhận” và cũng tương đối nguy hiểm với người “cho”. Cho dù con số có thể khác
nhau giữa các quốc gia và các khu vực, Theo báo cáo ước tính mới nhất năm 2020
của UNAIDS có tới 23% số ca nhiễm HIV mới trên tồn thế giới tồn thế giới là do
quan hệ tình dục đồng giới nam. Trong các nước thuộc khu vực Châu Á- Thái bình
dương, có thay đổi đáng kể về xu hướng nhiễm mới HIV . Pakistan và Phillipine
tăng số nhiễm mới HIV của năm 2019 so với năm 2010, trong khi đó thì Việt Nam
lại giảm. Tuy nhiên tại khu vực này số nhiễm mới HIV trong nhóm MSM tăng rất
cao, chiếm 44% các trường hợp [11].
Tình hình lây nhiễm HIV ở Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn tập trung, với
tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao nhất được tìm thấy trong một số nhóm cụ thể – đó là
người tiêm chích ma túy (TCMT), phụ nữ mại dâm (PNMD), bên cạnh đó là nhóm
nam quan hệ tình dục với nam (MSM) đang có chiều hướng gia tăng. Kết quả báo
cáo giám sát trọng điểm năm 2017 tại 8 tỉnh, thành phố cho thấy, tỷ lệ nhiễm HIV
trong nhóm MSM là 12,5%, trong đó tỷ lệ nhiễm cao nhất ở các thành phố lớn như
Hà Nội 13,6%; TP. Hồ Chí Minh 20,7%. Qua giám sát trọng điểm và kết hợp với
giám sát hành vi cho thấy, hành vi tình dục an tồn trong nhóm MSM thấp, tỷ lệ
đáng kể sử dụng ma túy tổng hợp, tăng nguy cơ lây truyền HIV. Trong khi đó tỷ lệ
MSM xét nghiệm HIV thấp. Phần lớn MSM có nguy cơ cao tập trung nhiều tại các
thành phố lớn của cả nước, các thành phố này có tỷ lệ nhiễm HIV cao, do đó nguy
cơ làm tăng nguy lây truyền HIV trong nhóm MSM. Mức độ tiếp cận với chương

trình dự phịng mới đạt 37%, tỷ lệ khám điều trị STI thấp, do đó cịn tỷ lệ lớn MSM
chưa đủ kiến thức và vật dụng dự phịng lây nhiễm HIV. Quan hệ tình dục đường
hậu mơn khơng bảo vệ là con đường lây nhiễm chính trong nhóm này 22%-52,4%
[4]
Tại Bắc Ninh, từ ca nhiễm HIV đầu tiên phát hiện năm 1996 đến 30/11/2021
Tính đến 30/11/2020: Luỹ tích số trường hợp nhiễm HIV được phát hiện trên địa


2

bàn tỉnh Bắc Ninh là 2.040 người, trong đó số người HIV chuyển sang giai đoạn
AIDS là 1.249 người. Lũy tích số người nhiễm HIV/AIDS tử vong là 1.083 người.
Lũy tích người nhiễm HIV cịn sống là 957 người gồm số hiện quản lý tại địa
phương là 832 người (trong đó số người hiện mắc AIDS là 136 người và mất dấu
125 người. Dịch cũng vẫn đang ở trong giai đoạn tập trung nhưng ở những đối
tượng nguy cơ cao, lây nhiễm qua quan hệ tình dục khơng an tồn. Đặc biệt lây
nhiễm qua quan hệ tình dục đồng giới nam với nam. Nên các biện pháp can thiệp
hiện nay thì việc phịng lây nhiễm trong nhóm MSM là thực sự cần thiết để giảm tỷ
lệ nhiễm HIV trên địa bàn tỉnh . Theo ước tính tỉnh Bắc Ninh có khoảng 1600 MSM,
một phần nhỏ trong số này (khoảng trên 200 MSM) đang tham gia vào các hoạt
động của các nhóm đồng đẳng MSM. Tuy nhiên, hoạt động của các Nhóm cịn hạn
chế và chưa bao phủ được trên địa bàn tồn tỉnh, mặt khác cũng khơng đưa ra được
các số liệu đáng tin cậy và chính xác về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV, đặc biệt
một số xét nghiệm phát hiện mới trong nhóm MSM có mẫu HIV dương tính.
Xuất phát từ cơ sở khoa học và yêu cầu thực tiễn, để có cái nhìn tổng qt về
các đặc điểm nhân khẩu, xã hội học của nhóm MSM, đồng thời cung cấp thông tin
khoa học về các hành vi lây nhiễm HIV (bao gồm QHTD và sử dụng ma túy) cũng
như tìm hiểu việc tiếp cận các dịch vụ dự phịng lây nhiễm HIV trong nhóm này.
Chúng tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS
trong nhóm MSM tại tỉnh Bắc Ninh năm 2021”. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp

những thông tin quan trọng cho việc xây dựng kế hoạch can thiệp, theo dõi, dự báo
và đánh giá tình hình HIV/AIDS tại Bắc Ninh.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1. Mô tả đặc điểm nhân khẩu, xã hội học của nhóm nam quan hệ tình dục
đồng giới tại Bắc Ninh năm 2021.
2. Mô tả các hành vi nguy cơ trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới
tại Bắc Ninh năm 2021.
3. Mô tả việc tiếp cận các dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV của nhóm nam
quan hệ tình dục đồng giới năm 2021


4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Một số khái niệm liên quan đến nghiên cứu

1.1.1. Một số định nghĩa
* Giới tính và Giới
- Giới tính (sex): Chỉ các đặc điểm sinh học của cơ thể nam và nữ. Ví dụ: Phụ
nữ có âm hộ, âm đạo, buồng trứng; nam giới có dương vật, tinh hồn, tinh trùng
hay phụ nữ có thể mang thai, nam giới không thể mang thai… [7].
- Giới (gender): Là quan niệm xã hội về vai trò, hành vi, hoạt động, đặc điểm
được coi là phù hợp với nam và nữ. Ví dụ: Nam giới thì phải mạnh mẽ, giữ vai trị
trụ cột kinh tế, kết hơn/quan hệ tình dục với phụ nữ. Ngược lại, phụ nữ thì phải dịu

dàng, chăm chỉ, kết hơn/quan hệ tình dục với nam giới, v.v.[7]
* Nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) là: Theo Vũ Ngọc Bảo và Philippe
Girault , thuật ngữ MSM được du nhập vào Việt Nam từ thập kỷ 1990 cùng với
dịch HIV. Cụm từ này được dịch ra tiếng Việt là “nam có quan hệ tình dục với
nam”. Trong những nghiên cứu gần đây, ISDS và FHI tại Việt Nam đã dịch cụm từ
MSM là “nam quan hệ tình dục đồng giới”. Khung hướng dẫn Hành động của
UNAIDS về tiếp cận phổ cập đối với nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới và
người chuyển giới đã định nghĩa 2 nhóm này như sau: Nam quan hệ tình dục đồng
giới là những người nam giới có quan hệ tình dục với những người nam khác, bất
kể họ có quan hệ tình dục với phụ nữ hay khơng hoặc có những nhân dạng cá nhân
hay nhân dạng xă hội liên quan tới hành vi đó, như là “gay” hoặc “lưỡng tính” [7].
* Khuynh hướng tình dục (Sexual orientation) là: Chỉ sự bị hấp dẫn một cách
lâu dài về tình cảm và/hoặc tình dục bởi người khác giới tính hoặc người cùng giới
tính với mình hoặc cả hai [7].
Từ đó, đã phân ra 3 loại khuynh hướng tình dục thường gặp là:
- Khuynh hướng tình dục khác giới (Heterosexual/Straight) hay cịn gọi là dị
tính luyến ái: Bị hấp dẫn bởi người khác giới tính với mình, chiếm đa số trong xã
hội hiện nay, bắt nguồn từ tiếng Hi lạp heteros có nghĩa là “khác”.


5

- Khuynh hướng tình dục đồng giới (Homosexual) hay cịn gọi là đồng tính
luyến ái: Bị hấp dẫn bởi người cùng giới tính với mình, bắt nguồn từ tiếng Hi lạp
homos có nghĩa là “cùng”.
- Khuynh hướng tình dục lưỡng giới (Bisexual) hay cịn gọi là lưỡng tính
luyến ái: Bị hấp dẫn bởi cả người khác giới và người cùng giới.
- Cũng có thể có một xu hướng nữa tuy hiếm gặp là vơ dục (asexual) hay cịn
gọi là vơ tính: Khơng bị hấp dẫn tình dục bởi bất kỳ người nào khác.
Theo khoa học, không thể chọn lựa khuynh hướng tình dục mà nó chịu tác

động phức tạp bởi các yếu tố bẩm sinh và mơi trường. Rất khó để có thể thay đổi
được khuynh hướng tình dục, kể cả khi người đó muốn dùng ý chí, chưa có bằng
chứng khoa học nào khẳng định được điều này. Một số người do những áp lực xã
hội cố tỏ ra là đã thay đổi khuynh hướng tình dục của mình nhưng trong thực tế thì
họ khơng thể làm được [7].
* Nhận dạng tình dục (Sexual identity) là: Ý thức của mỗi người tự nhìn nhận
về khuynh hướng tình dục của mình bị hấp dẫn bởi người cùng giới, người khác
giới hay cả hai giới trên cơ sở trải nghiệm, cảm giác, suy nghĩ của chính họ chứ
khơng dựa trên cơ sở giới hay giới tính của bạn tình. Một người có thể tự coi mình
là dị tính, hoặc đồng tính, hoặc lưỡng tính [7].
* Quan hệ tình dục (sexual/intercouse): Cịn gọi là giao hợp hay giao cấu,
thường chỉ hành vi đưa bộ phận sinh dục nam vào trong bộ phận sinh dục nữ. Quan
hệ tình dục (QHTD) cũng có thể là giữa những người khác hoặc cùng giới tính hoặc
lưỡng tính. Những năm gần đây, việc thực hiện QHTD với những bộ phận không
phải là bộ phận sinh dục (quan hệ đường miệng, đường hậu mơn, hoặc dùng ngón
tay) cũng được bao gồm trong định nghĩa này [7].
QHTD an toàn: Là QHTD khơng dẫn đến mang thai ngồi ý muốn và/hoặc lây
nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs) như: HIV, lậu, giang mai…
Các biện pháp đảm bảo QHTD an toàn như sử dụng bao cao su (BCS) bất kỳ khi


6

nào có QHTD, sống chung thủy và kiểm tra sức khỏe định kỳ QHTD không bảo vệ:
Là không dùng hoặc dùng không thường xuyên BCS khi QHTD [7].
* Nam bán dâm đồng giới
Bán dâm là hành vi QHTD của một người với người khác để được trả tiền
hoặc lợi ích vật chất khác.
Nam bán dâm đồng giới được định nghĩa là nam giới (về mặt giới tính) có
QHTD với một người nam giới khác để nhận tiền hoặc vật chất (chỗ ở, thức ăn, ma

túy…).
1.1.2. Cây vấn đề:

Hành vi lây nhiễm HIV
- Hành vi QHTD và việc sử dụng bao cao su,
chất bôi trơn
- Hành vi sử dụng chất gây nghiện, TCMT và
sử dụng bơm kim tiêm sạch
- Tiếp cận dịch vụ phòng lây nhiễm HIV

Yếu tố xã hội:
- Kênh cung cấp vật
phẩm, thông tin
- Dịch vụ tư vấn,
khám điều trị STI
- Dịch vụ tư vấn xét
nghiệm HIV
- Dịch vụ hỗ trợ khác
cho MSM

Yếu tố cá nhân:
Hành
vi
nguy
cơ lây
nhiễm
HIV
trong
nhóm
MSM


- Tuổi
- Trình độ học vấn
- Tình trạng hơn
nhân
- Nghề nghiệp, thu
nhập
- Khuynh hướng
thích bạn tình


7

1.2.

Tình hình dịch HIV/AIDS hiện nay

1.2.1. Tình hình dịch HIV/AIDS trên thế giới
Từ khi bắt đầu dịch, ước tính có 60 triệu người nhiễm HIV và 25 triệu người
tử vong liên quan đến AIDS. Đại dịch HIV/AIDS đang tiếp tục gia tăng trên thế
giới. Theo UNAIDS, năm 2021 có 38,4 triệu [33,9 triệu – 43,8 triệu] trên toàn cầu
sống chung với HIV; có 1,5 triệu người [1,1 triệu – 2,0 triệu]. Bên cạnh đó có 650
000 [510 000–860 000] người chết vì các bệnh liên quan đến AIDS trong năm
2021. Có 28,7 triệu người đã được điều trị bằng thuốc kháng vi rút vào năm 2021;
84,2 triệu người [ 64,0 triệu – 113,0 triệu] người đã bị nhiễm HIV kể từ khi dịch bắt
đầu; 40,1 triệu [33,6 triệu – 48,6 triệu] đã chết vì các bệnh liên quan đến AIDS kể
từ khi dịch bắt đầu. Mặc dù HIV/AIDS lây lan trên toàn thế giới, tuy nhiên tại mỗi
vùng, mỗi quốc gia lại có các mơ hình lây nhiễm khác nhau, thậm chí cịn có sự
khác nhau về mơ hình lây nhiễm virút theo cộng đồng, theo vùng địa lý trong cùng
một quốc gia[13].

Châu Á, chiếm 60% dân số thế giới, là nơi có số người sống với HIV chỉ sau
khu vực cận Sahara. Theo UNAIDS, năm 2019, ở Châu Á có khoảng 5,8 triệu (4,3
triệu – 7,2 triệu) người nhiễm HIV/AIDS đang cịn sống, tập trung ở những đối
tượng có nguy cơ cao như người NCMT, PNBD và khách hàng của họ và tình dục
đồng giới nam. Một số nước châu Á, PNBD có nguy cơ nhiễm rất cao như
Myanmar hơn 18% PNBD nhiễm HIV. Thái Lan có 30- 50% người NCMT đang
sống với HIV, Myanmar có hơn một phần ba người NCMT nhiễm HIV (37,5%). Ở
Trung Quốc tỷ lệ lưu hành HIV ở người NCMT từ 6,7% đến 13,4%. Tuy nhiên,
dịch ở một số vùng châu Á bắt đầu lan rộng sang đối tượng nguy cơ thấp hơn qua
QHTD với người có nguy cơ. Ở Trung Quốc, sự lây truyền qua TCMT, tình dục
khác giới là con đường lây truyền chiếm ưu thế. Tại Việt Nam, nhiều phụ nữ có
nguy cơ thấp đang trở thành đối tượng dễ cảm nhiễm vì hành vi tình dục và sử
dụng ma túy nguy cơ cao của các bạn tình nam giới của họ.


8

1.2.2. Tình hình nhiễm HIV Việt Nam
Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh
vào tháng 12/1990, nhưng thực sự dịch bắt đầu bùng nổ từ năm 1993 trong nhóm
NCMT tại Thành phố Hồ Chí Minh, sau đó dịch bắt đầu lan ra các tỉnh. Tình hình
dịch HIV tại Việt Nam năm 2019 với số người nhiễm HIV còn sống là 211.981
người, trong khi đó có 103.428 người đã tử vong. Hình thái dịch HIV/AIDS ở
nước ta vẫn trong giai đoạn dịch tập trung, các trường hợp nhiễm HIV chủ yếu tập
trung trong nhóm nguy cơ cao như NCMT, PNBD...Đặc biệt là nhóm MSM đang
tăng nhanh trong những năm gần đây. Họ là những người có nguy cơ đặc biệt cao
[3].
Tình hình dịch HIV/AIDS vẫn còn diễn biến phức tạp, hành vi nguy cơ cao
lây nhiễm HIV trong các nhóm nguy cơ vẫn ở mức độ lây nhiễm HIV cao, đặc biệt
là các hành vi cơ kép ở các nhóm sẽ làm gia tăng rất nhanh sự lây truyền HIV ở

Việt Nam đó là sự gia tăng tỷ lệ phụ nữ bán dâm TCMT, nam QHTD đồng giới sử
dụng ma túy, nam nghiện chích ma túy bán dâm cho khách hàng là nam và nữ.
Điều này đặt ra phải có các biện pháp can thiệp phù hợp hơn với tình hình hiện tại
[3].
Dịch HIV/AIDS hiện nay khơng cịn tập trung ở các khu vực thành thị, ở
những nơi dễ triển khai các chương trình phịng, chống HIV/AIDS, dịch HIV/AIDS
đã và đang có xu hướng lan rộng ở các khu vực có điều kiện giao thơng đi lại khó
khăn, trình độ dân trí cịn thấp, gắn liền tệ nạn buôn bán, sử dung ma túy cao đặc
biệt là các khu vực vùng biên giới các tỉnh miền núi phía bắc và bắc trung bộ. Do
đó cơng tác dự phịng chăm sóc điều trị và giám sát dịch cần phải quan tâm đầu tư
hơn nhiều so với các khu vực khác [3].


9

1.3.

Tình hình nhiễm HIV/AIDS trong nhóm MSM

1.3.1. Tình hình trên thế giới
Theo UNAIDS, năm 2021, các nhóm dân số chính (người bán dâm và khách
hàng của họ, người đồng tính nam và những người nam quan hệ tình dục đồng giới,
người tiêm chích ma túy, người chuyển giới) và bạn tình của họ chiếm 70% số ca
nhiễm HIV trên tồn cầu: 94% số ca nhiễm HIV mới bên ngoài khu vực cận
Sahara, châu Phi; 51% số ca nhiễm HIV mới ở châu Phi cận Sahara.
Nguy cơ nhiễm HIV là: Người tiêm chích ma tuý cao hơn 35 lần so với người
lớn khơng tiêm chích ma t. Phụ nữ bán dâm cao hơn 30 lần so với phụ nữ trưởng
thành. Ở nhóm đồng tính nam và nam quan hệ tình dục đồng giới khác cao hơn 28
lần so với nam giới trưởng thành. Đối với phụ nữ chuyển giới cao hơn 14 lần so với
phụ nữ trưởng thành [13].

Theo một báo cáo của UNAIDS năm 2015, số liệu chỉ ra rằng MSM trẻ tuổi
có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn so với ước tính tỷ lệ quan hệ tình dục giữa nam giới
trong đời ở thanh niên quan hệ tình dục khác giới và MSM lớn tuổi: một số quốc
gia có thu nhập thấp và trung bình dao động từ 3–20%. Tuy nhiên, hầu như khơng
có sẵn dữ liệu cho tồn bộ Châu Phi, Trung Đông và Caribê. Tương tự, các nghiên
cứu riêng biệt chỉ ra sự khác biệt lớn trong các báo cáo về hành vi đồng tính hoặc
khuynh hướng tình dục trong giới trẻ, và cái nhìn thống qua về số lượng MSM trẻ
tuổi khơng mang tính đại diện toàn cầu: Tại Liên bang Nga, tỷ lệ hiện nhiễm HIV
trong nhóm MSM thanh niên năm 2010 là 10,79%. Tại Trung Quốc, một phân tích
tổng hợp các nghiên cứu được cơng bố từ năm 2006 đến năm 2012 ước tính tỷ lệ
hiện nhiễm HIV ở thanh niên MSM là 3,0-6,4%. Một nghiên cứu trên 857 thanh
niên đường phố từ 12–17 tuổi ở Greater Cairo và Alexandria, Ai Cập, cho thấy
trong số các nam sinh hoạt động tình dục trên đường phố, 44,2% cho biết đã quan
hệ tình dục với bạn tình nam trong 12 tháng trước đó và 15% cho biết là bị bạn nam
hiếp dâm. Tại các khu vực thành thị ở Cộng hòa Congo, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong
nhóm MSM từ 15–19 tuổi vào năm 2012 là 4,5%. Tại Bahamas, tỷ lệ hiện nhiễm


10

HIV trong nhóm MSM trẻ tuổi năm 2010 là 24%. Ở Canada, một nghiên cứu trên
11 000 học sinh trung học ở ba lớp (tuổi khoảng 12, 14 và 16) cho thấy có tới 1,7%
nam sinh cho biết bị thu hút hoàn toàn bởi người cùng giới và lên đến 3% đối với cả
hai giới. Trong số nam thanh niên từ 13–19 tuổi ở Hoa Kỳ, 92,8% tổng số ca nhiễm
HIV được chẩn đoán trong năm 2011 là do quan hệ tình dục giữa nam và nam [9].
1.3.2. Tình hình tại Việt Nam
Nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) hiện là quần thể có tỷ lệ hiện mắc
HIV cao nhất tại khu vực phía Nam nói chung và trung tâm đồng bằng sơng Cửu
Long (TTĐBSCL) nói riêng. Nghiên cứu này sử dụng số liệu của giám sát trọng
điểm (GSTĐ) năm 2019 nhằm xác định tỷ lệ lưu hành HIV và mơ tả các yếu tố liên

quan trên nhóm MSM tại TTĐBSCL. Tiến hành nghiên cứu cắt ngang trên nhóm
MSM từ 16 tuổi trở lên tại 2 tỉnh Cần Thơ và An Giang, với cỡ mẫu tương ứng lần
lượt là 300 và 200 người. Kết quả cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV chung là 16,2%
(KTC95%: 13,1%-19,7%). Phân tích hồi qui đa biến cho thấy có bốn yếu tố liên
quan đến việc tăng tỷ lệ lưu hành HIV là MSM tại Cần Thơ so với An Giang
(OR=2,16; KTC95%: 1,20-3,87); biết nơi xét nghiệm HIV (OR=3,22; KTC95%:
1,16-8,97); MSM có xét nghiệm HIV nhưng không biết kết quả (OR=6,42;
KTC95%: 1,59-26,01); và MSM biết bạn tình bị nhiễm HIV (OR=11,85; KTC95%:
2,41-58,28). Cần chú trọng các yếu tố liên quan được tìm thấy trong nghiên cứu
nhằm can thiệp có hiệu quả hơn ở quần thể MSM [12].
Mặc dù đồng tính vẫn chưa được quan tâm đầy đủ ở Việt Nam, nhóm hành vi
MSM ln ln tồn tại và có những nguy cơ lây nhiễm bệnh lây truyền qua đường
tình dục. MSM được xếp vào nhóm có nguy cơ cao lây nhiễm HIV/AIDS vì một bộ
phận MSM có nhiều bạn tình và khơng ý thức đầy đủ về các nguy cơ lây nhiễm để
áp dụng biện pháp an tồn. Những nhóm nguy cơ khác là người tiêm chích ma túy
dùng chung kim tiêm, người mua hoặc bán dâm, người thường xuyên tiếp xúc với
vết thương, máu hoặc dụng cụ y tế mà không đảm bảo an tồn và một số nhóm
khác[12].


11

Tính đến ngày 31 tháng 10 năm 2007, Hà Nội: lũy tích người nhiễm HIV
13.318 người trong đó có khoảng 1.000 người đồng tính nam. Năm 2006, Viện Vệ
sinh Dịch tễ Trung ương và tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế (FHI, Family
Health International) nghiên cứu 397 MSM ở Hà Nội và 393 MSM ở Thành phố
Hồ Chí Minh. Theo kết quả nghiên cứu này, trong tháng gần nhất, 43,7% MSM ở
Hà Nội và 70,2% MSM ở Thành phố Hồ Chí Minh đã trả lời là có ít nhất 2 bạn tình
và 21,8% MSM ở Hà Nội và 40,7% MSM ở Thành phố Hồ Chí Minh bán dâm cho
ít nhất 2 bạn tình nam. Trong số những người bán dâm, 44,2% ở Hà Nội và 28,5% ở

Thành phố Hồ Chí Minh khơng dùng bao cao su trong lần quan hệ gần đây nhất.
Khoảng 1/5 MSM ở cả Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh từng dùng ma túy và
9,2% ở Hà Nội và 3,8% ở Thành phố Hồ Chí Minh từng tiêm ma túy. Có 9,4%
trong mẫu ở Hà Nội và 5,3% trong mẫu ở Thành phố Hồ Chí Minh có HIV [2].
Những nghiên cứu khác cho thấy trong mẫu MSM được nghiên cứu ở Thành
phố Hồ Chí Minh năm 2005 có 8,0% nhiễm HIV và mẫu MSM ở Khánh Hịa có 0%
nhiễm HIV . Từ tháng 11 năm 2008 đến tháng 2 năm 2009, những MSM vào 5 diễn
đàn internet dành cho người đồng tính nam phổ biến nhất được mời trả lời bảng câu
hỏi về đặc điểm xã hội-nhân khẩu và hành vi tình dục. Có 1453 bảng trả lời phân
biệt với đầy đủ thông tin về hành vi tình dục. Tuổi trung bình là 23, hơn 80% từng
học đại học, cao đẳng. 66,7% tự nhận là người đồng tính nam. 85,4% từng lên mạng
để tìm kiếm bạn trai trong 12 tháng gần nhất. 59% nghĩ rằng họ khơng có nguy cơ
nhiễm HIV. Trong 6 tháng gần nhất, 75,8% từng quan hệ tình dục chỉ với nam và
7,6% cũng từng quan hệ với nữ. Trong nhóm những người có quan hệ này trong 6
tháng gần đây này, 48% có nhiều hơn một bạn tình nam và 72,1% có quan hệ hậu
mơn. Trong số nhóm có quan hệ hậu mơn đó, 40% khơng dùng bao cao su trong lần
quan hệ hậu môn gần nhất. Một kết luận đáng lo ngại là: mặc dù từng học cao đẳng
và đại học, nhiều MSM trẻ dùng internet này vẫn nghĩ rằng họ khơng có nguy cơ
lây bệnh nếu quan hệ với người cùng giới, và do vậy đã quan hệ tình dục khơng an
tồn [2].


12

Kết quả báo cáo nghiên cứu HSS 2011 tại 5 tỉnh cho thấy, tỷ lệ nhiễm HIV
trong nhóm MSM cao ở một số tỉnh như TP Hồ Chí Minh (14%), Hà Nội (6.7%),
An Giang (3%). Hai tỉnh cịn lại có tỷ lệ nhiễm HIV tương đối thấp như Hải Dương
(1.2%), Đà Nẵng (0%) [2].
1.4. Các nghiên cứu về hành vi nguy cơ trong nhóm MSM trên thế giới và Việt
Nam

1.4.1. Hành vi quan hệ tình dục
Nguy cơ lây nhiễm HIV và STIs thể hiện qua số bạn tình cũng như sự đa dạng
của các loại bạn tình trên nhóm MSM bán dâm cũng đã được nhiều nghiên cứu đề
cập. Nhóm MSM bán dâm khơng chỉ QHTD với nam mà cịn QHTD với nữ. Nói
cách khác, tình dục lưỡng giới ở nhóm MSM bán dâm là khá phổ biến, đồng thời
càng nhiều khách nam giới trong năm qua thì nguy cơ nhiễm HIV và các STIs càng
cao.
Một nghiên cứu tại Hoa Kỳ (2008) cho kết quả trong 12 tháng qua số bạn tình
trung bình của MSM bán dâm là 46, trong đó 19% có QHTD khơng an tồn qua
đường âm đạo hoặc hậu mơn.
Trung bình một tuần, nam bán dâm ở Bangladesh tiếp từ 5,6 đến 9,5 khách, tỷ
lệ sử dụng BCS ở mức thấp từ 1,8% đến 9,9%. Số liệu một nghiên cứu tại Nga
(2004) trên 434 nam giới có QHTD đồng giới, trong 96 đối tượng có bán dâm thì
trung bình mỗi đối tượng có 74 bạn tình nam trong đời và có 4,1 bạn tình nam trong
3 tháng qua. Ngồi ra, trong nhóm MSM bán dâm, do có QHTD vì mục đích kinh tế
nên số lượng bạn tình nam trong tháng qua tăng hơn đáng kể so với nhóm MSM
khơng bán dâm (31 bạn tình so với 4 bạn tình) [10].
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu IBBS năm 2012, phần lớn MSM tham gia
nghiên cứu có quan hệ tình dục qua đường hậu mơn ở độ tuổi dưới 25 tuổi (86,2%),
chỉ có 7,9% có quan hệ tình dục lần đầu ở độ tuổi từ 25 đến dưới 30 tuổi và 6% ở
độ tuổi từ 30 tuổi trở lên. Tỷ lệ MSM đã có thời gian quan hệ tình dục qua đường
hậu mơn trên 3 năm chiếm 46,5%, nhóm từ 3 năm trở xuống chiếm 53,5%. Tuy


13

nhiên, phân bố theo thời gian đã có quan hệ tình dục qua đường hâu mơn trong
nhóm này có sự khác biệt giữa các tỉnh: ở phần lớn các tỉnh, tỷ lệ MSM có thời gian
quan hệ tình dục dưới 3 năm chiếm phần lớn trong số MSM tham gia nghiên cứu.
Tỷ lệ MSM có thời gian quan hệ tình dục dưới 3 năm cao nhất ở Cần Thơ (71,4%),

tiếp đến là Khánh Hòa (59,3%), Hà Nội (56%), Đà Nẵng (53,4%). Ngược lại, một
số tỉnh có tỷ lệ MSM có thời gian quan hệ tình dục qua đường hậu mơn trên 3 năm
chiếm tỷ lệ cao như Sóc Trăng (63,6%), TP. Hồ Chí Minh (50,2%) [2].
1.4.2. Hành vi sử dụng BCS trong QHTD
Có rất nhiều yếu tố dẫn đến nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm MSM qua
đường tình dục. Trước hết là thiếu hiểu biết và nhận thức sai lầm về nguy cơ và
cách dự phịng. Có người cho rằng, quan hệ tình dục đồng giới khơng có nguy cơ
lây nhiễm HIV, trừ khi bạn tình của họ có sử dụng ma túy hoặc đã từng quan hệ với
gái bán dâm. Mặt khác, còn gặp nhiều rào cản về sử dụng bao cao su. Họ cho rằng,
dùng bao cao su giảm khối cảm, cỡ to, mùi khó chịu, khơng có sẵn khi cần, ngại
mua và mang sẵn trong túi, khơng dám đề nghị bạn tình sử dụng [11].
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu chuyên sâu về MSM cho thấy tỷ lệ QHTD
qua đường hậu môn không bảo vệ tương đối cao từ 13,0% đến 78,5%. QHTD qua
đường hậu môn là nguy cơ chủ yếu lây truyền HIV và STIs trong nhóm MSM. Số
lần QHTD khơng bảo vệ (đó là không dùng hoặc dùng không thường xuyên BCS)
qua đường hậu môn làm tăng nguy cơ lây truyền HIV và STIs. Tỷ lệ những người
đàn ơng có QHTD qua đường hậu môn thay đổi tùy theo từng nơi và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó có yếu tố văn hóa. Ở châu Mỹ La tinh, ước tính một nửa số ca
nhiễm HIV trong khu vực do QHTD qua đường hậu môn không bảo vệ giữa
những người đàn ông với nhau [11].
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu IBBS năm 2012, tỷ lệ MSM dùng bao cao
su với bạn tình nam trong lần quan hệ tình dục gần đây nhất qua đường hậu mơn
tương đối thấp, chỉ có 64,3% MSM cho biết có sử dụng bao cao su trong lần quan
hệ tình dục gần đây nhất. Tỷ lệ này có sự khác nhau ở các tỉnh, cao nhất ở Đà Nẵng
(85%), tiếp đến là Kiên Giang (81,7%), Hà Nội (75,5%). Sóc Trăng là tỉnh có tỷ lệ



×