Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Biện pháp thúc đẩy hoạt động xk những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của unimex hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.86 KB, 75 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Về cơ bản,trao đổi thương mại nói chung xuất phát từ tính khan hiếm
các nguồn lực.Khơng 1 quốc gia hay 1 doanh nghiệp nào có thể đáp ứng tất cả
nhu cầu của thị trường.Do vậy, đối với thương mại nội địa thì các doanh
nghiệp bán các hàng hố mình sản xuất được và mua lại những hàng hố từ
các vùng khác để thoả mãn nhu cầu thị trường của mình 1 cách đầy đủ nhất.
Đối với ngoại thương cũng vậy,1 doanh nghiệp kinh doanh ngoại thương sẽ
xuất khẩu những hàng hoá hay dịch vụ mà lợi thế của mình cho phép sản xuất
và sẽ nhập khẩu những hàng hố hay dịch vụ từ nước ngồi mà khơng tự sản
xuất được.
Ngoại thương là sự mở rộng phạm vi kinh doanh ra thị trường bên
ngồi.1 quốc gia khơng thể chỉ dựa vào thương mại nội địa mà có thể tồn tại
và phát triển được.Ngoại thương sẽ là 1 thị trường rộng lớn,là nơi chứa đựng
những cơ hội kinh doanh mới,những rủi ro mới nhưng đồng thời tính chất
phức tạp của nó cũng tăng lên so với nội thương. Để có thể tiến hành hoạt
động ngoại thương,1 nền kinh tế của mỗi quốc gia phải có những đơn vị kinh
doanh ngoại thương,họ là những nhân tố then chốt của quá trình thương mại
quốc tế của 1 đất nước.Với chức năng xuất nhập khẩu hàng hố và dịch
vụ,các cơng ty ngoại thương là chiếc cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với
nền kinh tế thế giới.
Trong xu thế tồn cầu hố ngày nay,1 nền kinh tế phát triển là 1 nền
kinh tế có sự kết hợp hài hồ,bền vững giữa phát triển nội thương và ngoại
thương.Chính vì lẽ đó mà ngày ngay các chỉ tiêu như kim ngạch xuất nhập
khẩu của 1 quốc gia, đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư ra nước ngồi…là
những chỉ tiêu khơng thể thiếu trong việc đánh giá hiệu quả nền kinh tế 1
quốc gia trong từng thời kì nhất định.1 quốc gia muốn phát triển bền

1


vững,không những phải làm thế nào để phát triển nền kinh tế nội địa,mà cịn


phải tìm ra những phương hướng,chiến lược hay cụ thể là những biện pháp để
thúc đẩy ngoại thương phát triển.Coi nội thương là bàn đạp để phát triển
ngoại thương,lấy ngoại thương làm công cụ thúc đẩy nền kinh tế nước nhà là
phương châm kinh tế của các quốc gia trên thế giới hiện nay,nhất là các quốc
gia đang phát triển,trong đó có Việt nam.
Trong bài,em xin trình bày "lý luận chung về xuất khẩu hàng hố và
những biện pháp nhằm đẩy hoạt động xuất khẩu các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực tại công ty TNHH nhà nước 1 thành viên XNK và đầu tư Hà Nội"
(tên viết tắt UNIMEX Hà Nội).Bài gồm 3 chương:
-Chương I:Vai trò,nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu
hàng hố của doanh nghiệp thương mại.
-Chương II:Phân tích thực trạng XK những mặt hàng chủ lực của
UNIMEX Hà Nội.
-Chương III:Phương hướng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
các mặt hàng chủ lực của UNIMEX Hà Nội.

2


CHƯƠNG I:
VAI TRÒ,NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
XK HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI.
I-KHÁI NIỆM VỀ XK HÀNG HĨA,PHÂN LOẠI XK HÀNG HĨA VÀ VAI TRỊ
CỦA XK HÀNG HĨA.

1.Khái niệm về xuất khẩu hàng hố.
Xuất khẩu hàng hố là một phạm trù của hoạt động ngoại thương.Có
rất nhiều quan niệm khác nhau về ngoại thương.Nhưng xét về cơ bản thì
ngoại thương là việc mua hoặc bán hàng hoá và dịch vụ qua biên giới hải

quan của 1 quốc gia.Khái niệm này dựa trên vai trò của ngoại thương,coi nó
như chiếc cầu nối giữa cung,cầu hàng hố và dịch vụ giữa thị trường trong và
ngoài nước.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu rằng,q trình xuất khẩu hàng hố là q
trình bán 1 cách trực tiếp hay gián tiếp hàng hố và dịch vụ cho nước ngồi
qua biên giới hải quan của 1 nước.
2.Phân loại xuất khẩu hàng hố.
Hiện nay có rất nhiều cách phân loại xuất khẩu hàng hố,nhưng về cơ
bản các cách phân loại đó đều nhấn mạnh cách thức của xuất khẩu.
Nếu phân theo cách tiếp cận thì ta có xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu
gián tiếp.Trong xuất khẩu trực tiếp,các doanh nghiệp kinh doanh XNK sẽ tự
mình nghiên cứu thị trường,tìm bạn hàng và chủ động liên hệ để việc xuất
khẩu hàng hoá diễn ra thành cơng.Nhưng trong xuất khẩu gián tiếp thì khác.
Đó là sự xuất hiện của các cơng ty trung gian kinh doanh môi giới XNK. Tuỳ
vào khả năng của doanh nghiệp mà phạm vi các cơng ty đó xuất hiện trong
q trình XK của cơng ty đến đâu.Chẳng hạn nếu cơng ty khơng có chức năng
XNK,nguồn vốn eo hẹp,chưa có thị trường nước ngồi thì cơng ty sẽ nhờ đến
3


các công ty trung gian thực hiện hoạt động xuất khẩu uỷ thác hộ cơng ty.Nếu
cơng ty có chức năng XNK nhưng chưa có khả năng tìm hiểu thị trường nào
đó thì sẽ xuất hiện cơng ty trung gian làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường
giúp họ…
Nếu phân theo phương thức giao dịch hàng xuất khẩu thì ta có các loại
hình xuất khẩu sau:
-Xuất khẩu uỷ thác:trong phưong thức này bên uỷ thác giao cho bên
nhận uỷ thác tiến hành xuất khẩu 1 hoặc 1 số lô hàng nhất định với danh
nghĩa của mình nhưng với chi phí của bên uỷ thác.Về bản chất thì bên nhận
uỷ thác là 1 đại lý hoa hồng của bên uỷ thác.Do đó,phí uỷ thác thực chất là

tiền thù lao trả cho đại lý.
-Liên doanh,liên kết xuất khẩu: công ty XK sẽ bỏ vốn cùng với 1 công
ty ngoại thương khác để kinh doanh chung,lỗ và lãi cùng hưởng và phân chia
theo số vốn đóng góp của mỗi bên.Phần đóng góp của cơng ty XK thường là
giá trị hàng XK,cịn phần đóng góp của công ty ngoại thương là các khoản
tiền để thu mua bổ sung hoặc để gia cơng tái chế, đóng gói bao bì và các tạp
phí khác dành cho việc xuất khẩu.
-Thu mua hàng xuất khẩu:trong phương thức này việc vận dụng vào thu
mua hàng nông,lâm,thuỷ hải sản khác với thu mua hàng công nghiệp và thủ
công nghiệp.
Trong thu mua hàng nơng,lâm,thuỷ hải sản,các doanh nghiệp thường áp dụng
các hình thức như kí kết hợp đồng,thu mua tự do,gia cơng nơng nghiệp…
Trong khi đó đối với thu mua cơng nghiệp và thủ cơng nghiệp thì doanh
nghiệp ngoại thương thường áp dụng các hình thức như bao tiêu sản xuất, đặt
hàng,gia cơng và đổi hàng.
3-Vai trị của xuất khẩu hàng hố.
Ở tầm vĩ mơ,xuất khẩu hàng hố có các vai trị sau:

4


-Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cơng nghiệp
hố đất nước.Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn
như XK hàng hố; đầu tư nước ngồi;vay nợ,viện trợ;thu từ hoạt động du
lịch,dịch vụ;xuất khẩu sức lao động…Các nguồn vốn như đầu tư trực tiếp
nước ngoài,vay nợ viện trợ…tuy quan trọng nhưng vẫn phải trả bằng cách
này hay cách khác.Do vậy,nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu công
nghệ phục vụ công nghiệp hoá đất nước là xuất khẩu.Xuất khẩu quyết định
quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.Ở Việt Nam,thời kì 1986-1990 nguồn
thu về từ xuất khẩu hàng hố đảm bảo trên 75% nhu cầu ngoại tệ cho nhập

khẩu,thời kì 1991-1996 là 66%,1996-2000 là 50%(chưa kể xuất khẩu dịch
vụ).Trong tương lai,nguồn vốn bên ngồi sẽ tăng lên nhưng để có được điều
đó thì chúng ta phải cho các nhà đầu tư thấy được khả năng XK,nguồn trả nợ
chủ yếu.
-Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế,thúc đẩy sản
xuất phát triển.Có 2 hướng tác động của xuất khẩu đối với việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất.
Thứ nhất,xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm dôi ra do sản
xuất trong nước vượt quá nhu cầu nội địa.Trong trường hợp này ,sản xuất và
sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp.
Thứ hai,coi thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản
xuất.Quan điểm này dựa trên nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức sản
xuất. Điều này có tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc
đẩy sản xuất phát triển.Chẳng hạn như đó là việc tạo cơ hội cho các ngành
khác phát triển thuận lợi,tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần
cho sản xuất phát triển ổn định,tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu
vào cho sản xuất,nâng cao năng lực sản xuất trong nước,tạo ra những tiền đề
kinh tế kĩ thuật nhằm nâng cao năng lực sản xuất trong nước,giúp cho hàng

5


hố trong nước có cơ hội tham gia cạnh tranh với các hàng hoá khác trên thị
trường thế giới và địi hỏi các doanh nghiệp khơng ngừng đổi mới và hồn
thiện quy trình sản xuất kinh doanh để thúc đẩy sản xuất mở rộng thị trường.
-Xuất khẩu tác động tích cực đến việc giải quyết việc làm và cải thiện
đời sống của nhân dân.Thị trường thế giới là 1 thị trường rộng lớn,nhu cầu
phong phú cho nên việc sản xuất ,chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu đã, đang
và sẽ thu hút hàng triệu lao động với mức thu nhập khơng thấp.Ngồi ra,XK
cịn ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất làm cho quy mô và tốc độ sản xuất tăng

lên,nhiều ngành nghề mới ra đời,ngành nghề cũ được cải thiện, đời sống nhân
dân được cải thiện.
-Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta.Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có mối quan hệ
tác động biện chứng.Chẳng hạn các hoạt động xuất khẩu hàng hoá thúc đẩy
các quan hệ tín dụng, đầu tư,vận tải quốc tế…Mặt khác,chính các quan hệ
kinh tế đối ngoại sẽ tạo ra tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại, xuất khẩu có vai trị to lớn,mang ý nghĩa chiến lược để phát triển
kinh tế và thực hiện cơng nghiệp hố đất nước
Ở tầm vi mơ,xuất khẩu cũng có vai trị to lớn đối với bản thân các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
-Xuất khẩu mở rộng thị trường,gia tăng các cơ hội kinh doanh cho
doanh nghiệp.Thị trường trong nước về dài hạn là khơng đủ cho 1 doanh
nghiệp vì cùng với sự xuất hiện của các doanh nghiệp,sức ép canh tranh sẽ
tăng lên nhanh hơn so với nhu cầu tiêu thụ của thị trường,vơ hình làm cho thị
trường trở nên nhỏ hẹp lại,kinh doanh trở nên khó khăn,Việc chuyển hướng
xuất khẩu sẽ tạo cho doanh nghiệp 1 “luồng khơng khí mới” với nhiều cơ hội
đầu tư hơn.

6


-Xuất khẩu giúp doanh nghiệp có được những khoản thu ngoại tệ
lớn,tạo ra 1 khoản dự trữ ngoại tệ,giúp doanh nghiệp có thể tái đầu tư vào thị
trường nước ngồi.
-Xuất khẩu tạo đà giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh
doanh,triển khai các cơng nghệ mới,quy trình sản xuất mới làm tăng năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
II-NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HỐ VÀ CÁC HÌNH
THỨC XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA DOANH NGHIỆP.


1. Nội dung cơ bản của hoạt động xuất khẩu hàng hoá
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá là một hệ thống nghiệp vụ
khép kín, tạo nên những vịng quay kinh doanh. Một nghiệp vụ đều có vị trí và
vai trị nhất định trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong thực tế phức tạp hơn
nhiều so với hoạt động mua bán trong nước bởi vì nó có yếu tố nước ngồi tham
gia vào.

1.1. Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới
Để nắm vững các yếu tố thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của
thị trường nhằm ứng xử kịp thời, mỗi nhà kinh doanh nhất thiết phải tiến hành
các hoạt động nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu và nắm vững đặc điểm biến động của thị trường và giá cả
hàng hoá trên thế giới là tiền đề quan trọng đảm bảo cho các doanh nghiệp xuất
khẩu hoạt động trên thị trường có hiệu quả cao nhất.
+ Nhận biết mặt hàng xuất khẩu
Việc nhận biết mặt hàng xuất khẩu trước tiên phải dựa vào nhu cầu của
sản xuất và nhu cầu tiêu dùng về qui cách, chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và
các thị hiếu cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất.
Từ đó xem các khía cạnh của hàng hố trên thị trường thế giới. Về khía cạnh

7


phương phẩm, phải hiểu rõ giá trị công dụng, các đặc tính qui cách, phẩm chất,
mẫu mã. Nắm bắt đầy đủ các mức giá cho từng điều kiện mua bán và phẩm chất
hàng hoá, khả năng sản xuất và nguồn cung cấp chủ yếu của các doanh nghiệp
cạnh tranh, các hoạt động dịch vụ cho hàng hoá như bảo hành, sửa chữa, cung
cấp thiết bị ...

Để lựa chọn mặt hàng kinh doanh, yếu tố quan trọng là phải tính tốn
được tỷ suất ngoại tệ hàng hoá xuất khẩu. Tỷ suất ngoại tệ hàng hoá xuất khẩu là
số lượng bản tệ phải chi ra để thu về một đồng ngoại tệ. Nếu tỷ suất này thấp
hơn tỷ giá hối đối thì việc xuất khẩu có hiệu quả.
+ Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng.
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một
phạm vi thị trường nhất định trong thời gian nhất định. Nghiên cứu dung lượng
thị trường cần xác định nhu cầu thật của khách hàng kể cả lượng dự trữ, xu
hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm, các vùng, các khu vực có
nhu cầu lớn và đặc điểm nhu cầu của từng khu vực, từng lĩnh vực sản xuất, tiêu
dùng. Cùng với việc xác định, nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung
cấp của thị trường bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất
hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán.
Dung lượng thị trường là không ổn định, thay đổi tuỳ theo diễn biến của
thị trường, do tác động của nhiều nhân tố làm cho dung lượng của thị trường
thay đổi. Có thể chia ra làm ba loại căn cứ vào thời gian chúng ảnh hưởng đến
thị trường.
Loại thứ nhất : Là các nhân tố làm cho dung lượng biến đổi có tính chất
chu kỳ. Đó là sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa và mang tính
thời vụ trong sản xuất, lưu thơng và tiêu dùng.
Loại thứ hai : Là các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị
trường bao gồm những tiến bộ khoa học và công nghệ, các chính sách của Nhà

8


nước và các tập đoàn tư bản lũng đoạn, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, ảnh hưởng
của khả năng sản xuất hàng thay thế.
Loại thứ ba : Là các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đối với dung lượng thị
trường như hiện tượng đầu cơ tích trữ gây ra các đột biến về cung cầu, các yếu tố

tự nhiên như thiên tai, hạn hán, động đất ... các yếu tố về chính trị, xã hội.
Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố phải thấy được nhóm các nhân tố
tác động chủ yếu trong từng thời kỳ, và kỳ kế tiếp, hiện nay và xu hướng tiếp
theo.

1.2 Lựa chọn đối tác kinh doanh.
Trong hoạt động xuất khẩu, bạn hàng hay khách hàng nói chung là những
người hoặc tổ chức có quan hệ giao dịch với ta nhằm thực hiện các hợp đồng
mua hàng hố hay các dịch vụ.
Trong đó việc lựa chọn phương pháp giao dịch tốt nhất là việc lựa chọn
đối tác trực tiếp tránh những đối tác trung gian, trừ trường hợp doanh nghiệp
muốn thâm nhập vào thị trường mới mà mình chưa có kinh nghiệm.

1.3 Huy động nguồn hàng xuất khẩu
Có hai phương thức huy động nguồn hàng xuất khẩu.
Thứ nhất là lấy mặt hàng làm đối tượng nghiên cứu : Theo phương pháp
này, người ta nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ của từng mặt hàng. Nhờ
đó, biết được tình hình chung về khả năng sản xuất, nhu cầu xuất khẩu từng mặt
hàng.
Thứ hai là lấy đơn vị sản xuất làm cơ sở nghiên cứu : Theo phương pháp
này, người ta theo dõi năng lực sản xuất và cung ứng của từng cơ sở sản xuất.
Năng lực này thể hiện qua các chỉ tiêu sau :
-

Số lượng, chất lượng hàng hoá cung ứng.

-

Giá thành sản phẩm.


-

Trình độ cơng nhân.

-

Trang thiết bị, máy móc ...

9


Phương pháp này lấy đơn vị sản xuất làm cơ sở nghiên cứu giúp nắm bắt
được tình hình cung ứng của từng xí nghiệp, địa phương nhưng lại khơng nắm
bắt được tình hình sản xuất và tiêu thụ mặt hàng, nên thông thường các đơn vị
kinh doanh xuất khẩu áp dụng linh hoạt cả hai phương pháp.
Tổ chức tạo nguồn hàng xuất khẩu cũng là một công đoạn quan trọng,
nguồn hàng xuất khẩu có thể được huy động ở các xưởng của doanh nghiệp hoặc
các cơ sở sản xuất của doanh nghiệp khác. Để công tác tạo nguồn hàng đạt hiệu
quả cao, doanh nghiệp cần tổ chức, bố trí, đầu tư các cơ sở sản xuất hợp lý, nâng
cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Thiết kế hệ thống các kênh thu
mua sao cho đảm bảo thu mua đủ về số lượng yêu cầu, tốt về chất lượng với chi
phí hợp lý và đúng tiến độ, đảm bảo chi phí vận chuyển, dự trữ, bảo quản là thấp
nhất có thể.

1.4 Đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương.
Đàm phán có thể có các hình thức : Đàm phán qua thư tín, đàm phán qua
điện thoại và đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp.
Trong quá trình giao dịch đàm phán có những bước chủ yếu sau :
+ Hỏi giá : Đây là việc người mua đề nghị người bán báo cho mình biết
giá cả và các điều kiện để mua hàng.

+ Phát giá : Là việc người xuất khẩu thể hiện rõ ý định bán hàng của
mình, là lời đề nghị ký kết hợp đồng. Phát giá còn gọi là chào hàng trong mậu
dịch quốc tế người ta phân ra hai loại chào hàng chính, đó là chào hàng cố định
và chào hàng tự do.
+ Đặt hàng : Lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua
được đưa ra dưới hình thức đặt hàng, trong đó người mua nêu cụ thể về hàng hố
định mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.
+ Hoàn giá : Khi người nhận được chào hàng (hoặc đặt hàng) khơng chấp
nhận hồn tồn chào hàng (hoặc đặt hàng) đó mà đưa ra một đề nghị mới thì đề
nghị mới này là hồn giá.

1
0


+ Chấp nhận : Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng
(hoặc đặt hàng) mà phía bên kia đưa ra. Khi đó hợp đồng được thành lập.
+ Xác nhận : Là việc xác nhận lại các điều kiện mà hai bên đã tho thuận
trước đó. Việc này ln đồng nghĩa với việc ký kết hợp đồng.
Khi ký kết hợp đồng xuất khẩu cần phải chú ý các vấn đề sau :
- Hợp đồng cần được trình bày rõ ràng sáng sủa, phản ánh đúng nội dung
đã thỏa thuận, khơng để tình trạng mập mờ có thể suy luận ra nhiều cách.
- Cần có sự thỏa thuận thống nhất với nhau tất cả các điều khoản trước khi
ký kết. Trước khi ký kết nên xem xét cẩn thận đối chiếu với những thoả thuận đã
đạt được trong đàm phán.
- Trong hợp đồng khơng được có những điều khoản trái với luật lệ hiện
hành ở nước người bán hoặc nước người mua.
- Người đứng ra ký kết hợp đồng phải là người có thẩm quyền ký kết.
- Ngôn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng nên là thứ ngôn ngữ mà hai bên
cùng thông thạo.


1.5 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự
công việc phải làm, cố gắng không để xảy ra sai sót, tránh gây thiệt hại. Phải yêu
cầu đối phương thực hiện các nhiệm vụ theo hợp đồng. Trình tự thực hiện hợp
đồng xuất khẩu theo các bước sau :


Ký kết hợp đồng xuất khẩu.



Kiểm tra L/C.



Xin giấy phép xuất khẩu (nếu cần).



Chuẩn bị hàng hố.



Th tàu hoặc uỷ thác th tàu (nếu cần).



Kiểm nghiệm hàng hố.




Làm thủ tục hải quan.



Giao hàng lên tàu.

1
1




Mua bảo hiểm (nếu cần).



Làm thủ tục thanh toán.



Giải quyết khiếu nại (nếu cần).

1.6 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Để thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu người ta phải qua rất nhiều
công đoạn và phải tính tốn nghiên cứu kỹ cả trước và sau khi thực hiện. Trước
khi thực hiện hợp đồng, chỉ đánh giá xem xét một cách tương đối để quyết định
xem hợp đồng có khả thi khơng, sau khi thực hiện hợp đồng cần đánh giá lại để
xem xét hiệu qủa thực tế của thương vụ.Các chỉ tiêu cụ thể sẽ được trình bày ở

phần sau.

2. Các hình thức cơ bản của xuất khẩu hàng hoá
2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động xuất khẩu thông thường, do chính chủ sở
hữu hàng hố hay dịch vụ xuất khẩu trực tiếp cho thương nhân nước ngồi.
Trong đó xuất khẩu trực tiếp, bên xuất khẩu và bên nhập khẩu trực tiếp
giao dịch với nhau, việc mua bán không ràng buộc lẫn nhau. Bên mua có thể chỉ
mua mà khơng bán, bên bán chỉ có thể bán mà khơng mua.

2.2. Xuất khẩu uỷ thác
Theo hình thức này, đơn vị ngoại thương đứng ra đóng vai trị là trung
gian xuất khẩu, làm thay cho các đơn vị sản xuất (chủ sở hữu hàng hoá) những
thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng và hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất
khẩu đã được thoả thuận.
Các bước tiến hành của hình thức này :
+ Ký kết hợp đồng nhận uỷ thác xuất khẩu với chủ sở hữu hàng hoá.
+ Ký hợp đồng xuất khẩu với bên nước ngồi, giao hàng và thanh tốn tiền
hàng.
+ Nhận uỷ thác từ chủ sở hữu hàng hoá trong nước.

1
2


Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, khơng phải
chịu trách nhiệm nếu như một bên nào đó khơng thực hiện đúng hợp đồng. Đặc
biệt không cần bỏ vốn ra để mua hàng, nhận tiền nhanh, ít thủ tục và tương đối
tin cậy.
Nhược điểm phải mất một khoản chi phí cho người uỷ thác do đó lợi nhuận

giảm.

2.3. Bn bán đối lưu
Đây là phương thức giao dịch mà xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi tương đương nhau.
Mục đích xuất khẩu không phải để thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về
một lượng hàng có giá trị tương đương với giá trị của lơ hàng đã xuất.
Có các loại hình bn bán đối lưu như : Hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ,
bn bán có thanh tốn bằng hàng, mua đối lưu, chuyển nợ, giao dịch bồi hồn.
+ Hình thức hàng đổi hàng: Hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những
hàng hố có giá trị tương đương, việc giao hàng hầu như diễn ra đồng thời.
+ Hình thức trao đổi bù trừ: Hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở
ghi trị giá hàng giao và hàng nhận, đến cuối kỳ hạn hai bên mới đối chiếu sổ
sách, so sánh trị giá hàng giao với trị giá hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ hàng hoá
như thế mà cịn số dư thì số tiền đó được giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên
chủ nợ về những khoản chi tiêu của bên chủ nợ tại nước bị nợ.
+ Hình thức bn bán có thanh tốn bằng hàng : Hai chủ thể của quan hệ
bn bán thỏa thuận chỉ định ngân hàng thanh toán. Ngân hàng này mở tài khoản
gọi là tài khoản Clearing, để ghi chép tổng trị giá hàng giao nhận của mỗi bên.
Sau một thời hạn quy định, ngân hàng mới quyết toán tài khoản Clearing và bên
bị nợ (tức là nhận nhiều và giao ít) sẽ phải trả khoản bội chi mà mình đã gây ra.
+ Hình thức mua đối lưu : Một bên giao thiết bị cho khách hàng của mình,
để đổi lại mua sản phẩm của cơng nghiệp chế biến, bán thành phẩm, nguyên vật
liệu.

1
3


+ Hình thức chuyển nợ : Bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền hàng

cho một bên thứ ba để bên thứ ba này trả tiền. Nghiệp vụ này bảo đảm cho các
doanh nghiệp, khi nhận hàng đối lưu không phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của
mình, có thể bán hàng đó đi.
+ Hình thức bồi hồn : Người ta đổi hàng hoá hoặc dịch vụ lấy những
dịch vụ và ưu huệ (như ưu huệ trong đầu tư hoặc giúp đỡ bán sản phẩm).

2.4. Tạm nhập, tái xuất
Trong hình thức này hàng hoá đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất, rồi
lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu. Ngược chiều với sự
vận động của hàng hoá là sự vận động của tiền : Nước tái xuất trả tiền nước xuất
khẩu và thu tiền nước nhập khẩu.

2.5. Chuyển khẩu
Trong hình thức này nội dung cũng giống như hình thức tạm nhập tái xuất
nhưng khác ở chỗ là hàng hoá đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu
mà không làm thủ tục nhập khẩu vào nước trung gian. Hình thức này khác với
kinh doanh quá cảnh. Kinh doanh quá cảnh là kinh doanh dịch vụ vận tải chở
hàng nước ngoài từ một cửa khẩu biên giới này đến một cửa khẩu biên giới khác.

2.6. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức xuất khẩu với nhiều ưu điểm nên đang được phổ biến rộng
rãi. Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hố khơng bắt buộc phải qua
biên giới quốc gia để đến tay khách hàng. Đây là một hình thức xuất khẩu có độ
rủi ro thấp, vì kinh doanh ở một mơi trường nội địa hồn tồn quen thuộc. Hơn
nữa, do không phải làm thủ tục hải quan và các chứng từ khác có liên quan, nên
giảm bớt được nhiều chi phí xuất khẩu.

2.7. Gia cơng hàng xuất khẩu
Gia cơng hàng xuất khẩu là một phương thức kinh doanh, trong đó một
bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của


1
4


bên khác (gọi là bên đặt gia công), để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên
đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia cơng).
Do có nhiều ưu điểm nên gia công xuất khẩu ngày nay khá phổ biến trong
buôn bán ngoại phương. Đối với nước ta, phát triển phương thức này sẽ giúp ta
giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động, thu hút công nghệ
và thiết bị mới, hiện đại của nước ngồi, đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố
hiện đại hố đất nước.

2.8. Đấu giá hàng hóa quốc tế
Đấu giá hàng hóa quốc tế (International Auction) là 1 phương thức hoạt
động thương mại được tổ chức ở 1 nơi nhất định mà tại đó,người bán hàng tự
mình hoặc th người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hóa công khai để
chọn ra được người mua trả giá cao nhất.
Trong buôn bán quốc tế,những mặt hàng được đem ra đấu giá thường là
những mặt hàng khó tiêu chuẩn hóa như da,lơng thú,len thơ,chè…
Các loại hình đấu giá ngày nay có thể được chia làm 2 loại chính:
-Trả giá lên:là hình thức bán đấu giá,theo đó người trả giá cao nhất so với
giá khởi điểm sẽ là người có quyền mua hàng.
-Đặt giá xuống:là hình thức đấu giá theo đó người đầu tiên chấp nhận
ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp là người có quyền mua
hàng. Đây còn được gọi là đấu giá kiểu Hà Lan.

2.9. Đấu thầu hàng hóa quốc tế
Đấu thầu hàng hóa quốc tế (International bidding) là 1 phương thức hoạt
động thương mại,theo đó 1 bên mua hàng hóa gọi là bên mời thầu,thông qua mời

thầu nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu,gọi là bên dự
thầu,thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được
lựa chọn để kí kết và thực hiện hợp đồng, được gọi là bên trúng thầu.

1
5


Ngày nay,trong buôn bán quốc tế,các mặt hàng lớn như thiết bị toàn
bộ,những mặt hàng tập hợp thành các chuỗi thiết bị…thường áp dụng phương
pháp này.
Đấu thầu hàng hóa gồm 2 loại chính:
-Đấu thầu rộng rãi:là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế
số lượng các bên dự thầu.
-Đấu thầu hạn chế:là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời 1 số
nhà thầu nhất định tham dự thầu
Ngoài ra,nếu xét về phương thức đấu thầu thì cịn có đấu thầu 1 túi hồ sơ
và đấu thầu 2 túi hồ sơ.Nếu xét về thủ tục thẩm định cịn có đấu thầu có sơ tuyển
và đấu thầu khơng sơ tuyển.

2.10.Sở giao dịch hàng hóa
Mua bán qua sở giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại,theo đó
thơng qua những người môi giới do Sở chỉ định,người ta mua bán các lượng
hàng nhất định,theo những tiêu chuẩn của Sở giao dịch,với giá cả được thỏa
thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định trong
tương lai.Sở giao dịch hàng hóa thể hiện tập trung quan hệ cung cầu về 1 số mặt
hàng giao dịch ở 1 số khu vực,tại 1 thời điểm nhất định.Do đó giá cơng bố tại Sở
giao dịch có thể được coi là 1 tài liệu quan trọng để tham khảo khi muốn xác
định giá quốc tế của các mặt hàng.
Các loại giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa bao gồm:

-Giao dịch kỳ hạn (Forward transaction):Là giao dịch mà tại đó,giá cả
được ấn định tại lúc kí kết hợp đồng nhưng việc giao hàng và thanh toán dều
được tiến hành sau 1 kỳ hạn nhất định,nhằm mục đích thu lợi nhuận do chênh
lệch giá giữa lúc ký kết hợp đồng với lúc giao hàng.
-Giao dịch giao ngay (Spot transaction):Là giao dịch trong đó hàng hóa
được giao ngay và thanh tốn ngay khi kí kết hợp đồng.

1
6


Ngồi ra,trong các giao dịch có kỳ hạn,vì các giao dịch này mang tính
chất thời gian nên rủi ro xảy ra là rất lớn.Do vậy,tại các sở giao dịch hàng hóa
cịn có các hoạt động bảo hiểm dành cho các bên mua bán như hợp đồng về
quyền chọn(Options) hay nghiệp vụ tự bảo hiểm (Hedging).

2.11.Nhượng quyền mua bán hàng hóa
Nhượng quyền mua bán hàng hóa (Franchising) là 1 hoạt động thương
mại,theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận nhượng quyền tự
mình tiến hành việc mua bán hàng hóa,cung ứng dịch vụ theo các điều kiện đã
được quy định trước.
Trong thực tế,nếu sự nhượng quyền này cho một người thì người ta gọi là
nhượng quyền độc quyền (Exchesive franchise).Nếu việc nhượng quyền này cho
nhiều người thì người ta gọi là nhượng quyền không độc quyền (Non exchesive
franchise).

2.12.Giao dịch tại hội chợ-triển lãm
Hội chợ là thị trường hoạt động định kì, được tổ chức vào 1 thời gian và ở
1 địa điểm nhất định trong 1 thời hạn nhất định.Tại đó,người bán đem trưng bày
hàng hóa của mình và tiếp xúc với người mua để kí kết hợp đồng mua bán.

Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của 1 nền kinh tế
hay của 1 ngành kinh tế,văn hóa,khoa học kĩ thuật…Nhằm mục đích quảng cáo
để mở rộng khả năng tiêu thụ.Ngày nay triển lãm khơng chỉ là nơi trưng bày giới
thiệu hàng hóa,mà cịn là nơi thương nhân hoặc tổ chức kinh doanh tiếp xúc giao
dịch kí kết hợp đồng mua bán cụ thể.xu hướng ngày nay người ta dần xóa mờ đi
ranh giới giữa hội chợ và triển lãm.Thay vào đó,người ta thường kết hợp cả 2
hoạt động này với nhau nhằm nâng cao tính hiệu quả của hoạt động.

2.13.Thương mại điện tử
Thương mại điện tử (E-Commerce) là việc sử dụng các phương pháp điện
tử tiến hành các hoạt động thương mại,hay rõ rang hơn là việc trao đổi thông tin
thương mại thông qua các phương tiện kĩ thuật điện tử mà không cần phải in ra

1
7


giấy bất cứ cơng đoạn nào của q trình giao dịch.Trong đó,thương mại được
hiểu theo nghĩa rộng,bao quát các vấn đề nảy sinh từ mọi mối quan hệ mang tính
chất kinh doanh như cung cấp,trao đổi hàng hóa,dịch vụ, đại lý thương mại, ủy
thác hoa hồng,cho thuê,ngân hàng,bảo hiểm…
Các phương tiện kĩ thuật của thương mại điện tử gồm có: điện thoại, điện
báo,fax,truyền hình,thiết bị thanh tốn điện tử,mạng nội bộ và internet.
Thương mại điện tử tiến hành các hoạt động thương mại rất nhanh, đỡ tốn
kém và rất linh hoạt.Nhưng chỉ có thể thực hiện được thương mại điện tử nếu cơ
sở vật chất thiết bị của nó được trang bị đầy đủ.Mặt khác,nhà nước cần có luật
cho phép sử dụng máy tính trong mua bán,chữ kí điện tử…
III-CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XK HÀNG HOÁ,DỊCH
VỤ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XK HÀNG HOÁ,DỊCH
VỤ CỦA DOANH NGHIỆP SX-KD.


1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch
vụ.
Kết quả hoạt động kinh doanh XNK hàng hoá khơng những có ảnh
hưởng ở tầm vi mơ đối với bản thân các doanh nghiệp đó,mà cịn ảnh hưởng
trực tiếp đến những nhân tố thuộc tầm vĩ mô như sự đóng góp của ngoại
thương vào phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế,tăng năng suất lao động
xã hội,tích luỹ ngoại tệ,tăng thu cho ngân sách nhà nước,giải quyết việc
làm…
Trong giới hạn đề tài này,em xin trình bày các chỉ tiêu đánh giá kết quả
hoạt động xuất khẩu hàng hố và dịch vụ ở tầm vi mơ, đối với các doanh
nghiệp và sự phát triển của các doanh nghiệp ngoại thương.
1.1.Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cụ thể của hoạt động xuất khẩu hàng hoá
và dịch vụ.

1
8


Kim ngạch xuất khẩu là chỉ tiêu đầu tiên cần nhắc tới.Trong bn bán
nội địa,thì kim ngạch đó chính là doanh số bán hàng của 1 doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.Trong kinh doanh ngoại thương,kim ngạch xuất khẩu là
lượng hàng hố và dịch vụ tính bằng giá trị mà 1 doanh nghiệp xuất sang cho
đối tác nước bạn.Kim ngạch xuất khẩu thường được tính trong một khoảng
thời gian nhất định,có thể là 1 quý,1 tháng,1năm…tuỳ vào mục đích nghiên
cứu.
Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu: đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với các
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.Chỉ tiêu này cho biết hiệu qủa trực tiếp
của quá trình kinh doanh xuất khẩu,lượng tiền ròng mà doanh nghiệp thu về
sau khi đã trừ hết các chi phí xuất khẩu.

Chỉ tiêu so sánh giá xuất khẩu so với giá quốc tế.Trong trao đổi ngoại
thương,giá quốc tế là mức giá chung,các doanh nghiệp phải lấy giá quốc tế
làm tiêu chuẩn để so sánh với giá xuất khẩu đã thực hiện để qua đó có thể
đánh giá được hiệu quả kinh tế xuất khẩu về mặt đối ngoại.
Chỉ tiêu so sánh doanh thu xuất khẩu tính ra đồng Việt Nam theo tỉ giá
hiện hành của ngân hàng nhà nước Việt Nam với giá thành xuất khẩu ở trong
nước của từng mặt hàng,nhóm hàng,của từng chuyến hàng hay của từng thời
kì xuất khẩu khác nhau.
Chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu kết hợp tính cho cả nước hay với từng dịch
vụ đổi hàng riêng lẻ.
Các chỉ tiêu này thể hiện sự tiết kiệm lao động xã hội được thể hiện
trực tiếp qua hoạt động xuất khẩu.Qua các chỉ tiêu đó,phạm trù giá cả đo
lường chi phí lao động mang tính quốc tế trong việc sản xuất ra hàng hoá xuất
khẩu được thể hiện.Cần lưu ý rằng,khi áp dụng các chỉ tiêu trên,hai yếu tố giá
trị tiền tệ và phương thức thanh tốn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc so

1
9


sánh chi phí XK với doanh thu XK,giá bán trong nước so sánh với giá quốc
tế,XK trả tiền ngay,thanh toán sau…
1.2.Xác định 1 số chỉ tiêu hiệu quả tài chính của hoạt động kinh doanh
xuất khẩu không kèm theo các điều kiện tín dụng.
Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu:là đại lượng so sánh giữa khoản thu ngoại
tệ do xuất khẩu hàng hố (DTXK) đem lại với số chi phí nội tệ phải chi ra
(CPXK) để có được số ngoại tệ đó.Gọi R xk là kí hiệu cho tỉ xuất ngoại tệ XK
ta có:

Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận:

Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là các chỉ tiêu tổng hợp thể hiện kết quả
kinh doanh.Lợi nhuận được thể hiện dưới dạng số tương đối và số tuyệt đối.
Ở dạng số tuyệt đối,lợi nhuận là hiệu số giữa khoảng doanh thu và chi
phí bỏ ra trong q trình sản xuất,kinh doanh.Lợi nhuận về ngun tắc được
tính theo cơng thức:
P= D – CP
Trong đó:
P: tổng lợi nhuận đạt được
D: doanh thu từ việc xuất khẩu sản phẩm hoặc dịch vụ
CP: chi phí phải bỏ ra trong q trình sản xuất,xuất khẩu sản phẩm
hoặc dịch vụ.
Khi sử dụng lợi nhuận dưới dạng số tuyệt đối để đánh giá hiệu quả kinh
tế của 1 thương vụ xuất khẩu hay nói chung là ngoại thương cần lưu ý cả đến
các yếu tố khách quan như giá cả đầu vào,chính sách thuế…chứ khơng chỉ
quan đến nỗ lực của doanh nghiệp mà thôi.
Ở dạng số tương đối lợi nhuận được thể hiện bằng tỷ suất lợi nhuận.

2
0



×