Tải bản đầy đủ (.pdf) (203 trang)

Luận án tiến sĩ tổ chức hoạt động khám phá khoa học nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 203 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM H NI

NGUYN TH NGC CHU

Tổ CHứC HOạT ĐộNG KHáM PHá KHOA HọC
NHằM PHáT TRIểN VốN Từ CHO TRẻ MẫU GIáO 3 - 4 TUæI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM H NI

NGUYN TH NGC CHU

Tổ CHứC HOạT ĐộNG KHáM PHá KHOA HọC
NHằM PHáT TRIểN VốN Từ CHO TRẻ MẫU GIáO 3 - 4 TUæI

Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số: 9.14.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lã Thị Bắc Lý
2. PGS.TS. Bùi Thị Lâm

HÀ NỘI - 2022



i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng
dẫn của PGS.TS. Lã Thị Bắc Lý và PGS.TS. Bùi Thị Lâm. Các số liệu và kết quả
trong luận án là trung thực và chƣa cơng bố trong các cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Châu


ii

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới tập thể
hƣớng dẫn: PGS.TS. Lã Thị Bắc Lý và PGS.TS. Bùi Thị Lâm đã tận tình hƣớng dẫn,
chỉ bảo em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Khoa Giáo dục Mầm non, Phòng Sau
đại học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ
cho tơi trong q trình học tập và hồn thành luận án.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Khoa Giáo dục Mầm non, Trƣờng Đại
học Hồng Đức đã ủng hộ, cho phép tôi học tập và làm nghiên cứu sinh tại Trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

Tôi xin chân thành cảm ơn BGH, các cô giáo, cha mẹ và các cháu của một
số trƣờng mầm non trên địa bài tỉnh Thanh Hóa đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q
trình thực hiện luận án.
Cuối cùng, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân, bạn bè và
các đồng nghiệp gần, xa đã chia sẻ, động viên tinh thần, giúp tôi vƣợt qua mọi khó
khăn để hồn thành luận án của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Châu


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN
VỐN TỪ CHO TRẺ MẪU GIÁO 3 - 4 TUỔI .............................................. 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 8
1.1.1. Những nghiên cứu về phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi.......... 8
1.1.2. Những nghiên cứu về tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho
trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi ............................................................................... 15
1.1.3. Những nghiên cứu về tổ chức hoạt động khám phá khoa học
nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi ...................................... 16

1.2. Cơ sở lý luận của tổ chức hoạt động Khám phá khoa học nhằm phát
triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3- 4 tuổi............................................................. 18
1.2.1. Từ và vốn từ ..................................................................................... 18
1.2.2. Phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi ..................................... 20
1.2.3. Tổ chức hoạt động khám phá khoa học với phát triển vốn từ cho trẻ
mẫu giáo 3 - 4 tuổi ...................................................................................... 26
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức hoạt động khám phá khoa học
nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi ...................................... 38
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 43
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
KHOA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ MẪU GIÁO
3 – 4 TUỔI ...................................................................................................... 44
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng ..................................................................... 44
2.1.1. Mục đích khảo sát ............................................................................ 44
2.1.2. Khách thể và địa bàn khảo sát .......................................................... 44
2.1.3. Nội dung khảo sát ............................................................................ 45
2.1.4. Phƣơng pháp và công cụ khảo sát ..................................................... 45
2.1.5. Thời gian khảo sát ........................................................................... 46


iv

2.1.6. Tiến trình khảo sát ........................................................................... 46
2.2. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 47
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về phát triển vốn từ cho trẻ
mẫu giáo 3 - 4 tuổi .................................................................................... 47
2.2.2. Thực trạng giáo viên tổ chức hoạt động khám phá khoa học nhằm
phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi .............................................. 49
2.2.3. Thực trạng mức độ phát triển vốn từ của trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi ....... 65
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 75

CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
KHOA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ 3 - 4 TUỔI ........... 76
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................................ 76
3.1.1. Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục chung và mục tiêu phát
triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi....................................................... 76
3.1.2. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi ...................... 76
3.1.3. Đảm bảo phát huy tính tích cực của trẻ trong hoạt động khám phá
khoa học, tăng cƣờng trải nghiệm để phát triển vốn từ .................................... 76
3.1.4. Đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn .......................................... 77
3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ................................................... 77
3.2. Đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học nhằm phát
triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi ............................................................ 77
3.2.1. Biện pháp 1: Thiết kế hoạt động khám phá khoa học dựa trên
mục tiêu phát triển vốn từ và tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm ngôn ngữ ......... 77
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng môi trƣờng khám phá khoa học đa dạng
nhằm kích thích trẻ học từ.......................................................................... 84
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm, khám phá với đối
tƣợng thực để trẻ tự tích luỹ vốn từ ............................................................. 90
3.2.4. Biện pháp 4: Tạo cơ hội cho trẻ sử dụng vốn từ đã học đƣợc trong hoạt
động KPKH vào các hoạt động sinh hoạt hằng ngày......................................... 93
3.2.5. Biện pháp 5: Phối hợp với gia đình cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi
khám phá khoa học để củng cố, tích cực hóa vốn từ .................................... 98


v

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................. 100
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 103
CHƢƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 104
4.1. Khái quát về quá trình tổ chức thực nghiệm .......................................... 104

4.1.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................... 104
4.1.2. Đối tƣợng, thời gian và địa bàn thực nghiệm ................................... 104
4.1.3. Nội dung và yêu cầu thực nghiệm ................................................... 104
4.1.4. Tiến trình thực nghiệm ................................................................... 105
4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ............................................................... 107
4.2.1. Kết quả đo vốn từ của trẻ trƣớc thực nghiệm ................................... 107
4.2.2. Kết quả đo vốn từ của trẻ sau thực nghiệm ...................................... 112
Kết luận chƣơng 4 ......................................................................................... 133
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 134
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 138
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 1PL


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐC

Đối chứng

ĐTB

Điểm trung bình

GDMN


Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non

KPKH

Khám phá khoa học

MG

Mẫu giáo

PTVT

Phát triển vốn từ

SL

Số lƣợng

STN

Sau thực nghiệm


TN

Thực nghiệm

TTN

Trƣớc thực nghiệm

VT

Vốn từ


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Nhận thức của giáo viên về mục tiêu PTVT cho trẻ MG 3 - 4 tuổi...... 48

Bảng 2.2:

Nhận thức của giáo viên về nhiệm vụ PTVT cho trẻ MG 3 - 4 tuổi ......... 49

Bảng 2.3:

Mức độ lồng ghép mục tiêu PTVT cho trẻ MG 3 - 4 tuổi khi tổ
chức hoạt động KPKH..................................................................... 50

Bảng 2.4:


Mức độ lồng ghép nội dung PTVT cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi vào
các chủ đề KPKH ............................................................................ 51

Bảng 2.5:

Mức độ các biện pháp đƣợc sử dụng trong tổ chức hoạt động
KPKH nhằm PTVT cho trẻ MG 3 - 4 tuổi ....................................... 52

Bảng 2.6:

Mức độ thƣờng xuyên sử dụng hình thức tổ chức hoạt động
KPKH nhằm PTVT cho trẻ MG 3 - 4 tuổi ........................................ 56

Bảng 2.7:

Mức độ khó khăn của GV khi tổ chức hoạt động KPKH nhằm
PTVT cho trẻ MG 3 - 4 tuổi ............................................................ 58

Bảng 2.8:

Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến tổ chức hoạt động KPKH
nhằm PTVT cho trẻ MG 3 - 4 tuổi .................................................. 61

Bảng 2.9:

Mức độ hỗ trợ chuyên môn cho GV trong tổ chức hoạt động
KPKH nhằm PTVT cho trẻ MG 3 – 4 tuổi ....................................... 62

Bảng 2.10: Kết quả chung về phát triển vốn từ của trẻ MG 3 – 4 tuổi .................. 65

Bảng 2.11: Vốn từ của trẻ 3-4 tuổi theo giới tính ................................................ 66
Bảng 2.12: Vốn từ của trẻ 3-4 tuổi theo khu vực ................................................ 68
Bảng 2.13: Tần suất xuất hiện của các từ trong vốn từ tiếp nhận ......................... 69
Bảng 2.14: Tần suất xuất hiện của các từ trong vốn từ biểu đạt .......................... 71
Bảng 3.1.

Khung hoạt động KPKH nhằm PTVT cho trẻ MG 3-4 tuổi ............... 79

Bảng 4.1:

Vốn từ của trẻ trƣớc thực nghiệm ................................................... 107

Bảng 4.2:

Tần suất xuất hiện của các từ đƣợc trẻ nhận biết trong vốn từ tiếp
nhận TTN ..................................................................................... 108

Bảng 4.3:

Tần suất xuất hiện của các từ đƣợc trẻ biểu đạt trong vốn từ biểu
đạt TTN ........................................................................................ 110

Bảng 4.4:

Kết quả chung về vốn từ của trẻ nhóm TN...................................... 113


viii

Bảng 4.5:


Vốn từ của trẻ nhóm TN theo giới tính ........................................... 114

Bảng 4.6:

Vốn từ của nhóm TN theo khu vực ................................................ 115

Bảng 4.7:

Tần suất xuất hiện của các từ đƣợc trẻ nhận biết trong vốn từ tiếp
nhận của nhóm TN trƣớc và sau thực nghiệm ................................. 117

Bảng 4.8:

Tần suất xuất hiện của các từ đƣợc trẻ biểu đạt trong vốn từ biểu
đạt của nhóm TN trƣớc và sau thực nghiệm .................................... 119

Bảng 4.9:

Tần suất xuất hiện của các từ trong vốn từ tiếp nhận của nhóm ĐC
và nhóm TN sau thực nghiệm ........................................................ 125

Bảng 4.10: Tần suất xuất hiện của các từ trong vốn từ biểu đạt của nhóm ĐC
và nhóm TN sau thực nghiệm ........................................................ 126


ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1:


Nhận thức của giáo viên về mức độ cần thiết của việc PTVT
cho trẻ MG 3 - 4 tuổi .........................................................................47

Biểu đồ 2.2:

Vốn từ trung bình của trẻ 3-4 tuổi theo giới tính ..............................67

Biểu đồ 2.3:

Vốn từ trung bình của trẻ 3-4 tuổi theo khu vực ...............................68

Biểu đồ 4.1:

Vốn từ của nhóm TN trƣớc và sau thực nghiệm .............................116

Biểu đồ 4.2:

Vốn từ của nhóm ĐC và nhóm TN .................................................122

Biểu đồ 4.3:

Vốn từ của bé trai và bé gái sau thực nghiệm .................................123

Biểu đồ 4.4:

Vốn từ của trẻ sau thực nghiệm theo khu vực ................................124

Sơ đồ 3.1:


Mối quan hệ giữa các biện pháp tổ chức hoạt động KPKH
nhằm PTVT cho trẻ 3-4 tuổi ...........................................................101


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt, là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng
nhất góp phần tạo nên sự gắn kết giữa các thành viên trong cộng đồng, đồng thời phản
ánh đời sống văn hóa của dân tộc. Cùng với chức năng giao tiếp, ngơn ngữ cịn là
cơng cụ để tƣ duy. Hai chức năng này quan hệ mật thiết với nhau. Ngôn ngữ phản
ánh năng lực tƣ duy, năng lực trí tuệ của mỗi ngƣời và cũng là phƣơng tiện để thể
hiện hiểu biết của con ngƣời về thế giới xung quanh. Khi tƣ duy của con ngƣời phát
triển thì ngơn ngữ cũng phát triển, và ngƣợc lại, khi ngơn ngữ phát triển thì cũng có
nghĩa là tƣ duy phát triển. “Khơng có ngơn ngữ thì khơng có tƣ duy và ngƣợc lại,
khơng có tƣ duy thì ngơn ngữ chỉ là những âm thanh trống rỗng" [10, tr.22].
Giáo dục ngôn ngữ là nhiệm vụ quan trọng trong giáo dục mầm non. Ngôn ngữ giúp
trẻ biểu đạt nguyện vọng, nhu cầu, là điều kiện để tham gia vào mọi hoạt động xã
hội, từ đó, hình thành nhân cách. Qua các hoạt động ngơn ngữ, trẻ đƣợc phát triển
tồn diện cả về tƣ duy, trí tuệ, thẩm mĩ, đạo đức và các kĩ năng xã hội…Trong các
nhiệm vụ giáo dục ngôn ngữ cho trẻ em, PTVT là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
PTVT giúp trẻ mở rộng vốn hiểu biết, nhận thức thế giới xung quanh, để phát triển tƣ
duy. Trẻ muốn diễn đạt ý nghĩ của bản thân cho ngƣời khác hiểu và hiểu đƣợc ngƣời
khác phụ thuộc rất nhiều vào sự PTVT. Vốn từ là cơ sở để trẻ giao tiếp, phát triển ngôn
ngữ cũng nhƣ mọi lĩnh vực khác.
1.2. Trẻ ở giai đoạn 3 - 4 tuổi có sự phát triển mạnh mẽ về mọi phƣơng diện.
Đây đƣợc xem là “cơ hội vàng” để phát triển ngôn ngữ. Giai đoạn này, trẻ có nhu
cầu giao tiếp, nhận thức thế giới xung quanh, tự khẳng định mình và tham gia vào
các hoạt động. Những nhu cầu này thúc đẩy trẻ khám phá và tạo ra cơ hội gia tăng

vốn từ nhanh chóng. VT của trẻ ở giai đoạn này phát triển nhanh trên mọi phƣơng
diện: số lƣợng từ, cơ cấu từ loại, khả năng hiểu nghĩa của từ… Do đó, cùng với việc
phát triển các thành tố khác nhƣ phát âm, học mẫu câu… thì PTVT là nhiệm vụ
quan trọng trong q trình giáo dục ngơn ngữ cho trẻ, đặc biệt là trẻ MG 3 - 4 tuổi.
1.3. Ở trƣờng mầm non, tất cả các hoạt động đều có thể PTVT cho trẻ. Mỗi


2

hoạt động đều có những ƣu thế riêng, trong đó, KPKH là hoạt động có nhiều lợi thế.
Thơng qua hoạt động này, trẻ không những thu nhận đƣợc vốn kiến thức về các sự
vật hiện tƣợng xung quanh, biết tên gọi các loài cỏ cây hoa lá, các loài động vật…
mà cịn mở rộng VT đa dạng, chính xác hóa và tích cực hóa VT. Trẻ sử dụng từ
ngữ để gọi tên, mô tả các sự vật hiện tƣợng. Khi trực tiếp tham gia hoạt động
KPKH, trẻ đƣợc sờ, đƣợc ngửi, đƣợc nghe, đƣợc cảm nhận bằng các giác quan các
sự vật, hiện tƣợng. Vì vậy, việc tiếp thu kiến thức và lĩnh hội VT của trẻ sẽ gần
với thực tế đời sống hơn và trở nên hiệu quả hơn..
1.4. Thực tế ở các trƣờng mầm non, khi tổ chức hoạt động KPKH, GV thƣờng chú
trọng tới mục tiêu phát triển nhận thức, mà ít chú ý đến phát triển ngơn ngữ nói
chung, PTVT cho trẻ nói riêng. Việc PTVT chƣa đƣợc đặt trong tính hệ thống,
trong sự kết hợp giữa các hoạt động với nhau. Trẻ chƣa có nhiều cơ hội đƣợc giao
tiếp, chia sẻ, diễn đạt ý tƣởng của mình; các hoạt động KPKH chƣa thực sự tạo
đƣợc mơi trƣờng ngơn ngữ tích cực cho trẻ. Mặt khác, đa số GV cịn gặp khó khăn về
biện pháp PTVT cho trẻ trong hoạt động KPKH. Những nhƣợc điểm, khó khăn này
cần đƣợc nghiên cứu để tìm ra các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lƣợng giáo
dục PTVT, phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
1.5. Nghiên cứu về phát triển ngơn ngữ nói chung, PTVT nói riêng cho trẻ đã đƣợc
nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc quan tâm. Tuy nhiên, đi sâu nghiên cứu tổ chức
hoạt động KPKH nhƣ là phƣơng tiện để PTVT cho trẻ MG 3 - 4 tuổi vẫn chƣa có
cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi

chọn nghiên cứu đề tài “Tổ chức hoạt động khám phá khoa học nhằm phát triển vốn
từ cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm PTVT cho trẻ
MG 3 - 4 tuổi góp phần giúp trẻ phát triển ngôn ngữ để giao tiếp học tập, và nâng
cao chất lƣợng chăm sóc - giáo dục trẻ ở trƣờng mầm non.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục PTVT cho trẻ MG 3 - 4 tuổi ở trƣờng mầm non.


3

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm PTVT cho trẻ MG 3 - 4 tuổi ở
trƣờng mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động KPKH là một trong những phƣơng tiện hiệu quả để PTVT cho
trẻ 3 - 4 tuổi. Việc tổ chức hoạt động KPKH nhằm PTVT cho trẻ MG 3-4 tuổi đã
có những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn cịn nhiều thiếu sót, vốn từ biểu đạt và
tiếp nhận của trẻ còn một số hạn chế. Nếu xây dựng và thực hiện các biện pháp
tổ chức hoạt động KPKH cho trẻ MG 3 - 4 tuổi một cách có hệ thống từ thiết kế
hoạt động và môi trƣờng hoạt động theo mục tiêu PTVT, tạo cơ hội cho trẻ đƣợc
trải nghiệm khám phá trực tiếp sự vật, hiện tƣợng và sử dụng từ một cách tích
cực, thƣờng xuyên, gắn với đối tƣợng cụ thể trong ngữ cảnh có ý nghĩa, phối hợp
tốt giữa gia đình và nhà trƣờng thì sẽ giúp trẻ phát triển VT tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về tổ chức hoạt động KPKH nhằm PTVT cho
trẻ MG 3 - 4 tuổi ở trƣờng mầm non.
5.2. Khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động KPKH nhằm PTVT cho trẻ MG 3 - 4

tuổi ở các trƣờng mầm non tại tỉnh Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất và thực nghiệm các biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm
PTVT cho trẻ MG 3 - 4 tuổi ở trƣờng mầm non.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu PTVT cho trẻ MG 3 - 4 tuổi gồm vốn từ tiếp nhận và vốn từ
biểu đạt.
Các biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm PTVT cho trẻ MG 3 - 4 tuổi
đƣợc thực hiện ở trƣờng mầm non.
6.2. Khách thể và địa bàn nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng:
+ 210 GVMN ở 15 trƣờng mầm non cơng lập tại tỉnh Thanh Hóa;


4

+ 120 trẻ 3 - 4 tuổi ở 04 trƣờng (trong 15 trƣờng trên).
- Thực nghiệm: 120 trẻ MG 3 - 4 tuổi ở 02 trƣờng mầm non (trong 15
trƣờng trên).
7. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận hoạt động: Sự PTVT của trẻ chỉ có hiệu quả nếu tiến hành thơng
qua các hoạt động phù hợp với hứng thú, khả năng, nhận thức của trẻ, đặc biệt là
hoạt động trải nghiệm, giao tiếp giữa trẻ với bạn bè và ngƣời lớn xung quanh. Ở
trƣờng mầm non, hoạt động KPKH có ƣu thế riêng đối với việc tạo môi trƣờng, tạo
cơ hội cho trẻ đƣợc quan sát, trải nghiệm, tích lũy, giao tiếp. Do vậy, cần lựa chọn
hoạt động với những đối tƣợng phong phú, đa dạng, hấp dẫn, phù hợp với trẻ MG
3- 4 tuổi nhằm giúp trẻ PTVT.
- Tiếp cận hệ thống: Quá trình tổ chức hoạt động KPKH là một bộ phận hợp
thành của quá trình giáo dục trong trƣờng mầm non. Quá trình này bao gồm nhiều

thành tố nhƣ: mục đích, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, đánh giá... Các thành tố
này có vị trí, chức năng nhất định và có tác động qua lại với nhau. Tính hệ thống yêu
cầu khi hƣớng dẫn trẻ KPKH cần đặt trong mối quan hệ với các điều kiện khách quan
khác có ảnh hƣởng đến quá trình tổ chức hoạt động nhƣ: điều kiện kinh tế, xã hội, đặc
điểm của môi trƣờng tự nhiên, xã hội của địa phƣơng, điều kiện của trƣờng mầm non.
- Tiếp cận tích hợp: Vận dụng quan điểm tiếp cận tích hợp, luận án nghiên cứu
tổ chức hoạt động KPKH nhằm PTVT cho trẻ có phối hợp nhiều phƣơng pháp, biện
pháp khác nhau. PTVT cho trẻ cần đƣợc tiến hành tích hợp đan cài thơng qua các hoạt
động và sinh hoạt hàng ngày của trẻ. Thông qua tổ chức hoạt động KPKH, GV tạo điều
kiện để trẻ trực tiếp tiếp xúc với đối tƣợng bằng các giác quan, tiếp thu VT cùng với
quá trình hình thành biểu tƣợng về các sự vật, hiện tƣợng trong thế giới xung quanh.
- Tiếp cận phát triển: PTVT của trẻ là một q trình liên tục mang tính kế
thừa. Nghiên cứu các biện pháp tổ chức hoạt động KPKH cho trẻ MG 3 - 4 tuổi đƣợc
dựa trên sự phát triển chung của trẻ, ở từng giai đoạn các biện pháp tác động nhằm
củng cố VT đang có, giúp trẻ đạt đƣợc mức độ phát triển cao hơn. Trên cơ sở kế thừa
những kết quả đã đạt đƣợc, tìm kiếm cách thức tác động nhằm nâng cao VT cho trẻ
MG 3 - 4 tuổi thông qua tổ chức hoạt động KPKH ở trƣờng mầm non.


5

7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
7.2.1.1. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Thu thập, phân tích, tổng hợp tƣ liệu
khoa học trong và ngồi nƣớc về PTVT cho trẻ MG 3 - 4 tuổi; tổ chức hoạt động
KPKH cho trẻ 3 - 4 tuổi; tổ chức hoạt động KPKH nhằm PTVT cho trẻ MG 3 - 4 tuổi.
7.2.1.2. Phƣơng pháp hệ thống hóa, khái qt hóa lí luận: Sử dụng phƣơng
pháp này nhằm xác định hệ thống khái niệm và quan điểm, xây dựng khung lý
thuyết, thiết kế điều tra, thiết kế thực nghiệm của luận án.
7.2.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.2.1. Phƣơng pháp quan sát: Quan sát việc tổ chức hoạt động KPKH cho
trẻ MG 3 - 4 tuổi ở trƣờng mầm non nhằm phát hiện thực trạng, các biện pháp đã
áp dụng, biểu hiện VT của trẻ. Kết quả quan sát đƣợc ghi chép, mô tả và kết hợp
với các thông tin thu thập đƣợc từ các phƣơng pháp nghiên cứu khác để phân
tích, rút ra nhận xét khoa học.
7.2.2.2. Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu hỏi đối với GV
để điều tra thực trạng tổ chức hoạt động KPKH nhằm PTVT cho trẻ MG 3 - 4 tuổi.
7.2.2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp GV để có thơng tin về
thực trạng tổ chức hoạt động KPKH; phƣơng pháp, hình thức và những thuận lợi,
khó khăn trong việc tổ chức hoạt động KPKH nhằm PTVT cho trẻ MG 3 - 4 tuổi ở
trƣờng mầm non. Ngồi ra, trị chuyện trực tiếp với trẻ MG 3 - 4 tuổi để thu thập
thêm thông tin về mức độ PTVT của trẻ.
7.2.3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Tổ chức thực nghiệm nhằm
kiểm nghiệm tính khoa học, sự phù hợp, khả thi của biện pháp tổ chức hoạt động
KPKH nhằm PTVT cho trẻ MG 3 - 4 tuổi ở trƣờng mầm non.
7.2.3.5. Phƣơng pháp sử dụng thang đo: Sử dụng thang đo của Pham, G., &
Tipton, T. (2018) nhằm kiểm tra VT tiếp nhận và VT biểu đạt của trẻ MG 3 - 4 tuổi.
Đây là công cụ đƣợc xây dựng theo qui trình chuẩn đƣợc sử dụng nhiều nhất trong
các nghiên cứu về đánh giá năng lực ngơn ngữ của trẻ em nói tiếng Việt đƣợc cơng
bố trong khoảng 5 năm gần đây. Hai nội dung đo của công cụ gồm VT tiếp nhận và
VT biểu đạt là hai năng lực cơ bản trong VT của trẻ. Hệ số alpha Cronbach ở VT


6

tiếp nhận và VT biểu đạt cao hơn 0,71 cho thấy độ tin cậy nội bộ là rất cao. Hiện
nay ở Việt Nam thiếu công cụ đo VT đƣợc chuẩn hóa. Vì vậy, chúng tơi sử dụng
thang đo này để đánh giá VT của trẻ. (xem Phụ lục 5)
7.2.3.6. Phƣơng pháp mô tả chân dung phát triển vốn từ của một số trẻ: Theo
dõi trực tiếp sự tiến bộ về VT của 02 trẻ và mơ tả kết quả đó trong và sau q trình

nghiên cứu.
7.2.3. Phƣơng pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học: Sử dụng phần mềm
SPSS và Microsoft Excel 2010 để xử lí các số liệu thu đƣợc từ khảo sát thực trạng
tổ chức hoạt động KPKH nhằm PTVT cho trẻ và thực nghiệm sƣ phạm.
8. Luận điểm bảo vệ
8.1. Trẻ MG 3 - 4 tuổi có thể phát triển đƣợc VT tiếp nhận và VT biểu đạt tự
nhiên trong quá trình tham gia vào các hoạt động KPKH ở trƣờng mầm non.
8.2. Vốn từ của trẻ MG 3-4 tuổi đƣợc phát triển thông qua trải nghiệm ngơn ngữ.
KPKH là hoạt động có nhiều lợi thế trong việc tạo cơ hội cho trẻ tiếp xúc trực tiếp với
các đối tƣợng sử dụng ngôn ngữ trong bối cảnh có ý nghĩa, là mơi trƣờng tốt cho sự
PTVT. Tổ chức hoạt động KPKH có ảnh hƣởng đến sự PTVT cho trẻ MG 3 - 4 tuổi.
8.3. Các biện pháp tổ chức hoạt động KPKH có tác động tốt đến PTVT cho
trẻ MG 3- 4 tuổi khi đƣợc thiết kế có mục tiêu rõ ràng và tiến hành trong môi
trƣờng thuận lợi, tạo cơ hội cho trẻ đƣợc trải nghiệm ngơn ngữ một cách tự nhiên,
tích cực và thƣờng xuyên.
9. Đóng góp mới của luận án
9.1. Bổ sung, làm phong phú hơn lí luận về PTVT, hoạt động KPKH và tổ
chức hoạt động KPKH nhằm PTVT cho trẻ MG 3 - 4 tuổi.
9.2. Cung cấp thông tin về thực trạng tổ chức hoạt động KPKH nhằm PTVT
cho trẻ MG 3 - 4 tuổi của GV ở một số trƣờng mầm non tại tỉnh Thanh Hóa làm cơ
sở khoa học cho các nhà nghiên cứu, quản lí giáo dục mầm non trong xây dựng kế
hoạch phát triển GDMN của địa phƣơng.
9.3. Các biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm PTVT cho trẻ MG 3 - 4
tuổi đề xuất trong luận án có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo, cho công tác
nghiên cứu, đào tạo, bồi dƣỡng GV mầm non ở tỉnh Thanh Hóa. Ngồi ra có thể


7

vận dụng sáng tạo các biện pháp này ở các trƣờng mầm non có điều kiện giáo dục

tƣơng đƣơng để góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục trẻ.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, nội dung của luận án gồm 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan và cơ sở lí luận của tổ chức hoạt động khám phá khoa
học nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi;
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức hoạt động khám phá khoa học nhằm phát triển
vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi;
Chƣơng 3: Biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học nhằm phát triển
vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi;
Chƣơng 4: Thực nghiệm sƣ phạm.


8

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
KHÁM PHÁ KHOA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN VỐN TỪ
CHO TRẺ MẪU GIÁO 3 - 4 TUỔI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi
PTVT là nội dung đƣợc quan tâm trong các nghiên cứu về phát triển ngơn
ngữ cho trẻ em nói chung, trẻ MG 3 - 4 tuổi nói riêng. Những nghiên cứu về vấn đề
này, tập trung theo các hƣớng sau đây:
Thứ nhất: Những nghiên cứu về tốc độ PTVT của trẻ MG 3-4 tuổi
Ở hƣớng này có thể kể đến các tác giả tiêu biểu nhƣ: Owens [69]; Gard. Gilman
& Gorman [58]; Linda & Catherine [64]; Lƣu Thị Lan [19]; Nguyễn Xuân Khoa [17];
Nguyễn Thị Phƣơng Nga [24]; Nguyễn Thị Hiên và Nguyễn Thị Tƣơi [12]... Các tác
giả trên đều khẳng định bƣớc vào giai đoạn 3-4 tuổi, trẻ có tốc độ phát triển nhanh
về vốn từ. Tuy nhiên, mỗi tác giả đƣa ra các nghiên cứu khác nhau về số lƣợng và

chất lƣợng từ cụ thể mà trẻ đạt đƣợc. Tác giả Owens (1986) cho rằng: “đến 3 tuổi,
hầu nhƣ trẻ đều sử dụng đƣợc các câu đơn từ 3 đến 4 từ, tiếp thu khoảng 900-1000
từ; VT tiếp nhận và VT biểu đạt của trẻ đƣợc mở rộng. Đến 4 tuổi, trẻ đã thành thạo
ngữ pháp cơ bản, tiếp thu khoảng 1500-1600 từ và đa dạng các loại câu hỏi” [69].
Tác giả Gard, Gilman và Gorman (1993) cho rằng: “số lƣợng từ của trẻ 3 tuổi:
425 - 900 từ, 4 tuổi: 1500 từ” [58]. Mặc dù không chỉ rõ số lƣợng từ mà trẻ có
đƣợc ở độ tuổi 3 - 4 nhƣng tác giả Linda Clark & Catherine Ireland (1994) khẳng
định rằng: “ở thời điểm 3 tuổi, trẻ đã có thể nhớ đƣợc những việc xảy ra hơm qua,
lên kế hoạch cho ngày mai, phát âm đã khá hoàn thiện, trẻ có thể nhận thức đƣợc
ngƣời lạ khoảng 85%, có khả năng dùng danh từ để đặt tên đồ vật, dùng tính từ để
miêu tả đồ vật; khi đƣợc 4 tuổi, vốn từ của trẻ tăng lên rõ rệt, câu hỏi của trẻ về
sự vật, hiện tƣợng trong thế giới xung quanhphức tạp hơn, trẻ đã dần nắm đƣợc
quy luật của việc dùng từ (khi nào dùng “một”, khi nào dùng “những”)” [64].
Điều này cũng thể hiện tốc độ PTVT của trẻ MG 3 – 4 tuổi là rất nhanh.


9

Trên ngữ liệu tiếng Việt, tác giả Lƣu Thị Lan, Nguyễn Xuân Khoa, Nguyễn
Thị Phƣơng Nga, Nguyễn Thị Hiên, Nguyễn Thị Tƣơi đã nghiên cứu và đƣa ra các
thông tin về số lƣợng từ trẻ mà trẻ 3- 4 tuổi có đƣợc. Cụ thể, tác giả Lƣu Thị Lan
(1996) cho rằng: “đến 3 tuổi, trẻ có số lƣợng từ là 486, đến cuối 3 tuổi thì số lƣợng từ
của trẻ tăng lên 107%; nhƣng cuối 4 tuổi, số lƣợng từ của trẻ chỉ tăng 40,58% so với
lúc đầu của 4 tuổi (khoảng 1035 từ)” [20]. Nguyễn Xuân Khoa (1999) cho rằng: “đến 3
tuổi, trẻ sử dụng đƣợc 1300 từ, trong đó phần lớn là danh từ và động từ; khi 4 tuổi, vốn
từ của trẻ vào khoảng 1900 – 2000 từ, danh từ, động từ vẫn chiếm ƣu thế, còn tính từ,
các từ loại khác ít sử dụng” [17]. Nguyễn Thị Phƣơng Nga (2006) cho rằng: “Ngôn
ngữ của trẻ 3 tuổi phát triển rất nhanh, vốn từ của trẻ tăng gấp 5 lần so với lúc 2 tuổi,
trẻ có khả năng sử dụng trung bình khoảng 1000 từ, các từ sử dụng có thể phân chia
một cách ƣớc lệ nhƣ sau: 60% danh từ, 20% động từ, 10% danh từ riêng và 10% các

từ loại khác nhau nhƣ tính từ, đại từ...” [24]. Nguyễn Thị Hiên và Nguyễn Thị Tƣơi
cho rằng: “số lƣợng từ mà trẻ tích lũy đƣợc là khoảng 1800 – 1835” [12].
Sở dĩ có nhiều kết quả khác nhau về tốc độ phát triển từ của trẻ MG 3-4 tuổi
nhƣ trên là do các tác giả nghiên cứu vào các thời điểm khác nhau, với đối tƣợng trẻ
ở các vùng miền khác nhau. Thêm nữa, kết quả này còn phụ thuộc vào VT mà tác
giả đề cập là VT tiếp nhận hay VT biểu đạt... Tuy nhiên, các nghiên cứu đều khẳng
định, tốc độ PTVT của trẻ ở giai đoạn 3 - 4 tuổi diễn ra nhanh. Đây là thời điểm
quan trọng để tổ chức hoạt động thúc đẩy sự PTVT cho trẻ.
Thứ hai: Những nghiên cứu về mối quan hệ giữa PTVT với phát triển
ngôn ngữ và nhận thức của trẻ em
Ở hƣớng này có thể kể đến các tác giả tiêu biểu nhƣ: L.S.Vygotsky[46]; E.I.
Tikheeva[39]; Lee Yun Gyung [63]; Paul. L. Morgan [70]… Các tác giả trên đều
khẳng định có mối quan hệ giữa PTVT với phát triển ngôn ngữ và nhận thức của trẻ
em. Cụ thể: L.S.Vygotsky nhấn mạnh, ngôn ngữ là công cụ tâm lí quan trọng nhất
của một nền văn hóa. Theo ông: “hoạt động tinh thần của con ngƣời chính là kết quả
học tập mang tính xã hội chứ khơng phải là học tập mang tính cá thể. Khi gặp phải
những khó khăn trong cuộc sống, trẻ tham gia vào sự hợp tác với ngƣời lớn và bạn


10

cùng trang lứa có năng lực cao hơn; những ngƣời giúp đỡ và khuyến khích trẻ. Trong
mối quan hệ hợp tác này, ngôn ngữ là phƣơng thức đầu tiên mà qua đó con ngƣời
trao đổi các giá trị xã hội, là phƣơng tiện vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
của tƣ duy” [46]. E.I. Tikheeva cho rằng: “PTVT hay phát triển ngôn ngữ cho trẻ
phải luôn gắn với việc phát triển nhận thức của trẻ. Nếu nhƣ trẻ phát triển bình
thƣờng thì về mặt ngơn ngữ, mỗi từ mà trẻ học đƣợc sẽ tƣơng ứng với một biểu tƣợng
mà trẻ đã thu nhận trƣớc đó” [39]. Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa ngôn ngữ,
khả năng giao tiếp, nhận thức và xã hội, Lee Yun Gyung cho rằng: “có mối tƣơng
quan giữa ngơn ngữ với kĩ năng điều khiển hành động, cử chỉ; ngôn ngữ với nhận

thức” [63]. “Ngơn ngữ là một trong nhiều hình thức thể hiện tinh thần, là một trong
những công cụ thể hiện tƣ duy, là yếu tố hỗ trợ sự phát triển tƣ duy; q trình phát
triển ngơn ngữ sẽ kéo theo sự phát triển tƣ duy, trí tuệ của trẻ” [53]. Nghiên cứu của
tác giả Paul. L. Morgan và cộng sự đã chỉ rõ, “một trong các yếu tố ảnh hƣởng đến
khả năng ngôn ngữ của trẻ là sự thiếu VT trong diễn đạt cảm xúc, ý tƣởng. Lỗ hổng
vốn từ thƣờng bắt đầu xảy ra với trẻ lúc 2 tuổi và điều này làm tăng nguy cơ phát
triển kém về khả năng đọc sau này” [70]. “Số lƣợng từ mà trẻ có sẽ quyết định khả
năng giao tiếp của trẻ; trẻ biết càng nhiều từ thì sẽ càng lĩnh hội đƣợc nhiều thông
tin, cơ hội tiếp xúc với môi trƣờng xung quanh càng nhiều” [62].
Trên ngữ liệu tiếng Việt, các tác giả: Nguyễn Huy Cẩn [3], [4], [5]; Lƣu Thị
Lan [19], [20] nghiên cứu đặc điểm phát âm VT, tỉ lệ từ loại trẻ sử dụng, đặc điểm
câu, lỗi sai thƣờng gặp trong lời nói của trẻ...; đồng thời khẳng định, sự phát triển
thành tố này là điều kiện, tiền đề cho các thành tố khác của ngôn ngữ phát triển. Tác
giả Nguyễn Thị Oanh [26] khẳng định: “Trẻ học tiếng mẹ đẻ nhờ những ấn tƣợng
tổng quát chứ không tách bạch từng nội dung. Trẻ học nghĩa của từ và khả năng
diễn đạt bằng lời nói một cách mạch lạc thơng qua việc tích cực tiếp xúc với các
cuốn truyện tranh, thông qua việc miêu tả đồ chơi mà trẻ thích...”
Từ các kết quả nghiên cứu của các tác giả trên, ta có thể thấy nghiên cứu VT
và PTVT của trẻ luôn phải đặt trong mối quan hệ với sự phát triển các thành tố khác
của ngôn ngữ.


11

Thứ ba: Những nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến sự PTVT của trẻ
Ở hƣớng nghiên cứu này có thể kể đến các tác giả Van Kleeck, A [78]; Hoff
E [60]; Catherine L. Taylor, Daniel Christensen, David Lawrence, Francis Mitrou,
Stephen R. Zubrick [54]; Nguyễn Thị Oanh [26]; Lƣu Thị Lan [20]... Các tác giả đã
khẳng định có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sự PTVT của trẻ nhƣ: “với trẻ 3 - 4 tuổi các
yếu tố gồm: trình độ học vấn của ngƣời mẹ, tâm lí của ngƣời mẹ, tâm lí bất thƣờng

của trẻ, là những yếu tố ảnh hƣởng rõ rệt tới khả năng VT từ hiểu nghĩa và cách sử
dụng của từ ở trẻ” [54]. Ngoài ra, yếu tố bản thân đứa trẻ cũng là ảnh hƣởng đến VT
của trẻ. Theo tác giả Lƣu Thị Lan: “Các cơ quan của cơ thể trẻ liên quan đến hoạt động
nói năng nhƣ: bộ máy phát âm, khả năng nghe là điều kiện thuận lợi để hình thành và
phát triển ngôn ngữ. Nếu nhƣ bản thân đứa trẻ bị khuyết tật hay khơng bình thƣờng các
bộ phận trên thì trẻ sẽ khơng nói đƣợc hoặc nói rất khó khăn” [20]. Lƣu Thị Lan cũng
cho rằng mơi trƣờng văn hóa – giáo dục có ảnh hƣởng lớn đến VT của trẻ “Trình độ văn
hóa của bố mẹ, vai trị của ngƣời lớn trong gia đình nhƣ ơng bà hay anh chị, sự quan
tâm giao tiếp ngôn ngữ của những ngƣời xung quanh đối với trẻ, môi trƣờng sống của
trẻ ở gia đình, nhà trẻ, trƣờng MGđều có ảnh hƣởng trực tiếp tới sự PTVT của trẻ. Các
cháu có số lƣợng từ nhiều là các cháu có đủ các điều kiện tốt nói trên” [20].
Thứ tư: Về đánh giá vốn từ của trẻ
Việc đánh giá VT của trẻ thƣờng tập trung vào đánh giá VT tiếp nhận
(receptive vocabulary) và VT biểu đạt (expressive vocabulary), độ rộng (số lƣợng từ)
và độ sâu (mức độ hiểu nghĩa của từ) VT của trẻ, khả năng học từ mới của trẻ trong
giai đoạn mầm non. “Peabody Picture Vocabulary Test” (tạm dịch là: kiểm tra VT
thông qua tranh “Peabody”) là một phƣơng pháp đánh giá VT tiếp nhận đƣợc sử dụng
phổ biến của nhóm tác giả Douglas M. Dunn, Lloyd và Leota Dunn. Phƣơng pháp
đánh giá này, GV là ngƣời đƣa ra một bức tranh gồm 04 hình ảnh để yêu cầu trẻ chọn
hình tƣơng ứng với từ vựng đƣợc kiểm tra [56]. Đây là công cụ dùng để đánh giá
tiếng Anh Mỹ, đặc biệt là kiểm tra kĩ năng đọc viết của ngƣời tham gia. Công cụ
đánh giá khái niệm cơ bản của Bracken (Bracken Basic Concept Scale) đƣợc sử dụng
phổ biến trong đánh giá VT tiếp nhận; trong đó, ngƣời kiểm tra đƣa ra 03 hình ảnh và
yêu cầu trẻ lựa chọn hình ảnh phù hợp nhất với từ vựng đƣợc kiểm tra. Từ các


12

phƣơng pháp đánh giá cơ bản này, một số nghiên cứu khác đã phát triển công cụ nhằm
đánh giá khả năng biểu đạt trong VT của trẻ mầm non, cụ thể: “Để trẻ chủ động đặt tên

cho tranh minh họa, đƣa ra các câu hỏi dạng “Có/Khơng” liên quan đến từ đƣợc kiểm
tra” [49]; “hoặc yêu cầu trẻ giải thích thêm về nghĩa của từ” [50], [51]. Nhìn chung,
các phƣơng pháp đánh giá VT dựa trên “Peabody Picture Vocabulary Test” có thể
đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng thức tham khảo hữu hiệu cho các nhà nghiên cứu; tuy
nhiên, đối với việc kiểm tra khả năng biểu đạt từ hoặc tính hiệu quả của phƣơng pháp
dạy từ vựng tại trƣờng mầm non, cần có các phƣơng pháp đánh giá kèm theo để tăng
mức độ chính xác.
Phát triển nghiên cứu của Biemiller và Slonim (2001) [51], Vinco (2013) sử
dụng hai phƣơng pháp đánh giá VT biểu đạt của trẻ mầm non là “Test of Preschool
Early Literacy (TOPEL)” - Bài kiểm tra kĩ năng từ vựng cho trẻ mầm non [65] và
“Preschool Assessment of Vocabulary: Expressive and Receptive (PAVER)” [79].
Đối với bài kiểm tra TOPEL, trẻ đƣợc yêu cầu dán nhãn các từ với các tranh minh
họa phù hợp và trả lời các câu hỏi liên quan đến nghĩa của từ đó.
Với phƣơng pháp PAVER, trẻ đƣợc yêu cầu thực hiện đánh giá thơng qua
hai tiêu chí: chỉ đúng hình ảnh minh họa của từ kiểm tra và trả lời đƣợc các câu hỏi
liên quan đến từ đó. Với phần 1 của bài đánh giá về VT tiếp nhận, trẻ đƣợc yêu cầu
lựa chọn hình ảnh minh họa phù hợp với từ kiểm tra trong 04 đáp án; ở phần 2 của
bài đánh giá về vốn từ biểu đạt, trẻ sẽ chủ động đƣa ra từ mục tiêu dựa trên hình ảnh
minh họa, đồng thời trả lời các câu hỏi liên quan đến tính chất của từ đó. Để đánh giá
VT của trẻ nói tiếng Việt, năm 2018, Pham, G., & Tipton, T.[72] đã nghiên cứu và sử
dụng công cụ để đánh giá VT tiếp nhận và VT biểu đạt của trẻ em. Cơng cụ đƣợc
nhóm tác giả xây dựng là các bài tập gọi tên tranh, nhận diện, phân biệt tranh dƣới
dạng trắc nghiệm (test). Bộ công cụ này đƣợc sử dụng ở nhiều nƣớc để nghiên cứu
nhiều ngôn ngữ trên thế giới. Năm 2019, nhóm tác giả Pham, G. et al. [73] đã sử
dụng bộ công cụ này nghiên cứu khả năng ngôn ngữ của trẻ em Việt Nam. Bài
nghiên cứu này đƣợc đăng trên tạp chí Nghiên cứu Lời nói – Ngơn ngữ - Thính giác
của Hiệp hội Lời nói – Ngơn ngữ - Thính giác Hoa Kì.
Nhìn chung, các nghiên cứu công cụ đánh giá VT của trẻ mầm non đều kết



13

hợp đồng thời đánh giá VT tiếp nhận và VT biểu đạt. Trong hầu hết các công cụ
đánh giá, bức tranh về từng sự vật, hiện tƣợng, hoạt động đƣợc sử dụng nhƣ là một
phƣơng tiện để kiểm tra VTtiếp nhận và là gợi ý để trẻ đặt câu, sử dụng từ phù hợp
với nội dung của bức tranh.
Thứ năm: Những nghiên cứu về phƣơng pháp, biện pháp phát triển vốn từ
cho trẻ mẫu giáo
Biện pháp giao tiếp, tƣơng tác hàng ngày với trẻ để PTVT: Các tác giả tiêu
biểu nhƣ: Miller, P.H [67]; Miller, P. J. & Mehler, R. A [68]; Penno, Wilkinson &
Moore [71]; Elaine Weitzman Zucker [57], Piasta & Kaderavek [81], Ruston, H.P.
& Schwanenflugel, P.J., Adger [74], Hoyle & Dickinson [48], McKeown và Beck
[49], Girolametto [59], Huttenlocher [61]…Miller, P. H; Miller, P. J. & Mehler, R.
A đã chỉ ra rằng: “Trẻ em có thể sử dụng lời nói của mình để nói chuyện với chính
mình (nói riêng hoặc tự nói), định hƣớng tƣ duy của chúng giúp giải quyết vấn đề
và lên kế hoạch cho những gì chúng sẽ làm” [68]. Các tác giả nhấn mạnh rằng: “Để
thúc đẩy phát triển ngôn ngữ và từ vựng, sự tƣơng tác giữa GV và trẻ em, cách
trình bày và củng cố từ vựng là những yếu tố quan trọng trong việc học của trẻ em.
GV cần giải thích từ và chủ động sử dụngtừ này trong suốt cả ngày trong các hoạt
động khác nhau.” [71]. Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra một trong những vấn đề tồn
tại phổ biến là “GV thƣờng khơng nói chuyện và thu hút trẻ nhỏ vào trị chuyện mở
rộng và phát triển ngơn ngữ của chúng, có xu hƣớng dành nhiều thời gian để đƣa ra
phƣơng hƣớng và khi thảo luận về nội dung thƣờng hỏi trẻ những câu hỏi chỉ cần
một hoặc hai từ để trả lời” [81].
Nghiên cứu theo hƣớng này ở Việt Nam có một số tác giả quan tâm nhƣ:
Nguyễn Thị Oanh [26], Nguyễn Thị Hiên, Nguyễn Thị Tƣơi [12]. Các tác giả trên
đều khẳng định vai trò của giao tiếp, tạo tình huống trong giao tiếp, tƣơng tác hàng
ngày đối với PTVT cho trẻ.
Biện pháp đọc sách, kể chuyện, hát và chơi trò chơi… “Tƣơng tác trò chuyện và
hƣớng dẫn của GV, cán bộ nhân viên và các thành viên trong gia đình cũng tạo cơ hội

cho trẻ nhỏ PTVT” [77]. “Kể chuyện - những câu chuyện cá nhân đƣợc tạo ra bởi


14

những đứa trẻ là kết quả của hoạt động trải nghiệm thực tế - là một biện pháp hiệu quả
mà GV có thể sử dụng để gia tăng sự PTVT của trẻ” [68]. “Những trẻ thƣờng xuyên
tiếp xúc với nhiều câu chuyện khác nhau thì VT và độ phức tạp ngữ pháp trong ngơn
ngữ nói của chúng phát triển hơn những đứa trẻ khác” [75]. Theo tác giả Tikheeva E.
I, “một trong những biện pháp hữu hiệu để phát triển ngôn ngữ là cho trẻ quan sát vật
thật, tranh ảnh, kể chuyện, tham quan, hay tổ chức trò chơi” [39]. Tác giả Christ, T.
and Wang, C, đã khẳng định: “Tạo cơ hội cho trẻ sử dụng VT trong hoàn cảnh giao
tiếp có ý nghĩa là một việc làm quan trọng nhằm phát triển VT” [55].
Ở Việt Nam, Nguyễn Thị Oanh cho rằng, nhiệm vụ PTVT cho trẻ MG 5 – 6
tuổi gồm: “(1) PTVT và kĩ năng sử dụng từ ngữ trong lời nói của trẻ; (2) Hình
thành và phát triển cấu trúc ngữ pháp cho trẻ; (3) Giáo dục ngữ âm cho trẻ MG 56 tuổi. Tác giả đã phân tích cách thức PTVT, mở rộng nội dung ý nghĩa từ vựng
cho trẻ MG 5 – 6 tuổi bằng con đƣờng nhận thức thế giới xung quanh thông qua
việc tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động phù hợp nhƣ: vui chơi, học tập,
lao động, dạo chơi, tham quan..., trong đó hoạt động vui chơi và hoạt động học
tập đóng vai trị chủ đạo” [26]. Ngồi ra, đã có một số nghiên cứu lý giải “trẻ lĩnh
hội các thành tố của ngôn ngữ nhƣ thế nào?”; chỉ ra nội dung, phƣơng pháp, hình
thức phát triển từng thành tố của ngơn ngữ; trong đó đều thống nhất sử dụng các
nhóm phƣơng pháp nhƣ dùng lời, trực quan, thực hành và trò chơi...; đồng thời đƣa
ra các biện pháp cụ thể [11], [12], [36], [43],... Các tác giả đã mô tả chi tiết về cách
thức tiến hành các phƣơng pháp/biện pháp PTVT cho trẻ. Tuy nhiên, trẻ giai đoạn
3-4 tuổi vẫn chƣa đƣợc các tác giả quan tâm. Đây là cơ hội để chúng tôi tiếp tục đi
sâu nghiên cứu.
Qua phân tích các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về PTVT
cho trẻ MG 3-4 tuổi có thể thấy nghiên cứu từ góc nhìn này đã nhận đƣợc sự quan
tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Những nghiên cứu này đã chỉ ra đƣợc mối quan hệ

giữa PTVT với phát triển ngôn ngữ và nhận thức của trẻ; yếu tố ảnh hƣởng đến sự
PTVT, tốc độ PTVT, đánh giá VT cũng nhƣ các phƣơng pháp, biện pháp PTVT cho
trẻ MG. Những nghiên cứu này có vai trị quan trọng, cung cấp một bức tranh khái
quát về vốn từ của trẻ (tốc độ, yếu tố ảnh hƣởng, cách đánh giá, phƣơng pháp phát


×